Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện cho sinh viên năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Rèn luyện cho sinh viên năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông" xác định cấu trúc của năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học; xây dựng quy trình và thiết kế các bài tập rèn luyện cho sinh viên năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện cho sinh viên năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---------------------------------------- KHƢU THUẬN VŨ RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LL & PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2022
- Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. ĐINH QUANG BÁO Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN DUÂN Trường ĐH Sư phạm – Đại học Huế Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN LÂN HÙNG SƠN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 3: TS. AN BIÊN THÙY Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 1. Khưu Thuận Vũ, Phạm Thị Phương Ngọc (2018), Cấu trúc và quy trình rèn luyện kĩ năng sử dụng bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học, Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam – Hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ 3, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr.1229-1238. 2. Khưu Thuận Vũ, Đinh Quang Báo (2019), Xây dựng khung năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học, Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa học Giáo dục, số 64 (9C), tr.200-208. 3. Bui Thi Ngoc Linh, Khuu Thuan Vu (2020), Inquiry-based learning: an eective approach to teaching science aiming to develop students’ competencies, Vietnam Journal of Education, Vol.4 (1), pp.61-68. 4. Khưu Thuận Vũ (2021), Rèn luyện kĩ năng thiết kế rubric trong kiểm tra đánh giá cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học, Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa học Giáo dục, số 66 (4G), tr.71-84. 5. Khuu Thuan Vu (2022), Building procedure for training competence of learning-outcomes assessment for Biology student teachers, HNUE Journal of Science – Educational Sciences, Volume 67, Issue 3, pp.250-264. 6. Khưu Thuận Vũ, Nguyễn Thị Hòa (2022), Rèn luyện năng lực thiết kế công cụ đánh giá cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học đáp ứng định hướng Chương trình Giáo dục phổ thông mới, Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam – Hội nghị khoa học Quốc gia lần thứ 5, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr.1005-1016.
- 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xuất phát từ vai trò của đánh giá KQHT của HS trong dạy học nói chung và dạy học Sinh học ở trường THPT nói riêng, cũng như yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới (2018), trong đó định hướng đổi mới trong kiểm tra, đánh giá được xem là một nội dung quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng các năng lực (NL) sư phạm, NL dạy học cho sinh viên (SV) sư phạm, trong đó có NL đánh giá KQHT của HS, nhằm giúp SV đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp. Xuất phát từ thực trạng của việc thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học ở trường THPT hiện nay, cũng như thực trạng của việc rèn luyện NL kiểm tra, đánh giá KQHT đối với SV sư phạm tại các trường đại học. Từ những lí do trên, luận án lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Rèn luyện cho sinh viên năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định cấu trúc của NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học; xây dựng quy trình và thiết kế các bài tập rèn luyện cho SV NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu NL đánh giá KQHT và quy trình rèn luyện và hệ thống bài tập rèn luyện cho SV NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học. 3.2. Nghiệm thể và khách thể nghiên cứu – SV ngành Sư phạm Sinh học tại các trường sư phạm. – Quá trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho SV ngành Sư phạm Sinh học ở các trường sư phạm. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xác định được cấu trúc của NL đánh giá KQHT và xây dựng – sử dụng được quy trình rèn luyện với hệ thống bài tập rèn luyện các NL thành phần của NL đó theo phương thức học tập trải nghiệm và kiến tạo thì sẽ giúp SV phát triển được NL đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học.
- 2 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu quy trình rèn luyện NL đánh giá KQHT thông qua các học phần của bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học Sinh học. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU – Tổng quan các nghiên cứu về hình thành và phát triển NL dạy học cho SV sư phạm; nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra – đánh giá KQHT và NL đánh giá KQHT trong dạy học. – Nghiên cứu thực trạng về việc kiểm tra – đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học ở THPT và thực trạng của việc rèn luyện cho SV NL đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học THPT. – Nghiên cứu phân tích các nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình kiểm tra – đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học. – Xác định cấu trúc của NL đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học. – Xây dựng quy trình rèn luyện NL đánh giá KQHT của HS cho SV ngành Sư phạm Sinh học. – Thiết kế hệ thống các bài tập rèn luyện NL đánh giá KQHT cho SV. – Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá NL đánh giá KQHT ở SV. – Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 7.2. Phương pháp điều tra 7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI – Phân tích được nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình kiểm tra – đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học theo hướng hình thành, phát triên phẩm chất, NL học sinh. – Xác định được cấu trúc NL đánh giá KQHT môn Sinh học. – Xây dựng được quy trình rèn luyện NL đánh giá kết quả học tập cho SV sư phạm. – Thiết kế được hệ thống bài tập rèn luyện NL đánh giá KQHT. – Đề xuất hệ thống tiêu chí nhằm đánh giá SV về NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học.
- 3 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chương 2: Rèn luyện cho SV NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học ở trường THPT. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Trên thế giới Từ những năm 70-80 của thế kỉ XX, đã có nhiều nghiên cứu về khung cấu trúc NL đánh giá giáo dục của các tác giả và các các tổ chức, quốc gia, trong đó yêu cầu liên kết chặt chẽ giữa đánh giá với hoạt động dạy học - đánh giá vì sự phát triển học tập của học sinh (HS). Trong 2 thập niên đầu thế kỷ XXI, xuất hiện nhiều nghiên cứu về đào tạo và phát triển NL đánh giá cho giáo viên (GV) và SV sư phạm. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bồi dưỡng NL đánh giá cho GV cần gắn bó chặt chẽ với hoạt động thực tiễn nghề nghiệp của họ, kết hợp giữa tập huấn lý thuyết, dự giờ lớp học và trao đổi, hợp tác thực hành giữa các GV một cách thường xuyên, liên tục. Các nghiên cứu về đào tạo NL đánh giá cho SV ngành sư phạm thì khẳng định tính hiệu quả của việc rèn luyện NL dựa trên trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp của SV ở trường phổ thông. Từ đó, một số nghiên cứu đã tập trung xây dựng những mô hình khóa học vận dụng yếu tố trải nghiệm trong chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bước đầu cho thấy tính khả thi của hình thức này. 1.1.2. Ở Việt Nam Từ thập niên 1990, đã xuất hiện nhiều nghiên cứu Tâm lí – Giáo dục học và Lí luận – Phương pháp dạy học của các bộ môn bàn về hệ thống kĩ năng – NL dạy học và xây dựng quy trình rèn luyện – bồi dưỡng các kĩ năng này cho SV. Vấn đề rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng – NL đánh giá trong dạy học cho đối tượng GV và SV sư phạm đã được trình bày trong một số nghiên cứu thuộc lĩnh vực Lý luận và Phương pháp dạy học ở các
- 4 bộ môn (Toán, Vật lí, Sinh học, Giáo dục tiểu học...). Các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để luận án kế thừa, cụ thể hóa, đưa ra những phương thức rèn luyện NL đánh giá trong dạy học Sinh học hiệu quả hơn nữa, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo hướng phát triển NL. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Năng lực dạy học và rèn luyện năng lực dạy học 1.2.1.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực Khái niệm NL (theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018): “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Cấu trúc của NL có thể được phân tích dựa trên các nguồn lực hợp thành NL và dựa trên sự phân tích các NL bộ phận theo thứ bậc. 1.2.1.2. Khái niệm và hệ thống năng lực dạy học NL dạy học là một bộ phận cấu thành NL sư phạm của GV, là khả năng vận dụng tổng hợp tri thức, kĩ năng, thái độ… trong những điều kiện nhất định nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp GV. Hệ thống NL dạy học được quy định cụ thể trong “Chuẩn đầu ra trình độ đại học khối ngành sư phạm đào tạo giáo viên THPT”, “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông”. 1.2.1.3. Hình thành và phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Rèn luyện NL dạy học cho SV Sư phạm là quá trình cơ sở đào tạo GV tiến hành tổ chức, điều khiển một cách có hệ thống các hoạt động giáo dục nhằm trang bị cho SV sư phạm về tri thức, kĩ năng chuyên môn - nghiệp vụ và các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, đồng thời hướng dẫn SV thực hành vận dụng tổng hợp các yếu tố đó để hình thành và phát triển ở SV các NL dạy học. Việc rèn luyện NL dạy học của SV được thực hiện qua các con đường cơ bản: qua các hoạt động dạy học các bộ môn Lí luận và Phương pháp dạy học, qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và qua các hoạt động kiến tập, thực tập sư phạm.
- 5 1.2.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học 1.2.2.1. Khái niệm đánh giá kết quả học tập Đánh giá KQHT của HS là quá trình thu thập, phân tích các minh chứng từ HS nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu dạy học (về phẩm chất, NL) và sự tiến bộ của HS, từ đó đưa ra các quyết định tác động phù hợp góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng quá trình dạy học. Đánh giá KQHT trong phạm vi luận án bao gồm đánh giá các KQHT định kì và các kết quả đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS. 1.2.2.2. Một số đặc trưng của đánh giá kết quả học tập – Đánh giá KQHT có 2 chức năng (hay mục tiêu) chính là xác nhận, xếp loại và phục vụ quản lí và hỗ trợ, phục vụ quá trình dạy học – Đánh giá KQHT gồm nhiều loại hình đa dạng, được phân loại dựa trên thời điểm tiến hành, chuẩn tham chiếu đánh giá, quy mô, phạm vi tiến hành đánh giá, đối tượng được đánh giá hay đối tượng tiến hành đánh giá. – Các nguyên tắc đánh giá KQHT: đảm bảo quy chuẩn, xác nhận và toàn diện, có tính giáo dục và phát triển, khách quan, công bằng và công khai, được tiến hành thường xuyên, có hệ thống và hiệu quả. – 3 phương pháp thu thập thông tin đánh giá chủ yếu là kiểm tra viết, vấn đáp và quan sát – phân tích minh chứng; 2 phương pháp xử lí thông tin đánh giá cơ bản là xử lí định tính và xử lí định lượng. – Công cụ đánh giá là các phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong quá trình thu thập và phân tích thông tin, bao gồm các công cụ kiểm tra (nhiệm vụ đánh giá) và các công cụ đo lường (bản hướng dẫn đánh giá). 1.2.2.3. Các quan điểm đánh giá hiện đại Xu hướng dạy học dựa trên hình thành và phát triển NL HS đã tạo ra sự thay đổi lớn trong quan niệm về đánh giá KQHT, thể hiện ở: – Mục đích đánh giá: lấy đánh giá là hoạt động học tập và đánh giá vì hoạt động học tập làm nền tảng, đánh giá xác nhận KQHT không là mục đích cuối cùng, dù vẫn có ý nghĩa quan trọng nhất định. – Về nội dung đánh giá: Chuyển từ đánh giá kiến thức – kỹ năng của môn học sang đánh giá phẩm chất, NL của HS, đặc biệt là khả năng hiểu sâu, lập luận, vận dụng linh hoạt – sáng tạo tri thức, kĩ năng, các giá trị... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nhận thức và thực tiễn cuộc sống.
