intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận NL, góp phần nâng cao chất lượng ĐT sinh viên ĐH ngành Giáo dục mầm non hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH PHẠM THỊ YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN, NĂM 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Tại Trường Đại học Vinh Vào hồi: giờ ..... ngày ..... tháng ....... năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm TT-TV Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Thực hành (TH) nghề là một trong những nội dung cốt lõi của chương trình đào tạo (CTĐT) nhằm thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Mục tiêu chính của hoạt động TH nghề là củng cố và khắc sâu kiến thức mà sinh viên (SV) trong quá trình đào tạo, để có được các kỹ năng (KN) thực tế cần thiết. Tổ chức tốt TH nghề không chỉ để bổ sung, củng cố, khắc sâu và mở rộng những tri thức lý luận chuyên môn, nghiệp vụ đã được học trong trường sư phạm (SP) mà còn hình thành và trau dồi những KN nghề nghiệp, giúp SV thích ứng nhanh trong môi trường công tác sau này. 1.2. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa mạnh mẽ, nền giáo dục (GD) Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Tổ chức hoạt động TH và quản lý (QL) hoạt động TH của SV theo tiếp cận năng lực (NL) đang trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT. Vì vậy, các CSĐT cần phải nhanh chóng xây dựng CTĐT từ mô hình GD truyền thống, chuyển sang mô hình GD theo định hướng tiếp cận NL, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và NL người học. 1.3. Hiện nay, việc rèn luyện và phát triển NL nghề nghiệp cho SV ngành GDMN ở các cơ sở đào tạo (CSĐT) đã có nhiều đổi mới về CTĐT, phương pháp dạy học, công tác kiểm tra đánh giá,… tuy nhiên, vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, chất lượng hoạt động TH của SV ngành Giáo dục mầm non (GDMN) vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập: Chuẩn NL đầu ra của ngành học và các học phần chưa được xây dựng theo một quy trình khoa học; mục tiêu, nội dung chương trình TH nghề chưa cân đối, còn nặng về lý thuyết, nhẹ phần TH, còn chưa sát với thực tiễn; hình thức tổ chức hoạt động TH thiếu linh hoạt; mối quan hệ giữa CSĐT và cơ sở thực hành (CSTH) thiếu chặt chẽ; công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động TH có nội dung còn đơn giản, thiên về định tính, nhẹ về định lượng, độ tin cậy còn chưa cao, ... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp từ công tác QL hoạt động TH chưa chú trọng tới việc phát triển NL của SV, chưa đáp ứng được yêu cầu ĐT. Để phát triển NL của SV và nâng cao chất lượng ĐT ngành GDMN trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội là vấn đề mà các CSĐT đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp QL hoạt động
  4. 2 TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL, góp phần nâng cao chất lượng ĐT sinh viên ĐH ngành GDMN hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập mà nguyên nhân chủ yếu là do QL hoạt động này chưa hiệu quả. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp dựa trên chức năng, nội dung QL và phù hợp với mục tiêu CTĐT ngành GDMN được xây dựng theo tiếp cận NL thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 5.3. Đề xuất biện pháp QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tổ chức thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu 5.2.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn lý luận, thực tiễn về QL hoạt động TH, tập trung chủ yếu vào QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN hệ chính quy năm thứ 3, thứ 4. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận chức năng QL. 5.2.2. Giới hạn về khách thể Khách thể khảo sát là 785 người, bao gồm 130 cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV) ở CSĐT; 145 CBQL, giáo viên hướng dẫn (GVHD) ở CSTH và 510 SV, cựu SV. 5.2.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát ở các CSĐT trình độ ĐH ngành GDMN hệ chính quy:
  5. 3 Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐH Vinh, Trường ĐHSP Huế, Trường ĐH Hà Tĩnh, Trường ĐH Quảng Bình. Tổ chức thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất QL hoạt động TH đối với SV ĐH ngành GDMN tại Trường ĐH Quảng Bình. 5.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL ở một số CSĐT từ năm 2018 đến 2022. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn lý luận, thực tiễn về QL hoạt động TH, tập trung chủ yếu vào QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN hệ chính quy năm thứ 3, thứ 4. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận chức năng QL. 6.2. Giới hạn về khách thể Khách thể khảo sát là 785 người, bao gồm 130 CBQL, GV ở CSĐT; 145 CBQL, giáo viên hướng dẫn (GVHD) ở CSTH và 510 SV, cựu SV. 6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu, khảo sát ở các CSĐT trình độ ĐH ngành GDMN hệ chính quy: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường Sư phạm - Trường ĐH Vinh, Trường ĐHSP - Đại học Huế, Trường ĐH Hà Tĩnh, Trường ĐH Quảng Bình. Tổ chức thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất QL hoạt động TH đối với SV ĐH ngành GDMN tại Trường ĐH Quảng Bình. 6.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu Thời gian khảo sát thực trạng và thử nghiệm biện pháp đề xuất trong các năm học 2020 - 2021 và 2021 - 2022. 7 Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận sau: tiếp cận hệ thống, tiếp cận hoạt động, tiếp cận năng lực, tiếp cận thực tiễn, tiếp cận chức năng quản lý. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các công thức thống kê để phân tích kết quả khảo sát thực trạng và thử
