intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm làm rõ nội hàm khái niệm KN TƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN Ở CẤP TIỂU HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng 2. TS. Nguyễn Thị Châu Giang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường Tại trường Đại học Vinh vào hồi …… ngày…… tháng…… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Trường Đại học Vinh - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 1.1. Phát triển chương trình giáo dục (PTCTGD) nhằm tạo nên những thay đổi để thích ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông 1.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải PTCTGD như là một giải pháp trước những cơ hội và thách thức đối với công tác đào tạo giáo viên (GV) ở các trường sư phạm 1.3. Phát triển chương trình đào tạo sinh viên (SV) ngành giáo dục tiểu học (GDTH) theo định hướng trang bị hệ thống năng lực và giá trị nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT). 1.4. Rèn luyện kỹ năng thích ứng (KNTƯ) với việc PTCT môn Toán ở cấp tiểu học (TH) nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của ngành GDTH ở các trường đại học sư phạm 1.5. Phát triển chương trình giáo dục môn Toán ở các nhà trường tiểu học Việt Nam Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước, chương trình giáo dục (CTGD) cấp TH đang trong quá trình đổi mới theo định hướng tiếp cận năng lực để đáp ứng các yêu cầu của xã hội, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án: “Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án làm rõ nội hàm khái niệm KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH trình độ cử nhân sư phạm. 3.2. Đối tượng nghiên cứu KNTƯ với việc PTCT môn Toán và các biện pháp rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH. 4. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở làm rõ nội hàm của khái niệm KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH, nếu lựa chọn được các thành tố cơ bản và đề xuất được các biện pháp rèn luyện thích hợp đảm bảo tính khoa học và khả thi thì có thể giúp SV thích ứng được với sự PTCT môn Toán ở cấp TH qua đó góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đào tạo cử nhân sư phạm GDTH. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Làm rõ khái niệm KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH; xác định các KN thành phần của KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng về KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH. 5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH và tiến hành TNSP để kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp rèn luyện KNTƯ và các phương án đánh giá đã đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình, nội dung môn Toán cấp TH của Việt Nam và một số nước khác. - Xu thế PTCT môn Toán ở cấp TH của Việt Nam và một số nước khác. - Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành GDTH của Trường Đại học Vinh và một số trường đại học sư phạm khác. - Khảo sát và điều tra thực trạng dạy học toán theo hướng rèn luyện KNTƯ với việc PTCT một số trường TH trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá, Thành phố Hồ Chí Minh 1
  4. và một số địa phương khác. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp Toán thống kê 8. Những luận điểm đưa ra bảo vệ 8.1. Thích ứng với việc PTCT môn Toán cấp TH là một trong những yêu cầu quan trọng góp phần phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện và xu thế phát triển của thế giới. Vì vậy việc giúp SV ngành GDTH rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán cấp TH tạo ra môi trường học tập thực tế, được trải nghiệm và có nhiều cơ hội thực hành. 8.2. Trong thời gian qua, mặc dù các trường sư phạm đã có nhiều đổi mới nhưng KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH vẫn chưa được thực sự quan tâm, do đó cần phải có các biện pháp để rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH. 8.3. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán cấp TH cho SV ngành GDTH cần rèn luyện các KN: phân tích CT môn Toán ở cấp TH; biến đổi CT môn Toán; lập KHDH môn Toán ở cấp TH đã được biến đổi đánh giá CT môn Toán ở cấp TH; quản lý sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH của bản thân. 9. Đóng góp của luận án 9.1. Về mặt lý luận - Làm rõ nội hàm các khái niệm KNTƯ, KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. - Xác định các KN thành tố cơ bản của KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. - Xây dựng, thiết kế các biện pháp rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH. 9.2. Về mặt thực tiễn Có thể sử dụng luận án làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả PTCT môn Toán và rèn luyện KNTƯ cho SV ngành GDTH trong quá trình đào tạo. 10. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học Chương 2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 2
  5. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN Ở CẤP TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Tình hình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp 1) Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Điểm qua các nghiên cứu của một số tác giả như E.A. Ermolaeva, A.E. Golomstoo, G.J. Pine,... Chúng tôi nhận thấy các tác giả đã đề cập đến khái niệm thích ứng nghề nghiệp, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến thích ứng nghề nghiệp cũng như các chỉ số đặc trưng cho thích ứng nghề nghiệp. Hầu hết các tác giả đều có xu hướng cho rằng: Thích ứng nghề nghiệp là quá trình nhận thức, thay đổi tình cảm và hành động với nghề nghiệp. 2) Tình hình nghiên cứu ở trong nước Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu của một số tác giả Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Văn Hộ, Dương Thị Nga,… chúng tôi nhận thấy, các đề tài nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu nhiều về thích ứng trong quá trình học nghề ở các mặt hoạt động khác nhau: thích ứng với hoạt động học tập, thích ứng nghề thông qua thực hành và luyện tập, thích ứng của GV trẻ trong hoạt động nghề nghiệp,... Tuy nhiên trong lĩnh vực đào tạo GVTH, làm thế nào để SV sư phạm thích ứng với việc PTCT môn Toán ở cấp TH là vấn đề còn mới mẻ. Do vậy, việc nghiên cứu KNTƯ với việc PTCT môn Toán cho SV ngành GDTH chưa được nghiên cứu rộng rãi, các công trình nghiên cứu chưa có tính hệ thống. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chương trình giáo dục và phát triển chương trình giáo dục 1) Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Chương trình giáo dục và PTCTGD đã được các tác giả H. Taba, P.F. Oliva, A.C. Ornstein,… quan tâm nghiên cứu đến khái niệm, các cách tiếp cận, cấu trúc của CTGD, các nguyên tắc và quy trình PTCTGD. 2) Tình hình nghiên cứu trong nước Quá trình xây dựng CTGD của nước ta đã có những hoạt động nghiên cứu về CTGD trong đó CTGDPT được quan tâm nhiều hơn, với nhiều hội thảo khoa học được tổ chức và các công trình nghiên cứu được công bố của một số tác giả Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Văn Khôi, Đào Thái Lai, Nguyễn Vũ Bích Hiền,…Nhìn lại thời gian qua, các nghiên cứu về CTGD và PTCTGD của nước ta đã có nhiều về số lượng và tập trung về chất lượng. Chúng tôi có một số nhận xét: - Phát triển CTGD đã trở thành một trong những hướng nghiên cứu thời sự được quan tâm với những cấp khác nhau. - Phát triển CTGD phổ thông được xem là trọng tâm và dần nâng cao về mặt lý luận. Nội dung nghiên cứu đã dần phủ kín các lĩnh vực chủ yếu của CTGD. - Nội dung nghiên cứu và các thành tựu đạt được có mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn xây dựng CTGD ở nước ta. 1.1.3. Đánh giá chung 1.1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Qua tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước chúng ta nhận thấy rằng: - Về PTCT GDPT được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Khái niệm về CTGD và PTCTGD, các cách tiếp cận CTGD, các tiêu chí đánh giá CTGD, các mô hình và quy trình PTCTGD. - Về vấn đề thích ứng: Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học tập, thích ứng môi trường học tập, đặc biệt là thích ứng với hoạt động nghề nghiệp của SV. 1.1.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu Đối với lĩnh vực đào tạo cử nhân sư phạm, câu hỏi làm thế nào để SV thích ứng với việc 3
  6. PTCTGD là vấn đề mở còn khoảng trống chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy, một lần nữa khẳng định tính cần thiết của việc triển khai vấn đề nghiên cứu của luận án. 1.1.3.3. Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và làm rõ thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm về rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH, làm rõ khái niệm, biểu hiện, thành tố, nội dung, tiêu chí đánh giá của việc rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Kỹ năng thích ứng 1.2.1.1. Kỹ năng Xem xét KN ở góc độ nó kết nối các yếu tố kiến thức, kỹ thuật và thái độ trong hành vi của một hoạt động nhất định. Chúng tôi đồng tình với quan niệm: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức và kinh nghiệm đã có vào hoạt động (hay hành động) thực tiễn trong điều kiện cụ thể để thực hiện hoạt động (hay hành động) đó có kết quả theo mục đích đã đề ra. 1.2.1.2. Thích ứng Luận án xác định khái niệm “Thích ứng” như sau: Thích ứng là sự thay đổi (tâm lý) của chủ thể về nhận thức, kỹ năng và thái độ nhằm khắc phục những khó khăn, thách thức để ứng phó với những biến đổi (hoặc yêu cầu mới) của môi trường (hay hoạt động) giúp chủ thể hoạt động một cách chủ động, linh hoạt và có hiệu quả. 1.2.1.3. Kỹ năng thích ứng Từ những phân tích chúng tôi cho rằng: Kỹ năng thích ứng là sự vận dụng được tri thức và kinh nghiệm đã có của chủ thể hoặc cấu trúc lại chúng nhằm khắc phục những khó khăn, thách thức để ứng phó với những biến đổi (hoặc yêu cầu mới) của môi trường (hay hoạt động) giúp chủ thể hoạt động một cách chủ động, linh hoạt và có hiệu quả. 1.2.2. Phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.2.2.1. Chương trình môn Toán ở cấp tiểu học Chương trình môn Toán ở cấp tiểu học là sự cụ thể hóa của CTGDPT môn Toán cấp quốc gia, cấp địa phương vào trong nhà trường TH sao cho phù hợp với điều kiện của nhà trường, của HS và các bên liên quan trên cơ sở đảm bảo và đáp ứng được các yêu cầu của CTGDPT môn Toán. 1.2.2.2. Phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học Phát triển chương trình môn Toán ở cấp TH là quá trình cụ thể hóa CT môn Toán cấp quốc gia, cấp địa phương do GV linh hoạt, chủ động xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và cách thức thực hiện để từ đó đánh giá, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện CT môn Toán sao cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường và nhận thức của HSTH để đáp ứng mục tiêu giáo dục. Phát triển chương trình môn Toán ở cấp TH có các biểu hiện sau: - Phân tích được ý nghĩa, vai trò và nguồn gốc của tri thức toán học. - Chuyển hóa được các tri thức của CT môn Toán ở cấp TH vào trong các tình huống dạy học cụ thể để triển khai và thực hiện CT. - Thể hiện được mối liên hệ biện chứng giữa các tri thức thông qua quá trình phân tích CT và SGK môn Toán ở cấp TH. - Kết nối được tri thức toán học với thực tiễn. - Vận dụng được các tri thức toán học vào trong các bối cảnh cụ thể. - Cụ thể hóa được CT môn Toán ở TH cấp quốc gia vào trong CT nhà trường TH. - Khai thác được các vấn đề cốt lõi trong CT môn Toán ở cấp TH. 1.2.3. Kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học Kỹ năng thích ứng với việc PTCT môn Toán ở cấp TH là sự vận dụng những tri thức và kinh nghiệm về PTCT môn Toán ở cấp TH đã có hoặc đã được tích lũy, biến đổi, hoàn thiện qua quá trình học tập, rèn luyện để quen dần với những thay đổi của CTGD nhà trường được 4
  7. chủ thể thực hiện một cách chủ động, linh hoạt, dựa vào những điều kiện tâm lý xã hội của cá nhân. 1.3. Về phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.3.1. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.3.1.1. Mục tiêu chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.3.1.2. Nội dung chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.3.1.3. Các cấp độ của chương trình môn Toán CTGD môn Toán ở cấp TH có các cấp độ: CT môn Toán cấp quốc gia, CT môn Toán cấp địa phương, CT môn Toán cấp nhà trường và CT môn Toán cấp lớp học. Trong nghiên cứu này chúng tôi quan tâm đến CT môn Toán cấp nhà trường và CT môn Toán cấp lớp học. Ví dụ 1.1. Nội dung hình phẳng và hình khối (CTGDPT môn Toán lớp 1, 2018). Nội dung Yêu cầu cần Nội dung Chỉ số hành vi (CT cấp quốc gia) đạt (CT lớp học) Hình Quan sát, - Nhận biết - Nói đúng được vị trí, Các hoạt động dạy học: phẳng và nhận biết được vị trí, định hướng không gian: + Xung quanh lớp học (đồ vật hình khối hình dạng định hướng trên - dưới, phải - trái, nào ở trên - dưới, phải - trái, …). của một trong không trước - sau, ở giữa. + Bộ phận cơ thể (đầu, tay, chân, số hình gian: trên- - Đưa ra các ví dụ về vị trí, mắt, …) nào ở trên -dưới, trước - phẳng và dưới, phải- định hướng trong không sau, … hình khối trái, trước gian: trên- dưới, phải - + Kể chuyện em đi mua bánh đơn giản sau- ở giữa. trái, trước - sau, ở giữa. pizza ở siêu thị. - Nói đúng được vị trí các + Tham quan cửa hàng bán đồ vật. chơi và nêu vị trí các đồ vật ở trong cửa hàng. 1.3.2. Nội dung phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.3.2.1. Nội dung phát triển chương trình môn Toán ở tiểu học cấp nhà trường 1) Phân tích bối cảnh, điều kiện cụ thể của nhà trường phổ thông. 