Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực" nhằm đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực; Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực; khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất trong luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM _________________ NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG DỰA VÀO NĂNG LỰC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 9140114 Hà Nội, năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Huy Hoàng PGS.TS. Mai Văn Trinh Phản biện 1: ............................................................................. Phản biện 2: ............................................................................. Phản biện 3: ............................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu trên, tất yếu giáo dục cần thực sự trở thành chìa khóa quan trọng nhất và là quốc sách hàng đầu của Nhà nước. Giáo dục của Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, đã có nhiều thay đổi và đạt được những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục Việt Nam vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định khiến cho ngành giáo dục chưa phát huy được hết tiềm năng (học sinh và giáo viên). Do đó, để giáo dục Việt Nam thực sự trở thành chìa khóa thành công trong công cuộc xây dựng, phát triển và hội nhập, nền giáo dục cần có những thay đổi căn bản, toàn diện có tính đột phá; đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực tạo nên những con người của thời đại mới, những con người của nền văn minh hậu công nghiệp, của nền kinh tế trí thức. Một trong những vấn đề quan trọng nhất của đổi mới và phát triển giáo dục là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thông qua việc chuẩn hóa đội ngũ. Giáo viên là bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ hệ thống giáo dục của bất kỳ quốc gia nào. Giáo viên là tác nhân chính trong việc đảm bảo, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo dục (UNESCO, 2008). Thực tế đã khẳng định rằng chất lượng của một nền giáo dục trước hết phụ thuộc vào chất lượng những người thầy và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ thuộc vào ý chỉ muốn thay đổi của người giáo viên. Chất lượng của việc dạy học phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ giáo viên và sự tận tâm trong quá trình dạy học của họ sẽ tạo nên hiệu quả phát triển một nền giáo dục. Sẽ là không quá khi cho rằng chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện tiên quyết cơ bản để đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Xây dựng đội ngũ giáo viên là cái gốc để hiện đại hóa giáo dục. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo viên đối với giáo dục, vì vậy đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên là quá trình cung cấp một nền tảng kiến thức, kỹ năng cần thiết đồng thời phát triển tinh thần, thái
- 2 độ, cũng như niềm tin tích cực cho giáo viên thông qua các hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Có thể nói, bồi dưỡng giáo viên là toàn bộ các hoạt động chính thức và không chính thức nhằm giúp trang bị cho giáo viên đạt tiêu chuẩn để đảm nhận những trách nhiệm của một thành viên thuộc nghề giáo dục hoặc giúp cá nhân hoàn thành các trách nhiệm của mình một cách hiệu quả hơn. Mô hình các trường THPT chuyên là mô hình tương đối đặc thù ở Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh như các trường THPT khác, “trường chuyên được thành lập ở cấp THPT dành cho học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.” (Luật Giáo dục 2019). Để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu này, đòi hỏi giáo viên trường THPT chuyên phải có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm giảng dạy, có thể cung cấp kiến thức chuyên sâu, thúc đẩy khả năng tư duy sáng tạo, khám phá, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Tiêu chuẩn để tuyển dụng giáo viên vào giảng dạy tại trường THPT chuyên cũng được yêu cầu cao hơn “...Ưu tiên trong tuyển dụng những người có kết quả tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi; có học vị tiến sĩ, thạc sĩ; là giáo viên giỏi ở các trường THPT khác; đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế” (Quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên). Bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THPT chuyên là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên trường THPT chuyên. Bồi dưỡng giúp giáo viên cập nhật kiến thức mới nhất về chuyên môn, cách thức giảng dạy hiệu quả, giúp họ trở thành những chuyên gia trong lĩnh vực giảng dạy của mình. Thông qua bồi dưỡng, giáo viên cải thiện kỹ năng giảng dạy, truyền đạt kiến thức một cách dễ hiểu, sinh động và hấp dẫn. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THPT chuyên giúp đảm bảo hoạt động bồi dưỡng được triển khai và đạt được hiệu quả cao thông qua các nội dung cụ thể bao gồm: lập kế hoạch và triển khai hoạt động bồi dưỡng, đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, tạo môi trường học tập tích cực, khuyến khích động viên giáo viên tham gia bồi dưỡng, phối hợp với các bộ phận liên quan, giá kết quả hoạt động bồi dưỡng… Tuy nhiên, việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THPT chuyên hiện nay chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên trường THPT chuyên dựa chủ yếu vào việc tự bồi dưỡng và các đợt bồi dưỡng thường xuyên ngắn hạn. Mặc dù đã có quy chế hoạt động riêng, yêu cầu về chuyên môn cao hơn nhưng đến nay chưa có chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm một cách cụ thể dành riêng cho khối các trường THPT chuyên. Các chương trình bồi dưỡng hiện nay ở nhiều địa phương vẫn mang tính hình thức, đối phó và không hiệu quả,...còn rất
- 3 chung chung, chưa giải quyết được những khó khăn thực tế họ gặp phải với chủ đề cụ thể. Đặc biệt, hoạt động bồi dưỡng triển khai khá chậm trễ so với tiến độ thực hiện Chương trình GDPT 2018. Sự thay đổi của chương trình mới hướng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học sẽ kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu đối với năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên nói chung và năng lực của các giáo viên THPT chuyên nói riêng. Làm thế nào để hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên trong bối cảnh hiện nay đi vào thực chất, đáp ứng được những nhu cầu của giáo viên cũng như nhu cầu đặc thù của các trường chuyên để đáp ứng các mục tiêu giáo dục toàn diện cũng như bồi dưỡng nhân tài là vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu. Khu vực đồng bằng sông Hồng là một trong những khu vực trọng điểm về kinh tế - văn hoá - xã hội của nước ta. Đây cũng là khu vực có truyền thống về giáo dục nói chung và “bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước nói riêng với hệ thống 9 trường THPT chuyên thuộc 9 tỉnh, thành: Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc. Tuy nhiên vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường THPT chuyên tại khu vực này thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện. Chính vì vậy tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực” để tiến hành nghiên cứu trong luận án nhằm tìm ra những giải pháp cụ thể nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên trong khu vực. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) dựa vào năng lực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV các trường THPT chuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào NL. 4. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa trên các cách tiếp cận khoa học, đồng thời tổ chức khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên
- 4 khu vực ĐBSH theo tiếp cận mô hình CIPO, thì có thể đề xuất được các giải pháp QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH đáp ứng được mục tiêu, đặc điểm phát triển của các trường THPT chuyên, góp phần nâng cao CL đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH. 5. Nội dung nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực; - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực; - Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực; khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp đã đề xuất trong luận án. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Quản lí bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào NL theo tiếp cận mô hình quản lý CIPO. 6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát Khảo sát các CBQL cấp sở, BGH và GV các trường THPT chuyên; phỏng vấn các chuyên gia giáo dục có lý luận và kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng GV các trường THPT chuyên. 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu trong phạm vi 09 trường chuyên khu vực ĐBSH gồm: THPT Chuyên Hưng Yên, THPT Chuyên Nguyễn Huệ thành phố Hà Nội, THPT Chuyên Biên Hòa tỉnh Hà Nam, THPT Chuyên Thái Bình, THPT Chuyên Lê Hồng Phong tỉnh Nam Định, THPT Chuyên Nguyễn Trãi tỉnh Hải Dương, THPT Chuyên Bắc Ninh, THPT Chuyên Hạ Long tỉnh Quảng Ninh và THPT Chuyên Vĩnh Phúc. 6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu Dữ liệu, số liệu sử dụng trong luận án được thu thập trong giai đoạn 2017-2022. 6.5. Giới hạn về chủ thể quản lý Chủ thể quản lý chính quản lí bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên là hiệu trưởng trường THPT chuyên và các chủ thể khác là chủ thể phối hợp. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận nghiên cứu - Tiếp cận hệ thống - Tiếp cận năng lực