  6. 4 nghiệm biện pháp đề xuất. Số liệu được thu thập và sử dụng phần mềm SPSS để xử lý. 8. Những luận điểm bảo vệ của luận án 8.1. Hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL có vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển NL nghề nghiệp cho SV ngành GDMN. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL, cần phải xác định rõ các chức năng và nội dung QL hoạt động này qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động TH nghề và kiểm tra, đánh giá hoạt động TH nghề; đồng thời phải quan tâm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL. 8.2. Quản lý hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN ở các trường ĐH/khoa SP hiện nay đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế, hoạt động này vẫn còn những hạn chế, bất cập. Việc phát hiện đúng những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL. 8.3. Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải QL hoạt động TH nghề cho SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL; Xây dựng kế hoạch hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL phù hợp với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; Tổ chức hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL phù hợp với điều kiện từng cơ sở đào tạo; Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL; Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL; Đảm bảo các điều kiện để QL hiệu quả hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL... là những biện pháp cần thiết để QL hiệu quả hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ĐH hiện nay. 9. Đóng góp của luận án 9.1. Luận án đã góp phần bổ sung, làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. Đặc biệt, đã xác định những năng lực cần hình thành cho SV ngành GDMN; xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL; các nội dung QL, các yếu tố tác động đến QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 9.2. Luận án đã đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng hoạt động TH nghề và QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. Đồng thời chỉ ra những hạn chế bất cập của QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN và các yếu tố ảnh hưởng đến việc QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận năng lực. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp quản
  7. 5 lí hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. 9.3. Luận án đề xuất được 06 biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. Các biện pháp đề xuất không chỉ vận dụng trong QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL mà còn có thể vận dụng trong QL hoạt động TH nghề của SV các ngành SP khác. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nghiên cứu; luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực.
  8. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động TH nghề trong giáo dục đại học, hoạt động TH nghề trong ĐT theo tiếp cận năng lực và quản lý hoạt động TH nghề của SV ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận NL cho thấy: Hoạt động TH và QL hoạt động TH của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL được nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, từ các nội dung và đặc trưng cơ bản của hoạt động TH đến chuẩn đầu ra của CTĐT, cách thức QL. Đồng thời, các nghiên cứu cũng khẳng định vai trò, ý nghĩa của TH và QL hoạt động TH nghề … Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đưa ra những biện pháp QL hoạt động TH một cách toàn diện, hệ thống, như: Mục đích, yêu cầu, nội dung quản lý; chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động TH nghề của SV theo tiếp cận NL; các biện pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL… Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu: Nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận, những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL trong bối cảnh hiện nay; Xác lập cơ sở thực tiễn và đề xuất các biện pháp QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL, góp phần nâng cao chất lượng ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Thực hành nghề Thực hành nghề là giai đoạn luyện tập thực hiện hoạt động nghề của người học nghề, giúp người học nghề vận dụng, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để rèn luyện và phát triển KN nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV ở các CSĐT và giáo viên hướng dẫn ở các CSTH, diễn ra trong suốt quá trình học tập của người học và trước khi bước vào hoạt động lao động nghề một cách chính thức trong xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.2.2. Hoạt động thực hành nghề theo tiếp cận năng lực - Năng lực: là tổng hợp các thành tố kiến thức, KN và thái độ của cá nhân để thực hiện có chất lượng công việc, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động theo mục đích đã đề ra. - Hoạt động TH nghề theo tiếp cận năng lực: Hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL là quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp người học vận dụng, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, diễn ra trong suốt quá trình học tập của người học để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ học tập được giao dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV ở các CSĐT và giáo viên hướng dẫn ở các CSTH; từ đó từng bước hình thành, phát
  9. 7 triển cho SV những phẩm chất, NL tương ứng với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo và đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.2.3. Quản lý hoạt động thực hành nghề theo tiếp cận năng lực Quản lý hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp định hướng của chủ thể QL TH nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng QL củng cố, phát triển tối đa NL nghề nghiệp cho SV. 1.3. Lý luận về hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Lao động nghề nghiệp của giáo viên mầm non và những năng lực nghề nghiệp cần phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non 1.3.1.1. Đặc điểm lao động nghề nghiệp của giáo viên mầm non Nghề GVMN là lĩnh vực hoạt động lao động GD trẻ em dưới 6 tuổi. Lao động SP của GVMN là loại hình lao động có ý nghĩa như là một yếu tố xã hội góp phần đặt nền móng ban đầu của hình thành nhân cách con người. Vì vậy, nghề GVMN là loại hình lao động có sắc thái rất riêng, khác hẳn so với giáo viên của các bậc học khác. Lao động của GVMN luôn thể hiện 3 chức năng: chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ. 1.3.1.2. Những năng lực nghề nghiệp cần phát triển cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Dựa trên những yêu cầu cơ bản trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN hiện hành, đặc điểm nghề GVMN, tìm hiểu chuẩn đầu ra trong trong CTĐT ngành GDMN của một số đại học trong nước và các nghiên cứu liên quan, chúng tôi xác định được 18 NL cần hình thành cho SV đại học ngành GDMN. 1.3.2. Đặc trưng hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN diễn ra liên tục trong suốt quá trình ĐT. Thời gian TH được chia thành các đợt khác nhau, căn cứ vào kế hoạch năm học của CSĐT hoặc tiến độ học tập của SV. Tùy vào nội dung từng đợt TH nghề mà SV sẽ được thực hiện các nhiệm vụ TH ở các mức độ khác nhau. Hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL có sự tham gia hỗ trợ của đội ngũ CBQL, GV ở CSĐT và CBQL, GVHD ở CSTH và các điều kiện, phương tiện TH. 1.3.3. Mục tiêu, ý nghĩa của hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 1.3.3.1. Mục tiêu hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Mục tiêu của hoạt động TH là giúp SV đạt được những NL chuẩn đầu ra trong CTĐT ngành GDMN, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. 1.3.3.2. Ý nghĩa của thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Giúp SV củng cố và khắc sâu kiến thức đã học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, nắm vững các yêu cầu NL nghề nghiệp để phục vụ nhiệm vụ giáo dục sau
  10. 8 này; giúp GV của các CSĐT tiếp cận với thực tiễn các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non; gắn kết, xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa các CSTH với CSTH và các đơn vị sử dụng lao động GVMN. 1.3.4. Nội dung hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN gồm những nội dung sau: TH tìm hiểu thực tế; TH công tác chủ nhiệm và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; TH tổ chức hoạt động học cho trẻ; Viết báo cáo thu hoạch. 1.3.5. Hình thức hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN được tổ chức thông qua các hình thức: Rèn luyện nghiệp vụ SP thường xuyên; TH, thực tế chuyên môn; Thực tập SP. Chương trình TH nghề cho SV đại học ngành GDMN được tổ chức theo một số phương thức: 1) Tập trung; 2) Bán tập trung; 3) Không tập trung. 1.3.6. Quy trình thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Quy trình TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL gồm 6 bước: 1) Phân tích bối cảnh hoạt động TH; 2) Xác định chuẩn đầu ra của hoạt động TH; 3) Lập kế hoạch tổ chức hoạt động TH; 4) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động TH; 5) Đánh giá kết quả hoạt động TH; 6) Điều chỉnh, cải tiến hoạt động TH. 1.3.7. Đánh giá kết quả hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả hoạt động TH nghề được đánh giá theo các hình thức chính sau đây: Đánh giá của giảng viên; Đánh giá của GVHD tại CSTH; Kết hợp đánh giá của GV ở CSĐT và GVHD tại CSTH; Tự đánh giá của SV. Theo đó, mức độ thực hiện đánh giá kết quả hoạt động TH cần phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, tính công khai, minh bạch, đánh giá toàn diện các yêu cầu về NL của SV. 1.4. Lý luận về quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Quản lý hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học và yêu cầu thay đổi vai trò của người GVMN trong xã hội hiện đại. 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Nội dung QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL được xác định dựa trên nội dung QL: Lập kế hoạch hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL; Tổ chức hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL; Chỉ đạo tổ chức hoạt động TH nghề theo tiếp cận năng lực; Kiểm tra, đánh giá hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL; Quản lý các điều kiện cần thiết cho hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL.
  11. 9 1.4.3. Chủ thể quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Có nhiều lực lượng tham gia QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL với vai trò và trách nhiệm khác nhau: Hiệu trưởng trường đại học, Trưởng khoa ĐT và bộ môn chuyên ngành, Trưởng các phòng/trung tâm liên quan đến QL hoạt động TH nghề cho SV đại học ngành GDMN, GV hướng dẫn/Giáo viên hướng dẫn TH, Trưởng đoàn TH nghề, Ban chỉ đạo các CSTH. Trong đó, Hiệu trưởng là chủ thể chỉ đạo; thủ trưởng và đội ngũ cán bộ các phòng ban chức năng, đội ngũ CBQL là các chủ thể phối hợp; trưởng khoa ĐT, CBQL CSTH là chủ thể QL trực tiếp; đội ngũ GV hướng dẫn TH của CSĐT và GVHD ở CSTH là chủ thể trực tiếp; SV vừa là đối tượng chịu tác động định hướng của các chủ thể, vừa là chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động TH. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực - Các yếu tố khách quan: Yêu cầu đổi mới GD và ĐT theo định hướng phát triển NL; Xu hướng đổi mới GDMN theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; Các văn bản, quy chế, quy định về hoạt động TH nghề trong ĐT hệ SP; Chương trình ĐT ngành GDMN; Các điều kiện phục vụ cho hoạt động TH. - Các yếu tố chủ quan: Nhận thức và NL quản lý hoạt động TH của đội ngũ CBQL; Nhận thức và NL tổ chức hoạt động TH nghề của đội ngũ GV; Nhận thức và NL tổ chức hoạt động TH của CBQL và GVHD ở CSTH; Sự kết hợp giữa CSĐT ngành GDMN với các CSTH. Kết luận chương 1 1) TH nghề là một trong những nội dung cốt lõi của CTĐT ngành GDM nhằm đáp ứng yêu cầu gắn lý luận với thực tiễn trong quá trình ĐT. Vì vậy, tổ chức và QL hoạt động TH của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL muốn đạt chất lượng, hiệu quả cao phải kế thừa cách thức tổ chức và những kinh nghiệm hay đã làm theo truyền thống. Tuy nhiên, qua tổng quan các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy các vấn đề về tổ chức hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể, chưa đưa ra được một hệ thống biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL. 2) Tổ chức và QL hoạt động TH nghề là quá trình tác động có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL làm cho các khâu trong quá trình TH nghề đạt được mục tiêu, chất lượng hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ĐT. Nội dung QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL ở các CSĐT bao gồm: Lập kế hoạch hoạt động TH; Tổ chức, chỉ đạo hoạt động TH; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động TH; QL các điều kiện đảm bảo hoạt động TH. 3) Quản lý hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL có sự tham gia QL của nhiều chủ thể với vai trò, trách nhiệm khác nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
  12. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát nhằm đánh giá chính xác, khách quan thực trạng hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp. 2.1.2. Nội dung khảo sát 1) Khảo sát thực trạng hoạt động TH nghề và QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 2) Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. 2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát 2.1.3.1. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát bao gồm: 130 CBQL, GV ở các CSĐT; 145 CBQL, GVHD ở các CSTH; 510 SV, cựu SV. 2.1.3.2. Địa bàn khảo sát Các CSĐT ĐT ngành GDMN, trình độ ĐH, hệ chính quy, bao gồm: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường SP - Đại học Vinh, Trường ĐH SP - Đại học Huế, Trường ĐH Quảng Bình, Trường ĐH Hà Tĩnh; CSTH thường xuyên của các CSĐT. 2.1.4. Phương pháp và quy trình khảo sát 2.1.4.1. Phương pháp khảo sát Việc nghiên cứu thực trạng được tiến hành thông qua các phương pháp: Khảo sát bằng phiếu hỏi (anket); Phương pháp quan sát; Phương pháp trao đổi, tọa đàm theo chủ đề; Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động 2.1.4.2. Quy trình nghiên cứu thực trạng Quá trình nghiên cứu thực trạng được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn khảo sát thử; giai đoạn khảo sát chính thức; giai đoạn đề xuất các biện pháp và tổ chức thử nghiệm. 2.1.5. Cách thức xử lý số liệu và thang đánh giá 2.1.5.1. Cách thức xử lý số liệu Để xử lý số liệu điều tra chúng tôi sử dụng các phương pháp thống kê toán học. Kết quả thu được xử lý bằng chương trình SPSS phiên bản 20 môi trường Windows. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận. 2.1.5.2. Thang đánh giá Các phiếu điều tra được đánh giá ở theo thang đo Likert với 4 mức từ thấp đến cao (điểm số được chia từ 1 đến 4), mỗi mức có khoảng giá trị trung bình nhất định.
  13. 11 Số liệu thu về từ các phiếu khảo sát được đánh giá ở mức độ: quan trọng; phù hợp; cần thiết, thực hiện; ảnh hưởng. 2.2. Khái quát về các trường đại học đào tạo ngành Giáo dục mầm non có trình độ đại học được khảo sát Chúng tôi khảo sát thực trạng tại 5 trường ĐH ĐT ngành GDMN, trình độ ĐH, hệ chính quy, gồm: Trường ĐH SP Hà Nội, Trường SP - ĐH Vinh, Trường ĐH SP - ĐH Huế, Trường ĐH Hà Tĩnh, ĐH Quảng Bình. 2.3. Thực trạng hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động thực hành theo tiếp cận năng lực đối với sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Kết quả khảo sát cho thấy: Các đối tượng khảo sát đều đánh cao tầm quan trọng của hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL đối với SV đại học ngành GDMN và khẳng định hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL đối với SV đại học ngành GDMN là “Rất quan trọng”, với điểm trung bình lần lượt là X = 3.89, X = 3.73 X = 3.61. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm khách thể đánh giá về mức độ đạt được của các mục tiêu hoạt động TH của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL là tương đối đồng đều, với điểm trung bình dao động từ 2.52 ≤ X ≤ 2.58, độ lệch chuẩn tương ứng dao động từ 0.53 đến 0.60. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy: Các đối tượng khảo sát đều có sự thống nhất trong đánh giá thực hiện nội dung TH nghề của SV chưa cao. Trong 4 nội dung TH nghề của SV thì nội dung “Viết báo cáo thu hoạch” và “Tìm hiểu thực tế” được đánh giá ở mức 3 (Khá), với điểm trung bình là X = 2.57, X = 2.58; Nội dung “TH công tác chủ nhiệm và nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ” và “TH tổ chức các hoạt động học cho trẻ” được đánh giá ở mức độ 2 (Trung bình), với điểm trung bình là X = 2.46, X = 2.47. 2.3.4. Thực trạng hình thức tổ chức thực hành nghề của sinh viên đại học ngành giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, cả 3 hình thức TH đều được các nhóm khách thể đánh giá ở mức độ 4 “Rất phù hợp”, với điểm trung bình dao động từ 3.75 ≤ X ≤ 3.81, độ lệch chuẩn từ 0.42 đến 0.52. Trong đó,“Thực tập sư phạm” được đánh giá ở mức độ cao nhất, với điểm dao động từ 3.80 ≤ X ≤ 3.85; “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” xếp thứ 2, với điểm trung bình từ 3.78 ≤ X ≤ 3.82; Xếp thứ 3 là “Thực hành, thực tế chuyên môn”, với điểm trung bình 3.66 ≤ X ≤ 3.77.
  14. 12 2.3.5. Thực trạng quy trình hoạt động thực hành nghề của sinh viên ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Từ kết quả cho thấy, các đối tượng khảo sát đánh giá sự phù hợp của quy trình tổ chức hoạt động TH nghề cho SV ở mức độ 3 (Phù hợp), với điểm trung bình lần lượt là X = 2.93, X = 2.92 và X = 2.88. 2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 2.3.6.1. Thực trạng thực hiện đánh giá kết quả hoạt động thực hành nghề của sinh viên Kết quả khảo sát cho thấy: còn có những hạn chế trong công tác đánh giá kết quả hoạt động TH, đặt ra cho chủ thể QL bài toán cần có biện pháp xây dựng, thiết kế công cụ đánh giá phù hợp dựa vào chuẩn đầu ra của CTĐH, kết hợp các hình thức đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả hoạt động TH của SV. 2.3.5.2. Thực trạng biểu hiện năng lực của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ đánh giá mức độ biểu hiện NL của SV còn chưa cao. Tỉ lệ ở mức độ “Tốt”, “Khá” còn thấp; tỉ lệ đánh giá ở mức độ “Trung bình” còn tương đối cao. Trên thực tế, mặc dù các CSĐT đã có sự quan tâm chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng NL nghề nghiệp cho SV nhưng quá trình tổ chức ĐT vẫn chưa đồng đều và còn gặp phải một số hạn chế, khó khăn nhất định. Vì vậy, quá trình dạy học vẫn chưa phát triển được NL cho SV như mục tiêu đã đề ra. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL CBQL, CBQL, SV và GV ở GVDH TT Nội dung cựu SV CSĐT ở CSTH X MĐ X MĐ X MĐ Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt 1 động TH nghề theo tiếp cận NL đối với SV đại 3.89 4 3.73 4 3.61 4 học ngành GDMN Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu TH nghề 2 2.52 3 2.55 3 2.58 3 của SV ngành GDM theo tiếp cận NL Thực trạng thực hiện nội dung TH nghề của SV 3 2.48 2 2.49 2 2.55 3 đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng mức độ hợp lý của hình thức tổ chức 4 hoạt động TH nghề của SV đại học ngành 3.81 4 3.75 4 3.80 4 GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng quy trình hoạt động TH nghề của SV 5 2.93 3 2.92 3 2.88 3 đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng thực hiện đánh giá kết quả hoạt động TH 6 2.47 2 2.51 3 2.43 2 nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng mức độ biểu hiện NL của SV đại học 7 2.39 2 2.37 2 2.42 2 ngành GDMN
  15. 13 Từ số liệu trên luận án đã rút ra nhận xét, các đối tượng khảo sát đã nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tâm quan trọng của hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức, đánh giá kết quả hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL được các đối tượng khảo sát đánh chưa cao. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết phải quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, các đối tượng khảo sát đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của QL hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL, với điểm trung bình X = 3.82 ở mhóm CBQL, GV ở CSĐT và X = 3.63 với nhóm CBQL, GVHD ở CSTH, độ lệch chuẩn tương ứng là 0.43, 0.59. 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả đánh giá về mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL ở cả hai nhóm khách thể tương đối thống nhất và đồng đều, với điểm trung bình X = 2.63 đối với nhóm CBQL, GV ở các CSĐT và X = 2.65 đối với nhóm CBQL, GVHD ở CSTH. 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động thực hành nghề cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ tổ chức thực hiện hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL được các đối tượng khảo sát đánh giá tương đối đồng đều, không có sự chênh lệch quá nhiều, điểm trung bình chung của nhóm khách thể lần lượt là X = 2.48 (Mức độ 2) đối với CBQL CBQL, GV ở CSĐT và X =2.47 (Mức độ 2) đối với GVHD ở CSTH. 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ chỉ đạo hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ 2, với điểm trung bình chung X của nhóm đối tượng CBQL, GV ở CSĐT là X = 2.46 và CBQL, GVHD ở CSTH là X = 2.45. 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung trong kiểm tra, đánh giá hoạt động TH nghề của SV ở các đối tượng khảo sát chưa cao, đạt ở mức độ 2 (Trung bình), với điểm trung bình chung của nhóm CBQL, GV ở CSĐT là X = 2.45 và nhóm CBQL, GVHD ở CSTH là X = 2.46. Sự chênh lệch về điểm trung bình của 2 nhóm khách thể trên từng nội dung chỉ dao động ở mức 0.02 đến 0.05.
  16. 14 2.4.6. Thực trạng đảm bảo các điều kiện để quản lý hiệu quả hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ đảm bảo các điều kiện để QL hiệu quả hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL được các đối tượng khảo sát đánh giá chưa cao, đạt ở mức độ 2 (Trung bình), với điểm trung bình chung X = 2.43 đối với nhóm CBQL, GV ở CSĐT và X = 2.42 đối với nhóm CBQL, GVHD ở CSTH. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực CBQL, CBQL, GV ở GVHD ở TT Nội dung CSĐT CSTH X MĐ X MĐ Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải 1 3.82 4 3.63 4 QL hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động TH nghề cho SV 2 2.63 3 2.65 3 đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động TH nghề của SV 3 2.48 2 2.47 2 đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng chỉ đạo tổ chức hoạt động TH nghề của SV đại 4 2.46 2 2.45 2 học ngành GDMN theo tiếp cận NL Thực trạng thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt 5 động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận 2.45 2 2.46 2 NL Thực trạng mức độ đảm bảo các điều kiện thực hiện hiệu 6 quả hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận 2.43 2 2.42 2 NL Từ số liệu trên luận án đã rút ra nhận xét, các đối tượng khải sát đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá được các đối tượng khảo sát đánh chưa cao. Cụ thể, trong 6 nội dung thì có đến 4 nội dung được đánh giá ở mức độ 2 (Trung bình), chỉ có một nội dung đánh giá ở mức độ 3 (Khá) và một nội dung đánh giá ở mức độ 4 (Tốt). 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc QL hoạt động TH của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL đã được các nhóm khách thể đánh tương đối đồng đều, điểm trung bình dao động từ 2.68 ≤ X ≤ 3.28. Các yếu tố “Nhận thức và năng lực quản lý hoạt động thực hành của đội ngũ cán bộ quản lý”, “Nhận thức và năng lực tổ chức
  17. 15 hoạt động thực hành nghề của đội ngũ giảng viên”, “Yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo theo tiếp cận năng lực” và “Chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực” được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động này. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng Từ kết quả khảo sát thực trạng, luận án đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế của hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL trên địa bàn khảo sát, từ đó làm rõ nguyên nhân của thực trạng. Kết luận chương 2 1) Quản lý hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN là QL hoạt động ĐT có tính đặc thù so với các ngành SP khác trong trường ĐH. Nhận thức được tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của hoạt động TH theo tiếp cận NL trong CTĐT trình độ ĐH ngành GDMN, các CSĐT đã từng bước quan tâm, chỉ đạo từ khâu xây dựng kế hoạch TH, nội dung TH nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho SV TH nghề. Hoạt động TH nghề của SV trong các CSĐT diễn ra tương đối nề nếp, ổn định, được tổ chức khá chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc. 2) Trong những năm qua, các CSĐT đã triển khai nhiều hoạt động, biện pháp để nâng cao chất lượng QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học và hội nhập quốc tế, vấn đề nâng cao chất lượng ĐT nguồn nhân lực và QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN ở CSĐT hiện nay còn nhiều khó khăn, hạn chế. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế, bất cập trên CSĐT cần phải có những biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi. 3. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL. Mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến QL hoạt động TH khác nhau và tùy vào tình hình cụ thể. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của thực trạng hoạt động TH và QL hoạt động TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL.
  18. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL phải dựa trên các nguyên tắc: đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính hệ thống, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thực hành nghề cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên về sự cần thiết phải quản lý hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực - Mục đích: Nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GVHD, GV, SV về vị trí, vai trò của hoạt động TH và sự cần thiết của biện pháp tổ chức QL TH nghề của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL, từ đó nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với quá trình QL hoạt động TH của SV. - Ý nghĩa: Giúp CBQL, GV, SV và các lực lượng giáo dục biết rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng, sự cần thiết, vai trò, trách nhiệm trong hoạt TH nghề của SV đại học ngành GDMN theo tiếp cận NL. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của CBQL, GV, SV từ đó thay đổi thái độ, đổi mới tư duy, hành động của các đối tượng đối với hoạt động TH nghề. - Nội dung và cách thức thực hiện: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho CBQL, GV, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và CSTH về vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với hoạt động TH của SV; Nâng cao nhận thức của SV về vai trò và trách nhiệm của bản thân trong hoạt động TH nghề. - Điều kiện thực hiện: Các CSĐT cần có văn bản quy định rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các phòng, khoa, bộ môn chuyên ngành; trách nhiệm và quyền lợi của CBQL, GV, SV đối với nhiệm vụ TH; Lãnh đạo các CSĐT thường xuyên chỉ đạo các phòng, khoa, bộ môn chuyên ngành xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch quán triệt vị trí, vai trò của hoạt động TH và sự cần thiết phải QL hoạt động TH nghề của SV theo tiếp cận NL; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức của các lực lượng có liên quan trong việc rèn luyện và phát triển NL nghề nghiệp cho SV trong suốt quá trình ĐT tại CSĐT. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực phù hợp với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo - Mục đích: nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động TH như xác định rõ mục tiêu, xây dựng nội dung, quy trình tổ chức, hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL đáp ứng Chuẩn đầu ra của CTĐT.
  19. 17 - Ý nghĩa: Xây dựng kế hoạch hoạt động TH của SV ĐH ngành GDMN đáp ứng chuẩn NL đầu ra là việc làm quan trọng và cần thiết giúp các CSĐT hoạch định được những hoạt động phải làm theo tiến trình thời gian, gắn với công việc cụ thể, những NL cần có của người GVMN theo mục tiêu, yêu cầu ĐT, đảm bảo tính kế hoạch, tính chủ động, tính linh hoạt, mềm dẻo. - Nội dung và cách thức thực hiện: Thiết kế Chuẩn đầu ra cho các học phần TH dựa trên Chuẩn NL nghề nghiệp GVMN và yêu cầu thực tiễn; Xác định mục tiêu, nội dung hoạt động TH của SV theo tiếp cận NL cần dựa trên Chuẩn đầu ra của CTĐT và Chuẩn NL nghề nghiệp GVMN; Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh và cải tiến CTĐT và đề cương chi tiết học phần đáp ứng yêu cầu đổi mới và thực tiễn GD; Tổ chức xây dựng kế hoạch TH nghề theo quy trình khoa học; - Điều kiện thực hiện: Lãnh đạo chỉ đạo phòng ĐT, khoa ĐT và các đơn vị phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động TH của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL. Đồng thời, huy động các tổ chức, các lực lượng toàn trường tham gia thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động TH theo chủ trương đã đề ra; CSĐT phải phối hợp chặt chẽ với CSTH trong việc thống nhất, triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động TH của SV ngành GDMN theo tiếp cận NL. 3.2.3. Tổ chức hoạt động thực hành nghề cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực phù hợp với điều kiện từng cơ sở đào tạo - Mục đích: nhằm tổ chức hoạt động TH nghề theo theo một quy trình khoa học, phù hợp với sự hình thành và phát triển NL của SV ĐH ngành GDMN ở các CSĐT. - Ý nghĩa: Giúp CBQL và các thành viên tham gia ĐT thấy rõ sự cần thiết phải xây dựng, tổ chức hoạt động TH nghề cho SV và có ý nghĩa thiết thực xuất phát từ yêu cầu thực tiễn; Giúp CBQL và các thành viên tham gia xác định rõ vị trí, vai trò của mình trong quy trình tổ chức hoạt động TH cho SV. - Nội dung và cách thức thực hiện: Xác định những NL nghề nghiệp cần hình thành và rèn luyện cho SV theo từng năm học gắn liền với Chuẩn đầu ra của CTĐT; Khoa ĐT/Bộ môn chuyên ngành tham mưu cải tiến, đổi mới nội dung chương trình và kế hoạch tổ chức hoạt động TH đáp ứng những NL của người GVMN phù hợp với điều kiện thực tiễn; Đổi mới phương pháp dạy - học các học phần chuyên ngành theo hướng phát triển NL nghề nghiệp cho SV đại học ngành GDMN; Triển khai cải tiến và hoàn thiện quy trình TH trong ĐT ngành GDMN theo tiếp cận NL cho từng năm học; Triển khai xây dựng mối quan hệ giữa CSĐT với các CSTH. - Điều kiện thực hiện: CBQL, GV cần có sự đồng thuận, quyết tâm cao trong việc tổ chức hoạt động TH nghề cho SV ĐH ngành GDMN theo tiếp cận NL; Chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV, GVHD; Xây dựng các nguồn lực đáp ứng tốt cho yêu cầu triển khai quy trình tổ chức hoạt động TH; ban hành các quy định liên quan đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên; Khoa ĐT/Bộ môn chuyên ngành cần phải làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền về hiệu quả của quy trình tổ chức TH.
  20. 18 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động thực hành nghề cho sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực - Mục đích: nhằm hoàn thiện nội dung, lựa chọn hình thức hoạt động TH phù hợp với đặc thù ngành ĐT, chuẩn đầu ra của CTĐT, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ĐT, giúp công tác QL điều hành hoạt động TH tập trung, nhất quán, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện thực tế. - Ý nghĩa: Xác định được nội dung trọng tâm để tăng cường rèn luyện NL nghề nghiệp cho SV trong quá trình ĐT và TH. Đổi mới nội dung TH đáp ứng được yêu cầu chuẩn đầu ra của CTĐT và các yêu cầu chung nghề GVMN. - Nội dung và cách thức thực hiện: Chỉ đạo đổi mới nội dung hoạt động TH nghề của SV theo tiếp cận NL cần căn cứ vào mục tiêu đổi mới toàn diện GD Việt Nam, mục tiêu cụ thể về đổi mới GDMN, Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Xây dựng và lựa chọn nội dung TH trọng tâm và phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, trong từng nội dung cụ thể đưa ra các yêu cầu về những NL nghề nghiệp mà SV cần hướng tới trong hoạt động TH; Chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức hoạt động TH nghề theo tiếp cận NL đổi mới hình thức tổ chức hoạt động TH cho SV ngành GDMN cần phải thực hiện chặt chẽ giữa các đợt TH để tạo sự liên thông, kế tiếp lẫn nhau, nội dung của hoạt động TH lần sau phải có sự kế thừa của nội dung lần trước và đảm bảo kết quả TH đợt sau có sự tiến bộ, phát triển hơn so với đợt trước. - Điều kiện thực hiện: Xây dựng các Quy chế TH đối với ĐT ngành GDMN, trong đó cần chỉ rõ nội dung TH của SV theo tiếp cận NL; Cần cập nhật những yêu cầu, thông tin mới trong công tác ĐT và những yêu cầu đổi mới trong GD để rà soát, điều chỉnh nội dung CTĐT và nội dung TH nghề của ngành GDMN theo tiếp cận NL phù hợp với thực tiễn; Cần tạo mối quan hệ gắn kết, chặt chẽ, đồng thuận giữa các CSĐT và CSTH để thành một tập thể thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho SV ĐH ngành GDMN hoàn thành các nội dung TH theo đúng kế hoạch. 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động thực hành nghề của sinh viên đại học ngành Giáo dục mầm non theo tiếp cận năng lực - Mục đích: nhằm xây dựng phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động TH cả định lượng và định tính, khách quan, tin cậy và toàn diện hơn so với hiện nay. Trong đó, tập trung vào xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá NL TH của SV theo chuẩn NL đầu ra của CTĐT. - Ý nghĩa: Giúp cho CSĐT thấy được thực trạng, nhu cầu và định hướng sửa đổi mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá công tác QL ĐT nói chung và QL hoạt động TH nghề của SV nói riêng. Dựa trên những kết quả của quá trình kiểm tra, đánh giá CSĐT có thể tiến hành phân tích, so sánh, phản hồi về chất lượng của hoạt động TH nghề của SV, từ đó đưa ra những dự đoán, xác định lại mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và xây dựng các biện pháp khắc phục được những khó khăn, hạn chế, bất cập trong việc QL hoạt động TH nghề của SV ĐH ngành GDMN hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0