2) Định hướng điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học môn Toán ở TH. 3) Xây dựng kế hoạch điều chỉnh nội dung dạy học môn Toán TH cấp nhà trường. 4) Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra ĐGCT môn Toán ở TH cấp nhà trường. 5) Thiết kế, thực hiện và đánh giá CT môn Toán ở TH cấp nhà trường. 1.3.2.2. Nội dung phát triển chương trình môn Toán ở tiểu học cấp lớp học 1) Các nguyên tắc PTCT môn Toán ở TH cấp lớp học 2) Các hoạt động chính cần được thực hiện trong PTCTGD môn Toán cấp lớp học: 3) Quy trình PTCT môn Toán ở TH cấp lớp học. 1.4. Về kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 1.4.1. Nhận diện những khó khăn và thách thức GVTH gặp phải những thách thức khi thực hiện các nhiệm vụ trên là: - Quan điểm đảm bảo tính mở dẫn đến CTGD có những tính mới đòi hỏi người GV phải thể hiện được năng lực, kinh nghiệm tổ chức dạy học. - CTGDPT là CT mở nên chỉ quy định thời lượng dạy học môn Toán cấp TH trong năm học, không quy định thời lượng đến từng tuần nên GV cùng với tổ chuyên môn phải chủ động xây dựng, điều chỉnh KHDH phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. - Với mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức trong CT môn Toán ở cấp TH, GV linh hoạt trong việc biến đổi mục tiêu, định hướng nội dung, lựa chọn PPDH để hoạt động dạy học phù hợp với nhịp độ tiếp thu, trình độ và nhu cầu học toán của HS, quy mô lớp học, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động học tập. - Xu thế PTCT thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần được bổ sung kịp thời vào CTGD chính vì vậy GV không thể bỏ qua hay cưỡng lại sự thay đổi 5
  8. mà cần phải chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng. - Một trong những khó khăn nữa mà GV gặp phải đó là đánh giá CT, thực thi CT. GV cần phải nhìn lại và đánh giá CT trong quá trình PTCT để từ đó xem xét, điều chỉnh, cải tiến CT cho phù hợp với thực tiễn nhà trường PT. 1.4.2. Những biểu hiện của kỹ năng thích ứng cần trang bị cho sinh viên - Nhận diện được những khó khăn, thách thức khi PTCT thông qua việc phân tích CT môn Toán ở cấp TH. - Bước đầu đánh giá được CT môn Toán ở cấp TH đã phát triển trên các phương diện: đào sâu, mở rộng, tính mới. - Biến đổi được CT môn Toán TH phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. - Lập được KHDH môn Toán ở cấp TH với CT đã được biến đổi. - Quản lý được sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH của bản thân. 1.4.3. So sánh chương trình môn Toán tiếp cận nội dung với chương trình môn Toán tiếp cận năng lực Nếu như CT đặt mục tiêu truyền thụ kiến thức đơn thuần trả lời cho câu hỏi “Học xong chương trình, học sinh biết được những gì?” thì CT đặt mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học sẽ phải trả lời được câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh làm được những gì?”. Do đó, cách tiếp cận mới dẫn đến hệ quả là các thành tố của CT môn Toán có sự thay đổi. Ví dụ 1.6. So sánh nội dung Hình học trong mạch kiến thức Yếu tố hình học (Lớp 1) theo tiếp cận nội dung và Hình học trực quan trong mạch kiến thức Hình học và đo lường (Lớp 1) theo tiếp cận năng lực. Với nội dung hình học của hai CT, yêu cầu SV tự rút ra điểm giống nhau: Trang bị kiến thức hình học phẳng cho HS ở mức độ nhận dạng và được thực hành. Sự khác nhau đó là: CT theo tiếp cận theo nội dung có kiến thức về điểm; đoạn thẳng; điểm ở trong và điểm ở ngoài một hình; thực hành vẽ đoạn thẳng còn đối với CT theo tiếp cận năng lực không có nội dung này. Sự khác nhau này cho thấy CT theo tiếp cận nội dung hướng việc truyền thụ những tri thức khoa học nhiều hơn, còn đối với CT theo tiếp cận năng lực lại không nặng về việc truyền thụ kiến thức mà lựa chọn nội dung trên cơ sở hình thành các năng lực toán học cần thiết phù hợp với HS lớp 1. 1.5. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học 1.5.1. Mục đích rèn luyện Nhằm giúp SV ngành GDTH thích ứng được với sự thay đổi của CT cấp quốc gia, thích ứng được với việc PTCT môn Toán cấp địa phương, cấp nhà trường và đặc biệt là cấp lớp học thông qua việc thực hiện thành thạo các KN. 1.5.2. Nội dung rèn luyện 1.5.2.1. Kỹ năng phân tích chương trình môn Toán ở cấp tiểu học KN phân tích CT môn Toán ở cấp TH có vai trò giúp cho GVTH: Hiểu được cấu trúc tổng thể và đặc điểm cấu trúc của CT; biết rõ mục tiêu, nội dung cơ bản và mối quan hệ giữa các mạch kiến thức với nhau; thấy được vai trò, vị trí, ý nghĩa của từng mạch kiến thức; biết được vị trí của các nội dung và các tiết dạy trong hệ thống CT và mối quan hệ qua lại giữa chúng; Hiểu được mức độ yêu cầu của kiến thức, kỹ năng trong từng chương, từng phần cho tới từng tiết học; Phát hiện được ý đồ sư phạm của CT [93]. Ngoài ra, phân tích CT môn Toán còn có thể giúp SV phân tích được cơ sở toán học hiện đại của việc dạy học toán ở TH để hiểu được ý nghĩa, bản chất của tri thức khoa học được thể hiện để trở thành tri thức quy định trong CT và SGK cần dạy, cần phải sàng lọc những tri thức khoa học với sự tác động của những cộng đồng xã hội: nhà nghiên cứu CT, những nhà toán học, những nhà giáo dục,… (còn gọi là tri thức chương trình). Từ đó có thể tổ chức lại tri thức CT và SGK và biến thành tri thức dạy học (Quá 6
  9. trình chuyển hóa sư phạm) theo khả năng sư phạm của mình với những ràng buộc của lớp học, phù hợp với trình độ HS và những điều kiện học tập khác. Ví dụ 1.9. Giải bài toán ở TH: Viết giá trị thích hợp của biểu thức vào ô trống: 𝑚 2 3 4 5 2020 × 𝑚 Hướng dẫn cho SV chỉ ra cơ sở toán học của bài toán này là ánh xạ (hàm số)𝑓: 𝐴 → ℕ xác định bởi công thức f ( m ) = 2020  m trong đó A = 2, 3, 4, 5 . Việc chỉ ra ánh xạ f giúp SV hiểu hơn bản chất khái niệm ánh xạ và biết cách nhìn nhận tư tưởng “tương quan hàm số” trong nội dung của CT và SGK Toán ở TH. Từ đó, hướng dẫn SV chọn các hoạt động tập dượt cho HS biết sử dụng ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ thông thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý tưởng toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận. 1.5.2.2. Kỹ năng đánh giá chương trình môn Toán ở cấp tiểu học Đứng ở góc độ đánh giá CT môn Toán ở cấp TH thì đó là sự thu thập các thông tin về CT, những hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình nhằm kiểm tra một khía cạnh hay toàn bộ các khía cạnh của CT: mục tiêu, nội dung, thời lượng, điều kiện thực hiện để ra quyết định cần thiết đối với CT về độ sâu, sự mở rộng, tính mới. Ví dụ 1.10. Đánh giá mạch kiến thức giải toán có lời văn trong CT môn Toán 2000, cụ thể là ở lớp 1: Chưa phù hợp với nhận thức của HS ở giai đoạn lớp 1, 2, 3; HS gặp khó khăn khi viết lời giải cho bài toán và đơn vị của phép toán. CT tập trung vào cách trình bày một bài toán có lời văn mà không tập trung vào việc ý nghĩa và sự vận dụng phép cộng với thực tiễn. 1.5.2.3. Kỹ năng biến đổi chương trình giáo dục môn Toán ở cấp tiểu học cho phù hợp với điều kiện cụ thể a) Kỹ năng xác định mục tiêu: Thay đổi cách viết mục tiêu ở đây là SV cần xác định và trình bày các chỉ số hành vi (có mức độ) cần đạt được của HS sau mỗi tiết học để hướng tới việc hình thành cho HS những năng lực gì. Vì vậy, để xác định mục tiêu SV xác định được các năng lực cần hình thành cho HS, các yêu cầu cần đạt thông qua các chỉ báo hành vi. Ví dụ 1.11. Bài Phép cộng dạng 14+3 (Toán 1, Bộ sách Cánh diều) mục tiêu: - Nói được cách thực hiện phép cộng dạng 14+3. - Viết được phép cộng dạng 14+3. - Thực hiện được phép cộng không nhớ trong phạm vi 20 theo hàng ngang và theo cột dọc. - Cộng nhẩm được một số phép tính đơn giản. - Hình thành năng năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học. b) Kỹ năng lựa chọn nội dung dạy học theo mục tiêu đã xác định SV cần có KN lựa chọn nội dung dạy học môn Toán sao cho phù hợp với mục tiêu của CT môn Toán đã được xác định, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện đội ngũ GV và HS, phụ huynh và nhận thức của HS. Ví dụ 1.12. Với chủ đề dạy học Các số trong phạm vi 10 (Toán 1), GV có thể lựa chọn nội dung DH trên cơ sở phân tích tình hình về cơ sở vật chất, nhận thức của HS: - Phương án 1. Bài: Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5; Bài: 6, 7, 8, 9, 10. 7
  10. - Phương án 2. Bài: Các số 1, 2, 3; Bài: Các số 4, 5; Bài: Số 6; Bài: Số 7; Bài: Số 8; Bài: Số 9; Bài: Số 10. - Phương án 3. Bài: Các số 1, 2, 3; Bài: Các số 4, 5, 6; Bài: Các số 7, 8, 9; Bài: Số 0; Bài: Số 10. c) Kỹ năng lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học môn Toán: Khi bắt đầu tiến hành các hoạt động tập giảng, SV cần căn cứ vào các điều kiện sau để lựa chọn các PPDH truyền thống và PPDH tích cực trên cơ sở hiểu rõ mục tiêu cụ thể của từng bài dạy đồng thời SV có thể phân loại được các dạng bài tương ứng với các PPDH. Ví dụ 1.15. Bài “Số 1, 2, 3” (Toán 1, sách Cánh diều) hay bài “Hình chữ nhật - Hình tứ giác” SGK Toán 2 có sự hỗ trợ của phương pháp trực quan sẽ tốt hơn. Đối với bài “Bài toán giải bằng hai phép tính” SGK Toán 3 (2006), bài “Rút gọn phân số” hoặc bài “Cộng hai phân số khác mẫu số” trong SGK Toán 4 (2006) không nhất thiết sử dụng hình ảnh trực quan để hỗ trợ HS tìm kiếm lời giải; dạng bài thực hành và luyện tập có thể dùng PPDH thực hành - luyện tập, PPDH phân hóa,... chẳng hạn như bài: “Luyện tập” và “Luyện tập chung” hoặc “ Ôn tập cuối năm ” trong SGK Toán của các lớp. d) Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại trong dạy học môn Toán ở cấp tiểu học: CT môn Toán đã tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại. SV cần được học các kiến thức về công nghệ thông tin bao gồm các phần mềm công cụ và các phần mềm dạy học. Với những kiến thức đã được học đó SV thực hành thiết kế các bài giảng điện tử, biết cách khai thác và sử dụng mạng Internet kết hợp với các phần mềm dạy học như là Violet, FreeMind, iMindMap, Maple. Ví dụ 1.24. Trong hoạt động tạo hứng thú theo hướng hình thành năng lực của bài: Phép trừ trong phạm vi 5 (Toán 1), GV tổ chức cho HS xem video “Hái táo trên cây” (Video chiếu hình ảnh một cành cây có 5 quả táo, GV dùng hiệu ứng để hái từng quả một). Với hoạt động trên, nhờ vào việc sử dụng công nghệ thông tin đã làm cho HS hiểu được phép trừ một cách phù hợp với nhận thức của HS. 1.5.2.4. Kỹ năng lập kế hoạch dạy học môn Toán ở cấp tiểu học Kỹ năng lập KHDH môn Toán ở cấp TH là một trong những KN mà SV cần được rèn luyện để hình thành và phát triển KNTƯ. SV phải được hướng dẫn lập KHDH cho cả năm học của mỗi lớp và KHDH cho từng tiết (bài soạn) với những nội dung cụ thể: a) Kế hoạch dạy học năm học: Cần thực hiện những công việc sau: i) Phân tích chương trình môn Toán. ii) Phân tích đặc điểm của HS. iii) Phân tích môi trường học tập. iv) Xây dựng KHDH môn Toán: I. Mục đích II. Mục tiêu III. Kế hoạch dạy học Hình thức tổ chức Phương tiện Thời gian Nội dung Thời lượng dạy học, PPDH dạy học b) KHDH cho từng tiết: Mỗi KHDH có thể góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học như là một quy trình trong chu trình dạy học phát triển năng lực toán học cho HSTH. Để lập một KHDH môn Toán phát triển năng lực HSTH, dựa trên cấu trúc bài soạn gồm 3 phần: Mục tiêu của bài học; Nội dung chuẩn bị của bài soạn Chuẩn bị; Các hoạt động dạy học theo 4 giai đoạn: tạo hứng thú - khám phá - thực hành - vận dụng. 1.5.2.5. Kỹ năng quản lý sự thay đổi chương trình môn Toán trong nhà trường tiểu 8