- 5 - Tiếp cận chuẩn hóa - Tiếp cận chức năng quản lý - Tiếp cận CIPO - Tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường - Tiếp cận phân cấp quản lý 7.2. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa lí thuyết, phân tích, tổng hợp, so sánh) - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, phân tích tổng kết kinh nghiệm, thực nghiệm, đàm thoại) - Phương pháp thống kê, phần mềm tin học để xử lý số liệu 8. Những luận điểm bảo vệ - Những khoảng trống nghiên cứu trong cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn đã cho thấy việc nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên là hết sức cần thiết. Những nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam còn chưa được quan tâm đúng mức và thực tiễn cũng cho thấy hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV trường THPT chuyên còn nhiều hạn chế, bất cập. - Vận dụng các tiếp cận khoa học (tiếp cận năng lực, tiếp cận CIPO là chủ đạo) vào quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên sẽ giúp quá trình quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên đạt hiệu quả hơn. - Các giải pháp được đề xuất sẽ khắc phục những hạn chế, yếu kém trong QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực, góp phần xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới. 9. Những đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận - Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận khoa học về quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực, phù hợp với lý thuyết về bồi dưỡng GV. - Xây dựng được Khung NL NVSP cho GV các trường THPT chuyên trong hoạt động bồi dưỡng GV. 9.2. Về mặt thực tiễn - Mô tả, đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực.
- 6 - Xây dựng được hệ thống biện pháp đồng bộ để quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực đạt được mức độ đồng thuận cao và mức độ tin tưởng cao của các chuyên gia. 10. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực. Chương 3: Biện pháp QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NVSP CHO GV CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN DỰA VÀO NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về bồi dưỡng GV và bồi dưỡng NVSP cho giáo viên dựa vào năng lực Về vai trò của bồi dưỡng NVSP có các nghiên cứu của UNESCO (1996), Maclean (1999), Cheng và Townsend (2000). Về mục tiêu bồi dưỡng có nghiên cứu của Chang và Downes (2002), Gabršček và Roeders (2013). Về đối tượng GV tham gia hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ có nghiên cứu của Chang và Downes (2002), Villegas- Reimers (2003). Về nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV có nghiên cứu của Calhoun (2007), Greenberg, Putman và Walsh (2014), Gabršček và Roeder (2013), Chang và Downes (2002), McCrea (2011). Các nghiên cứu của Ganser (2000), Villegas-Reimers (2003), Gabršček và Roeders (2013), Hassett (2000) nghiên cứu về các mô hình, hình thức bồi dưỡng NVSP cho giáo viên. Phương pháp bồi dưỡng được đưa ra trong nghiên cứu của Tennant (1997), Chang và Downes (2002). Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16/10/1968. Việc bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV được nhiều nhà khoa học, giáo dục trong nước quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Phước Bảo Khôi (2015), Nguyễn Thị Bình (2013), Bùi Thị Loan (2007), Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường (2009), Trần Khánh Đức (2010), Trần Bá Hoành (2010). 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GV và quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực Kuzmina (1961) chỉ ra các năng lực sư phạm thể hiện ở những giá trị vừa hướng vào người học. Trong báo cáo phân tích của World Bank (2011), Ernesto Cuadra và Juan Manuel Moreno đề xuất khung năng lực GV bối cảnh giáo dục thế kỷ XXI gồm 3 nhóm năng lực với 12 năng lực cơ bản. Sparks và Loucks-Horsley (1989) giới thiệu các mô hình BD NVSP. Bàn về mô hình, hình thức BD có các nghiên cứu của Dutto (2014) và McCrea (2011). Vai trò, nội dung quản lý và năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng được đề cập đến trong Kết luận hội nghị của Ủy ban Châu Âu (European Commission, 2011) và nghiên cứu của Gabršček và Roeders (2013). Về vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý BD NVSP có các nghiên cứu của Caughlin và Baird (2013), Matti Erätuulj và Jarkko Leino (2006), Drago-Severson (2000), Feiman-Nemser (2012).
- 8 Từ đầu thập niên 1990, hằng năm Bộ GD&ĐT đã triển khai các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao năng lực chuyên môn cho GV. Năm 2011, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư về Chương trình bồi dưỡng NVSP, về Chuẩn nghề nghiệp GV, về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên đối với GV, CBQL. Từ năm 1993, Bộ GD&ĐT tổ chức các chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ 3 năm cho GV THPT. Từ năm 2016, Chương trình Chương trình ETEP và đội ngũ cốt cán hỗ trợ cho GV và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông của 63 tỉnh thành. Một số công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng NVSP cho giáo viên gồm nghiên cứu của Thái Duy Tuyên và Nguyễn Hồng Sơn (2013), Nguyễn Thị Bình (2013), Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng và Thái Văn Thành (2005), Phạm Hồng Quang (2009), Hà Thế Truyền và Đặng Thị Thanh Huyền (2016), Phạm Thị Kim Anh (2016), Trần Thị Minh Hằng (2018), Nguyễn Việt Phương (2022), Nguyễn Văn Khoa (2023). Vấn đề quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên cũng đã được một số tác giả đề cập trong các công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Nguyễn Thị Lệ Chung (2009), Nguyễn Bác Dụng (2009), Kiều Thế Hưng (2010), Trịnh Ngọc Tùng (2018), Nguyễn Minh Tường (2020) và Đỗ Văn Hào (2021). Tóm lại, tổng quan các nghiên cứu cho thấy các công trình trên đã tiếp cận vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV từ nhiều góc độ đa chiều. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu về về quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc. Công trình nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện hơn cho hệ thống nghiên cứu về công tác bồi dưỡng và QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên. 1.1.4. Các vấn đề nghiên cứu đặt ra cho Luận án Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu như sau: - Các nghiên cứu về QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên không nhiều, mới dừng lại ở những khám phá riêng lẻ, chưa chuyên sâu và chưa hệ thống. Do vậy, rất cần có các nghiên cứu đầy đủ, đa chiều về vấn đề này. - Việc áp dụng các lý thuyết hiện đại về QLBD để đề xuất các giải pháp QLBD GV trường THPT chuyên ở VN là cần thiết. - Nghiên cứu về QLBD GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực được các nhà khoa học chú trọng. Tuy nhiên, lại chưa có nghiên cứu nào tiếp cận NL trên cơ sở lý thuyết hoạt động kết hợp CIPO. Do vậy, việc xây dựng Khung NL phù hợp với yêu cầu và đặc thù phát triển của trường THPT chuyên là cần thiết. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết đó là: Cần xây dựng được hệ thống
- 9 lí luận về bồi dưỡng và QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực; đánh giá thực trạng về QLBD NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực, phát hiện, đánh giá những ưu nhược điểm trong thực tiễn bồi dưỡng và QLBD để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp quản lý; vận dụng mô hình CIPO đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH dựa vào năng lực, thử nghiệm trong thực tiễn để kiểm nghiệm hiệu quả cũng như tính khả thi. 1.2. Các khái niệm cơ bản Luận án đã đưa ra một số khái niệm cơ bản bao gồm: - Nghiệp vụ sư phạm - NL, NL NVSP, NL NVSP của GV trường THPT chuyên - Khung NL, khung NL NVSP của GV trường THPT chuyên - BD, BD NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực 1.3. Khung năng lực NVSP của GV các trường THPT chuyên 1.3.1. Cơ sở để xây dựng khung năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên Việc xây dựng khung năng lực NVSP của GV các trường THPT chuyên căn cứ vào: mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT chuyên; đặc điểm lao động sư phạm của GV trường THPT chuyên; chuẩn nghề nghiệp của GV THPT. Luận án đã đưa ra cấu trúc năng lực CM nghiệp vụ của GV gồm: năng lực phát triển chuyên môn của bản thân; năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh trường THPT chuyên; Năng lực dạy chuyên, bồi dưỡng HSG. 1.3.2. Đề xuất khung năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên Dựa vào các căn cứ đã trình bày tác giả đề xuất một khung năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên các trường THPT chuyên bao gồm hai nhóm năng lực, đó là nhóm năng lực chung theo quy định chuẩn nghề nghiệp của Bộ GDĐT và nhóm năng lực chuyên biệt đáp ứng các yêu cầu dạy học, giáo dục cho học sinh năng khiếu tại các trường chuyên. 1.4. Cấu trúc của hoạt động BD NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào NL Cấu trúc của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, nguồn lực thực hiện công tác bồi dưỡng và kiểm tra – đánh giá bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực. 1.5. Quản lí bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa theo năng lực
- 10 1.5.1. Các thành tố trong quản lý BD NVSP cho GV dựa vào NL Quản lý BD NVSP dựa vào NL gồm QL các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh của hoạt động BD NVSP. Quản lý BD NVSP cho GV dựa vào NL là một quá trình đòi hỏi sự vận dụng khéo léo các phương pháp và công cụ quản lý, thể hiện ở kỹ năng quản lý của chủ thể quản lý để tiến hành thực hiện các chức năng quản lý nhằm sử dụng các nguồn lực của tổ chức để tác động đến đối tượng quản lý (GV), làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ và nâng cao NL nghề nghiệp cho GV. 1.5.2. Vai trò của chủ thể quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên dựa dựa vào năng lực Có nhiều chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng trường THPT chuyên và các chủ thể khác là chủ thể phối hợp. Quản lý của hiệu trưởng nhà trường là hoạt động cơ bản, quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhất tới toàn bộ quá trình quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV. Vai trò của hiệu trưởng thể hiện ở quá trình hiệu trưởng quản lý hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra – đánh giá các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những quyết định của hiệu trưởng sẽ ảnh hưởng đến quá trình bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV. Do đó, hiệu trưởng phải có nhận thức, năng lực, trình độ, thái độ, trách nhiệm làm gương trong công tác quản lý bồi dưỡng. 1.5.3. Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV THPT chuyên dựa vào năng lực Quản lý giáo dục theo mô hình CIPO là xu thế quản lý chất lượng giáo dục tiên tiến, được nhiều tổ chức giáo dục, các nhà khoa học hàng đầu thế giới khuyến khích vận dụng. Mục tiêu là tạo ra hiệu quả quản lý thông qua việc quản lý tốt các yếu tố: đầu vào, đầu ra, quá trình và bối cảnh. - Các yếu tố đầu vào (Input): Thực trạng, nhu cầu và mục tiêu BD, Chương trình BD (ND, PP, hình thức BD), Các điều kiện đảm bảo. - Các yếu tố quá trình (Process): Hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên đảm bảo thực hiện đúng chương trình BD đã được xây dựng (ND, PP, hình thức), đảm bảo mục tiêu BD; năng lực, thái độ của giảng viên đáp ứng yêu cầu BD; học viên tham gia BD nghiêm túc, tuân thủ kỉ luật; các điều kiện nguồn lực đầy đủ, được sử dụng hợp lí phục vụ cho hoạt động BD. - Các yếu tố đầu ra (Output/Outcome): Kết quả kiểm tra, đánh giá năng lực NVSP của học viên sau BD; tiếp nhận các thông tin phản hồi của học viên. - Các yếu tố bối cảnh (Context): Công cuộc thực hiện chương trình, sách giáo khoa 2018, Cách mạng 4.0 và những thách thức đối với nền giáo dục, chuyển đổi số trong giáo dục …
- 11 Dựa trên tiếp cận mô hình CIPO, tác giả đã thiết lập ma trận các nội dung và chức năng quản lí BD NVSP cho GV THPT chuyên. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT chuyên dựa vào năng lực. Nhận thức, phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý về bồi dưỡng NVSP cho GV; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và phẩm chất của chủ thể tham gia bồi dưỡng NVSP cho GV; Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng NVSP của đội ngũ GV. Bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông gắn với yêu cầu bồi dưỡng GV theo hướng phát triển năng lực; Chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý về bồi dưỡng NVSP cho GV; Điều kiện tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác bồi dưỡng NVSP cho GV; Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương Kết luận chương 1 Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THPT chuyên là công tác mang tính chiến lược lâu dài để xây dựng được đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của nhà trường cũng như ngành giáo dục. Trong Chương 1, luận án đã tập trung làm rõ những nội dung cơ bản sau: Từ đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên phổ thông dựa vào năng lực, luận án cho thấy bức tranh tổng quan khá phong phú, đa dạng về đề tài này. Các công trình nghiên cứu đã đề cập khá sâu sắc về các quan điểm, chủ trương, biện pháp cần áp dụng trong việc bồi dưỡng giáo viên. Công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên phải bắt đầu từ một kế hoạch tổng thể của quốc gia đến từng địa phương, từng trường học và kế hoạch cá nhân của mỗi giáo viên, với mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, nguồn lực… được xác định rõ ràng, thống nhất giữa cấp trung ương và địa phương với các trường học. Tuy nhiên, bức tranh tổng quan cũng cho thấy khoảng trống trong lý luận và thực tiễn về quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng Bắc Bộ dựa vào năng lực, bởi thực tế chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc, nhất là dưới góc độ và cách tiếp cận hệ thống của khoa học giáo dục về vấn đề này. Luận án đã xác định được các khái niệm công cụ của đề tài bao gồm: quản lý giáo dục, nghiệp vụ sư phạm, năng lực và năng lực nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dựa theo năng lực, quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dựa vào năng lực. Việc xác định các khái niệm này là bộ phận quan trọng
- 12 để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, đảm bảo đề tài đi đúng hướng khi được tiến hành dựa trên những khái niệm khoa học, chính xác. Luận án đã xây dựng được khung lý luận về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên dựa vào năng lực. Trên cơ sở xác định mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT chuyên cũng như vai trò, nhiệm vụ, đặc điểm lao động sư phạm và năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên trường THPT chuyên; luận án chỉ ra các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên dựa theo năng lực. Đồng thời tác giả cũng đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận về Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên với việc xác định các yếu tố đầu vào, quá trình, đầu ra, bối cảnh và xây dựng được ma trận nội dung và chức năng Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận CIPO. Ngoài ra, luận án cũng phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Đây là các căn cứ quan trọng để tác giả thực hiện khảo sát thực trạng và làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- 13 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG DỰA VÀO NĂNG LỰC 2.1. Khái quát về các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng 2.1.1. Tình hình giáo dục của khu vực Đồng bằng sông Hồng 2.1.2. Khái quát về các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng 2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng, từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên ở khu vực này dựa vào năng lực. 2.2.2. Đối tượng và thời gian khảo sát Đối tượng được khảo sát là các CBQL cấp sở, trường và giáo viên tại 09 trường THPT chuyên thuộc 09 tỉnh ở khu vực Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh và Vĩnh Phúc. Mẫu khảo sát định lượng là 774 người bao gồm 18 CBQL cấp sở, giáo viên và CBQL của 09 trường THPT chuyên (36 CBQL cấp trường và 720 giáo viên). Các cuộc phỏng vấn được tiến hành với 03 CBQL cấp sở, 05 CBQL cấp trường. 2.2.3. Nội dung và công cụ khảo sát Công cụ khảo sát bao gồm 02 bảng hỏi (dành cho CBQL và giáo viên) và phiếu phỏng vấn sâu. Bảng hỏi về các nội dung: Thực trạng năng lực NVSP, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của đội ngũ giáo viên THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng. Phiếu phỏng vấn bán cấu trúc (phỏng vấn sâu) đối với CBQL các cấp và giáo viên bao gồm các nội dung liên quan đến hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm với mục đích tìm hiểu những nguyên nhân của thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu. 2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát Dữ liệu định lượng được mã hoá và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0 với kỹ thuật thống kê mô tả. Các thang đo bao gồm 5 mức từ 1 đến 5 (Không có năng lực/Hoàn toàn không đảm bảo/Không thực hiện/Rất kém…Có năng lực tốt/Hoàn toàn đảm bảo/Rất thường xuyên/Tốt). Dữ liệu định tính được mã hoá sau đó tổng hợp và
- 14 phân tích nội dung. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành với 03 CBQL cấp sở, 05 CBQL cấp trường và 05 giáo viên. 2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực 2.3.1. Thực trạng năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng Tác giả khảo sát về mức độ kì vọng về năng lực nghiệp vụ sư phạm và thực trạng năng lực nghiệp vụ sư phạm. Những kết quả khảo sát cho thấy năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng vẫn còn có hạn chế. 2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng Tác giả xây dựng thang đo dựa trên cấu trúc chung của các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên phổ thông, cụ thể là các yếu tố: Mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, đội ngũ báo cáo viên, cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, nguồn kinh phí, thời gian bồi dưỡng (thời điểm, thời lượng) và các chế độ, chính sách đối với hoạt động bồi dưỡng. Kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát về hoạt động này nhìn chung mới chỉ đạt ở mức độ trung bình. 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng Tác giả đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn để tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào; thực trạng quản lý các yếu tố quá trình; thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra và thực trạng thích ứng bối cảnh. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những điểm mạnh - Đa phần CBQL cũng như giáo viên đều nhận thức đúng và đầy đủ vai trò cũng như tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường THPT chuyên và công tác quản lý hoạt động này; - Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên hiện nay đã được thực hiện tương đối đảm bảo ở một số các khía cạnh như xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, sử dụng các phương pháp, lựa chọn hình thức bồi dưỡng… - Công tác quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đã phần nào được đảm bảo về mức độ thực hiện cũng như kết quả thực hiện.
- 15 - Các nhà trường hiện nay đã tương đối tích cực, chủ động trong việc thích ứng với những tác động của bối cảnh đối với hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của mình, đã đẩy mạnh việc bồi dưỡng tại nhà trường cũng như tăng cường khuyến khích hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên. 2.5.2. Hạn chế - Thực trạng năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên còn chưa đáp ứng được những kì vọng, yêu cầu đối với năng lực này của giáo viên tại các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng; - Những yếu tố của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm như đội ngũ báo cáo viên; nguồn kinh phí; chế độ chính sách cho hoạt động bồi dưỡng; cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng vẫn còn nhiều bất cập. - Công tác quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng chưa đảm bảo; - Công tác quản lý các yếu tố đầu vào và quá trình của hoạt động bồi dưỡng còn tồn tại những hạn chế, cụ thể trong việc đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên, xác định nhu cầu bồi dưỡng của các nhà trường và giáo viên, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức và cá nhân, phân công nhiệm vụ cụ thể trong quá trình bồi dưỡng… 2.5.3. Nguyên nhân - Hiện nay chưa có chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm riêng cho giáo viên các trường chuyên, chính vì vậy hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên chuyên. - Nguồn kinh phí còn hạn hẹp, chế độ chính sách đối với hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm chưa thực hợp lý dẫn đến việc chưa đáp ứng được những yêu cầu bồi dưỡng; - Áp lực đối với nghề nghiệp giáo viên, đặc biệt giáo viên ở các trường chuyên là tương đối lớn, hoạt động dạy học ở các trường THPT chuyên hiện nay vẫn còn quá chú trọng đến thành tích học tập; - Một số CBQL cũng như giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về năng lực nghiệp vụ sư phạm và phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. 2.6. Kinh nghiệm quốc tế về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm BD NVSP của các nước: Malaysia, Singapore và Finland và rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: - Cải tiến chương trình bồi dưỡng GV. - Đa dạng hóa các hình thức, nội dung bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, phát triển nghề nghiệp cho GV.
- 16 - Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV ở những khía cạnh sau: Nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh; Nâng cao năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực; Rèn luyện năng lực tư vấn cho học sinh; Nâng cao năng lực CNTT và ngoại ngữ. Kết luận chương 2 Trong chương này tác giả đã giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội và giáo dục của khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như quá trình khảo sát. Dựa trên cơ sở lý luận đã trình bày tại chương 1, tác giả xây dựng bộ công cụ nhằm đánh giá một số nội dung chính: i. Thực trạng năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH, ii. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH và iii. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực ĐBSH. Qua kết quả khảo sát có thể rút ra một số kết luận chính như sau ✔ Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng để đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động dạy học tại các trường chuyên. ✔ Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng đã có những chuyển biến, đổi mới tích cực trong việc xác định mục tiêu bồi dưỡng, xây dựng nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức bồi dưỡng… nhưng vẫn tồn tại những hạn chế và cần thiết phải có những giải pháp quản lý để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này. ✔ Từ những kết quả khảo sát và phỏng vấn có thể thấy trong mô hình quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng theo tiếp cận CIPO thì nội dung quản lý các yếu tố đầu ra chưa được đảm bảo, còn đối với những nội dung quản lý đầu vào và quá trình vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đòi hỏi những giải pháp cụ thể để khắc phục. Những kết quả đánh giá về thực trạng này cùng với những bài học kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng giáo viên tại một số quốc gia trên thế giới mà tác giả đã tổng hợp sẽ là những cơ sở thực tiễn để xây dựng và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực.
- 17 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC HỔ THÔNG CHUYÊN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG DỰA VÀO NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực dựa trên 05 nguyên tắc: ✔ Đảm bảo tính hệ thống; ✔ Đảm bảo tính hiệu quả; ✔ Đảm bảo tính khả thi; ✔ Đảm bảo tính kế thừa; ✔ Đảm bảo tiếp cận năng lực 3.2. Các giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực Dựa trên mô hình quản lý theo tiếp cận CIPO đã trình bày trong cơ sở lý luận, tác giả đề xuất 08 giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực theo 04 nhóm. Các giải pháp được xây dựng, đề xuất được dựa trên các căn cứ về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng thời cũng phải đảm bảo các nguyên tắc đã được nêu ra. 3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố đầu vào của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực - GP1: Tổ chức đánh giá thực trạng năng lực NVSP và nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng - GP2: Quản lý xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng NVSP riêng cho GV các trường THPT chuyên dựa vào năng lực 3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố quá trình của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa theo năng lực - GP3: Quản lý hoạt động phối hợp giữa các bên trong quá trình bồi dưỡng - GP4: Quản lý thực hiện chương trình bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực 3.2.3. Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố đầu ra của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa theo năng lực
- 18 - GP5: Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực - GP6: Quản lý xây dựng, phát triển hệ thống hỗ trợ GV sau bồi dưỡng 3.2.4. Nhóm giải pháp điều tiết các tác động của bối cảnh đến quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa theo năng lực - GP7: Phát triển năng lực tự bồi dưỡng cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên - GP8: Đẩy mạnh chuyển đổi số hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng dựa vào năng lực 3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp Những giải pháp có những ưu điểm riêng và nhằm khắc phục các hạn chế của công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng. Các giải pháp này nằm trong mô hình quản lý theo tiếp cận CIPO và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, logic, bổ sung cho nhau; tạo nên một hệ thống các tác động tổng hợp đến công tác quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng. Việc triển khai các giải pháp một cách tốt nhất là nên thực hiện đồng bộ, toàn diện. 3.3. Khảo nghiệm tình cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lí bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV các trường THPT chuyên khu vực Đồng bằng sông Hồng dựa theo năng lực 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng đã đề xuất. 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm Đối tượng khảo nghiệm bao gồm 36 CBQL và 18 GV (tổ trưởng chuyên môn) của 09 trường THPT chuyên khu vực đồng bằng sông Hồng. 3.3.3. Nội dung khảo nghiệm Mức độ cần thiết và khả thi của 08 giải pháp quản lý thuộc 04 nhóm giải pháp đã đề xuất, bao gồm: - Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố đầu vào - Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố quá trình - Nhóm giải pháp quản lý các yếu tố đầu ra - Nhóm giải pháp điều tiết, thích ứng với bối cảnh 3.3.4. Công cụ khảo nghiệm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn