intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực" được nghiên cứu với mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐDH đáp ứng Chương trình GDPT 2018 ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THANH THẮNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÓ HỌC SINH DÂN TỘC S’TIÊNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9140114 NGHỆ AN - 2024
  2. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã chỉ rõ: “Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Vì vậy, có thể nói, giáo dục phát triển năng lực (NL) người học là yêu cầu cấp thiết, thể hiện quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Luật Giáo dục (2019) cũng xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông (GDPT) đó là: “Phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Giáo dục tiểu học (GDTH) là bộ phận hợp thành nền tảng của hệ thống giáo dục nói chung và GDPT nói riêng. GDTH giúp học sinh “hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”. GDTH có mục tiêu “hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” Chương trình GDPT, trong đó có Chương trình GDTH được ban hành theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nhiều điểm mới. Trong đó, điểm mới cơ bản nhất là “phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống”. Để phát triển các phẩm chất và năng lực người học, đòi hỏi các hoạt động trong nhà trường, trong đó có hoạt động dạy học (HĐDH) phải tiếp cận năng lực. Tính đến năm 2019, toàn quốc có 100.752 người dân tộc S’tiêng có mặt ở 34/63 tỉnh, thành (đứng thứ 5 trong các dân tộc thiểu số). Họ sinh sống tập trung ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh, trong đó tuyệt đại đa số là ở Bình Phước (88.425 người, chiếm khoảng 95,6% tổng số). Tại tỉnh Bình Phước, hiện có 10.215 học sinh tiểu học là người S’tiêng, chiếm 49,6% tổng số học sinh dân tộc (HSDT) thiểu số toàn tỉnh. Việc nâng cao chất lượng HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng đáp ứng Chương trình GDPT 2018 chung và phù hợp với đặc điểm HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng là việc làm cấp thiết để đảm bảo sự bình đẳng về giáo dục cho các em hiện tại và tương lai và bình đẳng giữa các dân tộc. Để triển khai HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực có hiệu quả cao thì công tác quản lý hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng. Đó là toàn bộ sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Căn cứ vào các năng lực mà HSDT S’tiêng cần
  3. 2 đạt theo Chương trình GDPT 2018, các chủ thể quản lý phải xác định được những nội dung cụ thể của từng thành tố trong HĐDH theo tiếp cận năng lực cho HSDT S’tiêng phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của các em. Tuy nhiên, công tác quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng ở tỉnh Bình Phước theo tiếp cận năng lực hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự theo tiếp cận năng lực. Cho đến nay hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu về HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường TH có HSDT S’tiêng. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐDH đáp ứng Chương trình GDPT 2018 ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Dạy học theo tiếp cận năng lực là một yêu cầu có tính cấp thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay. Trong thời gian qua, HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường TH nói chung, ở các trường TH có HSDT S’tiêng nói riêng đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập này là do HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực chưa được quản lý bằng các biện pháp có cơ sở khoa học, đồng bộ và có tính khả thi. Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý dựa trên thành tố của HĐDH theo tiếp cận năng lực; đồng thời tính đến điều kiện dạy học ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng thì có thể nâng cao năng lực quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực của đội ngũ CBQL, từ đó nâng cao chất lượng công tác quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường TH có HSDT S’tiêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường TH có HSDT S’tiêng (Mẫu khảo sát ở tỉnh Bình Phước). 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực; Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất và tổ chức thử nghiệm một biện pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL.