  11. học Chúng tôi giới thiệu cho SV một số bước trong quy trình quản lý sự thay đổi: Bảng 1.2. Các bước quản lý sự thay đổi CT môn Toán trong nhà trường TT Nội dung công việc/ Các bước tiến hành 1 Phân tích tình hình nhà trường và những thay đổi CT môn Toán ở cấp TH (mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức). 2 Lập kế hoạch thực hiện sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH cho bản thân. 3 Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực hiện. 4 Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ về tầm quan trọng của việc thực hiện sự thay đổi để đồng lòng, quyết tâm thực hiện thay đổi. 5 Bồi dưỡng, huấn luyện lý thuyết thực hiện sự thay đổi. 6 Huy động các nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ sự thay đổi. 7 Thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm. 8 Triển khai đại trà trong toàn trường. 9 Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trong toàn trường. 10 Tổng kết. 11 Củng cố, giữ vững kết quả đã đạt được và PTCT trong thời gian tiếp theo. 1.5.3. Cách thức rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn toán ở cấp tiểu học cho sinh viên 1.5.3.1. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học thông qua các học phần trong chương trình đào tạo 1.5.3.2. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 1.5.3.3. Rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học thông qua hoạt động tự học, tự nghiên cứu 1.5.4. Các mức độ rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học Căn cứ vào những mức độ biểu hiện và các tiêu chí đánh giá trong nội dung rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán cấp TH cho SV; Căn cứ đánh giá theo học chế tín chỉ (Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD và ĐT ngày 15/07/2007), chúng tôi phân loại 5 mức độ (tương ứng điểm F, D, C, B, A của hệ thống tín chỉ) để đánh giá rèn luyện KNTƯ và rubric đánh giá từng KN. 1.5.5. Các tiêu chí đánh giá kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học 1.5.5.1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá Các tiêu chí đánh giá KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 1) Đảm bảo tính phù hợp; 2) Đảm bảo độ tin cậy; 3) Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi; 4) Đảm bảo tính cụ thể, độc lập; 5) Đảm bảo tính phổ biến. 1.5.5.2. Các tiêu chí đánh giá Dựa trên các nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá và KNTƯ với việc PTCT môn Toán cấp TH, chúng tôi đề xuất các 5 tiêu chí và 15 chỉ báo hành vi. 1.6. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 1.6.1. Mục đích khảo sát Tiến hành khảo sát nhằm tìm hiểu và đánh giá những ưu điểm đã đạt được, những hạn chế cần khắc phục, chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng để từ đó đề xuất các biện pháp rèn 9
  12. luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH. 1.6.2. Đối tượng khảo sát - Đơn vị khảo sát: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2; Trường Đại học Hồng Đức; Trường Đại học Vinh; Trường Đại học Tây Nguyên; Trường TH trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Thành phần khảo sát: SV năm thứ 3 và năm thứ 4: 495 SV; Giảng viên các trường sư phạm đào tạo ngành GDTH: 20 giảng viên; GVTH: 45 GV 1.6.3. Nội dung khảo sát 1.6.3.1. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học ở các trường đại học sư phạm đào tạo ngành Giáo dục tiểu học 1.6.3.2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học của sinh viên 1.6.3.3. Thực trạng kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học của giáo viên tiểu học 1.6.4. Phương pháp khảo sát - Bảng hỏi thiết kế bằng phiếu gửi trực tiếp cho giảng viên, GVTH, SV. - Nghiên cứu CTĐT cử nhân sư phạm ngành GDTH của các trường: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Trường Đại học Vinh; Trường Đại học Sư phạm Huế. - Tham khảo ý kiến trực tiếp của các GVTH trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 1.6.5. Kết quả và phân tích kết quả khảo sát Như vậy việc rèn luyện các KN này là cần thiết và mức độ thực hiện các KN này chủ yếu ở hai mức tương đối thành thạo và chưa thành thạo. Điều này đặt ra nhiệm vụ: Tăng cường rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán cho SV ngành GDTH ở các trường đại học sư phạm. 1.6.6. Đánh giá chung về thực trạng Qua khảo sát thực trạng chúng tôi nhận thấy hoạt động rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH của các trường sư phạm đào tạo ngành GDTH đã được quan tâm, dành thời lượng nhiều, nhưng chưa có quy trình rèn luyện cụ thể dẫn tới hiệu quả chưa cao. Cách tiếp cận xây dựng CT bộc lộ một số hạn chế, làm cho việc đào tạo các năng lực nghề nghiệp chưa tường minh, dẫn đến hệ quả của nó thiếu quy trình, thiếu biện pháp, thiếu môi trường rèn luyện phù hợp ảnh hưởng đến chất lượng rèn luyện. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung Chương 1 đã góp phần làm sáng tỏ các cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động rèn luyện KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH cho SV ngành GDTH: 1. Phát triển CT môn Toán ở cấp TH là một quá trình, thường xuyên và liên tục phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội - chính trị trong một giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. 2. Quan điểm xây dựng CTGD phổ thông môn Toán 2018 là hướng đi mới cho phép nhà trường, GV và HS chủ động, linh hoạt và mềm dẻo trong việc phát triển CTGD cấp nhà trường dựa vào CT cấp quốc gia, cấp địa phương phù hợp với bối cảnh nhà trường TH. 3. KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH gồm các thành tố cơ bản: Tri thức môn Toán để thích ứng với việc PTCT; mức độ tích cực của GV trong việc PTCT; mức độ vận dụng linh hoạt các kỹ năng PTCT môn Toán. 4. KNTƯ với việc PTCT môn Toán ở cấp TH gồm các KN thành phần sau: Phân tích CT môn Toán ở cấp TH; đánh giá CT môn Toán ở cấp TH; biến đổi CT môn Toán ở cấp TH phù hợp với điều kiện cụ thể; lập KHDH môn Toán ở cấp TH sau khi CT đã được biến đổi và quản lý sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH. 5. Việc hình thành và rèn luyện cho SV ngành GDTH KNTƯ với việc PTCT là có ý nghĩa và rất cần thiết với nhiều cách thức khác nhau. Nội dung chương 1 là thể hiện các kết quả chính của bài báo [57], [93]. 10
  13. Chương 2 CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN Ở CẤP TIỂU HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC 2.1. Các căn cứ đề xuất biện pháp 2.1.1. Cơ sở lý luận về kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học 2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học 2.1.3. Mục tiêu giáo dục ở trường đại học sư phạm 2.1.4. Chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo cử nhân sư phạm ngành giáo dục tiểu học 2.1.5. Quá trình dạy học ở đại học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học 2.1.6. Những định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng thích ứng với việc phát triển chương trình môn Toán ở cấp tiểu học cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học 2.2.1. Biện pháp 1. Trang bị tri thức về chương trình và phát triển chương trình các môn học nói chung và môn Toán nói riêng giúp sinh viên hiểu rõ mối quan hệ về cấp độ giữa các chương trình và chuẩn bị tâm lý, thái độ phù hợp 2.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 2.2.1.2. Ý nghĩa của biện pháp 2.2.1.3. Nội dung của biện pháp a) Nội dung 1. Trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về khái niệm, phân loại, quy trình phát triển CTGD Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm CTGD và phát triển CTGD Hoạt động 2. Các loại CTGD phổ thông và phát triển CTGD phổ thông Hoạt động 3. Giới thiệu quy trình phát triển CTGD Đối với hoạt động 1, dựa vào kết quả thảo luận của các nhóm SV để hiểu rõ khái niệm của CTGD và PTCTGD: - Chương trình giáo dục là tổ hợp các kinh nghiệm và hoạt động được tổ chức trong một môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và phát triển ở HS những năng lực trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động. Nó thể hiện mục tiêu giáo dục mà HS cần đạt được trong một khoảng thời gian xác định, đồng thời xác định rõ nội dung dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, các hình thức đánh giá kết quả học tập cũng như những điều kiện nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra. - Phát triển chương trình giáo dục là quá trình lập kế hoạch và hướng dẫn việc học tập của người học (bao gồm cả các hoạt động trong và ngoài lớp học) do đơn vị đào tạo tiến hành. Đối với hoạt động 2, xu thế chung của nhiều nước có nền giáo dục phát triển, các quốc gia liên bang thường tổ chức xây dựng, PTCTGD theo hướng phân cấp, thường là 03 cấp: 1) CTGD quốc gia; 2) CTGD địa phương; 3) CTGD nhà trường - đây chính là CT chi phối việc soạn thảo KHDH của mỗi người GV. CT địa phương và CT nhà trường thực chất là sự cụ thể hóa, áp dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt CT quốc gia sao cho phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh cụ thể của địa phương và nhà trường. Đối với hoạt động 3, xem xét các thông tin cơ bản và tham khảo kết quả thảo luận của các nhóm, giới thiệu được quy trình PTCTGD gồm 5 bước sau đây [46], [62]: 11
  14. Phân tích tình hình Xác định Đánh giá mục tiêu CTGD GD Thực Thiết kế hiện CTGD CTGD Sau khi đưa ra được quy trình PTCT, giảng viên chia lớp học thành 5 nhóm, yêu cầu các nhóm phân tích từng bước của quy trình PTCT. b) Nội dung 2. Phân tích quy trình và các hoạt động PTCT nhà trường TH Chẳng hạn, đối với kết quả thực hiện nhóm 1: Phân tích tình hình nhà trường TH Giảng viên gợi ý một phương án cho SV phân tích tình hình nhà trường theo mô hình SWOT: Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức (Strengths) (Weakness) (Opportunities) (Threats) Cơ sở vật chất (Số lượng, chất lượng,…) Giáo viên (Trình độ, cơ cấu, năng lực,…) Học sinh (Sĩ số, giới tính, đặc điểm, nhu cầu, khả năng,…) Kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của năm học trước (Hạn chế, ưu điểm,…) c) Nội dung 3. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực Hoạt động 1. Chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực. Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm PTCTGD nhà trường phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực. Hoạt động 3. Quy trình PTCTGD nhà trường phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực. 2.2.2. Biện pháp 2. Tập luyện cho sinh viên phân tích chương trình môn Toán ở cấp tiểu học nhằm nhận diện các đổi mới trong chương trình đồng thời dự kiến trước những yếu tố mới nảy sinh do phát triển chương trình cấp địa phương, cấp nhà trường để sẵn sàng ứng phó 2.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 2.2.2.2. Ý nghĩa của biện pháp 2.2.2.3. Nội dung của biện pháp a) Nội dung 1. Phân tích quan điểm xây dựng CT, mục tiêu, cấu trúc CT môn Toán ở cấp TH 2018 Hoạt động 1. Hướng dẫn và tổ chức cho SV phân tích những quan điểm xây dựng chương 12
  15. trình GDPT. Hoạt động 2. Hướng dẫn và tổ chức cho SV phân tích mục tiêu CT GDPT môn Toán và CT môn Toán ở cấp TH, các yêu cầu cần đạt và năng lực toán học. Ví dụ 2.1. Đối với mục tiêu của CT mỗi nhóm SV lựa chọn một bài soạn cụ thể trong môn Toán để xây dựng minh chứng biểu hiện của một năng lực đặc thù. Yêu cầu Thể hiện trong bài Năng lực Minh chứng cần đạt dạy - Năng - Nhận biết Xem tranh và viết phép - Quan sát trang và hình dung được tình lực giải được ý nghĩa tính thích hợp: huống: Trong bể có 6 con cá, sau đó quyết vấn của phép thêm 1 con cá nữa. đề toán cộng. - Liên hệ với phép tính thích hợp trong học. - Thực hiện hình (liên quan đến phép cộng). - Năng được phép - Viết được phép tính thích hợp với lực giao cộng trong tranh vào ô trống ( 6+1=7). tiếp toán phạm vi 10. - Kiểm tra lại kết quả. học. Hoạt động 3. Hướng dẫn SV phân tích cấu trúc, đặc điểm CT môn Toán bằng hình thức SV nghiên cứu theo nhóm vào các giờ tự học và nhóm SV báo cáo sản phẩm trước lớp. Hoạt động 4. Đối chiếu CTGDPT môn Toán ở cấp TH hiện hành (tiếp cận nội dung) với CTGDPT môn Toán cấp TH (tiếp cận năng lực). Hoạt động 5. Trình bày những yếu tố được cho là cốt lõi của CTGDPT môn Toán, ví dụ. b) Nội dung 2. Hướng dẫn cho SV khai thác các nội dung CT môn Toán ở cấp TH được cài đặt trong SGK để ứng phó với một CT nhiều bộ SGK và tăng cường chuyển hóa sư phạm. Hoạt động 1. SV xác định được tri thức Toán học hiện đại thể hiện trong chương trình môn Toán ở cấp TH 1. Giảng viên có thể tổ chức câu lạc bộ cho SV thảo luận về chủ đề: Phép cộng hai số tự nhiên. Giảng viên nêu một số vấn đề cho SV thảo luận khi họ học xong về lý thuyết số tự nhiên (xem [22]): Vấn đề 1. “Phép cộng hai số tự nhiên có tính chất giao hoán” là một định lý hay một định nghĩa trong toán học? Vấn đề 2. Dùng công cụ bản số tập hợp, hãy chứng minh tính chất giao hoán của phép cộng hai số tự nhiên. Vấn đề 3. Trong chương trình toán TH hiện nay, GV hình thành tính chất giao hoán của phép cộng hai số tự nhiên cho HS như thế nào? Theo bạn, chúng ta sẽ gặp những khó khăn hoặc chướng ngại gì khi giới thiệu tính chất này cho HSTH? Vấn đề 4. Công thức 1 + 1 = 2 là một định nghĩa hay là định lý toán học. Vấn đề 5. Trình bày định nghĩa phép cộng hai số tự nhiên bằng ngôn ngữ ánh xạ và số tự nhiên kề sau. Sử dụng định nghĩa đó hãy chứng minh 1 + 1 = 2. Vấn đề 6. Nên chọn những biểu tượng trực quan nào để minh họa 1 + 1 = 2 cho HSTH. 2. Tóm tắt báo cáo của giảng viên trong xêmina khoa học dành cho SV ngành GDTH: Về một phương án giới thiệu định nghĩa số tự nhiên [22]. 3. Sau mỗi bài học của các học phần Toán cơ sở ngành, giảng viên có thể đề xuất một số bài tập dưới nhiều hình thức khác nhau (tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan): Bài 1. Hãy chỉ rõ cơ sở toán học của việc dạy học hình thành khái niệm số thập phân ở tiểu học. Bài 2. Cho bài toán “Từ ba chữ số 1,5,7. Hỏi có bao nhiêu số có ba chữ số được lập thành 13
  16. (các chữ số trong mỗi số có thể giống nhau)?”. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa lý thuyết tập hợp với lời giải của bài toán đó. Bài 3. Khái niệm hợp của hai tập hợp có thể ẩn tàng trong nội dung dạy học nào sau đây ở tiểu học: a. Hình thành khái niệm ban đầu về phép cộng. b. Hình thành khái niệm ban đầu về phép trừ. c. Hình thành khái niệm ban đầu về phép nhân. d. Hình thành khái niệm ban đầu về phép chia. Bài 4. Phát biểu và chứng minh các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. Hoạt động 2. Phân tích sự thể hiện của CT vào trong nội dung SGK Toán ở TH Mỗi đơn vị kiến thức trong CT được các tác giả thể hiện vào trong SGK nhằm giúp kiến tạo kiến thức theo hệ thống và khoa học. Để chuẩn bị thiết kế bài giảng có hiệu quả, SV cần phải nắm được những chủ đề/nội dung của CT được cài đặt trong từng bài học của SGK. Kết quả mong đợi: SV đưa ra nhận xét chung về nội dung So sánh các số trong phạm vi 100 với yêu cầu cần đạt là nhận biết được cách so sánh, xếp thứ tự các số trong phạm vi 100 (ở các nhóm không quá 4 số): - Hầu hết các bộ SGK đều thể hiện nội dung này thành 3 bài học: Nhiều hơn - Ít hơn - Bằng nhau; Lớn hơn, dấu >. Bé hơn, dấu ,
  17. Hoạt động 4. Phân tích các hoạt động trong SGK để xem xét mức độ phù hợp với yêu cầu cần đạt và biểu hiện năng lực trong CT môn Toán cấp TH. Với hoạt động này, giảng viên cung cấp tài liệu và giao nhiệm vụ cho nhóm SV: Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu nội dung, cách trình bày bài học trong 5 bộ SGK Toán 1. Nhiệm vụ 2. Phân tích các hoạt động với một bài học cụ thể trong SGK Toán 1 để xem xét mức độ phù hợp với yêu cầu cần đạt và biểu hiện các năng lực toán học. Đối với nhiệm vụ 1, trong SGK Toán 1 của bộ sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Vì sự bình đẳng và dân chủ trong giáo dục, Cùng học để phát triển năng lực được trình bày một bài tương ứng với một tiết dạy trên lớp. Chúng đều có 3 hoạt động dạy học: 1. Khám phá; 2. Thực hành, luyện tập; 3. Vận dụng. Như vậy các bộ sách này giống nhau về thứ tự trình bày các hoạt động theo mức độ kiến thức, KN. Tuy nhiên nội dung trình bày của các bộ sách là khác nhau. Đối với bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, một bài học là toàn bộ đơn vị kiến thức bao gồm các tiết học. Được trình bày với các hoạt động: 1. Khám phá; 2. Hoạt động; 3. Luyện tập. Một số bài học luyện tập thì có 2 phần là luyện tập và vận dụng bằng hình thức là hệ thống các bài tập với các mức độ tăng dần hoặc hệ thống các bài tập và trò chơi. Như vậy, việc lập kế hoạch một tiết dạy trên lớp không có phần vận dụng. Nội dung phần vận dụng được thiết kế trong một tiết dạy khác. c) Nội dung 3. Hướng dẫn SV dự kiến trước những yếu tố mới nảy sinh trong quá trình phân tích CT môn Toán ở cấp TH Hoạt động 1. Hướng dẫn SV lựa chọn và xác định mục tiêu dạy học phù hợp với bối cảnh nhà trường phổ thông và đáp ứng yêu cầu của CT môn Toán cấp quốc gia. Bước 1. Giảng viên chia các nhóm SV. Bước 2. Giảng viên yêu cầu SV nghiên cứu nội dung và các yêu cầu cần đạt trong CT GDPT môn Toán 2018. Bước 3. Giảng viên giao nhiệm vụ: Nhóm 1 và nhóm 2. Xác định mục tiêu bài Vị trí định hướng trong không gian (Toán 1). Nhóm 3 và nhóm 4. Xác định mục tiêu bài Phép cộng trong phạm vi 5 (Toán 1). Bước 4. Các nhóm trình bày, thảo luận và có những đối chứng với nhau khi các nhóm cùng xác định mục tiêu một nội dung bài học. Bước 5. Giảng viên nhận xét, đánh giá và kết luận. Kết quả mong đợi: Xác định mục tiêu bài Vị trí định hướng trong không gian. Nội dung Hình học trực quan Yêu cầu cần đạt Nhận biết được vị trí, định hướng trong không gian: trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa. Mục tiêu bài học - Nhận biết được vị trí trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa. (Nhóm 1) - Xác định được vị trí trong không gian thông qua ảnh. - Nói được vị trí các đồ vật trong lớp. - Góp phần phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giao tiếp toán học. Mục tiêu bài học - Nhận biết được vị trí trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa. (Nhóm 2) - Nhận dạng được các vật theo vị trí trong không gian. - Nói được vị trí của bản thân với các bạn trong lớp học. - Sử dụng được đồ dùng học tập để thể hiện vị trí định hướng. - Góp phần phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và các phương tiện học toán. Trên cơ sở phân tích tình hình của nhà trường (đặc điểm vùng miền, điều kiện cơ sở vật chất, HS, phụ huỵnh) để xác định mục tiêu bài học cho phù hợp. Với một nội dung nhưng cách 15
  18. xác định mục tiêu để hình thành năng lực và phẩm chất khác nhau. Hoạt động 2. Hướng dẫn SV lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với mục tiêu đã xác định. Bước 1. Giảng viên cung cấp các kiến thức. Bước 2. Giảng viên nêu các nhiệm vụ cho SV. Bước 3. SV làm việc theo cá nhân và nhóm. Bước 4. SV thảo luận. Bước 5. Giảng viên đánh giá và nhận xét với từng nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ 2.9. SV có thể lựa chọn nội dung bài học Định hướng vị trí trong không gian (Toán 1) với mục tiêu nhận biết vị trí trong không gian như sau: Cách 1. Lựa chọn nội dung: Vị trí định hướng trong không gian: Đầu tiên nhận biết vị trí trên - dưới, sau đó phải - trái và cuối cùng là trước - sau - ở giữa. Cách 2. Lựa chọn nội dung: Đầu tiên giới thiệu vị trí trên - dưới rồi đến phải - trái, ở giữa sau đó trước - sau. Cách 3. Giới thiệu vị trí trước - sau; phải - trái, ở giữa; trên - dưới. Cách 4. Giới thiệu vị trí định hướng trong không gian: Trên - dưới; phải - trái; trước - sau; ở giữa. Cách 5. Giới thiệu đồng thời các vị trí trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa trong một bức tranh. Hoạt động 3. Hướng dẫn SV lựa chọn PPDH và các kỹ thuật dạy học phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường đáp ứng mục tiêu, nội dung đã lựa chọn. Ví dụ 2.11. SV lựa chọn và xác định PPDH đối với bài Vị trí định hướng trong không gian: Trên - dưới, phải - trái, trước - sau, ở giữa (Toán 1) cho phù hợp với lớp học mà SV đang rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Phương pháp Mục tiêu Nội dung Hoạt động dạy học dạy học Nhận biết được Tìm hiểu vị trí - Phương pháp GV đưa ra bức tranh và yêu cầu HS quan sát, vị trí, địnhtrong không trực quan. cho biết cái nào ở trên, ở dưới. hướng tronggian: trên - - Phương pháp GV có thể đưa thêm các bức tranh có nhiều không gian (trên dưới hợp tác nhóm. hình ảnh hơn và tổ chức cho HS làm việc theo - dưới, trước - nhóm đôi, mô tả vị trí các vật trong bức tranh sau, phải - trái, ở đó. giữa) Tìm hiểu về vị Phương phápGV có thể cho bạn số 1 đứng trước lớp và trí trong không vấn đáp gợi mở quay lưng về phía các bạn. GV cho bạn số 2 gian: phải - trái lên đứng bên phải, bạn số 3 đứng bên trái. GV hỏi: Bạn số 1 đứng bên nào của bạn số 2? GV có thể thay đổi vị trị 3 bạn HS đó và hỏi. Tìm hiểu về vị Phương pháp Kết hợp hoạt động về vị trí trong không gian: trí trong không vấn đáp gợi mở phải - trái GV hỏi bạn số mấy ở giữa. gian: ở giữa. Tìm hiểu về vị Phương pháp Cho hai bạn (1 bạn nam, 1 bạn nữ) đứng xếp trí trong không giải quyết vấn đề hàng trước lớp. GV cho HS nêu vị trí của từng gian: trước - ở mức độ đơn bạn so với bạn kia, chẳng hạn: Bạn Hà đứng sau. giản. trước bạn Dũng. Bạn Dũng đứng sau bạn Hà. Hoạt động 4. Hướng dẫn SV thiết kế một số công cụ đánh giá theo định hướng phát triển năng lực thông qua học phần đánh giá kết quả học tập môn Toán và RLNVSP Bước 1. Giảng viên trang bị cho SV kiến thức về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Bước 2. Giảng viên giao nhiệm vụ cho SV: Thực hành thiết kế câu hỏi, bài tập, đề kiểm 16
  19. tra môn Toán theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HSTH. Bước 3. Trên cơ sở các kiến thức đã được trang bị, SV tiến hành làm việc nhóm theo yêu cầu của giảng viên. Bước 4. Các nhóm SV trình bày các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra minh họa theo CT GDPT 2018. Bước 5. Giảng viên nhận xét, đánh giá. Ví dụ 2.12. Đánh giá nội dung cụ thể cần đạt: Nhận biết hình tam giác và nhận ra được hình tam giác từ các vật thật, bộ đồ dùng học tập. Mức Nội dung câu hỏi/bài tập Năng lực thành tố đánh giá Đánh dấu x vào hình tam giác Năng lực tư duy và lập luận toán học, Biết trong các hình năng lực giao tiếp toán học. Kể tên một đồ vật trong nhà có Năng giao tiếp toán học, năng lực tư Hiểu dạng hình tam giác. duy và lập luận toán học. Kể tên ba đồ vật khác nhau có dạng Năng lực tư duy và lập luận toán học, hình tam giác. năng lực giải quyết vấn đề toán học. Vận dụng Kể tên một số đồ vật trong nhà em Năng lực giao tiếp toán học, năng lực có dạng hình tam giác và một đồ giải quyết vấn đề toán học. vật không có dạng hình tam giác. 2.2.3. Biện pháp 3. Tập luyện cho sinh viên lập kế hoạch dạy học đáp ứng tính mở, tính linh hoạt của chương trình môn Toán tiểu học để phù hợp với bối cảnh nhà trường, trong đó chú trọng cách thức làm việc với sách giáo khoa, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá tương thích với mục tiêu dạy học. 2.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 2.2.3.2. Ý nghĩa của biện pháp 2.2.3.2. Nội dung của biện pháp a) Nội dung 1. Hướng dẫn SV lập KHDH năm học để thích ứng với sự thay đổi chương trình môn Toán ở cấp TH. 1/ Hướng dẫn SV thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lý thuyết: đọc, nghiên cứu tài liệu tìm hiểu mục đích, ý nghĩa, tác dụng, cấu trúc KHDH môn Toán Hoạt động 1. Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa, vai trò của KHDH của năm học Hoạt động 2. Tìm hiểu cấu trúc kế hoạch dạy học năm học thích ứng với sự thay đổi CT môn Toán cấp TH. Kết quả mong đợi: SV đề xuất cấu trúc một KHDH môn Toán TH năm học: A. Mục tiêu dạy học môn Toán một lớp ở TH + Về Số và phép tính; + Về Đại lượng và hình học; + Về thống kê và xác suất; B. Chuẩn bị - Đặc điểm nhận thức của HS, phụ huynh; - Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; - Chuẩn bị đồ dùng dạy - học; - Phương pháp dạy học và hình thức tổ chức; C. Kế hoạch cụ thể - Nội dung; - Thời gian thực hiện; 17
  20. - Yêu cầu cần đạt; - Hoạt động thực hành và trải nghiệm; - Tích hợp với các môn học khác. Một phương án mẫu KHDH môn Toán của năm học cho các lớp 1, 2, 4, 5 (mỗi nhóm 1 lớp). Thời gian Yêu cầu Hoạt động thực hành Tích hợp với các Nội dung thực hiện cần đạt và trải nghiệm môn học khác … 2/ Hướng dẫn cho SV lập KHDH năm học môn Toán ở cấp TH thích ứng với sự thay đổi chương trình Bước 1. Giao nhiệm vụ cho SV Nhiệm vụ 1. Hãy ước lượng thời gian và phân phối thới lượng cho từng nội dung /chủ đề môn Toán theo từng lớp. Nhiệm vụ 2. Lập KHDH năm học môn Toán theo từng lớp. Bước 2. SV chuẩn bị lập KHDH năm học. Bước 3. SV thực hiện lập KHDH năm học môn Toán theo từng lớp. Bước 4. SV trình bày và thảo luận về KHDH năm học môn Toán đã được lập. Bước 5. Giảng viên điều chỉnh KHDH năm học môn Toán. Bước 6. Đánh giá KHDH năm học đã được lập. Ví dụ 2.13. Ước lượng thời gian và phân phối thời lượng cho từng nội dung/ chủ đề môn Toán lớp 1. Chương trình môn Toán lớp 1 là 105 tiết. Học kì I: 18 tuần, 54 tiết; Học kì II: 17 tuần, 51 tiết. Ước lượng thời gian cho ba mạch kiến thức như sau: Ước lượng thời Dự kiến số tiết Mạch kiến thức Số tiết tương ứng gian (tính theo %) phân phối Số và phép tính 80% 84 tiết 84 tiết Hình học và đo lường 15% 15,75 tiết 16 tiết Thống kê và xác suất 0% 0 tiết 0 tiết Hoạt động thực hành và 5% 5,25 tiết 5 tiết trải nghiệm Giảng viên yêu cầu SV phân phối thời gian các mạch kiến thức tiếp theo, từ đó giới thiệu một KHDH năm học môn Toán 1 và các nhóm thảo luận phân phối thời gian học kì I. b) Nội dung 2. Hướng dẫn SV lập kế hoạch một bài dạy để thích ứng với sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH 1/ Hướng dẫn SV thực hiện được các yêu cầu của một KHDH thích ứng với sự thay đổi CT môn Toán ở cấp TH Hoạt động 1. Tăng cường hoạt động học tập cho HS trong một bối cảnh cụ thể. Hoạt động 2. Tăng cường kết nối toán học với cuộc sống thông qua các tình huống toán học thực tiễn. Hoạt động 3. Chú trọng kỹ thuật đặt câu hỏi cho hoạt động dạy học. Hoạt động 4. Tăng cường tổ chức cho HS được trải nghiệm. Hoạt động 5. KHDH thể hiện được mối quan hệ giữa mục tiêu và hoạt động. 2/ Quy trình rèn luyện cho SV lập KHDH một bài dạy để thích ứng với việc PTCT môn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2