
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ" được nghiên cứu với mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ, luận án đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành : Quản lí Giáo dục Mã số : 9140114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Sỹ Thư PGS.TS. Trần Văn Trung Phản biện 1: PGS.TS. Trần Khánh Đức Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Hương Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Phản biện 3: PGS.TS. Trần Văn Đạt Trường Đại học An Giang – Đại học Quốc gia TP.HCM Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Bộ họp tại: Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh Vào hồi……… giờ………, ngày……. tháng……… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP HCM - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Sỹ Thư, Nguyễn Thị Hiền. (2021). Chẩn đoán chất lượng giáo viên – vấn đề, xu hướng và đảm bảo chất lượng. Tạp chí Tâm lý học Việt Nam, số 1, tháng 1 năm 2021, tr.54 - 63 2. Nguyễn Thị Hiền. (2022). Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non của tỉnh Bình Dương theo chuẩn nghề nghiệp. Tạp chí Giáo chức, số 178, tháng 2 năm 2022, tr. 38 - 41 3. Nguyễn Thị Hiền. (2022). Những yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Tạp chí Giáo dục, Tập 22, số đặc biệt, tháng 3 năm 2022, tr.99 -103. 4. Nguyễn Sỹ Thư, Nguyễn Thị Hiền. (2022). Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường mầm non, tỉnh Bình Dương. Tạp chí Giáo dục, Tập 22, số đặc biệt, tháng 4 năm 2022, tr.162 -166. 5. Nguyễn Thị Hiền. (2023). Bài học kinh nghiệm của quốc tế về việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non. Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt, tháng 4 năm 2023, tr.539 – 544 6. Hien Thi Nguyen, Thu Sy Nguyen. (2023). Development of a scale of professional competence of preschool teachers. Vietnam Journal of Education 2023, Volume 7, Issue 2, 114 – 124 7. Hien Thi Nguyen, Van Trung Tran, Thu Sy Nguyen, Tung Van Trinh. (2023). A literature review on the management of preschool teacher’s professional competence Development in the 4.0 Industrial Revolution. Q2, Journal of law and sustainable Development, Vol.11, No 9/2023. (pp. 01 – 20). http://doi.org/ 1055908/Sdgs.V11i9.1060 8. Nguyễn Thị Hiền, Trần Văn Trung. (2023). Vận dụng mô hình PDCA trong quản lý bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ giáo viên mầm non: một số vấn đề lý luận. Tạp chí Giáo dục, Tập 23, Số 19. Tháng 10 năm 2023, tr. 15 – 20. 9. Nguyễn Thị Hiền. (2023). Tổng quan nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tạp chí Giáo dục, Tập 23, số đặc biệt 10. Tháng 10 năm 2023, tr 185 – 191 10. Nguyễn Thị Hiền, Trần Văn Trung. (2023). Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ, thực trạng và một số khuyến nghị. Tạp chí giáo dục, Tập 23, Số 22. Tháng 11/2023, tr. 53 – 58. 11. Hien Thi Nguyen, Van Trung Tran. (2023). Educational administrators’ penceptions of ìnluential factors in cultivating and enhacing professional competencies among preschool teachers in the southeastern region ot VietNam. Gesec revista de gestão E Secretariado. Management and Adminstrative Professional Review. Revista Gesec São Paulo, SP, Brasil V.14, n11, (pp.19392 – 19413), 2023; http:// doi.org/ 10.7769/ gesec.V14i11.2914 12. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Sỹ Thư. (2023). Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Giáo dục. Tập 23, số đặc biệt 11, tháng 11 năm 2023, tr. 227 - 232
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục và đang trở thành vấn đề của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên là yếu tố quan trọng tác động làm thay đổi chất lượng giáo dục. Năng lực nghề nghiệp phản ánh trình độ tay nghề và khả năng hoàn thành công việc của giáo viên. Thực tế, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ đang là một vấn đề còn nhiều hạn chế, bất cập trước những yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên mầm non chưa được thực hiện thường xuyên, đồng bộ giữa các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ. Nhận thức được tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nói chung, trong đó có giáo viên mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 19/2019/TT-BGDĐT về quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. Vấn đề bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đã trở thành nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Để những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục mầm non nói chung, giáo viên mầm non nói riêng đi vào thực tiễn cuộc sống một cách hữu ích và công bằng, những chính sách về giáo viên mầm non được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam và xu thế phát triển trên thế giới thì cần có những nghiên cứu để cung cấp thông tin lý luận và thực tiễn về tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non. Một trong những vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn là vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non.Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ, luận án đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ. 4. Giả thuyết khoa học
- 2 Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, vẫn còn nhiều hạn chế như việc lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên chưa được đảm bảo ở nhiều giai đoạn; việc thực hiện kế hoạch, có nhiều hoạt động chưa hướng vào kết quả bồi dưỡng, trong đó các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra chưa được thực hiện đầy đủ; nhiều hoạt động kiểm tra còn bị bỏ qua; công tác điều chỉnh kế hoạch chuẩn bị cho chu trình sau dường như chưa được thực hiện. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi và vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo viên mầm non. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non; bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. - Khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non; bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ. - Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, và tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non của phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện tại khu vực Đông nam bộ theo mô hình 04 bước của PDCA: Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; Kiểm tra kết quả bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; Điều chỉnh kế hoạch để chuẩn bị chương trình bồi dưỡng tiếp theo. - Về khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý và giáo viên được chọn của 14 phòng giáo dục và đào tạo và 28 trường mầm non thuộc 06 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ. Cán bộ quản lý các phòng giáo dục và đào tạo bao gồm trưởng phòng, phó phòng và cán bộ phụ trách bồi dưỡng giáo viên: 42 người; Cán bộ quản lý trường mầm non gồm Ban giám hiệu của 28 trường mầm non: 62 người; Giáo viên của 28 trường mầm non gồm 651 người; Tổng số người tham gia khảo sát: 755 người - Về địa bàn khảo sát: Các trường mầm non công lập ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc 06 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ. Đề tài tập trung khảo sát ở các quận/huyện của các tỉnh, thành phố sau: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống 7.1.2. Tiếp cận thực tiễn 7.1.3. Tiếp cận theo mô hình quản lý PDCA 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn 7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm 7.2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu 7.2.3.1. Phương pháp xử lý dữ liệu định tính 7.2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non theo tiếp cận mô hình PDCA 9.2. Về thực tiễn Luận án đánh giá thực trạng về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ có tính cấp thiết và khả thi cao, có thể áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non ở khu vực Đông Nam Bộ hiện nay. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án gồm có 03 chương: Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.1.1.1. Năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non
- 4 (1) Trên thế giới: Năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non được nghiên cứu ở từng khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu về năng lực giáo viên mầm non trong việc quản lý lớp học có trẻ khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập, của Debra Michal và Drang (2011) đã tiếp cận vấn đề trên cơ sở sinh thái học về mô hình phát triển con người và khả năng phù hợp của chúng đối với trẻ mẫu giáo. Nghiên cứu của Ramli (2017) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức và sự hiểu biết về giáo dục đặc biệt của giáo viên mầm non trong hoạt động nghề nghiệp ở các cơ sở giáo dục mầm non. Tác giả Karademir và Yıldırım (2021) đã khẳng định tầm quan trọng của kiến thức chuyên môn: Thái độ của giáo viên trong lớp và hiệu quả của bản thân phụ thuộc vào mức độ trang bị kiến thức của họ. (2) Ở Việt Nam: Nghiên cứu lý luận về xây dựng khung năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non gồm có các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Thảo (2021); tác giả Nguyễn Thiều Dạ Hương (2021), tác giả Lê Thị Luận (2022). Dựa vào chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non để khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, gồm các nghiên cứu của: Nguyễn Thị Cẩm Đan (2019); Phan Vũ Ngọc Anh (2018); Trần Công Phong & cộng sự (2019)… Các nghiên cứu trên đã đánh giá thực trạng quản lý đối với công tác phát triển giáo viên mầm non trong những điều kiện khác nhau. Tác giả Lê Thị Luận (2021) đã đề xuất Đào tạo giáo viên mầm non dựa trên khung năng giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á, giới thiệu khung năng lực giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Á gồm 4 nhóm năng lực với 7 năng lực trọng tâm. 1.1.1.2. Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non (1) Trên thế giới: Nhiều nghiên cứu nhận định: giáo viên mầm non phải không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp trong những bối cảnh thay đổi, phải liên tục cập nhật các nghiên cứu liên quan việc học tập và cảm xúc xã hội của trẻ em Jonsson và cộng sự (2017); Miller và cộng sự (2012); Moss (2010); Persson và Tallberg (2019); Pramling và Sheridan (2004); Siraj và cộng sự (2017); Urban (2008); Vallberg và Tallberg (2018). Tóm lại, theo các tác giả, việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non được thực hiện trong một quá trình với nhiều giai đoạn mà giai đoạn bắt đầu từ khi bước chân đến giảng đường cho đến các giai đoạn tiếp theo diễn ra trong quá trình mà giáo viên thực hiện nhiệm vụ của mình trong trường mầm non cho từng đối tượng khác nhau ở từng niên khóa khác nhau. (2) Ở Việt Nam: Dựa vào chuẩn nghề nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, điển hình là các tác giả Đoàn Thị Cúc (2018); Hà Thanh Nhiễu (2018); Nguyễn Thị Cẩm Bích và Hoàng Thị Nho (2021)… Các tác giả này đã đưa ra một số giải pháp để phát triển chương trình bồi dưỡng giáo viên trong những điều kiện khác nhau. Dựa vào chuẩn nghề nghiệp làm
- 5 mục tiêu phát triển năng lực đội ngũ giáo viên mầm non, có các tác giả Vũ Thị Diệu Thúy và Phạm Thị Thanh Vân (2016); Nguyễn Thị Bạch Mai (2015); Lê Thị Luận (2022)… Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục mầm non. Dựa vào chuẩn nghề nghiệp để bồi dưỡng giáo viên mầm non, gồm có nghiên cứu của các tác giả Thái Duy Tuyên và Nguyễn Hồng Sơn (2013); Nguyễn Thị Lệ Thuỷ (2018); Phan Thị Hồng Lan (2018); Trần Thị Minh Huế (2020) … Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề ra các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên để đạt được chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non (1) Trên thế giới: Trong nghiên cứu, Phát triển năng lực cho giáo viên trong các cơ sở giáo dục, tác giả Omdal (2008) cho biết: quản lý bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên phải định hướng nhiệm vụ chuyên môn, cần tập trung vào sự phát triển của con người, định hướng việc học tập của tổ chức đòi hỏi phải thiết kế lại tổ chức, tập trung đến nội dung chương trình dạy học. Dựa trên Mô hình chu trình học tập của Kolb, Kumari Sujata (2022) đề xuất phương pháp tiếp cận bốn bước để quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Đánh giá năng lực, Chiến lược và kế hoạch, Thực hiện, Giám sát và đánh giá. Melhuish và cộng sự (2016) đã đưa ra mô hình quản lý bồi dưỡng Học tập sớm Hiệu quả, Vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non ở các nước trên thế giới được nghiên cứu dựa trên một tiêu chuẩn quốc gia hoặc Châu lục để tiếp cận những năng lực của giáo viên mầm non đặt ra từ nghiên cứu thực tiễn. (2) Ở Việt Nam: Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non được giới học thuật quan tâm: Tác giả Cù Thị Thủy (2020) đã tiếp cận vấn đề trên phương diện phát triển năng lực nguồn nhân lực và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý. Tác giả Nguyễn Thị Mạnh Tiến (2017) đã đưa ra 05 biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Tác giả Bùi Thị Thanh Hải (2018) đã nhấn mạnh “Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non có vai trò quan trọng để đội ngũ giáo viên mầm non có đủ năng lực thực hiện công việc trong nhà trường”. Tác giả Vũ Thị Ngần (2018) đã lấy chuẩn nghề nghiệp làm định hướng cho mục tiêu quản lý để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tóm lại, ở Việt Nam từ khi Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, thì các nghiên cứu tập trung xoay quanh đánh giá thực trạng thực hiện công tác bồi dưỡng này đối với giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở một số địa phương trong nước.
- 6 1.1.3. Khái quát tổng quan và những vấn đề đặt ra đối với luận án 1.1.3.1. Những hướng nghiên cứu chính: Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non; Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non; Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. 1.1.3.2. Những vấn đề liên quan đặt ra cho luận án phải giải quyết: làm rõ bản chất năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non; xây dựng hệ thống các tiêu chí năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non trong bối cảnh Việt Nam hiện nay; hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non và các phương thức để quản lý. Nghiên cứu thực trạng quản lý năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non; xây dựng được hệ thống biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. 1.1.3.3. Những điểm mới mà luận án thực hiện trong đề tài này: Cách tiếp cận vấn đề: tiếp cận bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non dựa trên mô hình IPO; tiếp cận quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo mô hình PDCA. 1.2. Năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.1. Khái niệm về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.1.1. Năng lực 1.2.1.2. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên 1.2.1.3. Năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: là tập hợp các yếu tố về phẩm chất - đạo đức, kiến thức, kĩ năng, động lực phát triển nghề nghiệp bản thân để đảm bảo cho người giáo viên thực hiện thành công nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em trong hoạt động nghề. 1.2.2. Cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.2.1. Vấn đề tiếp cận cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Tiếp cận dựa trên chất lượng; Tiếp cận dựa trên lí thuyết hành động; Tiếp cận dựa trên kĩ năng xã hội đảm bảo cho sự thành công; Tiếp cận dựa trên thực tiễn; Tiếp cận dựa trên năng lực cốt lõi; Tiếp cận dựa trên cấu trúc chương trình đào tạo giáo viên mầm non; Tiếp cận dựa trên khung pháp lý. 1.2.2.2. Cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non tiếp cận theo xu hướng pháp lý, theo tiếp cận năng lực. Luận án xác định cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở Việt Nam với 04 thành phần như sau: Đạo đức nghề nghiệp; Năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ; Năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh; Kiến thức và kĩ năng bổ trợ. 1.2.2.3. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (xem ở trang 39) 1.3. Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.3.1. Khái niệm về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng của các thuộc tính
- 7 nghề nghiệp giáo viên mầm non đảm bảo cho họ hoạt động trong một môi trường cụ thể của giáo dục mầm non hướng đến phát triển thể chất, trí tuệ và tâm hồn của trẻ em một cách hiệu quả. 1.3.2. Tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.3.2.1. Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non 1.3.2.2. Bồi dưỡng là thực hiện đổi mới bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non 1.3.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.3.3.1. Hoạt động đầu vào bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên; Thiết kế chương trình bồi dưỡng; Tuyển chọn đội ngũ báo cáo viên; Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho bồi dưỡng giáo viên mầm non. 1.3.3.2. Hoạt động quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Xác định những nội dung bồi dưỡng sát với từng đối tượng; Tổ chức lớp học bồi dưỡng để phát triển năng lực người học; Các hình thức bồi dưỡng; Kiểm tra thường xuyên quá trình bồi dưỡng. 1.3.3.3. Hoạt động đầu ra bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Xác định tiêu chuẩn đánh giá kết quả bồi dưỡng; Đa dạng hóa đánh giá kết quả bồi dưỡng; Thu thập, xử lí thông tin của quá trình bồi dưỡng; 1.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non theo mô hình PDCA 1.4.1. Khái niệm về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.4.1.1. Quản lý 1.4.1.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: là một hoạt động tác động có định hướng, có kế hoạch, hợp quy luật để phát huy năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo cho đội ngũ này hoạt động trong một môi trường cụ thể của giáo dục mầm non hướng đến phát triển thể chất, trí tuệ và tâm hồn của trẻ em một cách hiệu quả. 1.4.2. Mô hình PDCA và vận dụng mô hình PDCA vào quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.4.2.1. Mô hình quản lý PDCA 1.4.2.2. Vận dụng mô hình PDCA trong quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Quan điểm vận dụng; Vận dụng Mô hình PDCA vào quản lý bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 1.4.3. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non
- 8 1.4.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên để chuẩn bị cho lập kế hoạch; Thiết lập mục tiêu cho kế hoạch bồi dưỡng; Xác định nội dung, đối tượng và xây dựng chương trình bồi dưỡng; Quản lý việc xác định hình thức bồi dưỡng trong lập kế hoạch; Xác định lộ trình bồi dưỡng; Phân công trách nhiệm; Kiểm tra, điều chỉnh và ban hành kế hoạch bồi dưỡng. 1.4.3.2. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non - Thực hiện các nhiệm vụ đầu vào của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Thành lập đội ngũ thực hiện bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo kế hoạch; Xây dựng và thống nhất chương trình bồi dưỡng giáo viên; Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng giáo viên; Thực hiện lựa chọn và thành lập đội ngũ báo cáo viên - Thực hiện các nhiệm vụ quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Thực hiện phân công biên soạn chuyên đề bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; Thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên theo các chuyên đề đã xây dựng; Thực hiện các hình thức bồi dưỡng; Thực hiện kiểm tra, thúc đẩy và hỗ trợ quá trình bồi dưỡng. - Thực hiện các nhiệm vụ đầu ra của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Xây dựng các bộ tiêu chuẩn đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên theo đặc điểm của từng chuyên đề; Thực hiện kiểm tra kết quả bồi dưỡng giáo viên bằng các hình thức khác nhau; Thực hiện việc thu thập dữ liệu kiểm tra kết quả và xử lí thông tin bồi dưỡng giáo viên; Thực hiện tổng kết chu kì bồi dưỡng giáo viên. 1.4.3.3. Kiểm tra kết quả bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GVMN giáo viên mầm non: Kiểm tra khâu chuẩn bị của việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên; Kiểm tra hoạt động tập huấn của báo cáo viên và học tập của giáo viên; Kiểm tra thường xuyên trong quá trình bồi dưỡng của giáo viên; Kiểm tra kết quả bồi dưỡng của giáo viên. 1.4.3.4. Điều chỉnh kế hoạch để chuẩn bị cho chương trình bồi dưỡng tiếp theo: Thu thập và xử lí thông tin kết quả bồi dưỡng; Kiểm tra kết quả bồi dưỡng so với mục tiêu; Điều chỉnh các khâu của quá trình tác động đến kết quả bồi dưỡng; Phát triển chương trình cho chu kì bồi dưỡng mới. 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non 1.5.1. Các yếu tố chủ quan: Năng lực tự học và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non; Vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trong trường mầm non; Sự phân cấp quản lý của các trường mầm non; Sự phối hợp của các lực lượng bên trong và bên ngoài đối với bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
- 9 1.5.2. Các yếu tố khách quan: Điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh Đông Nam Bộ; Đổi mới giáo dục mầm non theo yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Khoa học giáo dục đối với bồi dưỡng giáo viên mầm non; Sự đa dạng loại hình cơ sở giáo dục mầm non trong bối cảnh cơ chế thị trường. Kết luận chương 1: Luận án nghiên cứu tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ở 03 vấn đề: năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non; bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non; quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Luận án đã hình thành được hệ thống các khái niệm, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, đề xuất cấu trúc năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Tiếp cận Mô hình IPO, luận án đã phác thảo hệ thống hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Ứng dụng mô hình PDCA, luận án đã trình bày các bước của nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Địa lý, dân cư các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ 2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội 2.1.3. Khái quát về giáo dục mầm non khu vực Đông Nam Bộ 2.1.3.1. Quy mô mạng lưới trường lớp và học sinh khu vực Đông Nam Bộ 2.1.3.2. Đội ngũ giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non tại các trường mầm non khu vực Đông Nam Bộ. 2.2.2. Nội dung khảo sát: Thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non khảo sát ở 04 nội dung; Thực trạng về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khảo sát ở 03 nội dung; Thực trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khảo sát ở 04 nội dung; Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khảo sát ở 08 nội dung (cụ thể ở luận án) 2.2.3. Địa bàn, thời gian tiến hành khảo sát: các trường mầm non thuộc các Phòng giáo dục và đào tạo của 06 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: - Mục đích: Đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, thực trạng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non, thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
- 10 - Nội dung: Khách thể khảo sát là cán bộ quản lý và giáo viên được chọn của 14 phòng giáo dục và đào tạo và 28 trường mầm non. Trong đó cán bộ quản lý các phòng giáo dục và đào tạo và cán bộ quản lý các trường là 104 người, giáo viên là 651 người. Tổng số người tham gia khảo sát: 755 người. - Cách tiến hành: Thiết kế các mẫu phiếu điều tra tuân thủ theo 03 bước: Bước 01: Trao đổi với các đối tượng khảo sát và ý kiến của chuyên gia để soạn bộ phiếu hỏi; Bước 2: Điều tra thử trên mẫu nhỏ, chỉnh sửa bộ phiếu. Sau khi chỉnh sửa bảng hỏi, tác giả tiến hành biên soạn thành bộ phiếu hỏi hoàn thành; Bước 3: Thông qua tổ chuyên môn để tổ chức tọa đàm khoa học nhằm chuẩn hóa các mẫu phiếu điều tra. Sau đó, sử dụng các phép toán thống kê được thực hiện bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0 để xử lý số liệu khảo sát. 2.2.4.2. Phương pháp phỏng vấn: - Mục đích: Tìm hiểu sâu về quan điểm của 02 nhóm đối tượng tham gia là cán bộ quản lý cấp phòng giáo dục và đào tạo, cấp trường và giáo viên mầm non về nội dung: năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non tại 04 trường mầm non được lựa chọn. - Nội dung: Phỏng vấn về các vấn đề: năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non nhằm lý giải một vấn đề mà có sự hoài nghi về tính xác thực khi thống kê kết quả điều tra. - Cách tiến hành: Tác giả liên hệ với trưởng phòng giáo dục và đào tạo, tiếp tục liên hệ qua điện thoại với cán bộ quản lý các trường mầm non để thực hiện cuộc phỏng vấn tại 04 trường mầm non. Gửi thông tin về nghiên cứu, nhận lại phiếu xác nhận đồng ý tham gia phỏng vấn. Tiến hành ghi âm lại các cuộc phỏng vấn, sau cuộc phỏng vấn các đoạn ghi âm sẽ được chép/ đánh máy lại trước khi tiến hành xử lý thông tin. Mã hóa đối tượng phỏng vấn và phân tích dữ liệu thu được từ phương pháp phỏng vấn sâu, phân loại dữ liệu thành các nhóm có thông tin tương đồng nhau. 2.2.4.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các văn bản, kế hoạch, báo cáo tổng kết về bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non trong các trường mầm non, các Sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện/phường của các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ. 2.3. Thực trạng về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non các tỉnh Đông Nam Bộ 2.3.1. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.1 trong luận án cho thấy, đa số giáo viên đánh giá các nội dung với giá trị từ mức trung bình và Khá. Trong 08 biến quan sát, có 03 biến quan sát ở mức khá, các biến quan sát còn lại ở mức trung bình. Điển hình biến quan sát “Thường xuyên có ý thức tự rèn luyện, tạo phong cách làm
- 11 việc khoa học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ em” được đánh giá với giá trị trung bình thấp nhất. Đối với địa bàn đặc thù như Đông Nam Bộ, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp nhất so với các vùng khác trên cả nước thì tác phong làm việc khoa học rất cần thiết, đây yếu tố cần thiết để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ mà tác phong làm việc của người giáo viên mầm non. 2.3.2. Thực trạng về năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.2 trong luận án, cho thấy: Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non không những làm tốt công việc giáo dục và chăm sóc trẻ mà còn phát triển chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp. Kết quả khảo sát được các giáo viên đánh giá với giá trị từ mức trung bình đến khá. Trong 08 biến quan sát, chỉ có 01 biến quan sát ở mức khá, các biến quan sát còn lại đều ở mức trung bình. Điều này chứng tỏ nhiều giáo viên chưa chú trọng đến phát triển chuyên môn nghiệp vụ, đây là yếu tố gây cản trở các hoạt động nghề nghiệp của giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non. 2.3.3. Thực trạng về năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh của đội ngũ giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.3 trong luận án cho thấy: Năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh trong quá trình giáo dục và chăm sóc trẻ của giáo viên mầm non là một trong những yếu tố năng lực mang tính hiệu quả của giáo viên mầm non. Kết quả khảo sát được các giáo viên đánh giá với giá trị từ mức yếu đến khá. Trong 08 biến quan sát có 01 biến quan sát ở mức khá, 02 biến quan sát ở mức yếu và các biến quan sát còn lại ở mức trung bình. Điều này chứng tỏ năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh của các giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ chưa được đánh giá cao. 2.3.4. Thực trạng kiến thức và kỹ năng bổ trợ đội ngũ giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.4 trong luận án cho thấy: Kiến thức và kĩ năng bổ trợ rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên, các kỹ năng bổ trợ giáo viên mầm non gồm: công nghệ thông tin, ngoại ngữ tiếng Anh và các bộ môn văn hóa nghệ thuật khác. Kết quả khảo sát được các giáo viên đánh giá với giá trị ở mức yếu. Qua kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy kết quả đã phản ánh sự hạn chế của giáo viên mầm non các tỉnh Đông Nam Bộ về yếu tố này. Như vậy, cần có những đợt tập huấn để nâng cao kiến thức và kỹ năng bổ trợ của đội ngũ giáo viên mầm non. 2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ 2.4.1. Thực trạng đầu vào bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam bộ 2.4.1.1. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.5 trong luận án cho thấy: cán bộ quản lý và
- 12 giáo viên đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đạt giá trị từ mức yếu đến khá. Điều này cho thấy hoạt động đánh giá năng lực nghề nghiệp giáo viên được thực hiện trong nhiều trường mầm non ở Đông Nam bộ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa đủ để đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Nhu cầu năng lực nghề nghiệp của giáo viên xuất phát từ những yếu tố tâm lý về đào tạo và tự đào tạo bằng hình thức bồi dưỡng giáo viên. Cần có một biện pháp quản lý để làm cơ sở thực tiễn cho bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non. 2.4.1.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.6 trong luận án cho thấy: các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá việc xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non đạt giá trị từ mức yếu đến khá. Trong 05 biến quan sát, có 01 biến quan sát đạt mức khá, 01 biến quan sát đạt mức yếu, còn lại đạt mức trung bình. Điều này chứng tỏ, việc xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên ở các đơn vị phòng Giáo dục và đào tạo cũng như các trường mầm non ở Đông Nam Bộ thực hiện chưa thường xuyên. Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng chủ yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo chứ không phải theo nhu cầu của các trường đề xuất. 2.4.1.3. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên thực hiện chương trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.7 trong luận án cho thấy: các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá các biến khảo sát đạt giá trị mức trung bình. Kết quả này cho thấy việc tìm kiếm báo cáo viên không phải từ việc đề xuất của các trường mà do phòng giáo dục và đào tạo chỉ định không dựa trên một tiêu chí nào cả hoặc tiêu chí chưa rõ ràng. Việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên kiểu này khó phát huy được khả năng và sự sáng tạo trong đội ngũ giáo viên về mặt chuyên môn, đồng thời cũng thực hiện theo hình thức gán trách nhiệm mà ít chú trọng đến năng lực chuyên môn của báo cáo viên. Đây là cơ sở thực tiễn để xây dựng biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 2.4.1.4. Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.8 trong luận án cho thấy: Cơ sở vật chất trường lớp và các trang thiết bị chăm sóc, giáo dưỡng trẻ đều có thể trở thành đối tượng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng giáo viên. Các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá các biến khảo sát đều đạt giá trị mức trung bình. Từ kết quả này cho thấy, chưa có phòng giáo dục và đào tạo nào trang bị phòng tập huấn chuyên biệt trong bồi dưỡng giáo viên để xem đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp đội ngũ mầm non. Đây là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm và chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.
- 13 2.4.2. Thực trạng quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam bộ 2.4.2.1. Xác định những nội dung bồi dưỡng sát với từng đối tượng: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.9 trong luận án cho thấy: Xác định nội dung bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia bồi dưỡng được xem như là một phương thức tác động hiệu quả khởi đầu của quy trình hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Qua kết quả này, cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá các biến khảo sát đều đạt giá trị mức trung bình. Việc triển khai nội dung bồi dưỡng đã được thực hiện nhưng nhìn tổng thể thì vẫn chưa đáp ứng yêu cầu sát với từng đối tượng theo nhu cầu của giáo viên. Điều này nói lên thực trạng của bồi dưỡng giáo viên ở Đông Nam Bộ chưa thực sự đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên mầm non. 2.4.2.2. Tổ chức lớp học bồi dưỡng để phát triển năng lực người học: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.10 trong luận án cho thấy: Trong bồi dưỡng giáo viên, tổ chức lớp học phản ánh đặc điểm hình thức của bồi dưỡng. Các cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá về thực trạng tổ chức lớp học để phát huy năng lực người học đạt giá trị ở mức trung bình đến khá. Trong 05 biến quan sát chỉ có 01 biến quan sát đạt mức khá là “Sự chuẩn bị của GV tham gia bồi dưỡng được xác định rõ động cơ, thái độ học tập, nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng”. Các biến còn lại không được đánh giá cao, cho thấy thực trạng chuẩn bị lớp học trong quá trình bồi dưỡng giáo viên còn nhiều hạn chế. Cần có một kế hoạch tổ chức hợp lý để các hoạt động và phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên diễn ra theo hướng tích cực và hiệu quả. 2.4.2.3. Hình thức bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.11 trong luận án cho thấy: cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy, các hình thức bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non thực hiện đạt giá trị ở mức trung bình đến khá. Trong 05 biến quan sát có 02 biến quan sát đạt mức khá, 03 biến còn lại đạt mức trung bình. Điều này cho thấy việc sử dụng các hình thức bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non còn đơn điệu, thiếu tính chủ động của đội ngũ giáo viên. Vì vậy, các nhà quản lý nên cập nhật các chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn cho giáo viên mầm non để bắt kịp xu hướng phát triển của thời đại. 2.4.2.4. Kiểm tra, thúc đẩy và hỗ trợ quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.12 trong luận án cho thấy: Kiểm tra, thúc đẩy và hỗ trợ giúp quá trình bồi dưỡng giáo viên diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả. Các biến quan sát được đánh giá có giá trị ở mức trung bình đến khá. Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động kiểm tra được thực hiện nhưng mức độ và tính chất kiểm tra còn phiến diện, chủ yếu là kiểm tra tính chuyên cần của giáo viên tham gia bồi dưỡng. Như vậy vấn đề nhận thức về mục tiêu của kiểm tra trong quá trình bồi dưỡng chưa đầy đủ, vì mục tiêu
- 14 của kế hoạch được thực hiện một phần nhờ kiểm tra, thúc đẩy. Cần phải có biện pháp để tăng cường kiểm tra, thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt kết quả như mục tiêu đề ra. 2.4.3. Thực trạng đầu ra bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam bộ 2.4.3.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và thang đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.13 trong luận án cho thấy: Hệ thống tiêu chuẩn là cơ sở để xây dựng thang đánh giá của quá trình bồi dưỡng giáo viên. Các biến quan sát được đánh giá có giá trị trung bình ở mức yếu đến mức khá. Trong 05 biến quan sát có 03 biến được đánh giá đạt giá trị ở mức khá, 01 biến đạt giá trị ở mức trung bình chỉ có 01 biến quan sát đánh giá đạt giá trị ở mức yếu. Từ kết quả khảo sát này có thể thấy, tính khách quan của tiêu chuẩn đánh giá quá trình và kết quả bồi dưỡng chưa có tính khách quan, chuẩn đánh giá chưa phản ánh sự đa dạng hóa của nội dung và hình thức bồi dưỡng. thực trạng chuẩn bị cho đầu ra của quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên của các tỉnh Đông Nam Bộ chỉ thực hiện theo nhiệm vụ mà chưa tập trung hướng đến mục tiêu. 2.4.3.2. Đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.14 trong luận án cho thấy: Đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên là bước hoàn thiện của đầu ra đối với bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non. Các biến quan sát được đánh giá có giá trị trung bình ở mức trung bình đến mức khá. Điều này cho thấy hoạt động đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các tỉnh Đông Nam Bộ còn đơn điệu, đơn giản, chưa bao quát được các hình thức hoạt động bồi dưỡng. Đồng thời thực trạng này phản ánh chất lượng đầu ra của quá trình bồi dưỡng giáo viên mầm non ở Đông Nam Bộ chưa được chú trọng. 2.4.3.3. Thu thập, xử lí thông tin và điều chỉnh các yếu tố của quá trình bồi dưỡng giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.15 trong luận án cho thấy: Hoàn thiện hoạt động đầu ra đối với bồi dưỡng giáo viên là xử lý thông tin của quá trình bồi dưỡng và điều chỉnh nó ở chu kì sau. Các biến quan sát được đánh giá có giá trị trung bình ở mức yếu đến mức khá. Kết quả đánh giá này cho thấy, khâu cuối cùng của hoạt động đầu ra đối với bồi dưỡng giáo viên được thực hiện một cách không đồng đều, việc sử dụng thông tin về quá trình bồi dưỡng để xem xét lại các khâu trong kế hoạch bồi dưỡng và rút kinh nghiệm cho chu kỳ sau chưa được các phòng giáo dục và đào tạo chú ý quan tâm. Điều này phản ánh thực trạng thực hiện các khâu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa được thực hiện đầu đủ. 2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ 2.5.1. Thực trạng về lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ
- 15 2.5.1.1. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên để chuẩn bị cho lập kế hoạch: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.16 trong luận án cho thấy: Việc lập lế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên phải xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp, đây là một yêu cầu có tính bắt buộc. Các cán bộ quản lý đánh giá cả 04 biến quan sát đều có giá trị ở mức trung bình. Qua phỏng vấn, 100% cán bộ quản lý các trường cho thấy việc Phòng giáo dục và đào tạo yêu cầu các trường mầm non đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên ít được quan tâm. Vì vậy, trong hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên cần có biện pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. 2.5.1.2. Thiết lập mục tiêu cho kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.17 trong luận án cho thấy: Mọi hoạt động đều nhằm đến đạt một mục tiêu nào đó. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên cũng phải hướng đến mục tiêu cụ thể. Các cán bộ quản lý đánh giá cả 04 biến quan sát đều có giá trị từ mức yếu đến mức khá. Kết quả này chứng tỏ việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đã xác định mục tiêu nhưng chưa đầy đủ. Vì vậy, đặt ra vấn đề cần thiết phải có quy trình lập kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên, trong đó việc xác lập mục tiêu như là yếu tố then chốt để định hướng tổ chức hoạt động bồi dưỡng diễn ra đạt hiệu quả. 2.5.1.3. Quản lý xác định nội dung, đối tượng và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.18 trong luận án cho thấy: Trong kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, không thể thiếu nội dung và xây dựng chương trình của hoạt động bồi dưỡng. Các cán bộ quản lý đánh giá có giá trị từ mức yếu đến mức khá. Điều này cho thấy việc xác định nội dung và xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên chưa đầy đủ. Khi phỏng vấn 100% cán bộ quản lý đều nhận định, việc Phòng giáo dục và đào tạo lấy ý kiến đánh giá chương trình bồi dưỡng để lập kế hoạch cho các đợt bồi dưỡng còn ở mức yếu, thậm chí còn không thực hiện. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho công tác quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 2.5.1.4. Quản lý việc xác định hình thức bồi dưỡng trong lập kế hoạch: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.19 trong luận án cho thấy: Hình thức của bồi dưỡng luôn gắn liền với nội dung, chương trình bồi dưỡng. Các cán bộ quản lý đánh giá các biến quan sát có giá trị từ mức yếu đến mức trung bình. Điều này cho thấy việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đã xác định được hình thức nhưng chưa đầy đủ. Kết quả nói lên việc xác định hình thức bồi dưỡng trong lập kế hoạch của các Phòng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu, các phòng giáo dục và đào tạo còn xem nhẹ công việc này. 2.5.1.5. Xác định lộ trình cho kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.20 trong luận án cho thấy: Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên diễn ra trong một khoảng thời gian, với các giai đoạn khác nhau. Vì vậy, xác lập lộ trình cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên phải cụ thể, rõ
- 16 ràng. Các cán bộ quản lý đánh giá có giá trị trung bình không quá cách xa nhau và ở mức trung bình và khá. Từ kết quả trên đây có thể thấy rằng, thực trạng xác định lộ trình cho kế hoạch bồi dưỡng giáo viên ở dạng đơn giản, khái quát, chưa đảm bảo tính cụ thể và chi tiết. Điều này gây khó khăn cho việc điều hành, chỉ đạo quá trình bồi dưỡng giáo viên. 2.5.1.6. Dự kiến phân công trách nhiệm cho các thành viên ban tổ chức bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.21 trong luận án cho thấy: Bồi dưỡng giáo viên là một hoạt động của một tổ chức gồm có nhiều thành phần tham gia với chức trách và chức năng khác nhau. Theo kết quả thống kê, các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng này ở mức yếu đến mức trung bình. Từ kết quả trên cho thấy việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thiếu tính rõ ràng trong việc phân công, phân trách nhiệm. Việc phân cấp quản lý trong hoạt động bồi dưỡng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hiệu quả. Khẳng định tính tất yếu của việc xây dựng biện pháp phân công và phân trách nhiệm cho từng thành viên tham gia quá trình bồi dưỡng, đó cũng là điều kiện để kế hoạch được triển khai hiệu quả. 2.5.1.7. Kiểm tra, điều chỉnh và ban hành kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.22 trong luận án cho thấy: Khâu hoàn thiện kế hoạch qua các biến quan sát cho thấy đã có sự chênh lệch lớn, các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng này ở mức trung bình đến mức khá. Từ kết quả khảo sát này cho thấy việc hoàn thiện bản kế hoạch theo các bước như trên chưa đảm bảo tính khoa học và khách quan. Đây là công việc mang tính kĩ thuật trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nên sự không tương đồng giá trị giữa các biến quan sát và nằm ở mức thấp, từ đó cho thấy công việc này chưa thực hiện tốt, nên chất lượng của bản kế hoạch bồi dưỡng giáo viên khó được đảm bảo. 2.5.2. Thực trạng về thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non 2.5.2.1. Thực hiện các nhiệm vụ đầu vào của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.23 trong luận án cho thấy: Để thực hiện các nhiệm vụ đầu vào tốt thì các yếu tố đầu vào phải thống nhất và đồng bộ để yếu tố này là tiền đề hoặc điều kiện của yếu tố kia. Qua kết quả thống kê cho thấy, các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng này ở mức yếu đến mức khá. Trong 04 biến quan sát có 01 biến quan sát được đánh giá ở mức khá, 01 biến quan sát đánh giá ở mức yếu, 02 biến quan sát còn lại ở mức trung bình. Kết quả trên cho thấy thực trạng triển khai kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ đầu vào còn hạn chế. Vì thế cần phải có biện pháp đảm bảo các nguồn lực cho bồi dưỡng giáo viên. 2.5.2.2. Thực hiện các nhiệm vụ quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.24 trong luận án cho thấy: Quá trình bồi dưỡng giáo viên được đảm bảo ở nhiều yếu tố khác nhau như phát triển
- 17 chương trình đào tạo sát với nhu cầu của từng đối tượng, triển khai các chuyên đề trong quá trình bồi dưỡng, nội dung và hình thức bồi dưỡng. Kết quả thống kê thực trạng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quá trình bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non cho thấy, các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng này từ mức trung bình đến mức khá. Từ kết quả này cho thấy, cần có biện pháp thực hiện phân cấp trong bồi dưỡng để các trường đảm nhiệm một phần các chuyên đề chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. 2.5.2.3. Thực hiện các nhiệm vụ đầu ra của bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.25 trong luận án cho thấy: Thực hiện các nhiệm vụ đầu ra bồi dưỡng giáo viên được xem như là một quy trình các bước thực hiện khác nhau. Qua kết quả khảo sát cho thấy, các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng này ở mức yếu đến mức khá. Điều này cho thấy việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đầu ra của bồi dưỡng giáo viên ở mức yếu, các đơn vị giáo dục chỉ tập trung hoàn thành công việc bồi dưỡng để tổng kết hơn là tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ cho quá trình bồi dưỡng. 2.5.3. Thực trạng về kiểm tra kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.26 trong luận án cho thấy: Khi hoàn thành các công việc cho thực hiện các nhiệm vụ đầu ra không chỉ kết thúc một chu trình bồi dưỡng mà là bắt đầu cho một chu trình mới dựa trên kết quả kiểm tra chu trình bồi dưỡng đã qua. Kết quả thống kê thực trạng này, được các cán bộ quản lý đánh giá từ mức yếu đến mức khá. Với kết quả này, phần lớn các đơn vị giáo dục đều có đánh giá kết quả bồi dưỡng đối với giáo viên bằng hình thức làm bài thu hoạch hoặc kiểm tra cuối đợt. Tuy nhiên, việc kiểm tra này chỉ phản ánh về chất lượng của giáo viên tham gia bồi dưỡng, chưa phản ánh đầy đủ quá trình triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên. 2.5.4. Thực trạng về điều chỉnh kế hoạch để chuẩn bị cho chương trình bồi dưỡng tiếp theo: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.27 trong luận án cho thấy: các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng điều chỉnh kế hoạch để chuẩn bị cho chương trình bồi dưỡng tiếp theo ở mức yếu đến mức khá. Chứng tỏ là sau mỗi đợt bồi dưỡng giáo viên, các nhà quản lý đã thực hiện được một phần của công việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch và kết quả mang lại chỉ là sự rút kinh nghiệm chứ chưa đi sâu vào phân tích và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch. Theo quan điểm tiếp cận mô hình PDCA, thực trạng này phản ánh chất lượng bồi dưỡng giáo viên chỉ ở mức thấp và chưa hoàn thành. 2.6. Thực trạng nhận thức các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non khu vực Đông Nam Bộ 2.6.1. Thực trạng nhận thức các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non: Kết quả khảo sát ở Bảng 2.28 trong luận án cho thấy: các cán bộ quản lý đánh giá thực trạng ảnh

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