- 6 – Về phương pháp đánh giá: Chuyển đánh giá ở vị trí tách rời tiến trình dạy học sang tích hợp đánh giá trong hoạt động dạy học, chuyển từ đánh giá một chiều (GV đánh giá) sang đánh giá đa chiều (HS tham gia tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng), áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá, đánh giá với các nhiệm vụ trong bối cảnh thực. 1.2.2.4. Lý thuyết về phản hồi trong đánh giá kết quả học tập Mô hình phản hồi hiệu quả của J. Hattie và H. Timberly (2007) xác định mục đích của phản hồi là thu hẹp khoảng cách giữa KQHT hiện tại của HS với mục tiêu học tập đã đặt ra. Nội dung của phản hồi gồm 3 vấn đề: Mục tiêu học tập được kỳ vọng ở HS, KQHT hiện tại mà HS đã đạt được và định hướng để HS nâng cao KQHT để đạt mục tiêu kỳ vọng. Có 4 loại (cấp độ) phản hồi, trong đó phản hồi cá nhân (FS) có hiệu quả hỗ trợ thấp, phản hồi về kết quả nhiệm vụ (FT) phù hợp để hỗ trợ HS bổ sung kiến thức và nâng cao NL nhận thức, phản hồi về quy trình thực hiện nhiệm vụ (FP) và phản hồi tự điều chỉnh (FR) phù hợp để định hướng HS rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu, vận dụng kiến thức, tự học, giải quyết vấn đề,… Để mang lại hiệu quả trong điều chỉnh việc học tập, phản hồi cần đảm bảo cụ thể, dễ hiểu, rõ ràng, phù hợp với đối tượng HS, đảm bảo tính công bằng, ghi nhận sự nỗ lực của HS và đảm bảo kịp thời, đúng thời điểm để HS tự điều chỉnh. 1.2.3. Năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học 1.2.3.1. Khái niệm năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học là khả năng của chủ thể (nhà sư phạm) vận dụng tổng hợp một cách linh hoạt, hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động đánh giá KQHT của HS trong quá trình dạy học Sinh học, đảm bảo hoạt động đó đạt kết quả tốt theo những tiêu chuẩn, tiêu chí nhất định và đáp ứng được các mục đích đặt ra trong quá trình dạy học. 1.2.3.2. Cấu trúc năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học gồm 4 NL thành phần: A) Lập kế hoạch đánh giá, B) Thiết kế công cụ đánh giá, C) Tổ chức đánh giá, D) Sử dụng kết quả đánh giá để hỗ trợ dạy và học, với các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ - trách nhiệm như sau:
- 7 NL thành Yêu cầu về thái độ - Yêu cầu về kiến thức Yêu cầu về kỹ năng phần trách nhiệm Có nhận thức về mục Có kỹ năng lập kế Có ý thức làm việc cẩn đích đánh giá, nội dung hoạch đánh giá KQHT thận, tỉ mỉ, khoa học, A. NL lập đánh giá (mục tiêu học + Xác định mục tiêu học đảm bảo kế hoạch đánh kế hoạch tập), các phương pháp, tập (nội dung đánh giá). giá phải có tính toàn diện, đánh giá công cụ đánh giá và + Lựa chọn phương hệ thống và khách quan. KQHT mối quan hệ thống nhất pháp, công cụ đánh giá. giữa các yếu tố đó trong + Thể hiện thông tin kế hoạch đánh giá trên kế hoạch đánh giá. Có nhận thức về cấu Có kỹ năng thiết kế Có ý thức làm việc cẩn B. NL thiết trúc, vai trò, ưu điểm – công cụ đánh giá KQHT: thận, tỉ mỉ, khoa học, kế công cụ hạn chế và phạm vi sử + Thiết kế công cụ kiểm đảm bảo công cụ đánh đánh giá dụng của các loại công tra (nhiệm vụ đánh giá) giá có tính quy chuẩn, KQHT cụ kiểm tra đánh giá + Thiết kế công cụ đo đáng tin cậy và có khả KQHT môn Sinh học. lường (hướng dẫn đánh giá). năng đánh giá toàn diện Có nhận thức về các Có kỹ năng tổ chức Có ý thức nghiêm túc, phương pháp xử lý đánh giá KQHT: trách nhiệm; khách quan, thông tin đánh giá, các + Thông báo về hoạt công bằng, nhìn nhận C. NL tổ loại tham chiếu trong động đánh giá đến HS. tích cực về ưu điểm và chức đánh đánh giá, các hình thức + Triển khai thu thập tiến bộ của HS; suy nghĩ giá KQHT tổ chức tự đánh giá và thông tin đánh giá. sâu sắc, cẩn trọng về các đánh giá đồng đẳng… + Phân tích và tổng hợp nguyên nhân tạo nên thông tin đánh giá những hạn chế của HS. Có nhận thức về cơ sở Có kỹ năng sử dụng kết Có ý thức tích cực, tế D. NL sử lý thuyết của phản hồi quả đánh giá để xây nhị khi phản hồi, đảm dụng kết trong hỗ trợ hoạt động dựng các biện pháp: bảo tính tính giáo dục, quả đánh dạy và học, các quy + Hỗ trợ hoạt động học tính phát triển; có thái giá để hỗ trợ định cơ bản về việc sử + Hỗ trợ hoạt động dạy độ khách quan, trách dạy và học dụng kết quả đánh giá nhiệm, thận trọng khi ra để xếp loại HS. các quyết định. 1.2.4. Khái niệm rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh Rèn luyện NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học là quá trình cơ sở đào tạo GV tiến hành tổ chức, điều khiển một cách có hệ thống các hoạt động giáo dục nhằm trang bị cho SV Sư phạm tri thức, kĩ năng chuyên môn – nghiệp vụ và các phẩm chất cần thiết về hoạt động đánh giá KQHT của HS, đồng thời hướng dẫn SV thực hành vận dụng tổng hợp các yếu tố đó khi dạy học để giúp SV hình thành và phát triển NL đánh giá KQHT của HS.
- 8 Việc rèn luyện NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học được thực hiện trong khuôn khổ quá trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm, góp phần đáp ứng các tiêu chuẩn về NL sư phạm của Chuẩn đầu ra khi tốt nghiệp, là cơ sở bước đầu để SV đáp ứng cac yêu cầu của công việc nghề nghiệp thực tiễn ở nhà trường phổ thông theo Chuẩn nghề nghiệp GV. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập trong dạy học Sinh học ở trường THPT * Mục đích: Khảo sát thực trạng của việc đánh giá KQHT của HS trong hoạt động dạy học môn Sinh học ở trường THPT và thực trạng về nhận thức của GV đối với NL đánh giá KQHT của HS. * Nhận xét kết quả: – Về nhận thức của GV THPT đối với hoạt động đánh giá KQHT của HS: Phần lớn GV nhận thức đúng về bản chất của KQHT (52,05%) và đánh giá KQHT (50,68%), nhưng nhiều GV (60,27%) còn nhầm lẫn về mục đích chung của đánh giá. Đại đa số GV cho rằng đánh giá có chức năng phân loại HS (93,15%) và chức năng định hướng, điều chỉnh (63,01%). Về các nguyên tắc đánh giá KQHT, chỉ 26 trên 73 GV đồng ý hoàn toàn với tất cả các nguyên tắc đánh giá được đề xuất. – Về việc tiến hành hoạt động đánh giá KQHT của các GV khi dạy học: GV thường xuyên sử dụng các phương pháp đánh giá truyền thống như kiểm tra viết (79,45%), vấn đáp (83,56%), các phương pháp đánh giá quan sát và đánh giá qua hồ sơ học tập ít được sử dụng. Đa số GV xác định được các bước thực hiện đánh giá KQHT, nhưng chưa mô tả những kĩ năng chính xác mà bản thân GV cần có khi tiến hành đánh giá. – Về quan điểm của GV đối với vấn đề rèn luyện, bồi dưỡng NL đánh giá KQHT cho SV sư phạm: Đại đa số GV thừa nhận phải tự rèn luyện kĩ năng (94,52%), bên cạnh việc học hỏi từ đồng nghiệp và được tập huấn, bồi dưỡng. Đa số GV (57,53%) cho rằng SV sư phạm nhìn chung chưa thể hiện thành thạo năng lực này và 100% GV đều cho rằng việc rèn luyện kĩ năng này cho SV sư phạm khi còn học trong trường sư phạm là cần thiết. * Kết luận: Một bộ phận GV chưa có nhận thức đầy đủ về các phương pháp, cách thức tiến hành hoạt động này như một năng lực dạy học. Chúng tôi cho rằng điều này xuất phát từ sự hạn chế trong quá trình rèn luyện các
- 9 năng lực dạy học trong đó có năng lực đánh giá KQHT đối với SV sư phạm khi còn ngồi trên ghế nhà trường. 1.3.2. Thực trạng về việc rèn luyện cho sinh viên kĩ năng đánh giá kết quả học tập trong dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông * Mục đích: Tiến hành điều tra trên đối tượng là giảng viên (GgV) và SV ngành Sư phạm Sinh học nhằm khảo sát và thăm dò ý kiến về nhu cầu của SV trong việc rèn luyện kĩ năng đánh giá KQHT. * Nhận xét kết quả khảo sát: – Về hoạt động rèn luyện NL đánh giá KQHT của GgV: Tất cả GgV khi được hỏi đều cho rằng rèn luyện NL đánh giá KQHT là quan trọng (19,35 %) hoặc rất quan trọng (80,65 %), và tập trung thời lượng để rèn luyện SV thực hành xác định nội dung, phương pháp và thiết kế các công cụ đánh giá. Việc rèn luyện diễn ra thông qua các học phần Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. GgV đánh giá SV biểu hiện NL ở mức chưa đạt yêu cầu (58,06 %) hoặc đạt yêu cầu cơ bản (29,03 %). – Về nhận thức của SV đối với hoạt động đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học: Đa số SV chưa có nhận thức chính xác về bản chất của “KQHT” và “đánh giá KQHT”, về mục đích của hoạt động đánh giá trong dạy học và chưa hiểu biết đầy đủ về các nguyên tắc đánh giá và các phương pháp đánh giá. Một bộ phận không nhỏ SV không trình bày được các bước tiến hành đánh giá cũng như nêu tên các kĩ năng mà GV cần có khi tiến hành hoạt động đánh giá KQHT. – Về thực trạng và nhu cầu rèn luyện NL đánh giá KQHT cho SV sư phạm: Khi SV được tự đánh giá về NL đánh giá KQHT của bản thân, có 59,13% số SV tự đánh giá mình vẫn chưa thành thạo khi thể hiện năng lực này, 33,91% số SV tự đánh giá ở mức bình thường. Tuyệt đại đa số SV thừa nhận sự cần thiết của việc rèn luyện NL này khi học tập tại trường Đại học Sư phạm (97,40%), nhưng chỉ có số ít SV (39,13%) thừa nhận đã được làm quen hoặc rèn luyện về kĩ năng này. * Kết luận: SV sư phạm còn gặp nhiều hạn chế cả về mặt nhận thức và hành động khi tiến hành NL này, cũng như thể hiện nhu cầu chính đáng trong việc được tạo thêm nhiều cơ hội để rèn luyện và bồi dưỡng NL này nói riêng cũng như kĩ năng dạy học nói chung.
- 10 CHƢƠNG 2. RÈN LUYỆN CHO SINH VIÊN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƢỜNG THPT 2.1. Định hƣớng đánh giá KQHT môn Sinh học trong CTGDPT 2018 – Mục đích đánh giá: cung cấp thông tin về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình môn học và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. – Nội dung, phương pháp và công cụ đánh giá: Việc lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá cần phù hợp với nội dung phẩm chất, NL cần được đánh giá, được thể hiện trong kế hoạch đánh giá. Bảng 2.2. Ma trận mối quan hệ giữa nội dung, phương pháp và công cụ đánh giá trong môn Sinh học trong Chương trình giáo dục phổ thông mới Phƣơng Nội dung Minh chứng Công cụ pháp đánh giá thu thập từ HS đánh giá đánh giá Phẩm chất Thái độ, hành vi trong giao - Vấn đáp - Bảng hỏi, phiếu đánh giá tiếp, ứng xử… - Quan sát (checklist, thang đo, rubric). NL tự chủ - Kế hoạch tự học, sản phẩm - Quan sát - Các nhiệm vụ yêu cầu – tự học từ nhiệm vụ tự học. - Vấn đáp HS tự học, tự nghiên cứu. - Hành vi tự học. - Viết - Bảng hỏi, phiếu đánh giá - Lời nhận xét, tường trình (checklist, thang đo, rubric). NL giao tiếp – hợp - Bài thuyết trình, trả lời miệng - Quan sát - Các nhiệm vụ học tập tác - Kế hoạch, biên bản hợp - Vấn đáp yêu cầu HS làm việc tác, phân công nhiệm vụ… nhóm, nhiệm vụ yêu cầu - Hành vi giao tiếp, hợp tác. báo cáo, thuyết trình… - Sản phẩm hợp tác, thảo luận - Bảng hỏi, phiếu đánh giá - Lời nhận xét, tường trình (checklist, thang đo, rubric). NL giải quyết vấn Kế hoạch giải quyết vấn đề, - Quan sát - Nhiệm vụ học tập mang đề – sáng tạo hoạt động giải quyết vấn đề - Viết tính vấn đề cần tìm tòi, (trực tiếp hoặc có minh - Vấn đáp bài tập tình huống thực tiễn, chứng ghi lại), sản phẩm giải thực nghiệm quyết vấn đề (các giải pháp, - Phiếu đánh giá (checklist, sản phẩm hữu hình…) thang đánh giá, rubric). NL nhận thức Sinh Câu trả lời hoặc văn bản khoa - Viết - Câu hỏi, bài tập, bài học học, trong đó mô tả, trình bày, - Vấn đáp kiểm tra TNKQ, TNTL + phân loại, phân tích, so sánh, đáp án, thang điểm. giải thích, đánh giá, tổng - Câu TNTL mở rộng, đề hợp… các kiến thức. tài tiểu luận + rubric
- 11 Phƣơng Nội dung Minh chứng Công cụ pháp đánh giá thu thập từ HS đánh giá đánh giá NL tìm hiểu thế - Kế hoạch tìm hiểu - Quan sát - Công cụ kiểm tra: giới sống - Thao tác tìm hiểu (quan sát, - Viết + Bài tập thực nghiệm thí nghiệm, điều tra…). - Vấn đáp + Bài thực hành - Các sản phẩm và báo cáo + Đề tài, dự án khoa học. của hoạt động tìm hiểu. + Nhiệm vụ điều tra - Câu trả lời khi nghiên cứu - Phiếu đánh giá (checklist, các tình huống. thang đánh giá, rubric). NL vận dụng kiến - Câu trả lời, văn bản giải - Quan sát - Công cụ kiểm tra: thức, kỹ năng thích, đánh giá, đề xuất giải - Viết + Câu hỏi liên hệ thực tế pháp… cho vấn đề thực tiễn. - Vấn đáp + Bài tập thực tiễn, bài tập - Các sản phẩm thực hành vận tình huống… dụng, sản phẩm dự án, được + Dự án học tập thuyết trình và trưng bày. - Đáp án bài tập, phiếu - Các minh chứng hoạt động đánh giá (checklist, thang kiến tạo sản phẩm vận dụng. đánh giá, rubric) 2.2. Phân tích các nội dung trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học có liên quan đến rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh 2.2.1. Phân tích nội dung khối kiến thức nghiệp vụ sư phạm trong Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học Khi phân tích 13 chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học tại các trường đại học trong nước giai đoạn từ năm 2017 đến nay, luận án nhận thấy: – Trong tất cả các chương trình được khảo sát, khối nghiệp vụ sư phạm được sắp xếp giảng dạy theo hướng từ nghiệp vụ chung đến nghiệp vụ chuyên ngành, từ lý luận đại cương đến phân tích chương trình cụ thể và các vấn đề chuyên sâu trong phương pháp dạy học bộ môn, kết hợp với thực hành dạy học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (ở trường sư phạm), cuối cùng là thực tập sư phạm (ở trường THPT). – Các nội dung về “Kiểm tra – đánh giá trong dạy học” được lồng ghép, tích hợp ở các mức độ khác nhau vào các học phần nghiệp vụ chung và giảng dạy như một nội dung chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên ngành. – Các nội dung về “Kiểm tra - đánh giá trong dạy học” ở các chương trình đa số đều được bố trí trong các học phần riêng (12/13 chương trình), đặc biệt là tồn tại với tư cách là học phần bắt buộc (8/12 chương trình).
- 12 2.2.2. Phân tích đặc điểm các học phần dành riêng cho nội dung đánh giá KQHT trong dạy học Sinh học Khi phân tích đề cương chi tiết các học phần dành riêng cho nội dung kiểm tra – đánh giá trong một số chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học nói trên, luận án nhận thấy một số điểm tương đồng về vị trí, thời lượng của các học phần, về mục tiêu (chuẩn đầu ra) của các học phần và nội dung của các học phần, qua đó cơ bản đảm bảo ở mức độ nhất định hình thành và phát triển cho SV sư phạm NL đánh giá (trong đó có đánh giá KQHT bộ môn) nhằm đáp ứng yêu cầu của Chuẩn đầu ra khối ngành Sư phạm, Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông, đồng thời bám sát định hướng đánh giá phẩm chất – NL của Chương trình giáo dục phổ thông mới. 2.3. Quy trình rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình rèn luyện – Đảm bảo tính mục tiêu của việc rèn luyện NL – Đảm bảo tính hệ thống trong quy trình rèn luyện – Phù hợp với đặc điểm quá trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm và đặc trưng của chuyên ngành học ở bậc đại học – Rèn luyện dựa trên cơ sở học tập trải nghiệm và kiến tạo kiến thức từ kinh nghiệm – Rèn luyện thông qua tương tác và phản hồi tích cực 2.3.2. Quy trình chung rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập Quy trình rèn luyện NL đánh giá KQHT của HS cho SV ngành Sư phạm Sinh học gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Hình thành kiến thức cơ bản về đánh giá KQHT GgV hướng dẫn SV tự nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kiểm tra – đánh giá trong dạy học nói chung: + GgV giao tài liệu có các vấn đề định hướng SV tự nghiên cứu, thảo luận các nội dung cơ bản về cơ sở lí luận của kiểm tra – đánh giá trong dạy học (khái niệm, vai trò – chức năng, phân loại, nguyên tắc, quy trình và định hướng đánh giá trong Chương trình môn Sinh học 2018). + SV tự thực hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng của GgV để có thể củng cố, hệ thống hóa các kiến thức lí thuyết chung.
- 13 + GgV dẫn dắt SV tìm hiểu về yêu cầu phẩm chất, NL của giáo viên trong kiểm tra, đánh giá HS theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp, từ đó giới thiệu cho SV về các NL thành phần của NL đánh giá KQHT cần rèn luyện. Giai đoạn 2: Rèn luyện các NL thành phần của NL đánh giá KQHT Quy trình rèn luyện mỗi NL thành phần kết hợp giữa trang bị các kiến thức cơ sở liên quan với rèn luyện hình thành và củng cố các kỹ năng đánh giá thông qua học tập trải nghiệm theo các bước sau: – Bước 1: Nghiên cứu kiến thức nền + Chuẩn bị trước giờ lên lớp: GgV yêu cầu SV tự học, tự nghiên cứu các tài liệu (đã được GgV cung cấp trước), quá trình tự học được định hướng bởi các bài tập yêu cầu tổng hợp – hệ thống hóa kiến thức theo các vấn đề cần nghiên cứu. Các nội dung này là các kiến thức nền tảng cơ sở cho thực hiện kỹ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển các NL thành phần. + Hoạt động học tập trong các giờ học tập trung trên lớp được GgV tổ chức cho SV báo cáo, thảo luận kết quả thực hiện các các bài tập, từ đó SV tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung kiến thức cốt lõi. – Bước 2: Trải nghiệm kĩ năng + GgV giao bài tập tình huống với nội dung yêu cầu SV thực hiện một hay một số kỹ năng thành tố của NL đánh giá trong dạy học. + GgV tổ chức SV thảo luận và thực hiện bài tập tình huống theo nhóm. Trong quá trình SV thực hiện nhiệm vụ, GgV gợi ý SV liên hệ những nội dung kiến thức nền tảng đã nghiên cứu, những kinh nghiệm thực tiễn đã có để thực hiện những yêu cầu trong bài tập tình huống. – Bước 3: Phản ánh, chiêm nghiệm về kết quả thực hiện kĩ năng + GgV tổ chức cho các nhóm SV trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm, yêu cầu SV nhận xét, so sánh kết quả giữa các nhóm. + GgV đàm thoại với SV để trao đổi, chia sẻ về quá trình thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm, qua đó bộc lộ những ưu điểm cũng như thiếu sót về kiến thức, kĩ năng ở SV để kịp thời phát huy ưu điểm, chỉnh sửa thiếu sót. + Thông qua định hướng hoạt động của GgV, SV tự phản ánh lại các kinh nghiệm khi thực hiện kỹ năng, xác định được các đặc điểm của kỹ năng, cách thức vận dụng – liên hệ kiến thức nền để thực hiện kỹ năng, từ tìm ra những nguyên tắc, yêu cầu để đảm bảo kỹ năng đạt kết quả.
- 14 – Bước 4: Khái quát hóa về tiến trình kĩ năng + GgV định hướng SV tổng hợp các bài học, kinh nghiệm đã phân tích từ nhiệm vụ trải nghiệm để khái quát hóa mô hình lý thuyết về kỹ năng cần rèn luyện, trong đó quan trọng nhất là tiến trình thực hiện kỹ năng và các chiến lược, kĩ thuật, lưu ý để thực hiện kỹ năng hiệu quả. + GgV dẫn dắt SV sử dụng các lý thuyết xây dựng được để bổ sung, hoàn chỉnh những kết quả từ nhiệm vụ trên. SV phải chú ý quan sát, ghi chú các điểm lưu ý từ GgV để bổ sung, hoàn thiện kỹ năng cho mình. – Bước 5: Thực hành rèn luyện NL + GgV giao bài tập thực hành và định hướng cho SV về các tiêu chí cơ bản để đánh giá kết quả bài tập. + SV tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ theo nhóm trong thời gian nhất định (trong và ngoài giờ lên lớp). Trong quá trình đó, tùy điều kiện GgV có thể tổ chức các nhóm báo cáo các kết quả bài tập sơ bộ và hướng dẫn thêm để các nhóm hoàn thiện trước khi báo cáo chính thức. – Bước 6: Đánh giá kết quả thực hành rèn luyện NL + GgV tổ chức cho các nhóm SV báo cáo kết quả bài tập thực hành, tổ chức SV tự đánh giá, đánh giá chéo giữa các nhóm. + GgV định hướng SV trao đổi kinh nghiệm (đặc biệt là việc áp dụng các lý thuyết để hoàn thiện, bổ sung cho những trải nghiệm ban đầu). + Xác nhận kết quả phát triển NL thành phần cho SV. Lưu ý: Quy trình 6 bước được thực hiện lần lượt đối với từng NL thành phần, nếu kết quả rèn luyện một NL nào đó còn thấp, GgV cần lặp lại các bước 3, 4, 5, 6 nhằm rèn luyện lại cho SV về NL thành phần đó. Giai đoạn 3: Rèn luyện tổng hợp và đánh giá chung kết quả rèn luyện NL đánh giá KQHT của SV + GgV giao bài tập rèn luyện tổng hợp, yêu cầu mỗi cá nhân SV thực hiện trong thời gian nhất định (2 tuần), sau đó nộp kết quả cho GgV. + GgV tiến hành đối chiếu kết quả thực hiện bài tập với hệ thống tiêu chí để đánh giá mức độ biểu hiện các chỉ số hành vi vủa NL đánh giá KQHT của mỗi cá nhân SV, từ đó xác nhận mức độ phát triển NL này của SV sau quá trình rèn luyện NL.
- 15 2.3.3. Phân tích cơ hội áp dụng quy trình rèn luyện trong chương trình đào tạo ngành Sư phạm Sinh học Quy trình rèn luyện NL đánh giá KQHT có thể được áp dụng để tổ chức rèn luyện cho SV theo 2 phương án: 1) Tổ chức rèn luyện trong quá trình dạy học các học phần riêng về “Kiểm tra – đánh giá trong dạy học” 2) Tích hợp, lông ghép nội dung này vào các học phần khác của nghiệp vụ sư phạm (nếu Chương trình chưa bố trí riêng một học phần cho nội dung đào tạo NL kiểm tra – đánh giá trong dạy học/giáo dục). Bảng 2.4. Cơ hội rèn luyện NL đánh giá KQHT của HS trong Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm ngành Sư phạm Sinh học (tóm tắt) Nội dung Cơ hội rèn luyện trong học phần Cơ hội rèn luyện trong các môn rèn luyện riêng về kiểm tra đánh giá học khác Nhận thức Khi dạy chương “Cơ sở lý luận/ Khi dạy học phần Lý luận dạy học chung về đánh Những vấn đề chung về đánh giá Sinh học (tại chương “Kiểm tra giá KQHT trong giáo dục và dạy học” đánh giá trong dạy học Sinh học”) Rèn luyện trong chương “Hình thức, Rèn luyện khi dạy các học phần: NL lập kế phương pháp kiểm tra đánh giá” và - Lý luận dạy học Sinh học, hoạch và thiết “Xây dựng công cụ đánh giá”, với sự - Phương pháp dạy học Sinh học, kế công cụ bổ sung nội dung về “Mục tiêu đánh - Xây dựng kế hoạch dạy học môn đánh giá giá”, “kế hoạch đánh giá”, “Độ giá trị Sinh học KQHT và độ tin cậy của công cụ đánh giá” NL tổ chức Rèn luyện trong chương “Xử lý và Rèn luyện khi dạy các học phần: đánh giá và sử phản hồi kết quả đánh giá” hoặc - Lý luận dạy học Sinh học, dụng kết quả “Phân tích và sử dụng kết quả đánh - Tổ chức dạy học Sinh học, đánh giá để giá để ghi nhận sự tiến bộ của HS và - Thực hành dạy học sinh học hỗ trợ dạy và đổi mới PPDH bộ môn”, với sự bổ - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm: học sung nội dung về mô hình phản hồi. Rèn luyện tổng Rèn luyện tổng hợp khi ôn tập, làm Rèn luyện tích hợp khi dạy các học hợp và đánh bài tập thực hành tổng hợp cuối phần Thực hành dạy học sinh học giá chung môn học. và Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, 2.3.4. Quy trình chi tiết rèn luyện từng năng lực thành phần Các ví dụ về rèn luyện từng NL thành phần được thiết kế và áp dụng trong bối cảnh dạy học học phần “Kiểm tra – đánh giá trong dạy học Sinh học” đối với ngành Sư phạm Sinh học (trường Đại học Quy Nhơn) – theo quy trình đã được phân tích (xem nội dung này trong toàn văn luận án).
- 16 2.4. Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học Luận án đã xây dựng hệ thống bài tập dùng làm phương tiện rèn luyện NL, đồng thời là phương tiện để GgV thu thập thông tin về mức độ phát triển NL của SV trong suốt quá trình rèn luyện NL. 2.4.1. Yêu cầu đối với bài tập rèn luyện năng lực đánh giá KQHT – Phù hợp với mục tiêu phát triển NL đánh giá KQHT cho SV. – Bám sát các kiến thức cơ bản, hiện đại về đánh giá KQHT. – Nội dung khoa học, cấu trúc, bố cục và diễn đạt chặt chẽ, rõ ràng. – Đảm bảo bám sát thực tiễn công việc dạy học ở trường phổ thông. – Đảm bảo vừa sức và có tính phát triển đối với SV. – Các bài tập có tính hệ thống, liên kết với nhau nhất định về nội dung. – Phù hợp để thực hiện theo nhóm, cá nhân hoặc kết hợp 2 hình thức. – Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá kết quả thực hiện của SV. 2.4.2. Tiến trình xây dựng bài tập rèn luyện năng lực đánh giá KQHT Tiến trình thiết kế bài tập rèn luyện như sau: – Bước 1: Phân tích mục tiêu của bài tập trong quy trình rèn luyện. – Bước 2: Xác định nhiệm vụ đặt ra trong bài tập rèn luyện. – Bước 3: Xác định các thông tin, dữ kiện của bài tập. – Bước 4: Kết nối nội dung và diễn đạt bài tập. – Bước 5: Xác định các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện bài tập. – Bước 6: Xem xét, chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập. 2.4.3. Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực đánh giá KQHT Hệ thống bài tập được phân chia thành 3 dạng (nội dung cụ thể của các bài tập xem trong toàn văn luận án): – Dạng 1: Bài tập tổ chức học nội dung lý thuyết (được sử dụng trong giai đoạn 1 và bước 1 của giai đoạn 2 của quy trình rèn luyện) – Dạng 2: Bài tập thực hành rèn luyện các NL thành phần (được sử dụng trong giai đoạn 2, ở các bước 2-3 và 5-6). – Dạng 3: Bài tập thực hành rèn luyện tổng hợp (được sử dụng trong giai đoạn 3 và trong các đề kiểm tra trước và sau thực nghiệm). 2.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Sinh học
- 17 Hệ thống tiêu chí đánh giá NL đánh giá KQHT gồm 10 tiêu chí đại diện cho 4 kỹ năng thành tố của 4 NL thành phần: – Thành tố lập kế hoạch đánh giá KQHT (A) có 3 tiêu chí: A1 - Xác định mục tiêu học tập, A2 - Lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá, A3 - Dự kiến tần suất, thời điểm đánh giá. – Thành tố thiết kế công cụ đánh giá KQHT (B) có 2 tiêu chí: B1 - Thiết kế công cụ kiểm tra, B2 - Thiết kế công cụ đo lường. – Thành tố tổ chức đánh giá KQHT (C) có 3 tiêu chí: C1 - Thông báo về hoạt động đánh giá, C2 - Tổ chức thu thập thông tin đánh giá, C3 - Phân tích và tổng hợp thông tin đánh giá – Thành tố sử dụng kết quả đánh giá để hỗ trợ dạy và học (D) có 2 tiêu chí: D1 - Phản hồi và hướng dẫn HS điều chỉnh hoạt động học, D2 - Xây dựng biện pháp điều chỉnh hoạt động dạy. Mỗi tiêu chí được đánh giá ở các mức độ tăng dần 1, 2, 3, 4 như sau: 1 – Khởi đầu: Không thực hiện được nhiệm vụ, hoặc thực hiện nhưng kết quả không chính xác và hoàn toàn chưa đạt yêu cầu thực hiện. 2 – Khởi đầu ở mức cao hơn: Thực hiện được nhiệm vụ với nhiều sai sót mang tính cơ bản, chỉ đáp ứng một phần yêu cầu. 3 – Có NL: Thực hiện được nhiệm vụ với sai sót nhỏ, kết quả đáp ứng yêu cầu về cơ bản, nhưng chưa thể hiện sự linh hoạt với bối cảnh. 4 – Thành thạo: Thực hiện được nhiệm vụ với kết quả cao, không có sai sót, thể hiện sự linh hoạt của hành động phù hợp với bối cảnh nhiệm vụ. CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Kiểm chứng giả thuyết khoa học của nghiên cứu, bằng việc kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của quy trình rèn luyện SV ngành Sư phạm Sinh học NL đánh giá KQHT của HS trong dạy học Sinh học. 3.2. Nội dung thực nghiệm Thực nghiệm áp dụng quy trình rèn luyện NL đánh giá KQHT cho SV ngành Sư phạm Sinh học khi giảng dạy học phần dành riêng cho nội dung này, sau đó đánh giá hiệu quả của quy trình rèn luyện.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn