Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam
lượt xem 15
download
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý ĐGKQHT của SV đại học trong đào tạo theo HTTC kết hợp với nghiên cứu yêu cầu của phương thức đào tạo theo HTTC đối với quản lý ĐGKQHT. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV nhằm đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo tiên tiến này, khắc phục những bất cập trong kiểm tra - đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐH và chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --------------------------------------- TRẦN ĐỨC HIẾU QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI 2016
- Công trình được hoàn thành tại Trường ĐH Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Văn Quân, Trường ĐH Thủ Đô Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính, Trường ĐHSP, ĐH Thái Nguyên Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Minh Hiền, Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …… giờ ….. ngày ….. tháng … năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia hoặc Thư viện Trường ĐHSP Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của sinh viên (SV) là một bộ phận hợp thành quan trọng của quá trình đào tạo ở trường đại học (ĐH). ĐGKQHT không chỉ cho biết chất lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo mà còn là cơ sở để cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo ở ĐH. Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC) với triết lý là “tôn trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo” đã làm thay đổi vai trò của người dạy và người học trong hoạt động đào tạo. Đối với người học, phải biết chủ động xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện của bản thân, phải có năng lực tự học, tự nghiên cứu và tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình tích lũy kiến thức. Đối với người dạy, không chỉ là người biết mọi tri thức về môn học và người quyết định mọi hoạt động dạy – học trong lớp học, mà còn là người cố vấn cho quá trình học tập, người tham gia vào quá trình học tập, và là người học, người nghiên cứu. Vai trò của người dạy và người học thay đổi đã kéo theo những thay đổi trong ĐGKQHT. Đánh giá theo quá trình là yêu cầu bắt buộc trong đào tạo theo HTTC; chúng được thực hiện với các hình thức phong phú, phương pháp đa dạng nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng trong ĐGKQHT. ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH không chỉ là nhiệm vụ của GV mà đây cũng là nhiệm vụ quan trọng của các cấp quản lý trong nhà trường. Tất cả các khâu trong hoạt động ĐGKQHT phải được thực hiện theo đúng quy chế, quy định và chủ trương, chính sách của các cấp quản lý; như vậy chất lượng ĐGKQHT chịu ảnh hưởng và sự chi phối của công tác quản lý. Quản lý thế nào để ĐGKQHT thực sự phát huy hết vai trò trong hoạt động đào tạo tại các trường ĐH là một câu hỏi lớn đối với các cấp quản lý. Giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi phương thức đào tạo từ hệ thống niên chế sang HTTC; việc nâng cao chất lượng hoạt động ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt trong những năm gần đây, khi mà nhiều SV ra trường không tìm được việc làm, gây bức xúc dư luận trong xã hội. Chất lượng GDĐH chưa cao một phần là do ĐGKQHT chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng của mình và một trong những nguyên nhân của những hạn chế trong ĐGKQHT là công tác quản lý còn bất cập;
- 2 do đó, đổi mới quản lý ĐGKQHT phù hợp với phương thức đào tạo theo HTTC là một yêu cầu cấp thiết của GDĐH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. ĐGKQHT trong các trường ĐH hiện nay còn có những hạn chế, đó là đánh giá chưa đúng, chưa đủ mục tiêu môn học, chưa đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học. ĐGKQHT chưa thực sự đảm bảo khách quan, kém tác dụng thúc đẩy SV đổi mới phương pháp học tập hiệu quả và còn tồn tại những tiêu cực. Trước thực tế đó, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH. Trong phần nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương ĐCS VN khóa XI), đã chỉ rõ “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo tính trung thực, khách quan”, “Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận”. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý ĐGKQHT ở trường ĐH để đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với phương thức đào tạo theo HTTC của GDĐH Việt Nam hiện nay là vấn đề quan trọng và cấp thiết cần phải có lời giải, vì lẽ đó chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đánh giá kết quả học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý ĐGKQHT của SV đại học trong đào tạo theo HTTC kết hợp với nghiên cứu yêu cầu của phương thức đào tạo theo HTTC đối với quản lý ĐGKQHT. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV nhằm đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo tiên tiến này, khắc phục những bất cập trong kiểm tra- đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐH và chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu : Quản lý hoạt động ĐGKQHT của SV trong trường ĐH. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động ĐGKQHT của SV đang tồn tại những vấn đề bất cập do nhiều yếu tố, dẫn đến việc đánh giá chưa đáp ứng yêu cầu; đặc biệt trong quá trình chuyển đổi
- 3 phương thức đào tạo từ hệ thống niên chế sang HTTC, quản lý ĐGKQHT của SV chưa được đổi mới đồng bộ dẫn đến còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo. Nếu xác định đúng được nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời đề xuất được các biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV phù hợp và đồng bộ với phương thức đào tạo theo HTTC sẽ góp phần giảm thiểu những bất cập trong ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường ĐH hiện nay. 5. Các nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường đại học. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC tại các trường đại học Việt Nam hiện nay và tìm hiểu kinh nghiệm quản lý ĐGKQHT của một số nước trên thế giới. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường ĐH. Đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất và thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất tại Trường ĐH Điện lực. 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu của luận án được giới hạn ở quản lý ĐGKQHT của SV hệ chính quy ở trình độ cử nhân trong đào tạo theo HTTC tại các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế, kỹ thuật. - Tiến hành khảo sát tại một số trường ĐH như ĐH Điện lực, ĐH Vinh, ĐH Công nghiệp Hà Nội, ĐH Kinh tế quốc dân, HV Ngân hàng; tổ chức thực nghiệm tại Trường ĐH Điện lực. - Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV) và SV hệ chính quy. 7. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; nhằm xác định đánh giá giáo dục nói chung và ĐGKQHT của SV nói riêng là một bộ phận trong quá trình giáo dục, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển giáo dục, có mối quan hệ khăng khít với các thành tố khác trong quá trình giáo dục như mục tiêu, chương trình, phương pháp, cơ sở vật chất, trang thiết bị...
- 4 - Phương pháp tiếp cận biện chứng: Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn biến đổi và phát triển, trong đó có giáo dục. Đánh giá giáo dục nói chung và ĐGKQHT nói riêng cần được xem xét và nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng của quá trình phát triển giáo dục ở trong nước và xu thế phát triển trên thế giới. - Phương pháp tiếp cận theo chức năng quản lý: Quản lý giáo dục nói chung và quản lý ĐGKQHT nói riêng để đạt được mục tiêu đã đề ra cần được bám sát theo các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo- chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên phương pháp tư duy, lý luận khoa học như tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ GD-ĐT, các tài liệu, sách, tạp chí ở trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhằm làm rõ tầm quan trọng và sự cấp thiết của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận cho quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của CBQL, GV và SV về thực trạng hoạt động ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT của SV trong quá trình đào tạo theo phương thức HTTC ở trường đại học. Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong quản lý ĐGKQHT của SV làm cơ sở để xây dựng các biện pháp phù hợp; khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý mà luận án đề xuất bằng phiếu hỏi và phỏng vấn, trao đổi với một số chuyên gia, CBQL, GV và SV nhằm tìm hiểu sâu hơn, cụ thể hơn về kết quả nghiên cứu thu được. Thực nghiệm tác động nhằm đánh giá hiệu quả của một số biện pháp đề xuất, khảng định giả thuyết của đề tài. 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích về định lượng và định tính của kết quả nghiên cứu. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu trong việc tính trung bình cộng, hệ số tương quan, phần trăm,… kết quả nghiên cứu thu được của đề tài. 8. Những luận điểm bảo vệ - Đào tạo theo HTTC là phương thức đào tạo tiên tiến theo xu thế của GDĐH toàn cầu; những đặc điểm của đào tạo và quản lý đào tạo ở đại học theo HTTC đã đặt ra cho quản lý ĐGKQHT cần phải có những đổi mới phù hợp để nâng cao hiệu quả của phương thức đào tạo này trong các trường ĐH.
- 5 - Thực trạng công tác quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo chuyển từ hệ thống niên chế chuyển sang HTTC tại các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay đang còn nhiều hạn chế và bất cập; một trong những nguyên nhân là quản lý ĐGKQHT chưa đổi mới đồng bộ theo phương thức đào tạo. Việc đổi mới quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC là một đòi hỏi cấp thiết, đang đặt ra cho các trường ĐH cần được đáp ứng đòi hỏi của phương thức đào tạo tiên tiến này. - Các biện pháp quản lý được đề xuất trong luận án hướng vào việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý (CBQL) và giảng viên (GV) về ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC, thiết lập các cơ chế phối hợp, các điều kiện, quy trình để triển khai ĐGKQHT đồng bộ với hoạt động đào tạo theo phương thức HTTC sẽ mang lại hiệu quả cho ĐGKQHT và hoạt động đào tạo ở các trường ĐH hiện nay. 9. Đóng góp mới của luận án - Luận án đã hệ thống hóa và mở rộng, làm sâu sắc thêm lý luận về quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC; góp phần phát triển lý luận cơ bản về quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC ở trường đại học. Xác định vai trò và vị trí của ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC; - Luận án đã đánh giá được thực trạng về quản lý ĐGKQHT của SV tại các trường ĐH hiện nay; chỉ ra những vấn đề cần được đổi mới trong quản lý ĐGKQHT đáp ứng yêu cầu phương thức đào tạo theo HTTC trong GDĐH. - Đã đề xuất được năm biện pháp quản lý góp phần đáp ứng yêu cầu về quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo phương thức HTTC và phù hợp với thực tiễn GDĐH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các bài báo của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC tại các trường đại học. Chương 3: Biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC tại các trường đại học.
- 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT của SV ở nước ngoài Đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của người học là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục ở các trường đại học trên thế giới quan tâm; các công trình nghiên cứu liên quan đến ĐGKQHT của SV phản ánh theo các hướng: Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra – đánh giá (KT-ĐG) trong lớp học như công trình của C.A. Paloma; Về phương pháp đo lường đánh giá định lượng kết quả học tập của người học được tác giả Robert L.Ebel mô tả chi tiết trong cuốn “Measuring Educational Achievement”. Tác giả Norman E.Gronlund đề cập những nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả trong cuốn “Measurement and Evaluation in Teaching”; Những lý luận cơ bản của đánh giá trong lớp học, cách lập kế hoạch đánh giá, cách đánh giá, cho điểm,… được D.S. Frith và H.G. Macintosh viết trong cuốn “A Teacher’s Guide to Assessment”. 1.1.2. Những nghiên cứu về ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT của SV ở Việt Nam: Ở nước ta, các trường ĐH đã tổ chức nhiều hội thảo để đánh giá thực trạng và tìm kiếm những giải pháp quản lý ĐGKQHT của SV; Những công trình nghiên cứu, các hội thảo khoa học, hội nghị về lĩnh vực ĐGKQHT trong GDĐH ở nước ta tập trung vào các hướng nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận về đánh giá kết quả (ĐGKQ) giáo dục theo các khía cạnh: các quan điểm về hoạt động đánh giá giáo dục (ĐGGD), các khái niệm cơ bản, quan hệ giữa đánh giá và các thành tố của quá trình dạy học, cách phân loại mục tiêu đánh giá. - Nghiên cứu về ứng dụng những lý luận vào quá trình dạy học, vào ĐGKQHT môn học, ngành học. Với những khía cạnh cơ bản gồm: kỹ thuật đo lường kết quả học tập môn học/ngành học; phương pháp, kỹ thuật xử lý thông tin giáo dục theo định tính, định lượng và cách sử dụng kết quả đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục. - Nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá, trong đó tập trung vào: giới thiệu các mô hình ứng dụng lý luận vào đánh giá môn học, đánh giá giờ học của các nước tiên tiến, phân tích thực trạng ĐG kết quả giáo dục ở Việt Nam, đề xuất cách sử dụng kết quả đánh giá để
- 7 điều chỉnh hoạt động dạy và học, xác nhận sự tiến bộ của SV, điều chỉnh chính sách giáo dục,… 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập 1.2.1.1. Đánh giá Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá, mỗi khái niệm nhấn mạnh đến một khía cạnh cần đánh giá; Theo chúng tôi, Đánh giá là đưa ra những nhận định, những phán xét về giá trị mà sinh viên tích lũy được trên cơ sở xử lý những thông tin, minh chứng thu thập được đối chiếu với mục tiêu đã đề ra. 1.2.1.2. Kết quả học tập Kết quả học tập là bằng chứng xác nhận người học đã tích lũy được kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ đối với một môn học, ngành học hay một bậc học. 1.2.1.3. Đánh giá kết quả học tập ĐGKQHT có thể coi là phép đo dựa trên những thông tin thu được từ kiểm tra nhằm xác định mức độ nắm vững từng nội dung học tập của người học, cho điểm và xếp hạng người học sau khi hoàn thành một môn học, một khoá học, từ đó đưa ra kết luận về thành tích và khả năng của người học. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên là đánh giá mức độ nắm được và vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của họ vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống (đánh giá năng lực); làm cơ sở để phân loại thành tích học tập của sinh viên; từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của giảng viên và phương pháp học của sinh viên và các khuyến nghị góp phần thay đổi các chính sách đào tạo. 1.2.2. Quản lý và quản lý đánh giá kết quả học tập 1.2.2.1. Quản lý Quản lý được hiểu là sự tác động có mục đích mang tính khoa học, tính nghệ thuật, tính định hướng, thông qua một tổ chức, có sự lựa chọn các phương thức tác động có thể có của chủ thể dựa trên các thông tin về đối tượng và môi trường nhằm làm cho đối tượng bị quản lý vận động ổn định, phát triển để đạt tới mục tiêu đã hướng đích thông qua các điều kiện, phương tiện xác định. 1.2.2.2. Quản lý đánh giá kết quả học tập Quản lý ĐGKQHT là một trong ba khâu của quản lý đào tạo (đó là quản lý giảng dạy, quản lý học tập và quản lý ĐGQKHT); quản lý ĐGKQHT là quản lý quá trình tổ
- 8 chức thực hiện các hoạt động kiểm tra- đánh giá trong nhà trường nhằm xác nhận KQHT của SV đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng; thông qua cơ sở dữ liệu điểm thi/kiểm tra của SV tiến hành phân tích, đo lường, đánh giá để đưa ra nhận xét về chất lượng đề thi, về KQHT của SV, về hiệu quả của công tác đào tạo và đưa ra những kiến nghị nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. 1.2.3. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ 1.2.3.1. Tín chỉ * Khái niệm về tín chỉ Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một sinh viên để học một môn học cụ thể, bao gồm: (1) thời gian lên lớp; (2) thời gian ở trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài…; đối với các môn học lí thuyết một tín chỉ là một giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và thực hiện trong một học kì có thời lượng 15 tuần. * Giờ tín chỉ trong các hình thức tổ chức dạy- học theo HTTC Một tín chỉ gồm 15 giờ tín chỉ, thực hiện trong một học kì kéo dài 15 tuần, mỗi tuần 01 giờ tín chỉ; nếu một môn học lý thuyết có 03 tiết lên lớp mỗi tuần trong một học kỳ (kéo dài 15 tuần) thì môn học đó được công nhận là 3 tín chỉ. Có thể có những môn học chỉ gồm một kiểu giờ tín chỉ, nhưng cũng có thể có những môn học gồm nhiều hơn một kiểu giờ tín chỉ bao gồm cả giờ tín chỉ lý thuyết, giờ tín chỉ thực hành thí nghiệm và giờ tín chỉ tự học tập nghiên cứu của SV. 1.2.3.2. Đào tạo Đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định; Là các hoạt động truyền tải thông tin và dữ liệu từ người này (huấn luyện viên hoặc giảng viên) sang người khác (học viên); Kết quả là có sự thay đổi về kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học từ mức độ thấp đến mức độ cao. 1.2.3.3. Đào tạo theo HTTC Đào tạo theo HTTC là phương thức đào tạo đòi hỏi tính tích cực, chủ động của GV và SV rất rõ rệt. Đào tạo theo HTTC lấy hoạt động học của SV làm trung tâm, đây chính là phương pháp sư phạm tích cực. Khi sử dụng phương pháp này, chúng ta đã biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; GV không những là người truyền thụ kiến thức
- 9 cho SV mà còn phải là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển giúp SV chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, biết cách tìm đọc tài liệu, phát hiện và giải quyết các vấn đề, biết cách khai thác, chọn nhập và xử lý thông tin trong thời đại nguồn thông tin phong phú đến vô tận. 1.3. Những vấn đề cơ bản về ĐGKQHT của SV trong GDĐH 1.3.1. Vị trí, vai trò của ĐGKQHT trong đào tạo ở trường ĐH ĐGQKHT có vị trí, vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo tại các trường ĐH; ĐGKQHT có các vai trò xác nhận, tạo động lực, định hướng, phản hồi- điều chỉnh, hình thành nhu cầu và kỹ năng tự đánh giá đối với người học; đồng thời ĐGKQHT là công cụ của các nhà quản lý giáo dục; 1.3.2. Các thành tố của quá trình ĐGKQHT Các thành tố của ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC là mục đích, phương pháp, nội dung, hình thức và quy trình đánh giá; 1.3.3. Xu hướng mới của ĐGKQHT và các nguyên tắc trong tổ chức thực hiện 1.3.3.1. Xu hướng của ĐGKQHT hiện nay Những xu hướng thay đổi trong ĐGKQHT có thể tóm lược như sau: i)Nhiều bài tập đa dạng trong suốt quá trình học; ii)Do SV chủ động; iii)Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ trước; iv)Nhấn mạnh sự hợp tác; v)Quan tâm đến kinh nghiệm học tập của SV; vi)Chú trọng đến đánh giá quá trình; vii)Tập trung vào năng lực thực tế. 1.3.3.2. Các nguyên tắc ĐGKQHT theo xu hướng mới hiện nay Nguyên tắc ĐGKQHT trong GDĐH được xem như là những quy định có tính khách quan, bắt buộc và có tác dụng chỉ dẫn hoạt động ĐG trong quá trình dạy– học ĐH. Những quy định này dựa trên cơ sở của khoa học về đo lường– đánh giá trong giáo dục và các quy chế đào tạo mang tính pháp lý; chúng làm căn cứ xác lập các chuẩn mực (về chất lượng) cũng như các quy trình, kỹ thuật, thủ tục để xây dựng các bước tiến hành hoạt động ĐGKQHT của SV. 1.4. Đặc điểm của đào tạo (ĐT), quản lý ĐT theo HTTC và yêu cầu đặt ra cho quản lý ĐGKQHT 1.4.1. Đặc điểm của ĐT và quản lý ĐT theo HTTC Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy những đặc điểm cơ bản trong đào tạo theo HTTC như sau:
- 10 Thứ nhất, có sự thay đổi tỷ lệ về nội dung lý thuyết và nội dung thực hành so với đào tạo theo niên chế; đào tạo theo HTTC đòi hỏi giảm lý thuyết hàn lâm, tăng cường thực hành nhằm nâng cao kỹ năng thực hành cho SV đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và xã hội, vì vậy các trường đều có những yêu cầu nhất định trong quá trình xây dựng chương trình để thực hiện yêu cầu này của HTTC. Thứ hai, có sự thay đổi về tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc giữa GV với SV: Trong phương thức đào tạo theo truyền thống, vai trò của GV được coi trọng; vì vậy, hoạt động của GV chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động dạy học. Tuy nhiên trong phương thức đào tạo theo HTTC, vai trò của SV đặc biệt được coi trọng; chính vì vậy, tỷ lệ hoạt động của GV đã có sự thay đổi. GV không giảng giải, phân tích, trình bày, diễn đạt toàn bộ nội dung kiến thức trong giáo trình mà chủ yếu là hướng dẫn SV tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và nâng cao hứng thú học tập. Tùy theo từng buổi lên lớp, GV có thể chọn các hoạt động phù hợp như: giảng giải những vấn đề mà SV có thể gặp khó khăn khi tự học, nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm, hướng dẫn và tổ chức cho SV thảo luận, hướng dẫn làm bài tập, thực hành, thực tế, giải thích những vấn đề SV hiểu chưa đúng, giới thiệu những nhà khoa học đã nghiên cứu những vấn đề mà SV đang học tập, đánh giá kết quả học tập trên lớp và kết quả tự học ở nhà của SV. Thứ ba, trao quyền chủ động cho người học: Trong đào tạo theo HTTC, người học được quyền chủ động nắm bắt chương trình, lịch trình giảng dạy, chủ động đăng ký GV và các môn học; chủ động về nội dung, chương trình, kiểm tra; chủ động lên kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ học tập dựa vào năng lực, điều kiện thời gian và công việc của mình; người học có thể chuyển đổi từ khóa học này sang khóa học khác trong cùng một hệ thống; nâng cao năng lực tự học của người học, … Thứ tư, thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt trong giảng dạy: GV không nhất thiết phải cứng nhắc giảng giải, trình bày toàn bộ bài dạy theo quy trình các bước lên lớp như trong dạy học theo niên chế mà căn cứ theo trình độ của SV, vào điều kiện dạy học thực tế,… GV có thể lựa chọn và thực hiện một số hình thức và phương pháp dạy học nào đó để đạt mục đích môn học. Do đó, dạy học trong đào tạo theo HTTC đòi hỏi SV phải có tính tự giác cao, có khả năng tư duy nhạy bén, độc lập và sáng tạo thì mới thực hiện được các nhiệm vụ học tập theo HTTC. Thứ năm, có sự đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá và tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập về kiến thức, thái độ và kỹ năng của người học
- 11 (trong hệ thống niên chế: kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy- học, kết quả học tập của người học được đánh giá bằng điểm của bài thi kết thúc học phần). Khác với phương thức đào tạo truyền thống, phương thức đào tạo theo HTTC xem tự học như là một thành phần hợp pháp trong cơ cấu giờ học của SV: ngoài việc nghe giảng và thực hành trên lớp, SV được giao những nội dung để tự học, tự thực hành, tự nghiên cứu; những nội dung này được đưa vào thời khóa biểu để phục vụ cho công tác quản lí và quan trọng hơn, chúng phải được đưa vào nội dung các bài kiểm tra thường xuyên và bài thi hết môn học. Thứ sáu, hệ thống đào tạo thích ứng tốt với cơ chế chuyển đổi và liên thông trong quá trình học tập của SV. Thứ bảy, hệ thống đào tạo thích ứng tốt với cơ chế kiểm soát và đánh giá chất lượng trong quá trình tích lũy tín chỉ của SV. 1.4.2. Yêu cầu đặt ra cho quản lý ĐGKQHT theo HTTC Để đào tạo theo HTTC đạt hiệu quả cao đòi hỏi công tác ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT có sự đổi mới phù hợp với phương thức đào tạo tiên tiến này. Đánh giá theo quá trình dạy- học là đòi hỏi bắt buộc đối với đào tạo theo HTTC, muốn vậy công tác quản lý ĐGKQHT phải đưa ra được kế hoạch chi tiết về số lượng bài thi/kiểm tra, trọng số của mỗi bài thi/kiểm tra và tiến độ thực hiện theo tiến trình dạy- học của từng học phần cụ thể. Đổi mới phương pháp đánh giá theo hướng chuyển dần sang đánh giá năng lực người học vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống; chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều, từng bước hình thành năng lực tự đánh giá của người học. Các trường ĐH phải thành lập đơn vị chuyên trách về khảo thí và ĐBCLGD làm đầu mối để xây dựng kế hoạch và quản lý công tác ĐGKQHT của SV, đổi mới phương thức làm việc trong KT-ĐG, chuyển sang giao thức làm việc trực tuyến thông qua mạng internet, nhằm từng bước hình thành hệ thống quản lý ĐGKQHT độc lập với hệ thống quản lý dạy- học, ĐGKQHT phản ánh chất lượng đào tạo. 1.5. Quản lý ĐGKQHT của SV đại học trong đào tạo theo HTTC 1.5.1. Cách tiếp cận về quản lý ĐGKQHT của SV *Tiếp cận theo chức năng quản lý: Quản lý ĐGKQHT của SV là một quá trình hoạt động có tính chất định hướng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát và giải quyết vấn đề nẩy sinh trong quá trình thực hiện.
- 12 * Tiếp cận theo nội dung quản lý: ĐGKQHT được thực hiện theo các nội dung và có sự ràng buộc của các quy chế, quy định một cách nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng trong đánh giá; quản lý theo các nội dung tổ chức thực hiện giúp nhà trường bám sát được chất lượng tại từng khâu trong quá trình ĐGKQHT của SV. 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trong ĐGKQHT Phòng khảo thí & ĐBCLGD là đơn vị chủ trì trong công tác ĐGKQHT của SV, tham mưu cho hiệu trưởng ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về kiểm tra- đánh giá các môn học; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác ĐGKQHT cho từng học kỳ và cả năm học của toàn trường. Để hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình, phòng khảo thí & ĐBCLGD cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong trường, đặc biệt là các khoa chuyên môn là lực lượng nòng cốt trong công tác biên soạn, biên tập đề thi, chọn đề để tổ chức thi hay trong coi thi, chấm thi... 1.5.3. Các nội dung quản lý ĐGKQHT của SV đại học trong đào tạo theo HTTC Để công tác ĐGKQHT của SV đạt hiệu quả cao trước hết phải xác định được mục tiêu đánh giá. Mục tiêu đánh giá phải phù hợp với mục tiêu giáo dục và chuẩn đầu ra của các ngành học mà nhà trường đã công bố. Mục tiêu đánh giá của từng môn học, ngành học phải chỉ ra được các chuẩn mà người học phải nỗ lực học tập để vươn tới. Với mỗi môn học, ngành học cần phải xác định được mục tiêu đánh giá mức độ đạt được của SV về kiến thức, kỹ năng; muốn vậy nội dung kiểm tra- đánh giá phải bám sát nội dung môn học, ngành học; giúp người học thể hiện năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào nghề nghiệp tương lai trong từng bài thi/kiểm tra. Để đánh giá đúng năng lực của SV đòi hỏi nội dung các bài thi/kiểm tra phải đa dạng, phong phú và được tổ chức thực hiện với nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt cần áp dụng các hình thức kiểm tra- đánh giá tiên tiến, như thi trắc nghiệm khách quan bằng mạng máy tính, tổ chức đánh giá đa chiều, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống, ... Quản lý đề thi- kiểm tra các học phần là quản lý chất lượng dạy học, bởi vì đây là thang đo KQHT của SV; dựa vào thang đo giúp chúng ta ĐG được thành quả học tập của SV, nắm được chất lượng đào tạo của nhà trường. Để ĐGKQHT đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng đòi hỏi các nhà trường ban hành quy chế, quy định cho từng vị trí trong công tác coi thi, chấm thi: giám thị, giám sát, giám khảo,...; nhiệm vụ của cán bộ
- 13 cắt phách bài thi, thanh tra chấm thi,...; chỉ cần lỏng lẻo ở bất kỳ một khâu nào trong tổ chức thực hiện ĐGKQHT cũng có thể để xẩy ra hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng đến tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra- đánh giá; làm phản tác dụng của kiểm tra- đánh giá là tạo động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của SV. Đội ngũ CBQL, GV có vai trò quyết định trong hoạt động ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT; KQHT của SV có đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng hay không là tùy thuộc vào trách nhiệm, năng lực của các thành viên trong toàn trường tham gia vào quá trình kiểm tra- đánh giá. Nhà trường cần tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn để CBQL, GV nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Để ĐGKQHT của SV đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo theo HTTC cần có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các đơn vị trong toàn trường bằng các quy chế, quy định cụ thể cho từng phần việc và được mô hình hóa bằng phần mềm chuyên dụng có cơ chế kết nối các đơn vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Bên cạnh đó cần tăng cường cơ sở vật chất phục vụ tốt cho công tác kiểm tra- đánh giá. Các điều kiện, phương tiện làm việc giúp chúng ta tăng năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian và có thể giúp chúng ta thay đổi cả phương thức làm việc, quy trình thực hiện trong quá trình tác nghiệp; ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT đạt hiệu quả cao khi các điều kiện về các nguồn lực (vật lực, tài lực, tin lực, ...) đáp ứng yêu cầu. 1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC Có nhiều yêu tố tác động đến ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT: Nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, GV; các quy chế, quy định trong kiểm tra- đánh giá; cơ chế quản lý của các nhà trường cùng với việc áp dụng CNTT vào công tác quản lý và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý ĐGKQHT; ... Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Khái quát về đào tạo theo HTTC và quản lý ĐGKQHT ở các trường ĐH hiện nay 2.1.1. Đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH hiện nay 2.1.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về triển khai đào tạo theo HTTC trong các trường ĐH
- 14 2.1.1.2. Thực trạng về việc tổ chức triển khai đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH trong thời gian vừa qua Chủ trương áp dụng HTTC trong đào tạo ĐH ở nước ta chưa nhằm vào mục đích đại chúng hoá GDĐH. Công tác tín chỉ hoá các chương trình đào tạo được bắt đầu bằng việc chuyển đổi cơ học từ số lượng đơn vị học trình sang số lượng tín chỉ, trong khi đội ngũ GV chưa được đào tạo và bồi dưỡng một cách có hệ thống và hiệu quả về triết lý giáo dục và các phương pháp dạy học mới phù hợp với phương châm giáo dục “lấy người học làm trung tâm”. 2.1.2. Quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC hiện nay Quản lý ĐGKQHT của SV là khâu hết sức quan trọng trong đào tạo theo HTTC đã được Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục- Đào tạo rất quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đại hội Đảng IX đã chỉ đạo “cải tiến chế độ thi cử,..., ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục. Quản lý chặt chẽ việc cấp bằng, công nhận học hàm, học vị” . Do điều kiện hạn chế về các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tin lực, ... ), hiện nay các trường ĐH ở Việt Nam triển khai đào tạo theo HTTC còn ở các cấp độ khác nhau; tùy vào tình hình thực tế, một số trường đang thiếu hụt về đội ngũ GV hoặc hệ thống thông tin thư viện, phòng đọc, phòng thí nghiệm, thực hành dẫn đến việc tổ chức dạy học theo HTTC còn gặp rất nhiều khó khăn về tài liệu học tập- nghiên cứu, về trang thiết bị phục vụ công tác ĐGKQHT của SV; điều này dẫn đến có sự khác nhau trong việc triển khai ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH hiện nay. 2.2. Thực trạng ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH hiện nay 2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH hiện nay Để tìm hiểu thực trạng ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra thông qua việc phát phiếu hỏi và phỏng vấn sâu các đối tượng là CBQL, GV và SV hệ chính quy của một số trường đại học, học viện: Trường ĐH Vinh, Học viện Ngân hàng, ĐH Điện lực, ĐH Công nghiệp Hà Nội, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), ĐHSP Hà Nội, ĐH Cần Thơ; Tổng số người trả lời phiếu là 246 người, trong đó có 72 CBQL, 62 GV và 112 SV;
- 15 2.2.2. Thực trạng ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC - ĐGKQHT chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của GDĐH, nhất là trong quá trình chuyển đổi phương thức đào tạo từ hệ thống niên chế sang HTTC. - Chưa áp dụng được nhiều phương pháp đánh giá tiên tiến của xu thế đổi mới của ĐGKQHT trên thế giới. - ĐGKQHT chưa thực sự khách quan, kém tác dụng thúc đẩy SV đổi mới phương pháp học tập hiệu quả và còn tồn tại một số tiêu cực. 2.2.3. Thực trạng quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC - Các trường ĐH đã thành lập đơn vị chuyên trách về công tác khảo thí và ĐBCLGD để quản lý công tác ĐGKQHT của SV. - Nhiều trường đã triển khai xây dựng ngân hàng đề thi hết học phần cho các môn học. - Các môn học chung và một số môn học cơ sở ngành tổ chức thi trắc nghiệm trực tuyến trên máy tính đưa lại hiệu quả cao. - Bước đầu hình thành kỹ năng tự ĐG của SV trong quá trình học tập tích lũy kiến thức. - Một số phương pháp đánh giá tiên tiến được đưa vào áp dụng trong tổ chức thi hết học phần; số bài thi/kiểm tra bằng thực hành, thí nghiệm được tăng lên. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL và GV về công tác khảo thí còn hạn chế, chưa theo kịp với GDĐH các nước trong khu vực và quốc tế. - Kỹ năng biên soạn, biên tập ngân hàng đề thi, nhất là đề thi trắc nghiệm các môn học còn gặp nhiều khó khăn. - Tổ chức quản lý coi thi, chấm thi còn nhiều hạn chế, chưa có sự thống nhất, thực hiện thủ công, làm mất nhiều thời gian và công sức của GV và SV. - Kế hoạch kiểm tra- đánh giá các môn học chưa được thực hiện nền nếp, chưa có sự đôn đốc, kiểm tra giám sát của các bộ phận liên quan. - Sự phối hợp của các đơn vị trong tổ chức, thực hiện ĐGKQHT của SV chưa nhịp nhàng và hợp lý. - Ứng dụng CNTT vào quản lý ĐGKQHT còn hạn chế. - Cơ sở vật chất phục vụ ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT chưa đáp ứng phương thức đào tạo theo HTTC. - Các trường chưa khuyến khích, tạo điều kiện để GV đổi mới các phương pháp đánh giá tiên tiến, chưa đa dạng các hình thức kiểm tra- đánh giá.
- 16 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về ĐGKQHT và quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC 2.3.1. Kinh nghiệm của Australia 2.3.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh 2.3.3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho GDĐH Việt Nam Để ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH Việt Nam theo kịp khu vực và thế giới đòi hỏi mỗi nhà trường phải tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác quản lý và các phương pháp đánh giá tiên tiến trong ĐGKQHT của các trường ĐH uy tín quốc tế. Qua kinh nghiệm của các nước Australia, Anh, Hoa Kỳ cho thấy GDĐH Việt Nam cần hình thành hệ thống mạng lưới các tổ chức kiểm tra- đánh giá độc lập. GDĐH Việt Nam cần đổi mới phương pháp đánh giá KQHT của người học; chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học; Chuyển từ đánh một chiều (GV đánh giá) sang đánh giá đa chiều (không chỉ GV đánh giá mà SV cùng tham gia đánh giá- tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau). Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở các trường ĐH 3.1.1. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của đào tạo ở ĐH 3.1.2. Đảm bảo tính khoa học 3.1.3. Đảm bảo thống nhất giữa quản lý ĐGKQHT của SV và quản lý hoạt động đào tạo 3.1.4. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm thực tiễn đào tạo theo HTTC ở Việt Nam 3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2. Biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC tại các trường ĐH 3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV về ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC 3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch ĐGKQHT phù hợp với phương thức đào tạo theo HTTC
- 17 3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện quy trình quản lý các hình thức ĐGKQHT phù hợp với đào tạo theo HTTC 3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý ĐGKQHT để triển khai hệ thống phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HTTC 3.2.5. Biện pháp 5: Thiết lập các điều kiện về vật chất và môi trường hỗ trợ cho hoạt động ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hệ thống các biện pháp nêu trên được xác lập từ cơ sở lý luận và thực tiễn thể hiện rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC ở trường đại học. Mỗi biện pháp quản lý đã trình bày đều có vai trò quan trọng và phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý nhằm tác động đến quá trình ĐGKQHT của SV; đồng thời các biện pháp quản lý này có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo thành một chỉnh thể thống nhất để thúc đẩy nhau phát triển; thực hiện biện pháp quản lý này là điều kiện và cơ sở để thực hiện biện pháp quản lý kia và ngược lại. Vì vậy, quản lý ĐGKQHT của SV không thể thực hiện các biện pháp riêng lẻ mà cần thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán nhằm phát huy tác dụng tổng hợp của chúng. 3.4. Khảo sát ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC Qua số liệu khảo sát cho thấy tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC được đánh giá cao; trong đó Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý ĐGKQHT để triển khai hệ thống phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HTTC (ĐTB=2.75) được đánh giá cao hơn; hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý ĐGKQHT giúp cho các đơn vị có sự gắn kết và phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đưa lại hiệu quả cao, thay đổi phương thức làm việc trong quản lý kiểm tra- đánh giá; tiếp đến là Biện pháp 5 Thiết lập các điều kiện về vật chất và môi trường hỗ trợ cho hoạt động ĐGKQHT của SV trong đào tạo theo HTTC (ĐTB=2.73). Số liệu khảo sát ý kiến của CBQL và GV về tính cấp thiết, tính khả thi của 5 biện pháp tác giả đã đề xuất lần nữa khảng định tính thực tiễn của các biện pháp này; khả năng áp dụng thành công là rất lớn. Để minh chứng cho nhận định này chúng tôi đã và đang
- 18 triển khai thực nghiệm biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý ĐGKQHT để triển khai hệ thống phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HTTC tại Trường ĐH Điện lực. 3.5. Thực nghiệm biện pháp đề xuất 3.5.1. Khái quát về thực nghiệm Chúng tôi tổ chức thực nghiệm Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý ĐGKQHT để triển khai hệ thống phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo theo HTTC tại Trường ĐH Điện lực. * Mục đích thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm (TN) với mục đích kiểm chứng tính hiệu quả của biện pháp quản lý ĐGKQHT trong đào tạo theo HTTC đã được xác lập ở phần trên. * Đối tượng thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm là công tác tổ chức, quản lý thi hết học phần các môn học của SV đại học hệ chính quy tại trường ĐH Điện lực. * Nội dung thực nghiệm Xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống phần mềm quản lý hỗ trợ sự phối hợp giữa các đơn vị trong tổ chức thực hiện ĐGKQHT của SV đại học hệ chính quy tại trường ĐH Điện lực. * Tiến trình thực nghiệm Thực nghiệm được chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2013: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý ĐGKQHT của SV, từ đó đưa ra thuật toán, viết phần mềm và các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường phục vụ vận hành hệ thống; triển khai từ tháng. Với sự nỗ lực của các đơn vị trong toàn trường, phần mềm đã được đưa vào chạy thử với số liệu giả định từ tháng 6/2013. - Giai đoạn 2: Từ tháng 8/2013 đến tháng 1/2014: triển khai thực hiện hệ thống phần mềm quản lý ĐGKQHT của SV tại Khoa Cơ khí và Khoa Quản trị kinh doanh; nhờ các quy trình đã xây dựng ở giai đoạn 1 sát với thực tế và phù hợp với công nghệ nên trong quá trình triển khai không để xẩy ra sai sót. - Giai đoạn 3: Triển khai thực hiện đại trà cho tất cả các đơn vị đào tạo trong toàn trường từ tháng 1/2014 đến nay; thực hiện Hệ thống phần mềm đã tạo nên sự thống nhất trong toàn trường về quy trình, thủ tục triển khai công tác kiểm tra- đánh giá; đổi mới được
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn