intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non" là đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI CHU ANH SƠN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Từ Đức Văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. PGS.TS. Nguyễn Nghĩa Phương Trường Đại học Mĩ thuật Việt Nam Phản biện 1: PGS.TS. Phó Đức Hoà Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường Trường Đại học Vinh Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại ………………. vào hồi ….. giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam với nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi, tạo thành quá trình giáo dục thống nhất, liên tục không chỉ cho trẻ mầm non, mà còn tiếp nối ở các lớp trên và trong suốt cuộc đời của con người. Nghị quyết số 29/NQTW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; theo đó đối với GDMN đã được xác định rõ các mục tiêu giáo dục cụ thể là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mĩ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1…. Như vậy, có thể khẳng định giáo dục thẩm mĩ vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ giáo dục quan trọng, không thể thiếu trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách toàn diện của trẻ ở trường mầm non. Giáo dục thẩm mĩ (GDTM) cho trẻ trong chương trình GDMN được tiến hành thông qua các con đường khác nhau với hầu hết các hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, con đường cơ bản và hiệu quả nhất của GDTM cho trẻ là thông qua các hoạt động nghệ thuật như: Âm nhạc, tạo hình, kể chuyện và đóng kịch. Trong đó, hoạt động tạo hình (HĐTH) được xem xét như là một phương tiện giáo dục thẩm mĩ vô cùng hấp dẫn và hiệu quả đối với trẻ ở trường MN. Khi tham gia vào HĐTH, trẻ được trực tiếp bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc và hiểu biết thẩm mĩ qua việc thể hiện các sự vật, hiện tượng, các nội dung, các đề tài gần gũi quen thuộc với cuộc sống hàng ngày như thiên nhiên, con người... Thực tiễn đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng sư phạm (CĐSP) cho thấy kết quả tổ chức HĐTH cho trẻ MN của SV chưa cao. Trong quá trình tiến hành thực tập ở trường mầm non, việc tổ chức cho trẻ tham gia vào HĐTH của SV còn áp đặt, máy móc, chưa linh hoạt, thiếu sáng tạo ngay từ khâu chuẩn bị cho đến khâu triển khai và đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTH. Nhiều SV còn lúng túng và chưa thành thạo trong việc lựa chọn nội dung, lập kế hoạch và tiến hành HĐTH... Các hạn chế trong tổ chức HĐTH cho trẻ MN của SV nguyên nhân chủ yếu đến từ sự thiếu quan tâm đúng mức trong rèn luyện KN này cho họ tại các trường CĐSP; quá trình rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho SV chưa có các biện pháp rèn luyện hữu hiệu, phù hợp. Do đó, nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp rèn luyện, hình thành các kĩ năng tổ chức HĐTH cho SV ngành Giáo dục mầm non ở trường CĐSP; vừa khắc phục tình trạng trên, vừa đáp ứng các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp GVMN trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. Trong nhiều năm gần đây, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục nói chung và KN tổ chức HĐTH nói riêng cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. Đây một trong những kĩ năng nghề rất quan trọng giúp SV có kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung, kĩ năng tổ chức HĐTH nói riêng sau khi ra trường, góp phần nâng cao chất lượng tổ chức HĐTH cho trẻ ở trường MN. Với những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non " 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình nhằm tăng cường hiệu quả tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 1
  4. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non được xây dựng và triển khai một cách khoa học, hợp lí theo hướng học đi đôi với hành, trải nghiệm thực tế (Quá trình rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho SV được triển khai từ học tập lí luận đến luyện tập thực hành trên lớp tại trường CĐSP và trong thực hành- thực tập tại các trường mầm non cho đến đánh giá kết quả rèn luyện kĩ năng); thúc đẩy tính tự giác, tính tích cực, chủ động học tập và sáng tạo của SV trong quá trình rèn luyện thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non; - Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non; - Xây dựng các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non; - Thực nghiệm các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong học tập tại trường CĐSP và trong hoạt động thực hành- thực tập tại các trường MN. 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại các trường: CĐSP Trung ương Hà Nội; CĐSP Trung ương Nha Trang; CĐSP Trung ương TP. HCM; Các trường CĐSP có đào tạo ngành sư phạm mầm non tại Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên… và một số trường mầm non thực hành trên địa bàn Hà Nội. 6.3. Giới hạn khách thể khảo sát: 60 giảng viên CĐSP TW Hà Nội, Nha Trang, TP. HCM và các trường CĐSP đào tạo ngành GDMN; 150 GVMN thuộc địa bàn TP. Hà Nội, TP. HCM và Nha Trang; 400 sinh viên ngành GDMN thuộc các trường: CĐSP TW Hà Nội, CĐSP TW Nha Trang, CĐSP TW TP. HCM và các trường CĐSP đào tạo Giáo dục mầm non. 7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận phát triển; Tiếp cận tích hợp; Tiếp cận năng lực. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Các phương pháp nghiên lí luận: Phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lí luận và kinh nghiệm thực tiễn có liên quan xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; 2
  5. Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 7.2.3. Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. 8. Những luận điểm bảo vệ - KN tổ chức HĐTH bao gồm các nhóm KN cơ bản sau: KN chuẩn bị cho HĐTH; KN lập kế hoạch hoạt động tạo hình; KN tiến hành hoạt động tạo hình; KN đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTH. - Thực trạng KN tổ chức HĐTH và rèn luyện KN này cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non còn có những hạn chế nhất định và bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Việc xác định các yếu tố chi phối này là cơ sở để đề xuất các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên. - Triển khai rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non theo hướng gắn lí thuyết với thực hành, trải nghiệm qua các biện pháp đề xuất khoa học và hợp lí; đồng thời kích thích tính tự giác, chủ động của SV trong quá trình rèn luyện sẽ có hiệu quả tích cực đến sự phát triển kĩ năng này cho sinh viên. 9. Những điểm mới của luận án 9.1. Về mặt lí luận Phân tích, hệ thống hoá, khái quát, hình thành khung lí luận về kĩ năng tổ chức HĐTH và rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH; trên cơ sở đó, xác định hệ thống các kĩ năng tổ chức HĐTH, đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức HĐTH cần rèn luyện cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 9.2. Về mặt thực tiễn - Phát hiện các hạn chế, bất cập trong rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non; đề xuất 5 biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên. - Tổ chức tiến hành thực nghiệm khẳng định tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong ứng dụng đào tạo sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại các trường CĐSP. 10. Cấu trúc luận án Nguyên bản luận án 150 trang; 30 bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ; 68 tài liệu tham khảo, trong đó có 14 tài liệu tiếng Anh; 56 trang phụ lục; Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, các công trình đã công bố của tác giả, tài liệu tham khảo và phụ lục; Nội dung cơ bản của luận án được cấu trúc thành 4 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non; Chương 2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non các trường CĐSP Chương 3. Biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non Chương 4. Thực nghiệm sư phạm. 3
  6. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình 1.1.1.1. Kĩ năng tổ chức Từ đầu thế kỷ XX, các nhà Tâm lý học, Xã hội học phương Tây tiêu biểu như: W. Benis, Mc. Call & Lombardo, R. Balke, G.A. Yulk, G. Courtois, A. Makenzic... đã đi sâu nghiên cứu về kĩ năng tổ chức, lãnh đạo. Vấn đề kĩ năng tổ chức hoạt động cũng thú hút được sự quan tâm của các nhà Tâm lý học Xô viết từ thập 70 thế kỉ trước với các công trình nghiên cứu của N.V. Cudơmina, P.M. Kecgientxev, L.I. Umanxki, L.T. Tiuptia... Tại Việt Nam, kĩ năng tổ chức hoạt động cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tác giả Trần Quốc Thành đã vận dụng các vấn đề lí luận kĩ năng tổ chức để nghiên cứu kĩ năng tổ chức một hoạt động cụ thể trong công trình “Kĩ năng tổ chức trò chơi của chi đội trưởng chi đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh”. Trong luận án “Nghiên cứu kĩ năng tổ chức hoạt động chơi cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSP mẫu giáo”, tác giả Hoàng Thị Oanh với đã phân tích kĩ năng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ bao gồm một hệ thống 28 kỹ năng được chia thành 5 nhóm. Bên cạnh đó, vấn đề kĩ năng tổ chức hoạt động còn được quan tâm nghiên cứu bởi một số tác giả khác như: Mai Bích Thu, Nguyễn Thị Hảo, Bùi Thị Mùi... 1.1.1.2. Hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non Đối với trẻ nhỏ, nghệ thuật sáng tạo là ngôn ngữ đầu tiên của trẻ, ngôn ngữ được trẻ sử dụng để biểu đạt sự hiểu biết, các ý tưởng và cảm xúc đối với con người và thế giới xung quanh. Nghệ thuật là phương tiện cơ bản nhất, hiệu quả nhất để trẻ khám phá và giải thích được thế giới rộng lớn. Các loại hình nghệ thuật và các phong trào sáng tạo nghệ thuật là môi trường nuôi dưỡng sự sáng tạo, hỗ trợ tích cực cho mọi khía cạnh phát triển và học tập của trẻ. Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn “Giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ” đã khẳng định: thông qua HĐTH trẻ sẽ nhận thức thế giới, thỏa mãn tính hiếu động, biểu hiện tình cảm, ý nghĩ của mình đối với xung quanh và cũng để làm ra được cái gì đó mà mình mong muốn. Có lẽ không một loại hình nghệ thuật nào mà kích thích được tính sáng tạo của trẻ bằng HĐTH. Nhà nghiên cứu Lê Thanh Thủy cũng khẳng định: HĐTH của trẻ mầm non chưa phải là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật thực thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm HĐTH của trẻ thể hiện đặc điểm một nhân cách đang được hình thành, phát triển. Hiệu quả sử dụng các phương tiện tạo hình trong sản phẩm của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tri giác hình tượng, sự lựa chọn góc độ nhìn và cảm nhận vẻ đẹp đa dạng, sinh động của thế giới xung quanh. Bên cạnh các nghiên cứu trên, còn có thể kể đến các nghiên cứu về HĐTH cho trẻ mầm non gắn với các tên tuổi như: Phan Việt Hoa, Ưng Thị Châu, Lê Đức Hiền… Các tài liệu, giáo trình giảng dạy về “Mĩ thuật” và “Tạo hình và phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ” của các tác giả như: Nguyễn Lăng Bình, Lê Đình Bình, Ưng Thị Châu, Lê Thị Thanh Thuỷ và Lê Hồng Vân... Có thể khẳng định: trong chương giáo dục Giáo dục mầm non; HĐTH được chú trọng đặc biệt, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện cho trẻ lứa tuổi MN. 4
  7. 1.1.2. Những nghiên cứu về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên 1.1.2.1. Rèn luyện kĩ năng sư phạm Các nhà Tâm lí học, Giáo dục học Xô viết đã có nhiều công trình nghiên cứu về rèn luyện hệ thống kĩ năng nghiệp vụ sư phạm cho người giáo viên. Tsebseva nhấn mạnh đến vai trò tích cực của người học trong quá trình hình thành kĩ năng và khẳng định: quá trình nhận thức của người học càng tích cực thì các kĩ năng, kĩ xảo càng được hình thành nhanh chóng và hiệu quả. Ở một số nước phương Tây có nền giáo dục tiên tiến như Canada, Mĩ, Anh, Australia... các nhà khoa học thường dựa trên thành tựu của Tâm lí học hành vi và Tâm lí học chức năng để tổ chức thực hành rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên. Những nghiên cứu lí luận về rèn luyện kĩ năng sư phạm của J. Watson (1926), F. Skinner (1963)… đã trở thành hệ thống lí luận và kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực đào tạo giáo viên; đây là cơ sở quan trọng có hiệu quả tích cực trong quá trình tổ chức rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh viên. Vấn đề rèn luyện kĩ năng nghề nói chung và kĩ năng sư phạm nói riêng tại Việt Nam đã được đề cập chính thức và cụ thể trong các văn bản pháp qui của ngành. Nguyễn Như An, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Tam Hà, Phan Thanh Long… với các nghiên cứu đi sâu vào phân tích, làm sáng tỏ hệ thống các kĩ năng sư phạm và mối quan hệ chặt chẽ của chúng. Trong đào tạo GVMN, đã có một số công trình nghiên cứu về rèn luyện KN nghề cho SV. Các nghiên cứu này đã chỉ ra những bất cập trong chương trình đào tạo GVMN và thực trạng rèn luyện KN nghề nghiệp của sinh viên tại các trường CĐSP. Các nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong việc rèn luyện kĩ năng nghề cho sinh viên. 1.1.2.2. Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Các nghiên cứu của Hatfeld (2007), Kindler, (1997) và Wright (1991) cho thấy, trong chương trình đào tạo GVMN, thời lượng học tập và nghiên cứu của SV trong lĩnh vực nghệ thuật tạo hình nhỏ hơn rất nhiều so với đặc trưng của lĩnh vực nghệ thuật. Theo Eisner (1988), Eisner & Day (2004) thì các nhà giáo dục thời thơ ấu thường không được đào tạo bài bản về giáo dục nghệ thuật, nhưng được khuyến khích để "hòa nhập" nghệ thuật vào các lĩnh vực giáo dục cốt lõi. Kindler (1997) khẳng định: "việc đào tạo giáo viên đã không chuẩn bị đầy đủ để đưa ra các sáng kiến trong việc phát triển các chương trình nghệ thuật trẻ nhỏ …". Các nghiên cứu này cho thấy, sự thiếu quan tâm giảng dạy nghệ thuật tạo hình của GVMN đã tạo khoảng trống lớn giữa lí thuyết và thực hành, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và sáng nghệ thuật của trẻ MN. Tại Việt Nam, phần lớn các công trình nghiên cứu về giáo dục nghệ thuật cho trẻ mầm non đều nhấn mạnh vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTH cho trẻ và xác định sự cần thiết rèn luyện kĩ năng này cho GVMN ngay từ khi còn học tập trong trường sư phạm. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các biện pháp tăng cường hiệu quả tổ chức HĐTH cho trẻ; qua đó đưa ra các biện pháp, yêu cầu đối với SV và GVMN trong quá trình tổ chức hoạt động này cho trẻ, với các tác giả như: Phan Thị Ngọc Anh, Lê Thanh Thủy, Nguyễn Thị Yến Phương... Bên cạnh các nghiên cứu trên, việc hình thành các kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên ngành GDMN tại các trường sư phạm còn được thể hiện qua các giáo trình, tài liệu giảng dạy bộ môn "Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non" của rất nhiều nhà nghiên cứu biên soạn, điển hình như: Lê Thanh Thủy, Nguyễn Lăng Bình, Lê Đức Hiền, Nguyễn Quốc Toản, Lê Hồng Vân... 5
  8. 1.1.3. Đánh giá khái quát 1.1.3.1. Những vấn đề đã nghiên cứu và kế thừa Nhìn chung, việc xây dựng, đề xuất và triển khai các phương thức tổ chức HĐTH cho trẻ MN hiện nay là đa dạng và tương đối tích cực. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tổ chức HĐTH cho trẻ mầm non theo từng lĩnh vực cụ thể. Các công trình đề cao vai trò của GVMN trong tổ chức HĐTH cho trẻ và tầm quan trọng của rèn luyện KN tổ chức HĐTH nhưng chưa thực sự quan tâm nghiên cứu các biện pháp cụ thể rèn luyện, tăng cường hiệu quả KN này cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non (giáo viên mầm non tương lai). 1.1.3.2. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu Trong bối cảnh chưa có nhiều các công trình thực sự đi sâu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tối ưu hóa rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non hiện nay. Nghiên cứu và đưa ra các biện pháp rèn luyện KN này cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non, đáp ứng các yêu cầu giáo dục nghệ thuật cho trẻ mầm non là cần thiết và cấp thiết. Góp phần tăng cường hiệu quả rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên trong quá trình học tập ở trường CĐSP cũng như thực hành nghề nghiệp sau này. Trên cơ sở thành tựu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài luận án của chúng tôi phát triển theo hướng xây dựng các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo GVMN trình độ Cao đẳng Sư phạm 1.2. Hoạt động tạo hình của trẻ trong trường mầm non 1.2.1. Khái niệm hoạt động tạo hình Hoạt động tạo hình là quá trình tạo ra các sản phẩm thuộc lĩnh vực nghệ thuật tạo hình. Kết quả của hoạt động là cái đẹp từ những tác phẩm hoặc các sản phẩm tạo hình phản ánh các các giá trị cá nhân chủ thể sáng tạo. Sản phẩm của hoạt động đảm bảo tính mới, góp phần tích cực trong việc cải tạo nâng cao đời sống xã hội cả về mặt tinh thần và vật chất. Về lí luận các tác giả đi trước chưa trình bày rõ khái niệm HĐTH cho trẻ ở trường MN. Vì vậy, theo chúng tôi: Hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non là một hoạt động giáo dục nghệ thuật trẻ trực tiếp thể hiện các sản phẩm tạo hình bằng sự kết hợp các yếu tố đường nét, hình, khối, màu sắc… và phản ánh sự hiểu biết, nghĩ suy, xúc cảm, tình cảm thẩm mĩ của trẻ với thế giới xung quanh. 1.2.2. Vai trò của hoạt động tạo hình trong trường mầm non Bên cạnh vai trò quan trọng của HĐTH đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Các chuyên gia và nhà nghiên cứu mô tả một số lợi ích của việc đưa nghệ thuật tạo hình vào chương trình giảng dạy cho trẻ mầm non bao gồm: Những lý tưởng về học tập liên ngành; tạo động lực, sự thích thú, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và kỷ luật bản thân; Bồi dưỡng thái độ tích cực, óc sáng tạo và trí tưởng tượng; Đánh giá thẩm mĩ và kinh nghiệm học tập thẩm mĩ; Phát triển các công cụ để giao tiếp, tạo ý nghĩa và các kĩ năng hỗ trợ trong một thế giới toàn cầu hóa. 1.2.3. Mục tiêu của hoạt động tạo hình trong trường mầm non Với vai trò là một phương tiện giáo dục, hoạt động tạo hình trong trường mầm non bao hàm các mục tiêu giáo dục cơ bản sau: - Cảm nhận và biểu lộ các trạng thái cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và các tác phẩm nghệ thuật tạo hình. 6
  9. - Yêu thích, hào hứng tham gia vào hoạt động nghệ thuật tạo hình (thích vẽ, nặn, xé– cắt dán, xếp hình, tạo hình từ các nguyên vật liệu mở- nguyên vật liệu từ thiên nhiên…) - Thể hiện sự sáng tạo trong nghệ thuật tạo hình (Tạo ra các sản phẩm tạo hình; đặt tên cho sản phẩm; nói lên được ý tưởng…). 1.2.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ ở trường mầm non 1.2.4.1. Nội dung hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non Thực hiện các nội dung HĐTH cho trẻ MN được thực hiện thông qua hai con đường cơ bản là cảm nhận, thưởng thức và sử dụng ngôn ngữ tạo hình phản ánh thế giới xung quanh (bao gồm: các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên; các sự kiện, các mối quan hệ xã hội…). Trên cơ sở từng nội dung HĐTH cho trẻ MN cụ thể, HĐTH được thực hiện thông qua các thể loại (loại tiết) hoạt động như: theo mẫu, theo đề tài và theo ý thích (tự do). Bên cạnh đó, hình thành cho trẻ các kĩ năng tạo hình chuyên biệt, nội dung HĐTH còn được phân chia theo tính chất, vật liệu HĐTH như: Vẽ, tô; Xé, cắt dán; Nặn; Xếp hình, lắp ghép - chắp ghép; Tạo hình tổng hợp (phối hợp các KN mang tính hỗn hợp). 1.2.4.2. Phương pháp hướng dẫn hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non Trong chương trình Giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, phương pháp hướng dẫn HĐTH cho trẻ MN bao gồm: Nhóm phương pháp thực hành - trải nghiệm; Nhóm phương pháp trực quan - minh họa; Nhóm phương pháp dùng lời nói; Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm - khích lệ; Nhóm phương pháp nêu gương- đánh giá. 1.2.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non - Hình thức hoạt động trên lớp - Hoạt động tạo hình mọi nơi, mọi lúc: hoạt động góc; hoạt động dạo chơi; hoạt động chiều… 1.3. Kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non. 1.3.1. Khái niệm về kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình Kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình theo chúng tôi là: “Các thao tác, hành động dựa trên sự vận dụng có hiệu quả những tri thức, kinh nghiệm hoạt động này vào thực tiễn tổ chức hoạt động tạo cho trẻ nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục mầm non”. KN tổ chức HĐTH của sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non có các đặc điểm sau: (1) Nhận biết được mục đích, yêu cầu chung của tổ chức HĐTH cho trẻ ở trường MN (2) Xác định được các HĐTH phù hợp có thể tổ chức cho trẻ MN (3) Có khả năng thiết kế, sưu tầm các đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu sử dụng vào quá trình tổ chức HĐTH cho trẻ và xây dựng môi trường phù hợp với HĐTH (4) Lập kế hoạch tổ chức HĐTH cho trẻ MN phù hợp với chương trình, điều kiện thực tế và nhu cầu, khả năng của trẻ theo từng độ tuổi (5) Vận dụng thành thạo các thao tác, kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương pháp, biện pháp tác động khi triển khai HĐTH cho trẻ (6) Nhận diện được các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện việc tổ chức HĐTH cho trẻ MN. 7
  10. 1.3.2. Cấu trúc kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non 1.3.2.1. Kĩ năng chuẩn bị cho hoạt động tạo hình Công tác chuẩn bị cho HĐTH có vai trò định hướng toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động: thiết kế, tiến hành và đánh giá HĐTH. Nhóm KN chuẩn bị cho HĐTH gồm 5 kĩ năng thành phần: KN nghiên cứu đối tượng HĐTH; KN xác định mục tiêu cho HĐTH; KN xác định nội dung cho HĐTH; KN xác định đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường cho HĐTH; KN xác định hình thức tổ chức HĐTH. 1.3.2.2. Nhóm kĩ năng lập kế hoạch hoạt động tạo hình Để HĐTH được triển khai có hiệu quả, trước hết cần phải lập kế hoạch. Tùy theo từng loại kế hoạch, mức độ khái quát hay cụ thể sẽ có các kế hoạch khác nhau tương ứng. Tuy nhiên, kế hoạch đều phải thể hiện được các yếu tố cơ bản như: thời gian, mục đích, nội dung, đối tượng, kĩ thuật, phương tiện, công cụ và môi trường thực hiện HĐTH. Trên cơ sở đó, theo chúng tôi, nhóm KN lập kế hoạch HĐTH bao gồm các kĩ năng 5 thành phần sau: KN trình bày, biểu đạt mục tiêu HĐTH; KN trình bày, biểu đạt nội dung HĐTH; KN thiết kế đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường; KN thiết kế các hoạt động học tập của trẻ; KN thiết kế tiêu chí, thang đánh giá cho hoạt động HĐTH. 1.3.2.3. Nhóm kĩ năng tiến hành hoạt động tạo hình Là nhóm kĩ năng quyết định hiệu quả của HĐTH, nhóm kĩ năng tiến hành HĐTH bao gồm các hành động trực tiếp tiến hành tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt động. Dựa trên cơ sở nội dung tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia HĐTH; nhóm này bao gồm 7 kĩ năng sau: Kĩ năng dẫn dắt trẻ tham gia hoạt động; KN sử dụng đồ dùng trực quan trong HĐTH; KN thao tác, chỉ dẫn trực quan; KN dẫn dắt, khơi gợi nhu cầu và ý tưởng sáng tạo cho trẻ; KN bao quát, điều khiển HĐTH; KN xử lí các tình huống sư phạm trong HĐTH; KN tổ chức hoạt động nhận xét, chia sẻ và hướng dẫn trẻ tự đánh giá sản phẩm. 1.3.2.4. Nhóm kĩ năng đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động tạo hình Nhóm KN đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTH bao gồm 4 kĩ năng sau: KN đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu HĐTH; KN đánh giá mức độ hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường; KN đánh giá mức độ tham gia của trẻ trong HĐTH; KN tổng kết, rút kinh nghiệm HĐTH. 1.3.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non Chúng tôi sử dụng các kết quả nghiên cứu của Đặng Thành Hưng trong tiêu chí đánh giá KN tổ chức HĐTH, đó là: tính đầy đủ, tính linh hoạt, tính thành thạo, tính logic và tính hiệu quả của KN. Trên cơ sở 5 tiêu chí trên, chúng tôi xây dựng tiêu chí đánh giá KN tổ chức HĐTH của sinh viên CĐSP ngành GDMN gồm 5 mức độ: Rất thấp; Thấp; Trung bình; Cao; Rất cao. 1.4. Lí luận về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non 1.4.1. Khái niệm về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình Chúng tôi quan niệm: "rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non là quá trình tổ chức, hướng dẫn của giảng viên nhằm phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo cho họ trong quá trình rèn luyện để hình thành, phát triển KN tổ chức hoạt động tạo hình đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu của xã hội". 8
  11. 1.4.2. Cơ sở khoa học của rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non 1.4.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành giáo dục mầm non Hoạt động học tập của sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non mang đầy đủ các đặc trưng của hoạt động học tập của sinh viên nói chung. Bên cạnh đó, hoạt động học tập của đối tượng này còn có những đặc thù ngành đào tạo, cụ thể như: (1) Chú trọng đến mục đích lĩnh hội những kiến thức chuyên ngành và kĩ năng, kĩ xảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; (2) Hoạt động học tập rèn luyện tay nghề cho sinh viên ngành mầm non có mối liên hệ với các hoạt động xã hội; (3) Do tính chất đặc thù của nghề là thường xuyên tiếp xúc với trẻ nhỏ nên cá nhân mỗi SV phải yêu nghề, yêu trẻ; vì đó chính là động cơ trực tiếp tác động lên quá trình rèn luyện KN nghề cũng như kết quả của hoạt động học tập; (4) Hoạt động học tập của SV đòi hỏi họ phải có sự thích ứng tốt vì nó yêu cầu SV tiếp thu một khối lượng lớn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong khoảng thời gian nhất định. 1.4.2.2. Chương trình đào tạo sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non. * Mục tiêu của chương trình đào tạo Mục tiêu chung: Chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng được xây dựng nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới của GVMN thời kỳ hội nhập toàn cầu. SV tốt nghiệp có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp và sức khỏe để thực hiện công việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ MN; có khả năng tự bồi dưỡng, có tư duy độc lập, sáng tạo, chủ động, thích ứng với sự phát triển của GDMN; sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin và tiếng Anh trong công việc; có khả năng học tập ở cấp học cao hơn Mục tiêu cụ thể: GVMN trình độ CĐSP phải đạt được các yêu cầu cơ bản về phẩm chất, kiến thức, kĩ năng và thái độ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. * Nội dung chương trình đào tạo - Quá trình thực hiện chương trình đào tạo SV ngành Giáo dục mầm non tại trường CĐSP thông qua giảng dạy lí thuyết và thực hành có một số học phần liên quan đến việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV như: TLH trẻ em, GDH MN và các học phần phương pháp (Tạo hình, Môi trường xung quanh, Toán học, Phát triển ngôn ngữ, Văn học, Âm nhạc…). Hai học phần TLH trẻ em và GDH MN trong chương trình đào tạo GVMN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng quá trình đào tạo đội ngũ GVMN có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn, đảm nhận tốt công việc chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0- 6 tuổi. - Bên cạnh học phần TLH trẻ em và GDH MN, việc rèn luyện KN tổ chức cho SV được thực hiện chính thông qua hai học phần chiếm ưu thế là: học phần mĩ thuật (kiến thức, kĩ năng cơ bản) và học phần tổ chức hoạt động HĐTH (kiến thức, kĩ năng chuyên ngành). Ngoài ra các học phần phương pháp khác như: âm nhạc, khám phá môi trường xung quanh, toán học, văn học… trong chương trình đào tạo cũng bổ trợ hữu ích trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV. - Hoạt động thực hành sư phạm ngành Giáo dục mầm non tạo cơ hội tích cực cho SV vận dụng các tri thức học tập tại trường CĐSP vào thực tế trường MN trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH. Chương trình TH- TT ngành GDMN được phân bố theo từng 9
  12. giai đoạn tương ứng và đảm bảo tính phù hợp với chương trình đào tạo và nội dung TH- TT khoa học và hợp lí. 1.4.3. Vai trò của rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành giáo dục mầm non - Góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non đề ra: Đào tạo đội ngũ GVMN có phẩm chất và năng lực thích ứng cao với nhu cầu thực tiễn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. - Mở rộng phạm vi nhận thức của sinh viên về các lĩnh vực xã hội như: lịch sử, truyền thống dân tộc, văn hóa, nghệ thuật... - Bên cạnh hình thành và phát triển kĩ năng tổ chức HĐTH, quá trình rèn luyện KN này, còn có vai trò trong việc hỗ trợ phát triển các kĩ năng sư phạm khác như: tìm kiếm và vận dụng tri thức; kĩ năng giao tiếp và xử lí tình huống sư phạm; kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục và thiết kế các hoạt động lồng ghép... - Phát triển hứng thú, thúc đẩy động cơ học tập rõ ràng, có ý thức trách nhiệm đối với việc học tập và rèn luyện bản thân, hình thành thị hiếu thẩm mĩ, phát triển khả năng biểu đạt. 1.4.4. Nội dung rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV gồm hệ thống KN như đã xác định ở trên là: KN chuẩn bị cho HĐTH; KN lập kế hoạch HĐTH; KN tiến hành HĐTH; KN đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTH. 1.4.5. Phương pháp, phương tiện, con đường rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên 1.4.5.1. Phương pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình Rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV; Giảng viên trường CĐSP sử dụng các phương pháp thuyết trình, trực quan, thực hành, đàm thoại và định hướng cho SV phương pháp tự rèn luyện, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập lí thuyết và thực hành. 1.4.5.2. Phương tiện rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Các phương tiện rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình cho SV bao gồm các nhóm: phương tiện của giảng viên và phương tiện của SV; Phương tiện của giảng viên CĐSP bao gồm: các phương tiện tạo hình (bút, bảng vẽ, dao, kéo, dập ghim...); các phương tiện trực quan (mẫu, tranh, ảnh, mô hình,...); các phương tiện kĩ thuật số (băng hình, tivi, đầu video, máy quay...); Phương tiện của SV: các phương tiện tạo hình; các phương tiện ghi chép, các phương tiện kĩ thuật số… 1.4.5.3. Con đường rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh CĐSP ngành Giáo dục mầm non được thực hiện qua nhiều con đường khác nhau. Trong chương trình đào tạo GVMN trình độ Cao đẳng, quá trình rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình cho SV được tiến hành chủ đạo qua hoạt động học tập tại nhà trường Cao đẳng và hoạt động TH- TT sư phạm tại các cơ sở GDMN của sinh viên. Bên cạnh đó, con đường tự học, tự rèn luyện KN tổ chức HĐTH của sinh viên là con đường quyết định kết quả rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình của SV - Rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV thông qua hoạt động học tập tại trường Cao đẳng Sư phạm. - Rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình qua kiến tập, TH- TT sư phạm tại trường mầm non. 10
  13. - Con đường tự rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành giáo dục mầm non 1.5.1. Yếu tố khách quan (1) Chương trình đào tạo giáo viên mầm non trình độ Cao đẳng; (2) Đặc trưng hoạt động tạo hình; (3) Cơ sở vật chất. 1.5.2. Yếu tố chủ quan (1) Sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non; (2) Giảng viên Cao đẳng Sư phạm Kết luận chương 1 - Kĩ năng tổ chức HĐTH tổ hợp các thao tác, hành động nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tổ chức HĐTH cho trẻ để đạt được mục đích giáo dục đã đề ra và bao gồm 4 nhóm kĩ năng: (1) Nhóm KN chuẩn bị cho HĐTH; (2) Nhóm KN lập kế hoạch HĐTH; (3) Nhóm KN tiến hành HĐTH; (4) Nhóm KN đánh giá hiệu quả tổ chức HĐTH. Trong đó, nhóm KN đầu tiên gồm những KN chung liên quan đến việc tổ chức các HĐTH cho trẻ MN và 3 nhóm KN còn lại liên quan đến việc tổ chức một HĐTH cụ thể. - Rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV được thực hiện thông qua nhiều giai đoạn, từ trang bị lí luận đến thực hành, trải nghiệm thông qua quá trình học tập tại trường CĐSP và qua hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở trường MN. Để đạt kết quả cao trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH, cần phải chỉ rõ cho SV nội dung rèn luyện là gì và rèn luyện như thế nào ngay từ việc học tập và rèn luyện tại trường CĐSP. - Quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong chương trình đào tạo tại trường CĐSP chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: Chương trình đào tạo GVMN trình độ Cao đẳng; điều kiện cơ sở vật chất; năng lực đội ngũ GV; cơ sở TH- TT (trường MN); ý thức và khả năng rèn luyện của SV. Cần thiết phải quan tâm các yếu tố chi phối trên trong quá trình nghiên cứu và tổ chức rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục tiêu khảo sát: Đánh giá thực trạng KN tổ chức HĐTH và thực trạng rèn luyện KN này cho SV CĐSP ngành GDMN. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV hiệu quả hơn. 2.1.2. Nội dung khảo sát: Nhận thức của giảng viên, GVMN và sinh viên về tầm quan trọng của KN tổ chức HĐTH và vai trò của việc rèn luyện KN này cho SV; Thực trạng KN tổ chức HĐTH của sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non và thái độ của SV trong rèn luyện KN này; Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức HĐTH cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non; Những yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. 2.1.3. Đối tượng khảo sát Quá trình khảo sát được tiến hành trên các đối tượng: 60 Giảng viên CĐSP và 400 SV ngành GDMN tại các trường CĐSP Trung ương Hà Nội, TP. HCM, Nha Trang và một số trường CĐSP có đào tạo ngành GDMN tại Hà Nội, Hải Dương, Thái Nguyên…; 11
  14. 150 GVMN các trường MNTH thuộc địa bàn TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Nha Trang. 2.1.4. Phương pháp khảo sát: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê toán học. 2.1.5. Công cụ khảo sát và cách xử lí số liệu - Phiếu quan sát; Câu hỏi phỏng vấn; Phiếu khảo sát xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chí đánh giá ở chương 1 (1.3.3). Qui ước xử lí số liệu đối với thang đo Likert 5 mức độ. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Thực trạng kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Cao đẳng Sư phạm ngành Giáo dục mầm non 2.2.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non Nhìn chung, các đối tượng đều đánh giá cao vai trò quan trọng của KN tổ chức HĐTH (GVCĐ= 3.83; GVMN= 4.03; SV= 4.13). Điều này khẳng định, đối với SV ngành Giáo dục mầm non kĩ năng tổ chức HĐTH cho trẻ luôn được coi trọng. Tuy nhiên, thứ bậc về tầm quan trọng của KN tổ chức HĐTH và 7 KN tổ chức các hoạt động giáo dục khác là không cao. Giảng viên, GVMN, SV đánh giá thứ bậc 6, 7 và 5. Điều này cho thấy, dù được đánh giá cao nhưng KN tổ chức HĐTH được ưu tiên gần sau cùng, chỉ trên KN tổ chức hoạt động âm nhạc- múa. 2.2.1.2 Thực trạng các kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Theo thống kê, chúng tôi nhận thấy trong 04 nhóm KN tổ chức HĐTH, nhóm KN chuẩn bị cho HĐTH được cả ba nhóm đối tượng đánh giá cao hơn cả với tổng điểm trung bình m= 3.24. Nhóm KN đánh giá hiệu quả HĐTH là kém hiệu quả nhất với tổng điểm trung bình m= 3.02, tiếp đến là nhóm KN lập kế hoạch HĐTH với điểm tổng trung bình m= 3.06. Nhóm KN tiến hành HĐTH đạt thứ hạng 2 với tổng điểm trung bình của cả ba nhóm đối tượng là m= 3.20. Kết quả đánh giá hiệu quả thực hiện KN tổ chức HĐTH của SV cho thấy các nhóm KN đều đạt mức độ trung bình (từ 3.02 đến 3.24). Do đó, cần thiết phải có những biện pháp rèn luyện cụ thể, phù hợp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện KN này cho SV ngành GDMN. 2.2.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm 2.2.2.1. Nhận thức về vai trò của rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cả ba nhóm đối tượng đều đề cao vai trò của việc rèn luyện KN này cho SV ngành Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. Không có lựa chọn ở hai mức độ không quan trọng và ít quan trọng ở cả ba nhóm đối tượng. Về phía giảng viên các trường CĐSP, tầm quan trọng của việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH trong bối cảnh hiện nay được thể hiện: mức độ rất quan trọng: 40%; Quan trọng: 53.33% và mức độ bình thường là: 6.67%. Đối với nhóm đối tượng GVMN, kết quả đánh giá thu được như sau: rất quan trọng: 39.33%; quan trọng: 56% và bình thường: 4,67%. Trên cơ sở kết quả có thể nhận thấy sự tương đồng giữa hai nhóm GVCĐ và GVMN về mức độ quan trọng và cấp thiết của việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV ngành Giáo dục mầm non. Về phía SV, đánh giá về tầm quan trọng của việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH qua khảo sát sinh viên CĐSP: rất quan trọng: 18%; quan trọng: 67.75% và bình thường: 14,25%. 12
  15. 2.2.2.2. Thực trạng tham gia rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình của sinh viên Từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy thái độ tham gia rèn luyện KN tổ chức HĐTH của SV tại trường CĐSP và tại trường mầm non có sự chênh lệch khá lớn. Đánh giá chung của cả 3 nhóm đối tượng về thái độ của SV ở mức tích cực và rất tích cực tương đương 10% - 38% còn lại đánh giá chủ yếu ở mức độ trung bình. 2.2.2.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên trong học tập tại trường Cao đẳng Sư phạm * Đánh giá của giảng viên về rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong giảng dạy lí thuyết Bảng 2.3. Giảng viên đánh giá về RLKN tổ chức HĐTH cho SV trong giảng dạy lí thuyết Mức độ Hiệu quả TT Nội dung rèn luyện m Sd Th m Sd Th HD SV về đặc điểm tâm- sinh lí, giáo dục học 1 2.72 0.76 7 2.67 0.73 5 lứa tuổi MN. 2 HD SV các tri thức về HĐTH trong trường MN. 3.12 1.12 3 3.3 0.62 1 3 Nghiên cứu mẫu kế hoạch HĐTH 2.85 0.73 6 2.57 0.67 7 4 HD SV xác định mục tiêu cho HĐTH 3.00 0.76 5 2.62 0.49 6 5 HD SV xác định nội dung cho HĐTH 3.18 0.81 2 2.95 0.57 2 HD SV xác định hình thức tổ chức HĐ, lựa 6 3.20 0.73 1 2.82 0.54 3 chọn các phương pháp hướng dẫn. HD SV xác định công tác chuẩn bị ĐD, PT, 7 3.10 0.90 4 2.77 0.53 4 NVL và MT cho HĐTH. 8 Hướng dẫn SV tổng kết, đánh giá và điều chỉnh. 2.62 0.72 8 2.52 0.68 8 Tổng điểm trung bình 2.97 2.78 Đánh giá kết quả Trung bình Trung bình Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.960 0.962 Theo thống kê từ bảng 2.3 cho thấy, đánh giá chung hoạt động rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV ngành Giáo dục mầm non trong học tập lí thuyết của GVCĐ đạt ở mức độ trung bình (tổng điểm trung bình mức độ thực hiện m= 2.97) và mức độ hiệu quả của các nội dung hướng dẫn đạt tổng điểm trung bình m= 2.78. Trên cơ sở đó có thể khẳng định hoạt động rèn luyện KN này cho SV trong học tập lí thuyết tại trường CĐSP chưa thực sự hiệu quả. Cần thiết phải bổ sung, tăng cường các biện pháp cụ thể nhằm bồi dưỡng cho SV các tri thức lí luận về KN tổ chức HĐTH trong học tập lí thuyết tại trường CĐSP. * Giảng viên đánh giá rèn luyện KN tổ chức HĐTH của SV trong tổ chức thực hành bộ môn Bảng 2.4. Giảng viên đánh giá về RLKN tổ chức HĐTH cho SV trong tổ chức thực hành Mức độ Hiệu quả TT Nội dung rèn luyện m Sd Th m Sd Th 1 HD SV thực hành lập kế hoạch HĐTH 3.02 0.7 3 2.63 0.78 3 2 HD SV thực hành thiết kế ĐD, PT, NVL, MT 3.38 0.56 1 2.87 0.47 2 3 HD SV quan sát, đánh giá HĐTH qua băng hình. 2.7 0.79 4 2.47 0.72 5 4 HD cho SV thực hành triển khai HĐTH trên lớp. 3.07 0.71 2 3.12 0.6 1 13
  16. 5 Hướng dẫn SV đánh giá, tổng kết HĐTH. 2.7 0.72 4 2.52 0.79 4 Tổng điểm trung bình 3.00 2.72 Đánh giá kết quả Trung bình Trung bình Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.947 0.950 Theo thống kê từ bảng 2.4 cho thấy, hoạt động rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV ngành Giáo dục mầm non trong tổ chức thực hành ở trường CĐSP của giảng viên đạt ở mức độ trung bình và mức độ hiệu quả đạt điểm trung bình. Kết quả cho thấy sự thiếu hiệu quả trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV thông qua việc tổ chức thực hành. Kết quả cho thấy sự cần thiết phải bổ sung, tăng cường các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường cho SV các KN thực hành tổ chức HĐTH tại trường CĐSP. 2.2.2.4. Thực trạng rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên trong thực hành- thực tập sư phạm tại trường mầm non * Đánh giá của GVMN về rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong các đợt TH- TT sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, đánh giá của các GVMN về việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong các đợt TH- TT của đạt ở mức độ trung bình (tổng điểm trung bình mức độ thực hiện m= 2.75) và mức độ hiệu quả của các nội dung hướng dẫn đạt tổng điểm trung bình m= 3.07. Kết quả cụ thể cho thấy còn một số nội dung rèn luyện được thực hiện ở mức độ thình thoảng như: hướng dẫn SV xác định mục tiêu HĐTH; hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm tâm- sinh lí trẻ và hướng dẫn SV tìm hiểu cơ sở vật chất, điều kiện, trang thiết bị, môi trường cho HĐTH. Bên cạnh đó, GVMN cũng đánh giá hiệu quả rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV đạt mức độ cao ở một số nội dung như: hướng dẫn SV tìm hiểu đặc điểm tâm- sinh lí trẻ; hướng dẫn SV xác định đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường HĐTH; Hướng dẫn SV thiết kế đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường HĐTH. Qua phân tích kết quả thực trạng chúng tôi nhận thấy, quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV của GVMN trong các đợt TH- TT là chưa thường xuyên và hiệu quả thực hiện các nội dung rèn luyện chưa cao. Do đó, cần thiết phải bổ sung các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả việc rèn luyện KN này cho SV trong quá trình TH- TT tại các cơ sở Giáo dục mầm non. * Đánh giá của giảng viên về rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong TH- TT tại trường MN Bảng 2.5. Giảng viên đánh giá về RLKN tổ chức HĐTH cho SV trong tổ chức TH- TT tại trường MN Mức độ Hiệu quả TT Nội dung rèn luyện m Sd Th m Sd Th Định hướng các nội dung thực tập liên quan 1 2.05 1.28 3 2.38 0.96 1 đến việc HĐTH ở trường MN. Hỗ trợ sinh viên lập kế hoạch HĐTH trong 2 2.22 1.34 2 2.27 0.92 3 quá trình thực tập Kết hợp với GVMN dự giờ, đánh giá, hướng 3 2.27 1.41 1 2.3 0.98 2 dẫn SV điều chỉnh HĐTH. Tổng điểm trung bình 2.18 2.32 Đánh giá kết quả Thỉnh thoảng Hiệu quả thấp Mức độ tin cậy của thang đo (Cronbach's 0.984 0.982 Alpha) 14
  17. Theo thống kê tại bảng 2.5 cho thấy, hoạt động rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV trong quá trình TH- TT tại các cơ sở GDMN của GVCĐ ở mức thấp (mức độ thực hiện tổng điểm trung bình = 2.18 và mức độ hiệu quả đạt tổng điểm trung bình = 2.32). Kết quả cho thấy sự hạn chế trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV thông qua việc tổ chức thực hành của GVCĐ (từ khâu định hướng đến khâu hỗ trợ SV lập kế hoạch và thiếu sự kết hợp với GVMN trong dự giờ, đánh giá và hướng dẫn SV điều chỉnh hoạt động). Thông qua đánh giá hiệu quả của GVCĐ trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV tại các đợt TH- TT, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác định hướng, hỗ trợ SV cũng như sự phối hợp với GVMN của GVCĐ trong rèn luyện KN này cho SV tại các đợt TH- TT. 2.2.2.5. Sinh viên tự đánh giá về rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình * Đánh giá của SV về rèn luyện KN tổ chức HĐTH trong học tập ở trường CĐSP Qua kết quả điều tra tự đánh giá của SV trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH tại trường CĐSP, chúng tôi rút ra nhận xét sau: Việc thực hiện các nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTH của SV ngành Giáo dục mầm non trong học tập tại trường CĐSP đạt ở mức độ trung bình và mức độ hiệu quả rèn luyện KN đạt tổng điểm trung bình m= 3.06. Kết quả tự đánh giá mức độ thực hiện cũng như hiệu quả rèn luyện KN tổ chức HĐTH của SV trong học tập tại trường CĐSP là chưa cao. Đa số các nội dung rèn luyện được SV đánh giá ở mức độ trung bình và thấp. Sinh viên tự đánh giá mức độ hiệu quả của 4 nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTH tại trường CĐSP, cụ thể là: xác định nội dung; xác định hình thức; xác định công tác chuẩn bị đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu= 3.43 và thiết kế đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu, môi trường cho HĐTH= 3.41. Tuy nhiên, ở các nội dung SV tự đánh giá hiệu quả ở mức độ cao có độ phân tán điểm số tương đối rộng với độ lệch chuẩn Sd từ 0.73 – 0.79. * Đánh giá của SV về rèn luyện KN tổ chức HĐTH trong hoạt động TH- TT ở trường MN Kết quả tự đánh giá của SV về mức độ và hiệu quả thực hiện các nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTH trong TH- TT tại các trường mầm non với tổng điểm trung bình ở mức độ thực hiện= 3.38 (trung bình) và hiệu quả thực hiện= 3.31 (trung bình). Trong từng nội dung cụ thể, một số nội dung rèn luyện được SV tự đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên như: tìm hiểu đặc điểm tâm- sinh lí trẻ = 3.55; thiết kế đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường= 3.51 và quan sát dự giờ HĐTH do GVMN thực hiện= 3.46. Sinh viên cũng tự đánh giá mức độ hiệu quả của một số nội dung rèn luyện ở mức độ cao như: tìm hiểu đặc điểm tâm- sinh lí trẻ= 3.55; thiết kế đồ dùng, phương tiện, nguyên vật liệu và môi trường = 3.47; quan sát dự giờ HĐTH do GVMN tổ chức = 3.43. 2.3. Đánh giá khái quát về khảo sát thực trạng Qua khảo sát, phỏng vấn, quan sát phân tích thực trạng KN tổ chức hoạt động tạo hình và thực trạng rèn luyện KN này cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non, chúng tôi có những đánh giá khái quát sau: - Phần lớn giảng viên Cao đẳng, GVMN và SV đã nhận thức được tầm quan trọng của KN tổ chức hoạt động tạo hình đối với hoạt động nghề nghiệp của người GVMN. Các nhóm đối tượng cũng đánh giá cao mức độ cần thiết của việc rèn luyện KN này cho sinh viên. - Kĩ năng tổ chức HĐTH của sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non được các nhóm đối tượng giảng viên Cao đẳng, GVMN và SV tự đánh giá ở mức độ thực hiện 15
  18. trung bình, tuy có sự không đồng đều trong đánh giá mức độ hiệu quả của các KN thành phần từ các nhóm đối tượng nhưng không đánh kể. - Rèn luyện KN tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non được triển khai qua hai con đường cơ bản là: học tập tại trường CĐSP và thông qua TH- TT tại các trường mầm non. Thái độ rèn luyện KN tổ chức HĐTH của SV được cả 3 nhóm đối tượng đánh giá chủ yếu tập trung ở mức độ trung bình. Kết hợp phỏng vấn với cả ba nhóm đối tượng qua câu hỏi “Đánh giá về những ưu điểm và hạn chế trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên?”. Chúng tôi nhận thấy bên cạnh một số điểm ưu điểm (trẻ yêu thích HĐTH bởi tính hấp dẫn vốn có của hoạt động; giảng viên và GVMN giàu kinh nghiệm, tâm huyết; nguồn tài nguyên, học liệu phong phú; nền tảng tri thức về tâm- sinh lí lứa tuổi MN của SV khá tốt…) vẫn còn một số các hạn chế trong việc rèn luyện KN này cho SV: chương trình đào tạo, thời gian TH- TT, khả năng của SV, kinh nghiệm của giảng viên CĐSP và GVMN…. Kết luận chương 2 Phần lớn giảng viên CĐSP, GVMN và SV đều nhận thức được vai trò quan trọng của KN tổ chức HĐTH cũng như sự cần thiết của việc rèn luyện KN này cho SV trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn một số giảng viên, GVMN và SV nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này. Do đó, quá trình rèn luyện KN này cho SV là chưa thường xuyên, còn mang tính hình thức và hiệu quả chưa cao. Nhìn chung KN tổ chức HĐTH của SV trường CĐSP ngành Giáo dục mầm non được đánh giá tập trung ở mức độ trung bình, một số KN còn ở mức độ thấp và chưa có sự đồng đều. Quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV chưa thực sự đạt hiệu quả tích cực và được quan tâm thực hiện thường xuyên qua các hoạt động học tập tại trường CĐSP, trong TH- TT ở trường MN cũng như hoạt động tự rèn luyện của SV. Kết quả khảo sát thực trạng đã chỉ ra rằng: việc nghiên cứu, xác định các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH nhằm khắc phục những hạn chế và là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp rèn luyện cụ thể nhằm tạo môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, kích thích tính tự giác, chủ động tích cực của SV khi tham gia rèn luyện KN tổ chức HĐTH. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt tạo hình cho sinh viên - Phù hợp với mục tiêu, nội dung đào tạo giáo viên mầm non trình độ Cao đẳng - Phù hợp mục tiêu và nội dung chương trình hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non - Đảm bảo phù hợp với đối tượng và điều kiện cụ thể - Đảm bảo kích thích hứng thú học tập của sinh viên, tạo môi trường thuận lợi, hiệu quả để rèn luyện và tự rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình. 3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Cao đẳng sư phạm ngành Giáo dục mầm non 16
  19. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về KN tổ chức HĐTH và kết quả khảo sát thực trạng kết hợp với các nguyên tắc nêu trên, chúng tôi xây dựng các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV như sau: Hình 3.1. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình 3.2.1. Hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình Trong môi trường học tập với điều kiện như nhau, kết quả học tập của sinh viên là khác nhau và không đồng đều, kết quả trên là do khả năng học tập, rèn luyện của mỗi SV. Vì vậy, việc hướng dẫn SV lập kế hoạch rèn luyện KN tổ chức HĐTH là cần thiết, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo GVMN trình độ Cao đẳng. 3.2.2. Thực hiện rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm - Hướng dẫn sinh viên học tập lí luận về tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non: Hệ thống hoá cơ sở lí luận về kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non; Hướng dẫn cho sinh viên học tập lí luận về tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non - Hướng dẫn sinh viên thực hành triển khai hoạt động tạo hình trong học tập tại trường Cao đẳng: Tổ chức cho SV phân tích các bản kế hoạch mẫu, nghiên cứu băng hình HĐTH qua hoạt động nhóm, hoạt động độc lập và thảo luận; : Hướng dẫn, tư vấn sinh viên lập kế hoạch hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non; Tổ chức cho sinh viên thực hành hoạt động tạo hình trong môi trường giả định tại trường Cao đẳng. 3.2.3. Triển khai rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên trong thực hành- thực tập tại các trường mầm non Rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV thông qua hoạt động vận dụng các tri thức, kĩ năng về học tập tại trường CĐSP vào thực tiễn trường mầm non trong các đợt TH- TT qua đó đánh giá hiệu quả quá trình tổ chức HĐTH của bản thân. Rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV qua: kiến tập ở trường mầm non, thực hành thường xuyên và qua thực tập tốt nghiệp. Sinh viên chủ động rèn luyện thông qua vận 17
  20. dụng tri thức vào tổ chức HĐTH với yêu cầu cao hơn. Củng cố, rèn luyện KN tổ chức HĐTH, đánh giá điều chỉnh hoạt động tổ chức phù hợp với đặc điểm phát triển, nhu cầu và tình cảm của trẻ 3.2.4. Đánh giá, điều chỉnh, phát triển kết quả rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho sinh viên Đánh giá hiệu quả rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV được tiến hành trong giờ thực hành ở trường CĐSP và lồng ghép trong các đợt TH- TT ở trường mầm non. Đánh giá giúp cho SV thấy được những ưu điểm và hạn chế của mình về kiến thức, kĩ năng từ đó SV xác định phương hướng rèn luyện tiếp theo. Bên cạnh đó đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của SV, là điều kiện cơ bản để giảng viên căn cứ điều chỉnh nội dung, phương pháp, cách thức trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV. Đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV. Nếu kiểm tra đánh giá được thực hiện kịp thời, khách quan và hiệu quả sẽ tạo động lực tích cực cho SV trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH. Đánh giá kết quả rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV là đánh giá kiến thức, KN, thái độ, tình cảm, giá trị, kết quả vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn, dựa vào các tiêu chí đã được xác định và xây dựng trước đó. Đánh giá kết quả KN của SV cần đối chiếu với phương pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV và thực tiễn điều kiện cơ sở vật chất. Từ đó, giảng viên đưa ra kết quả đánh giá đồng thời xác định các biện pháp nhằm điều chỉnh, bổ sung cho quá trình rèn luyện KN này cho SV. 3.2.5. Khuyến khích nhu cầu, động cơ, hứng thú cho sinh viên trong rèn luyện kĩ năng tổ chức hoạt động tạo hình Nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động, SV nếu không có nhu cầu rèn luyện KN tổ chức HĐTH thì giảng viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động rèn luyện KN này cho SV. Bên cạnh nhu cầu, hứng thú của SV với các hình thức rèn luyện KN tổ chức HĐTH cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình luyện KN này. 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp Các biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau và bổ trợ cho nhau trong sự thống nhất của toàn bộ quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên. Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, giảng viên lựa chọn vận dụng và phối hợp linh hoạt các biện pháp, nhằm tối ưu hóa mặt mạnh của các biện pháp trong rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên. Tất cả 5 biện pháp trên đều hướng tới việc rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV một cách tích cực và hiệu quả. Các biện pháp này cần được sử dụng một cách đồng bộ trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non. Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của KN tổ chức HĐTH và rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho sinh viên CĐSP ngành Giáo dục mầm non, luận án đề xuất 5 biện pháp tăng cường hiệu quả rèn luyện KN này cho SV. Các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTH cho SV được triển khai chủ đạo qua 2 học phần chiếm ưu thế là “Mĩ thuật”, “Phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ MN” (trọng tâm là học phần phương pháp) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2