  4. 3 - Về địa bàn nghiên cứu: 11 trường tiểu học có HSDT S’tiêng của 6 huyện/thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Về thời gian: Từ năm 2020 tới năm 2023. 7. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống HĐDH theo tiếp cận năng lực và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực là những hệ thống được cấu thành bởi các thành tố. Các thành tố này quan hệ biện chứng với nhau. Để hệ thống này hoạt động hiệu quả, Hiệu trưởng các trường tiểu học cần tác động đến nó một cách toàn diện, đồng bộ nhằm làm cho nó vận hành hiệu quả, thực hiện phát triển năng lực của học sinh. Đồng thời, cần đặt quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực trong mối quan hệ với các hoạt động quản lý khác của nhà trường như: quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý tài sản…. 7.1.2. Tiếp cận hoạt động Để quá trình quản lý HĐDH vận hành hiệu quả, Hiệu trưởng các trường tiểu học cần xem xét và tác động đến các thành tố của nó với tư cách là một hoạt động. Phải lưu ý tới mục đích, động cơ hoạt động … của từng chủ thể, đặc biệt lưu ý tới chủ thể là HSDT S’tiêng với những đặc điểm riêng biệt. 7.1.3. Tiếp cận năng lực Để HĐDH ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng phát triển được một cách tốt nhất năng lực cho các em HSDT S’tiêng, giúp các em thích nghi được với cuộc sống hiện đại sau này, đòi hỏi các biện pháp quản lý HĐDH mà luận án đề xuất phải hướng đến đảm bảo phát triển ở HSDT S’tiêng những năng lực chung và những năng lực đặc thù của Chương trình GDPT 2018 nói chung, đồng thời cũng hướng đến phát triển năng lực đặc thù của HSDT S’tiêng, phải phát huy được những ưu điểm và khắc phục được những hạn chế của nền văn hóa dân tộc S’tiêng trong quá trình DH. Đặc biệt, HĐDH và quản lý HĐDH phải tuân thủ theo đúng quan điểm tiếp cận năng lực, điều đó nghĩa là HS không chỉ có kiến thức, kỹ năng mà còn phải biết vận dụng sáng tạo và giải quyết các vấn đề thực tiễn của chính bản thân các em trong cuộc sống. 7.1.4. Tiếp cận nội dung quản lý theo các thành tố của hoạt động HĐDH bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung dạy học; hoạt động dạy của GV; hoạt động học của HS; đánh giá kết quả học tập; điều kiện hỗ trợ HĐDH phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học dân tộc S’tiêng. Luận án xác định nội dung quản lý HĐDH tại các trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực là quản lý các thành tố cơ bản của HĐDH nêu trên. 7.1.5. Tiếp cận thực tiễn Quản lý HĐDH tại các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực bên cạnh những nội dung chung, cơ bản của quản lý HĐDH tại các trường tiểu học còn có những đặc thù riêng của trường TH có HSDT S’tiêng. Vì vậy, những biện pháp đề xuất phải xuất phát và phù hợp, hiệu quả đối với những đặc điểm thực tiễn tại địa phương như: đặc điểm KT-XH, văn hoá dân tộc S’tiêng, khoa học - công nghệ; quy mô HS, mạng lưới trường lớp, đội ngũ CBQL, GV, nhân viên, trang thiết bị, cơ sở vật chất,
  5. 4 môi trường giáo dục,... và yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực dân tộc S’tiêng ở địa phương. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.3. Phương pháp toán thống kê 8. Những luận điểm cần bảo vệ 8.1. HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, kết quả dạy học và điều kiện dạy học. Quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng là quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học, quản lý thực hiện nội dung dạy học, quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt động học của HS, quản lý kết quả dạy học và quản lý điều kiện dạy học. 8.2. HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng tỉnh Bình Phước đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập này là thiếu các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để quản lý hiệu quả HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng. 8.3. Để quản lý hiệu quả HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp như: Nâng cao nhận thức về quản lý HĐDH theo tiếp cận NL cho đội ngũ CBQL trường TH có HSDT S’tiêng; Đổi mới quản lý hoạt động dạy của GV theo tiếp cận NL học sinh tiểu học dân tộc S’tiêng theo hướng dựa vào TCM; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao NL quản lý HĐDH cho TTCM các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL; Đổi mới công tác QL hoạt động học theo tiếp cận NL phù hợp với đặc điểm HSDT S’tiêng; Tăng cường QL có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo tiếp cận NL ở các trường TH có HSDT S’tiêng. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận Luận án đã bổ sung, phát triển các vấn đề lý luận về HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng. Cụ thể đã phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu qua tổng quan nghiên cứu vấn đề; HĐDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng; làm rõ các nội dung quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng. 9.2. Về mặt thực tiễn - Luận án đã phân tích, đánh giá khách quan thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng tỉnh Bình Phước được khảo sát; từ đó chỉ ra những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng tỉnh Bình Phước. - Luận án đã đề xuất được 05 biện pháp quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HSDT S’tiêng tỉnh Bình Phước, góp phần nâng cao chất lượng
  6. 5 dạy học, đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo; Phụ lục nghiên cứu; luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số theo tiếp cận năng lực. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực.
  7. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÓ HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích, đánh giá 03 mảng vấn đề (bao gồm: hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực; quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực; hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực), tác giả rút ra những kết quả như sau: * Những vấn đề có thể tiếp thu Từ những nghiên cứu về HĐDH theo tiếp cận năng lực và quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực cho HS nói chung và HSDT thiểu số nói riêng, có thể thấy rằng vấn đề này đang rất được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, quản lý giáo dục và độc giả quan tâm. Các công trình nghiên cứu về HĐDH theo tiếp cận năng lực người học đã được nghiên cứu từ rất sớm. Hầu hết các tác giả đều khẳng định HĐDH theo tiếp cận năng lực HS là một xu hướng tất yếu của giáo dục hiện đại. Các nghiên cứu đã chỉ ra được những bước tiến mang tính đột phá trong xu thế chung của nền giáo dục hiện nay, đó là chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học, lấy người học làm trung tâm. Cần tập trung phát triển hai loại năng lực chính cho học sinh là: năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học. Đặc trưng cơ bản của năng lực là: được bộc lộ, thể hiện qua các hoạt động và đảm bảo cho các hoạt động được thực hiện tốt nhất để đạt hiệu quả cao. Năng lực được phát triển dựa vào 3 yếu tố: người học, người dạy và môi trường dạy học. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực cho thấy chủ thể quản lý HĐDH nói chung và của HT nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng HĐDH. * Những vấn đề chưa được giải quyết Các nghiên cứu đa phần về HĐDH theo định hướng phát triển NLHS, ít nghiên cứu về HĐDH ở các trường TH có học sinh DTTS theo tiếp cận NL trên cơ sở của Chương trình GDPT 2018. Các nghiên cứu này chưa xác định được những NL chung và NL đặc thù của HS tiểu học DTTS theo Chương trình GDPT 2018. Các nghiên cứu về quản lý HĐDH ở các trường TH có học sinh DTTS theo tiếp cận NLHS còn ít và chưa sâu. Đồng thời, các nghiên cứu này chưa làm rõ được lý luận cũng như thực tiễn về quản lý HĐDH ở trường TH có học sinh DTTS theo tiếp cận NL, cũng như chưa đưa ra những biện pháp quản lý HĐDH ở các trường TH có học sinh DTTS theo tiếp cận NL một cách khoa học, hiệu quả. Đặc biệt, chưa có một nghiên cứu nào về quản lý HĐDH tại các trường TH có HSDT S’tiêng. * Những vấn đề luận án cần tập trung
  8. 7 Do khuôn khổ có hạn của luận án, tác giả chỉ tiến hành tập trung khảo sát nghiên cứu những vấn đề được đặt ra từ mục tiêu nghiên cứu của luận án: Thứ nhất, căn cứ Chương trình GDPT 2018, đặc điểm tâm lý của HSDT S’tiêng, luận án xác định các NL cần đạt được của HS tiểu học nói chung và NL của HSDT S’tiêng nói riêng, đó là: 03 năng lực chung và 07 năng lực đặc thù. Thứ hai, năng lực của HSDT S’tiêng được hình thành và phát triển qua HĐDH. HĐDH tại các trường TH có HSDT S’tiêng bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, đánh giá kết quả học tập và các điều kiện hỗ trợ HĐDH. Thứ ba, căn cứ vào đặc trưng của HĐDH cho HSDT S’tiêng để xác định nội dung quản lý HĐDH theo tiếp cận NL tương ứng bao gồm: quản lý việc thực hiện mục tiêu; quản lý nội dung DH; quản lý hoạt động dạy của GV; quản lý hoạt động học của HS; quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập; quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo tiếp cận NL của HSDT S’tiêng. Thứ tư, trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm, thử nghiệm cần phải khách quan với tinh thần kế thừa thành quả đi trước theo hướng nhấn mạnh tính đặc thù của HĐDH và đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện, sự phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cơ sở vật chất ở từng trường TH có HSDT S’tiêng trên địa bàn nghiên cứu; đảm bảo tính nhân văn, phát huy được tối đa NL và tiềm năng của đội ngũ CBQL, GV và HS. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Dạy học: là quá trình phối hợp, thống nhất, biện chứng giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành, phát triển nhân cách của học sinh theo mục đích giáo dục. 1.2.2. Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác, thống nhất, biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác, tích cực, độc lập của học sinh nhằm đạt các mục tiêu dạy học. 1.2.3. Hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực: là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa hoạt động thiết kế, tổ chức, hướng dẫn nội dung dạy học của giáo viên và hoạt động chủ động xây dựng kiến thức và hiểu biết riêng thông qua khả năng tìm tòi, khám phá, sáng tạo, kiểm tra của học sinh giúp các em phát triển các kiến thức, kỹ năng và thuộc tính cá nhân để có thể hoàn thành tốt yêu cầu, mục tiêu giáo dục của cấp học và giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 1.2.4.1. Quản lý: là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học: là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý HĐDH đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường tiểu học. Quản lý HĐDH bao gồm nhiều thành tố: quản lý việc
  9. 8 thực hiện mục tiêu dạy học; quản lý việc thực hiện nội dung dạy học; quản lý hoạt động dạy của GV; quản lý hoạt động học của HS; quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập; quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH. 1.2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực: là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tổ chức HĐDH nhằm phát triển các năng lực của HS tiểu học theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. 1.2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực: là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tổ chức HĐDH theo tiếp cận năng lực của học sinh dân tộc S’Tiêng. 1.3. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học dân tộc S’tiêng Học sinh tiểu học dân tộc S’tiêng có những đặc điểm chung của học sinh tiểu học, của dân tộc ít người và của riêng dân tộc S’tiêng. Luận án trình bày các đặc điểm về nhận thức; ngôn ngữ; giao tiếp; tính tích cực trong học tập. 1.3.2. Mục tiêu của hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Mục tiêu của HĐDH của trường tiểu học có HSDT S’tiêng tương đồng với mục tiêu Chương trình GDPT 2018, tuy nhiên, nội hàm của từng mục tiêu có những khác biệt để phù hợp với đặc điểm của HSDT S’tiêng. 1.3.3. Nội dung dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Trước hết, nội dung dạy học ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận năng lực cần tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ nội dung daỵ học quy định trong Chương trình GDPT 2018, cấp tiểu học, không có nội dung dạy học riêng cho học sinh dân tộc S’tiêng. Nội dung dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực HS được cụ thể hóa trong từng môn học của Chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên, với quan điểm daỵ học phân hoá, phù hợp với từng học sinh thì trong từng nội dung dạy học ở trường TH có HSDT S’tiêng có những nội dung cần tập trung cụ thể. 1.3.4. Hoạt động dạy của giáo viên trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Hoạt động dạy của GV ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp năng lực cần đảm bảo 05 yêu cầu bao gồm: - Hoạt động dạy của GV thể hiện mục tiêu dạy học theo Chương trình GDPT 2018, phù hợp với năng lực của HSDT S’tiêng. - Hoạt động dạy của GV đảm bảo đúng, đủ nội dung dạy học theo Chương trình GDPT 2018 và phù hợp năng lực HSDT S’tiêng. - Phương pháp dạy của GV theo tiếp cận NL phải đa dạng hóa, phù hợp với học sinh dân tộc S’tiêng trong từng bài học. - Hình thức tổ chức dạy của GV theo tiếp cận năng lực phải linh hoạt theo từng
  10. 9 bài học. - GV cần sử dụng phương tiện dạy học hợp lý, phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học 1.3.5. Hoạt động học của học sinh tiểu học dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Hoạt động học của HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL cần đảm bảo 03 yêu cầu sau: - Hoạt động học theo tiếp cận NL của HSDT S’tiêng cần có động cơ học tập đúng đắn - Hoạt động học theo tiếp cận NL của HSDT S’tiêng cần có nền nếp học tập tốt - Hoạt động học theo tiếp cận NL của HSDT S’tiêng cần có phương pháp học tập tích cực 1.3.6. Đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Đổi mới đánh giá kết quả học tập có thể coi là một khâu đột phá quan trọng của quá trình dạy học. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận phát triển năng lực là xác định mức độ đạt được mục tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình dạy học. 1.3.7. Điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 1.3.7.1. Điều kiện vật chất 1.3.7.2. Điều kiện tâm lý - xã hội 1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Quản lý HĐDH ở trường tiểu học có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL có tầm quan trọng trong thực hiện HĐDH theo tiếp cận NL, cụ thể như sau: - Giúp HĐDH của nhà trường đáp ứng yêu cầu của giáo dục tiểu học, phù hợp với đặc điểm dân tộc S’tiêng. - Đảm bảo cho HĐDH hướng tới phát triển các NL chung và năng lực đặc thù của HSDT S’tiêng. - Đánh giá đúng mức độ thực hiện HĐDH theo tiếp cận NL và kịp thời điều chỉnh sai sót. - Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng ở trường tiểu học. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân S’tiêng theo tiếp cận năng lực Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐDH, nội dung quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL được tác giả luận án xác định dựa trên các thành tố của HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. Cụ thể bao gồm: 1.4.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực - Xác định mục tiêu của kế hoạch giáo dục nhà trường theo tiếp cận NL.
  11. 10 - Chỉ đạo tổ chuyên môn xác định mục tiêu kế hoạch dạy học bộ môn theo tiếp cận năng lực. - Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xác định mục tiêu kế hoạch bài dạy theo tiếp cận năng lực. - Xây dựng kế hoạch chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho HSDT S’tiêng. - Duyệt và kiểm tra các mục tiêu dạy học của tổ bộ môn và của giáo viên. 1.4.2.2. Quản lý thực hiện nội dung dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực - Xác định nội dung của kế hoạch giáo dục nhà trường theo tiếp cận NL. - Chỉ đạo TTCM xác định nội dung dạy học của tổ bộ môn theo tiếp cận năng lực. - Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn GV xác định nội dung bài dạy theo tiếp cận năng lực. - Duyệt và kiểm tra các nội dung dạy học của tổ bộ môn và nội dung bài học của giáo viên. 1.4.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực học sinh dân tộc S’tiêng - Quản lý việc xây dựng kế hoạch bài học theo tiếp cận năng lực. - Quản lý việc lên lớp của giáo viên theo tiếp cận năng lực - Quản lý việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực - Quản lý hồ sơ chuyên môn 1.4.2.4. Quản lý hoạt động học của học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp năng lực - Quản lý việc hướng dẫn HS học tập - Giáo dục động cơ, thái độ tạo động lực học tập cho HS - Xây dựng nề nếp học tập cho HS - Bồi dưỡng năng lực tự học cho HS - Giúp đỡ HS học tập - Biểu dương khen thưởng HS trong quá trình học tập - Phối hợp với các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học của học sinh. 1.4.2.5. Quản lý đánh giá kết quả học tập ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực - Lập kế hoạch đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận NL. - Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận NL. - Lựa chọn được phương pháp và hình thức đánh giá phù hợp cho từng nội dung, từng hoạt động, từng đối tượng. - Chuẩn bị lực lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực - Tổ chức kiểm tra kết quả học tập theo tiếp cận NL. - Đánh giá, rút kinh nghiệm, thực hiện các điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học theo tiếp cận NL học sinh TH sau đánh giá. 1.4.2.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực
  12. 11 - Quản lý các điều kiện vật chất được coi là điều kiện tiên quyết, điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng DH. Do đó, nó có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng của một giờ dạy và việc phục vụ mục tiêu GD con người phát triển toàn diện của nhà trường. - Quản lý các điều kiện tâm lý - xã hội. Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy của GV, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân, giữa các tổ chức tập thể trong nhà trường để tạo nên sự thống nhất chung, phát huy sức mạnh đoàn kết. Môi trường dạy học thuận tiện, an toàn, thân thiện cho GV, tạo môi trường dạy học tích cực làm cho GV hứng thú khi đến trường và duy trì động lực suốt cả ngày làm việc. 1.4.3. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực Tham gia quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL có nhiều chủ thể. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau. Hiệu trưởng trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng có chức năng, nhiệm vụ quản lý bao gồm: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục theo tiếp cận NL ở trường TH mà mình phụ trách; - Tổ chức thực hiện HĐDH theo tiếp cận NL ở trường TH mà mình phụ trách; - Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra HĐDH theo tiếp cận NL ở trường TH mà mình phụ trách; - Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng dạy học và quản lý HĐDH theo tiếp cận NL ở trường TH mà mình phụ trách; - Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐDH theo tiếp cận NL ở trường TH mà mình phụ trách. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo định tiếp cận năng lực 1.5.1. Các yếu tố khách quan: Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học; Nhận thức, tâm lý của cha mẹ HSDT S’tiêng và xã hội về HĐDH theo tiếp cận NL 1.5.2. Các yếu tố chủ quan: Nhận thức, tâm lý, năng lực dạy học theo tiếp cận năng lực của đội ngũ giáo viên; Năng lực quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực của cán bộ quản lý; Nhận thức và tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. Kết luận Chương 1 Các công trình nghiên cứu về HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận NL đã được nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT thiểu số nói chung và dân tộc S’tiêng nói riêng theo tiếp cận NL còn ít và chưa sâu. Hầu hết các tác giả đều khẳng định HĐDH cần tập trung phát triển hai loại NL chính của HS đó là: NL chung và NL đặc thù của môn học trên cơ sở quy định của Chương trình GDPT 2018, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS. Các nghiên cứu khẳng định người lãnh đạo quản lý HĐDH nói chung và Hiệu trưởng nói riêng đóng
  13. 12 vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng HĐDH theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa xác định được nội dung của các thành tố của HĐDH theo tiếp cận NL có HSDT S’tiêng và Chương trình GDPT 2018. Đồng thời, chưa làm rõ được lý luận về quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL với từng thành tố của HĐDH theo tiếp cận NL. HĐDH theo tiếp cận NL được hiểu là hoạt động giúp HS phát triển các kiến thức, kỹ năng và thuộc tính cá nhân để có thể hoàn thành tốt yêu cầu, mục tiêu giáo dục của cấp học và giúp các em tự giải quyết có hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL bao gồm các thành tố: mục tiêu, nội dung, hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, đánh giá kết quả học tập, các điều kiện hỗ trợ HĐDH. Các thành tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau và được xây dựng theo Chương trình GDPT 2018 tính đến đặc thù có HSDT S’tiêng ở trường TH. Quản lý HĐDH ở trường TH theo tiếp cận NL là những tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình dạy học, thông qua các nội dung quản lý bao gồm: quản lý thực hiện mục tiêu; quản lý thực hiện nội dung dạy học; quản lý hoạt động dạy của GV; quản lý hoạt động học của HS; quản lý hoạt động đánh giá kết qủa HĐDH; quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo tiếp cận năng lực của HS ở trường TH có HSDT S’tiêng. Quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khách quan (công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, CSVC - TBDH, nhận thức, tâm lý của phụ huynh và xã hội) và chủ quan (nhận thức, tâm lý, năng lực DH, năng lực QL, nhận thức trong học tập của HS).
  14. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC CÓ HỌC SINH DÂN TỘC S’TIÊNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Một số đặc điểm về dân tộc S’tiêng tại tỉnh Bình Phước Người S’tiêng hay còn gọi là Xtiêng hay Giẻ Xtiêng là 1 trong 53 dân tộc thiểu số Việt Nam. Người S’tiêng sinh tụ lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ. Có thể nói rằng, Bình Phước là “trung tâm” của văn hóa S’tiêng ở Việt Nam. Là một dân tộc thuộc cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, dân tộc S’tiêng có một nền văn hóa vừa mang nhiều sắc thái chung với những dân tộc anh em sống xung quanh vừa mang những nét riêng, độc đáo của dân tộc mình. Cùng với sự phát triển của đất nước, người S’tiêng ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị-xã hội của khu vực Đông Nam bộ nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng. 2.1.2. Tình hình chung về giáo dục tiểu học của vùng có đồng bào dân tộc S’tiêng ở tỉnh Bình Phước 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát - Thực trạng HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. - Thực trạng quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. 2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát Chúng tôi lựa chọn địa bàn khảo sát là các trường TH có HSDT S’tiêng ở các 5 huyện, thị xã, thành phố đại diện cho các khu vực (thành thị, nông thôn và miền núi), có điều kiện kinh tế - xã hội và có tỉ lệ HSDT S’tiêng khác nhau của tỉnh Bình Phước. Số khách thể tham gia khảo sát là 385 CBQL, GV ở 11 trường TH, TH&THCS, bao gồm: 102 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng/Phó tổ trưởng các khối) và 283 GV. 2.2.4. Tổ chức khảo sát 2.2.5. Cách thức xử lý số liệu khảo sát Sau quá trình khảo sát, để đưa ra những nhận xét có căn cứ, đảm bảo sự thống nhất và khách quan trong xử lý và đánh giá thông tin thu được, số liệu sau khi thu thập qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm thống kê SPSS 20.0 để tính ĐTB, ĐLC theo 5 mức được thiết kế ở các phiếu điều tra. Độ tin cậy của từng câu hỏi thành phần: Tổng cộng có 4 yếu tố chính liên quan đến HĐDH và quản lý HĐDH theo tiếp cận NL, chỉ số độ tin cậy cao từ 0,75 đến 0,88. Toàn bộ phiếu khảo sát có 82 item, độ tin cậy của thang đo là = 0,87. Như vậy, dữ liệu khảo sát có độ tin cậy cao.
  15. 14 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.4. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.5. Thực trạng hoạt động học của học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.3.7. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.6. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.7. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.4.7.1. Thực trạng quản lý các điều kiện vật chất 2.4.7.2. Thực trạng quản lý các điều kiện tâm lý - xã hội 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 2.5.1. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan 2.5.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Mặt mạnh Một là, đa số CBQL, GV ở các trường TH có HSDT S’tiêng có nhận thức đúng
  16. 15 đắn về sự cần thiết phải chuyển sang HĐDH theo tiếp cận NL trong bối cảnh đổi mới Chương trình GDPT hiện nay. Đặc biệt, việc thực hiện các mục tiêu DH theo Chương trình GDPT đã đạt kết quả tốt. Đây là tiêu chí đạt kết quả tốt nhất so với việc thực hiện nội dung, hoạt động dạy, hoạt động học và hoạt động đánh giá. Mặc dù các CBQL và GV đã xác định được nội dung DH nói chung và từng môn học cụ thể, từ đó có sự lựa chọn hình thức và phương pháp DH phù hợp, đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá đúng với từng đối tượng HS. Song song đó là sự vận dụng và khai thác có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo tiếp cận NL của HSDT S’tiêng. Hai là, Hiệu trưởng các trường TH có HSDT S’tiêng đã quản lý HĐDH theo tiếp cận NL với các nội dung quản lý bao gồm: quản lý việc thực hiện mục tiêu; quản lý việc thực hiện nội dung DH; quản lý hoạt động dạy; quản lý hoạt động học; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học; quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH. Ở mỗi nội dung quản lý đều có những mặt mạnh cần được duy trì, tiếp tục phát huy, cụ thể đó là: - Về nhận thức của đội ngũ CBQL: nhìn chung CBQL đều xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý HĐDH theo tiếp cận NL ở các trường TH có HSDT S’tiêng. Nhưng các CBQL có nhận thức không tốt bằng GV. - Về quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung DH: Mục tiêu và nội dung DH là một cặp phạm trù có quan hệ mật thiết với nhau. Công tác quản lý hai nội dung này đã được tác giả luận án đã tiến hành khảo sát trên cùng 1 nhóm tiêu chí, thể hiện trên các dạng kế hoạch dạy học. Kết quả cho thấy cùng 1 nhóm biện pháp quản lý giống nhau thì kết quả thực hiện mục tiêu DH tốt hơn kết quả thực hiện nội dung dạy học. Điều đó yêu cầu Hiệu trưởng các trường cần tăng cường các biện pháp quản lý nội dung DH. - Về quản lý hoạt động dạy của GV: Hiệu trưởng đã quan tâm triển khai các nội dung liên quan đến HĐDH theo tiếp cận NL đến đội ngũ GV, NV nhà trường theo Bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ GD-ĐT, thường xuyên kiểm tra và chỉ đạo tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn theo từng tháng, học kỳ cũng như kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV. - Về quản lý hoạt động học của HS: CBQL luôn khuyến khích GV tổ chức cho HS phát hiện ra cái mới, cách giải quyết sáng tạo các nhiệm vụ học tập, có những trải nghiệm đúng đắn qua học tập, làm phát sinh nhu cầu của HS về tri thức, ứng dụng trong cuộc sống, đồng thời thường xuyên thu thập tình hình, phân tích đánh giá kết quả học tập của HS theo các mặt, từ đó hình thành cho HS cách học phù hợp. - Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: luôn được Hiệu trưởng quan tâm với mức độ thường xuyên ở một số nội dung như thực hiện kiểm tra thông qua dự giờ, thăm lớp định kì, đột xuất; chỉ đạo khâu ra đề bám sát theo khung năng lực và ma trận, đảm bảo có sự phân hóa HS. - Về quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học: Hiệu trưởng các trường đã xác định được các điều kiện hỗ trợ như ban hành các văn bản, quy định quản lý CSVC, thiết bị dạy học, đồng thời quan tâm xây dựng môi trường tinh thần tạo điều kiện cho HS tự tin thể hiện, được thách thức, khẳng định bản thân, được tương tác, trải nghiệm và được tiếp thu cái mới.
  17. 16 Như vậy, có thể nói rằng, Hiệu trưởng các trường có HS dân tộc S’tiêng đã có nhiều cố gắng trong quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận NLHS, Hiệu trưởng các trường TH cũng đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐDH theo tiếp cận NLHS, xem đó là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục toàn diện nhà trường, đáp ứng theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện nay. 2.6.2. Mặt hạn chế, tồn tại Một là, HĐDH theo tiếp cận NL ở các trường TH có HSDT S’tiêng tại tỉnh Bình Phước cũng còn một số hạn chế như GV còn rụt rè, chưa chủ động lựa chọn các nội dung dạy học và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS. Hình thức tổ chức DH chưa phong phú, đa dạng nhất là HĐDH trải nghiệm ngoại khóa. GV chưa chú ý sử dụng và phối hợp một cách hợp lý giữa phương pháp DH hiện đại và phương pháp DH truyền thống nhằm phát triển NLHS, chưa chú ý vận dụng nhóm phương pháp căn cứ vào hoạt động học tập của HS. Ngoài ra, việc thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá còn mang tính hình thức, chưa đi vào trọng tâm, chủ yếu tập trung bằng phương pháp kiểm tra đánh giá qua vấn đáp HS nhưng lại thể hiện sơ sài qua loa khi đánh giá hồ sơ học tập, các sản phẩm hoạt động của HS. Hai là, các nội dung quản lý HĐDH theo tiếp cận NL đã được thực hiện đồng bộ tác động đến tất cả các thành tố của quá trình dạy học làm cho hiệu quả HĐDH theo tiếp cận NLHS được yêu cầu nhưng vẫn chưa đạt ở mức độ thực hiện tốt, vẫn còn những hạn chế và bất cập, cụ thể là: - Về nhận thức của đội ngũ CBQL: vẫn còn CBQL lơ là, mức độ quan tâm chưa cao, chưa tương quan với việc xác định quản lý HĐDH theo tiếp cận NLHS là việc làm rất cần thiết. Do đó, cần phải có biện pháp tác động để đội ngũ CBQL quan tâm nhiều hơn đối với HĐDH theo tiếp cận NLHS. - Về quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung DH: vẫn còn CBQL chủ quan chưa quan tâm nhiều trong việc phê duyệt KHDH của tổ chuyên môn và kế hoạch bài dạy của GV (đa số chỉ là kí duyệt, không có lời nhận xét cụ thể để GV có sự điều chỉnh). - Về quản lý hoạt động dạy của GV: vẫn còn CBQL cứng nhắc, chưa linh động khéo léo trong việc thống nhất chỉ đạo và phối hợp với TTCM kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp khiến GV cảm thấy áp lực, không được thoải mái. - Về quản lý hoạt động học của HS: việc chỉ đạo GV nghiên cứu bồi dưỡng và thống nhất các phương pháp học tập của HS, cũng như tiến hành xây dựng nội quy, quy định về tinh thần, thái độ học tập của HS sẽ khó đánh giá đúng thực tế quá trình thực hiện vì HS tiểu học hiếu động chưa ý thức được nhiệm vụ học tập của bản thân. - Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: vẫn còn CBQL chủ quan, chưa quyết liệt trong việc quy định về thời hạn GV chấm, trả bài cho HS nên vẫn còn GV thờ ơ trong việc chấm trả bài, khiến HS không kịp điều chỉnh, rút kinh nghiệm về nội dung học tập, không tạo tâm lý hưng phấn cho HS gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động học tập. - Về quản lý các điều kiện dạy học: một bộ phận nhỏ CBQL các trường chưa xác định được trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong việc chỉ đạo nhân viên thư
  18. 17 viện, GV thực hiện kế hoạch quản lý CSVC, thiết bị dạy học đúng chức trách nhiệm vụ nên vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong công tác quản lý CSVC. 2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng Một là, quản lý và thực hiện chương trình giáo dục TH hiện hành vẫn còn rập khuông, máy móc và áp đặt từ Bộ GD-ĐT đến cơ sở, chưa phát huy cao vai trò tự chủ nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của GV, CBQL trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục của từng vùng miền khác nhau, nhất là vùng đồng bào dân tộc người S’tiêng. Chương trình, nội dung dạy học, khối lượng kiến thức truyền đạt còn nặng so với thời gian dạy học. HSDT S’tiêng có đặc điểm tâm lý, khả năng học tập khác với HSDT Kinh nhưng vẫn học chung cùng trường, cùng lớp. Vì vậy, quan điểm dạy học phân hoá, phù hợp với đối tượng từng HS triển khai gặp nhiều khó khăn. Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học thông qua các kế hoạch dạy học của TCM, kế hoạch bài dạy của GV nhưng điều quan trọng là việc lựa chọn, sắp xếp trật tự các nội dung DH phù hợp với đối tượng là HSDT S’tiêng. Hai là, thói quen của nhiều GV vận dụng các phương pháp dạy học thụ động còn nặng nề, nhiều GV chưa có nhu cầu thường xuyên tìm tòi tài liệu về phương pháp dạy học để tự tăng cường năng lực chuyên môn, động lực đổi mới phương pháp dạy học là tác động từ yêu cầu yếu tố khách quan, chưa phải là động lực từ bên trong mỗi giáo viên. Ngoài vấn đề đa dạng hoá phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm nhận thức của HSDT S’tiêng thì hoạt động dạy của GV còn gặp khó khăn trong việc tổ chức các hình thức dạy học tích cực. Ba là, trong 3 năm gần đây, đội ngũ CBQL và GV đã được Bộ GD&ĐT tổ chức tập huấn nâng cao NL dạy học đáp ứng yêu cầu Chương trình GDPT 2018 qua các dự án hay nguồn kinh phí của Sở/Phòng. Tuy nhiên, các khoá tập huấn này được tổ chức nhanh, gấp trong dịp hè, chưa hiệu quả khiến kiến thức, NL dạy học của một bộ phận GV và năng lực quản lý HĐDH theo tiếp cận NL của một bộ phận CBQL còn hạn chế. Bốn là, trình độ nhận thức của HSDT S’tiêng còn thấp; các em chưa thực sự chủ động, tích cực, chưa đủ năng lực cũng như thói quen tự học, phương pháp tự học hạn chế. Thói quen, văn hoá của dân tộc S’tiêng cũng làm ảnh hưởng tới động lực học tập của trẻ. Năm là, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa đủ số lượng theo danh mục của Bộ GD&ĐT, chất lượng chưa đáp ứng tốt việc tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực học sinh. Đặc biệt đối với các tỉnh/thành phố có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn như tỉnh Bình Phước. Kết luận Chương 2 Thứ nhất, luận án đã khái quát đặc điểm về tình hình giáo dục cùng tính đặc thù, tính chuyên biệt ở các trường TH có HDDT S’tiêng; tổ chức khảo sát điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan về thực trạng HĐDH và quản lý HĐDH ở các trường TH có HDDT S’tiêng theo tiếp cận NL. Thứ hai, trên cơ sở phân tích các dữ liệu thu thập, cùng sự minh chứng của các số
  19. 18 liệu chi tiết; từ đó, luận án đã phân tích, đánh giá được những kết quả đạt được, những hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại, bất cập để làm rõ thực trạng quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng tại tỉnh Bình Phước theo tiếp cận NL trong thời gian qua. Đồng thời, nội dung chương 2 của luận án cũng đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. Thứ ba, những vấn đề thực tiễn đặt ra cần được nhận thức đầy đủ, tìm ra cách giải quyết các vấn đề thực tiễn này; từ đó, làm điểm tựa mang tính chất phương pháp luận quan trọng cho việc đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL thực sự có hiệu quả và khả thi trong thời gian tới ở Chương 3 của luận án.
  20. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÓ HỌC SINH DÂN TỘC S’TIÊNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp: Bảo đảm tính mục tiêu; Bảo đảm tính thực tiễn; Bảo đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận phát triển năng lực 3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng 3.2.2. Đổi mới quản lý hoạt động dạy của giáo viên theo tiếp cận năng lực học sinh tiểu học dân tộc S’tiêng theo hướng dựa vào tổ chuyên môn 3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy học cho tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng theo tiếp cận năng lực 3.2.4. Đổi mới công tác quản lý hoạt động học theo tiếp cận năng lực phù hợp với đặc điểm học sinh dân tộc S’tiêng 3.2.5. Quản lý hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học có HS dân tộc S’tiêng 3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.3.1. Mục đích khảo sát 3.3.2. Nội dung khảo sát 3.3.3. Đối tượng khảo sát 3.3.4. Phương pháp khảo sát 3.3.5. Kết quả khảo sát 3.4. Thử nghiệm 3.4.1. Tổ chức thử nghiệm 3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm 3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm Nếu áp dụng biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học có học sinh dân tộc S’tiêng” thì sẽ nâng cao được năng lực quản lý HĐDH theo tiếp cận năng lực và năng lực chỉ đạo HĐDH theo tiếp cận năng lực của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường TH có HS dân tộc S’tiêng. 3.4.1.3. Nội dung thử nghiệm Trong nghiên cứu này, luận án đề xuất 5 biện pháp quản lý HĐDH ở trường TH có HSDT S’tiêng theo tiếp cận NL. Mỗi một biện pháp đều có tầm quan trọng nhất định đối với quản lý hoạt động này. Tuy nhiên, luận án lựa chọn biện pháp để thử nghiệm, đó là “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học”. Biện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2