Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ" là khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản văn hóa vùng ĐBSCL trong dạy học Lịch sử ở trường THPT TP. Cần Thơ, luận án đi sâu xác định nội dung dạy học Lịch sử vùng ĐBSCL có thể và cần khai, đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. Cần Thơ
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN ĐỨC TOÀN Sö DôNG DI S¶N V¡N HO¸ VïNG §åNG B»NG S¤NG CöU LONG TRONG D¹Y HäC LÞCH Sö VIÖT NAM Tõ NGUåN GèC §ÕN N¡M 1918 ë TR¦êNG TRUNG HäC PHæ TH¤NG THµNH PHè CÇN TH¥ Chuyên ngành: Lý luận và PPDH môn Lịch sử Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2022
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: KHOA LỊCH SỬ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN THỊ CÔI Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thành Nhân - Trường ĐHSP - Đại học Huế Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Nhuệ - Viện Sử học Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Phương Thanh - Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào … giờ..., ngày... tháng… năm 2022. Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 29 của BCH Trung Ương khoá XI, khi bàn về công tác giáo dục đã chỉ rõ: “phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [2; tr.122]. Điều này đặt ra cho sự nghiệp giáo dục nói chung, nhà trường phổ thông nói riêng, nhiệm vụ phải đào tạo thế hệ trẻ “phát triển toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [2; tr.123] Hiẹn nay, giảng dạy về di sản đã là yeu c u với các truờng phổ thong Các dự án đua di sản vào truờng học đã mang lại những hiệu ứng tích cực nhung c n khong ít thách thức đối với các nhà quản lý giáo dục, van hóa Để hiẹn thực hóa chính sách nói tren về viẹc dạy và học về DSVH trong truờng học, Bọ Giáo dục và Đào tạo, Bọ Van hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Van bản 73 HD - BGDĐT - BVHTTDL ngày 16/1/2013 huớng d n sử dụng di sản trong dạy học ở truờng phổ thong, trung tam giáo dục thuờng xuyen. Viẹc sử dụng DSVH trong dạy học ở truờng phổ thong huớng tới đích gi p HS có những hiểu biết về những giá trị của các di sản, qua đó giáo dục HS ý thức gìn giữ, bảo vẹ các DSVH Theo dòng lịch sử, trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, vùng ĐBSCL cùng với cả nước đã hy sinh biết bao xướng máu chống xâm lăng, giữ vững bờ cõi cha ông Và cũng trong khoảng thời gian này trên vùng đất Tây Đô nói riêng, ĐBSCL nói chung đã hình thành và phát triển nhiều loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc như đờn ca tài tử, sân khấu cải lương, thơ văn yêu nước, những công trình kiến trúc cổ, những di tích lịch sử cùng với biết bao lễ hội dân gian đặc sắc… Trải qua bao thăng tr m của lịch sử, các giá trị DSVH ấy luôn được bảo lưu trao truyền, bổ sung, sáng tạo qua các thế hệ theo chiều hướng tích cực, h a chung trong “d ng chảy” của cộng đồng văn hóa của các dân tộc Việt Nam. Các DSVH vùng ĐBSCL không chỉ có giá trị trong việc giáo dục tri thức, hình thành nhân cách con người, nhiều DSVH của vùng đã và đang phát huy vai tr , tiềm năng, thế mạnh của mình trong việc quảng bá hình ảnh quê hương, phát triển kinh tế du lịch, thu h t du khách đến với vùng đồng bằng sông nước, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho thế hệ trẻ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề Sử dụng di sản văn hóa vùng ĐBSCL trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT Thành phố Cần Thơ làm đề tài Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lịch sử, góp ph n nâng cao chất
- 2 lượng DHLS ở trường THPT nói chung, TP. C n Thơ nói riêng 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình sử dụng DSVH (bao gồm DSVH vật thể và DSVH phi vật thể) vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở các trường THPT TP. C n Thơ Trong đó, chủ yếu là các hình thức, biện pháp sử dụng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: nội dung nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong chương trình LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918, chương trình Cải cách giáo dục hiện hành và có tính đến chương trình mới được ban hành. - Phạm vi điều tra: việc điều tra, khảo sát sẽ được tiến hành ở tất cả 25 trường phổ thông trên địa bàn TP. C n Thơ. - Phạm vi thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm toàn ph n và từng ph n các biện pháp được tiến hành ở 10 trường THPT trên địa bàn Thành phố C n Thơ 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khẳng định vai tr , ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở trường THPT TP. C n Thơ, luận án đi sâu xác định nội dung DSVH vùng ĐBSCL có thể và c n khai, đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng trong DHLS Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. C n Thơ 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Tìm hiểu lý luận Tâm lý học, Giáo dục học, Giáo dục lịch sử để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài; Tìm hiểu thực trạng sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở các trường THPT TP. C n Thơ; Tìm hiểu chương trình, nội dung SGK Lịch sử lớp 10, 11 ph n LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 và xác định nội dung DSVH c n khai thác để DHLS Việt Nam ở các trường THPT TP. C n Thơ; Dựa vào nội dung bài học, tài liệu khai thác, đối tượng và điều kiện dạy học để đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng theo hướng phát huy năng lực của HS trong việc tổ chức dạy học nội khóa cũng như hoạt động ngoại khóa; Thực nghiệm sư phạm làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa học, để khẳng định tính khả thi của những biện pháp mà đề tài nêu ra. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của luận án: là những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục, giáo dục lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau - Nghiên cứu lý thuyết
- 3 - Nghiên cứu thực tiễn: - Thực nghiệm sư phạm: - Sử dụng toán học thống kê 5. Giả thuyết khoa học của đề tài: Việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL sẽ góp ph n nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, hoàn thành mục tiêu môn học, nếu xác định được nội dung DSVH c n khai thác sử dụng trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. C n Thơ và đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS, đặc điểm vùng miền, điều kiện dạy học... 6. Đóng góp của đề tài Kết quả của đề tài sẽ góp ph n: Khẳng định rõ vai tr , ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở các trường THPT TP. C n Thơ; Xác định những nội dung DSVH của ĐBSCL c n khai thác, sử dụng trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. C n Thơ; Đề xuất những hình thức, biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở các trường THPT TP. C n Thơ góp ph n nâng cao chất lượng bộ môn 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp ph n làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn về việc sử dụng DSVH trong DHLS nói chung và DHLS Việt Nam nói riêng ở trường THPT. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án góp ph n giúp cho GV lịch sử các trường THPT ở TP. C n Thơ nói riêng, ĐBSCL nói chung vận dụng vào dạy học góp ph n nâng cao chất lượng bộ môn Đồng thời luận án còn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu phương pháp dạy học lịch sử của Nghiên cứu sinh, Học viên cao học, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng ngành Sư phạm Lịch sử. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài mở đ u, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Vấn đề sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở trường THPT Thành phố C n Thơ Lý luận và thực tiễn Chương 3: Sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học nội khoá ph n LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. C n Thơ. Thực nghiệm sư phạm Chương 4: Tổ chức HĐNK với DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. C n Thơ. Thử nghiệm sư phạm
- 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề sử dụng DSVH trong DHLS là một vấn đề hay và khá hấp d n đối với các nhà Giáo dục học và Giáo dục lịch sử. Ở chương này, Luận án nghiên cứu một cách tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới về Giáo dục học, Tâm lý học, Khoa học giáo dục Lịch sử về các vấn đề của đề tài Liên quan đến vấn đề sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở các trường THPT TP. C n Thơ sẽ được chúng tôi tiếp cận trên các phương diện sau: - Các công trình nghiên cứu về DSVH nói chung, ĐBSCL nói riêng về việc bảo tồn, phát huy giá trị các di sản đó - Những công trình đề cập đến các nguồn tài liệu học tập nói chung, DSVH nói riêng trong DHLS và việc sử dụng nguồn tài liệu đó trong DHLS ở trường THPT. 1.1. Những nghiên cứu về di sản văn hoá, di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Cần Thơ 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về DSVH 1.1.1.1 Trên Thế giới: nhiều cong trình nghien cứu các di sản nhu: “Cong uớc về Bảo vẹ Di sản van hóa và thien nhien thế giới”, Trung tam Di sản thế giới của UNESCO, Pari, Pháp, WHC- 2001/WS/2. Ben cạnh đó đã có rất nhiều công bố khoa học của các tác giả trên các tạp chí, hội thảo, hội nghị quốc tế, chẳng hạn như: “Towards a new era for Cultural Heritage Education: Discussing the role of ICT”, của các tác giả Michela Ott, Francesca Pozzi (Computers in Human Behavior 27 (2011) 1365–1371); Bài viết “Heritage education for primary school children through drama: The case of Aydin, Turkey” của tác giả Simsek, G (Procedia - Social and Behavioral Sciences 46 (2012) 3817 - 3824); bài viết “Necessity of Cultural Historical Heritage Education in Social Studies Teaching” (Creative Education, 2016, 7, 396-406); Bài viết “Improving history learning through cultural heritage, local history and technology”, tác giả Graca Magro, Joaquim Ramos de Carvalho and Maria Jos Marcelino 1.1.1.2 Ở Việt Nam Tác giả Nguyễn Đăng Duy - Trịnh Minh Đức trong cuốn Bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, Nxb Đại học văn hóa Hà Nội, 1993; Hoàng Vinh trong cuốn Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997); Bộ sách Một con đường tiếp cận di sản văn hoá Việt Nam gồm 07 tập, do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cùng với Cục Di sản văn hóa biên soạn từ 2005 - 2014 là tập hợp các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí DSVH; Cuốn Di sản văn hóa trong xã hội Việt Nam đương đại của Nhiều tác giả (NXB Thế giới, 2014) 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long 1.1.2.1. Công trình của các tác giả nước ngoài
- 5 Từ nam 1901 đến nam 1911, Họi nghien cứu Đong Duong (Soci t des tudes Indochinoises chủ truong và thực hiẹn dự án Địa lý học: Tự nhien, Kinh tế và Lịch sử Nam K (G ographie Physique, conomique t Historique de la Cochinchine ; Henri Russier xuất bản cong trình Indochine Francaise (Xứ Đong Duong thuọc Pháp ; L. Malleret xuất bản công trình “Khảo cổ học ở đồng bằng sông Cửu Long”; Cuốn L'Indo- Chine française: Souvenirs (Đông Dương thuộc Pháp: Hồi ký) của Paul Doumer. Những tài liẹu này đã gi p luạn án có những minh chứng phong ph về đời sống văn hoá vật chất và tinh th n người dân vùng miền Tay Nam Bộ, làm cơ sở xác định những nội dung c n khai thác trong dạy học LSVN giai đoạn từ nguồn gốc đến năm 1918 1.1.2.2. Công trình của các tác giả trong nước Nam bộ nói chung, ĐBSCL nói riêng cũng có nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, vùng đất và con người nơi đây c n khai thác để sử dụng trong dạy học LSVN như: Cuốn Thơ văn yêu nước Nam bộ nửa sau thế kỉ XIX của Bảo Định Giang; Nguyễn Hữu Hiếu với cuốn Tìm hiểu nguồn gốc địa danh Nam Bộ qua chuyện tích và giả thuyết; Cuốn Lễ hội dân gian Đồng bằng sông Cửu Long do TS. Tr n Văn Nam chủ biên; Cuốn Văn hóa người Việt vùng Tây Nam Bộ, do GS. TSKH Tr n Ngọc Thêm chủ biên; Cuốn Văn hóa Óc Eo và các văn hóa cổ ở đồng bằng sông Cửu Long, Long Xuyên; cuốn Vè Nam Bộ của Hu nh Ngọc Trảng. Cuốn Một số di tích lịch sử - văn hoá Việt Nam dùng trong nhà trường của Đinh Ngọc Bảo (Chủ biên); Mới đây nhất là cuốn Cần Thơ phố cũ nét xưa của tác giả Nhâm Hùng (Nxb Trẻ, 2017); Cuốn Di sản văn hoá phi vật thể ở thành phố Cần Thơ do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thành phố C n Thơ phối hợp với Bảo Tàng Thành phố C n Thơ biên soạn… 1.2 Những công trình đề cập đến các nguồn tài liệu học tập nói chung, DSVH nói riêng trong dạy học lịch sử 1.2.1. Công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Cuốn Tư duy của học sinh, của tác giả M N Sacđacốp; Bộ sách Những cơ sở của lý luận dạy học của B.P. Êxipốp (Chủ biên); N.M. Iacốplép trong tài liệu Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ thông; Cuốn Phát triển tư duy học sinh của M. Alêcxêep (chủ biên); I.F. Kharlamốp trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào?; M A Đanilop & M N Xcatkin trong cuốn “Lý luận dạy học ở trường phổ thông- Một số vấn đề của lý luận dạy học hiện đại”; Cuốn Giáo dục học Tập 2, N.V. Savin;… cuốn Các phương pháp dạy học hiệu quả của tác giả Robert J. Marzano; Cuốn Nghệ thuật và Khoa học dạy học của tác giả Robert J. Marzano; hay Trong công trình Cải cách giáo dục Nhật Bản của tác giả Ozaki Muger; Trong bộ sách Cải cách giáo dục ở các nước phát triển… 1.2.2. Công trình nghiên cứu của tác giả trong nước Ở nước ta hiện nay, vấn đề này đã được các nhà giáo dục học như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Tr n Thị Tuyết Oanh, Đặng Thành Hưng; và các nhà nghiên cứu khoa học lịch sử, các nhà lý luận về PPDH bộ môn như GS Phan Ngọc Liên, PGS. Nguyễn Cảnh Minh, GS.TS. Nguyễn Thị Côi, PGS. TS. Trịnh Đình Tùng, PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí, PGS. TS Vũ Quang Hiển, PGS. TS. Tr n Viết Thụ, TS. Nguyễn Anh Dũng, TS. Hoàng Thanh Tú ...trong các giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” xuất bản
- 6 các năm 1976, 1980, 1992, 1998, 2002, Phương pháp dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông, Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử,… giáo trình Lịch sử địa phương và nhiều bài viết trên các tạp chí nghiên cứu, đã nhấn mạnh việc nghiên cứu, giảng dạy LSDT có sử dụng tài liệu tham khảo, trong đó nhấn mạnh đến việc sử dụng tài liệu văn hóa, lịch sử ở địa phương và xem đây là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Một số luận án tiến sĩ, luận văn cao học của Tr n Viết Thụ, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Thị Thanh Huyền,…. Tất cả đã khẳng định tính cấp thiết phải đưa nguồn tài liệu DSVH vào giảng dạy trong nhà trường, nêu bật t m quan trọng của việc sử dụng DSVH trong dạy học LSVN Đồng thời, các tác giả cũng đã đưa ra một số hình thức, biện pháp sử dụng DSVH trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài học. 1.3. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra trên đây, trên cơ sở kế thừa các công trình liên quan đã đề cập tới, để tài của chúng tôi sẽ tiếp tục tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: Thứ nhất, tiếp thu kết quả nghiên cứu đã đạt được và từng bước nâng cao cơ sở lý luận của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN. Thứ hai, luận án xác định, lý giải cơ sở lý luận của đề tài từ các khái niệm đến cơ sở xuất phát của vấn đề nghiên cứu, đồng thời phát hoạ những n t cơ bản về thực tiễn tổ chức dạy học bộ môn với DSVH vùng ĐBSCL trên cơ sở khảo sát, điều tra thực tiễn. Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu chương trình hiện hành, SGK lịch sử lớp 10, 11 ph n LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918, và chương trình giáo dục phổ thông mới môn lịch sử; luận án xác định nội dung của các DSVH vùng ĐBSCL nói chung và TP C n Thơ nói riêng có thể tiến hành khai thác và sử dụng trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918, từ đó đề xuất các hình thức, biện pháp tổ chức dạy học, góp ph n đổi mới PPDH đáp ứng yêu c u đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay. Thứ tư, triển khai việc dạy học cụ thể theo hình thức, biện pháp đã nghiên cứu và tiến hành TNSP (từng ph n và toàn ph n) ở các trường THPT trên địa bàn TP. C n Thơ nh m kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp sư phạm mà luận án đề xuất. * * * Trên cơ sở nghiên cứu tổng quát các công trình khoa học liên quan đến đề tài, ch ng tôi đã tiếp cận nhiều công trình khoa học của các tác giả trong và ngoài nước liên quan trực tiếp đến đề tài Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào về sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông thành phố C n Thơ Vì vậy, đây là hướng đi mới và có giá trị thực tiễn cao Để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN, đ i hỏi GV phải nhận thức đ ng bản chất, giá trị và t m quan trọng của các DSVH, từ đó biết vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học, biện pháp sư phạm theo định hướng phát triển năng lực HS trong dạy học bộ môn Đặc biệt là chú trọng khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Vấn đề này sẽ được chúng tôi giải quyết ở các chương sau của luận án
- 7 Chƣơng 2 VẤN ĐỀ SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Trong phạm vi nghiên cứu của chương này, ch ng tôi đi sâu tìm hiểu bản chất của khái niệm DSVH và DSVH vùng ĐBSCL; phân loại DSVH vùng ĐBSCL; khẳng định t m quan trọng của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS; khảo sát thực tiễn việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học lịch sử ở trường THPT thành phố C n Thơ làm cơ sở cho việc xác định nội dung, biện pháp khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn DSVH này vào dạy học lịch sử ở trường THPT 2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT 2.1.1. t s khái niệm liên quan đến đề tài của luận án 2.1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa: DSVH là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận biết, qua đó tiến hành giữ gìn và phát huy nhằm đáp ứng những nhu c u và đ i hỏi của cuộc sống hiện tại. 2.1.1.2 Khái niệm di sản văn hóa vùng Đồng bằng sông Cửu Long DSVH vùng ĐBSCL là toàn bộ những giá trị văn hóa vật chất, tinh th n do con người tại vùng ĐBSCL sáng tạo, nó được lưu truyền và biến đổi qua thời gian, với một số quá trình tái tạo của đông đảo cộng đồng Đó là: DTLS, di vật, cổ vật, âm nhạc, múa, ngôn ngữ, nghi thức, phong tục tập quán, y học, y dược cổ truyền, nấu ăn và các món ăn, lễ hội, bí quyết và quy trình công nghệ truyền thống… 2.1.2. Quan niệm về sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông Từ bản chất các khái niệm DSVH, chúng tôi cho rằng, sử dụng DSVH vùng ĐBSCL là quá trình GV tổ chức, hướng d n, điều khiển HS tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức lịch sử thông qua khai thác, sử dụng hợp lí các DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở trường THPT. Việc khai thác và sử dụng DSVH vùng ĐBSCL có thể như một nguồn kiến thức và loại phương tiện trực quan đặc biệt, trong quá trình học tập, hoặc khai thác với tư cách là nguồn sử liệu về DSVH vùng ĐBSCL trong quá trình dạy học, hoặc xem đó như môi trường dạy học lý tưởng qua đó thực hiện mục tiêu của bộ môn về kiến thức, kĩ năng, thái độ và phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của HS. 2.1.3. Di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần khai thác và sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn g c đến năm 1918 2.1.3.1. Khái quát chung 2.1.3.2. Danh mục các di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần khai thác, sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường trung học phổ thông Thành phố Cần Thơ
- 8 Tài liệu DSVH Phục vụ dạy học Bài vùng Đồng bằng nội dung sông Cửu Long Bài 14, SGK - Di sản văn hoá Óc - Mục 3: Quốc gia cổ Phù Nam Lịch sử 10 Eo ở Phong Điền Bài 16, SGK - Nghệ thuật đờn ca - Mục 2: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu Lịch sử 10 tài tử, cải lương - Di tích chùa Ông - Mục 2: Chính quyền Đàng Trong Bài 21, SGK - Di tích đình Bình Lịch sử 10 Thuỷ Bài 23, SGK - Di tích Rạch G m - Mục: Cuộc khánh chiến chống Xiêm (1785) Lịch sử 10 - Xoài Mút - Di tích kênh Vĩnh - Mục 2: Tình hình kinh tế và chính sách của Triều Tế Nguyễn Bài 25, SGK - Di tích kênh Lịch sử 10 Thoại Hà - Khu tưởng niệm Nguyễn Hữu Cảnh Bài 26, SGK - Tài liệu văn học Mục III: Đấu tranh của các dân tộc ít người Lịch sử 10 dân gian ĐBSCL Bài 19, SGK - Tài liệu văn học Mục III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam K Lịch sử 11 dân gian ĐBSCL: sau Hiệp ước 1862 ca dao - Khởi nghĩa Trương Định (1862) ở Gò Công với lá - Thơ văn yêu nước cờ “Bình Tây Đại nguyên soái” Nam bộ - Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Hòn Chông - Lễ hội dân gian (Rạch Giá). ĐBSCL: - Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, trở về tiếp tục + Lễ giỗ Trương chống Pháp ở Tân An, Mĩ Tho (1875 Định - Nhiều toán nghĩa quân khác hoạt động mạnh mẽ + Lễ giỗ Nguyễn khiến cho Pháp ăn không ngon ngủ không yên. Trung Trực Bài 20, SGK - Thơ văn yêu nước Mục I. Thực dân Pháp đánh Bắc K l n thứ nhất Lịch sử 11 Nam Bộ (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc K - Tài liệu văn học Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì, Pháp mở dân gian ĐBSCL: rộng chiến tranh ra cả nước. Cùng với quá trình câu chuyện yểm kháng chiến của quân và dân Bắc k , nhân dân Nam quỉ K v n âm th m gây dựng căn cứ tiếp tục kháng - Tín ngưỡng tôn chiến. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Láng Linh - giáo: Bảy Thưa do thủ lĩnh Tr n Văn Thành chỉ huy, gây + Đạo Bửu Sơn cho Pháp nhiều thiệt hại và bất an. K Hương với phòng trào kháng chiến chống Pháp ở
- 9 Tài liệu DSVH Phục vụ dạy học Bài vùng Đồng bằng nội dung sông Cửu Long Nam Bộ Bài 21, SGK - Thơ văn yêu nước Mục I. Phong trào C n Vương bùng nổ Lịch sử 11 Nam Bộ Hưởng ứng chiếu C n Vương của vua Hàm Nghi, - Tín ngưỡng tôn phong trào kháng chiến chống Pháp ở 3 tỉnh miền giáo: Tây tiếp tục dâng cao, bên cạnh các phong trào của + Đạo Tứ Ân Hiếu các văn thân, sĩ phu yêu nước, thì còn có các phong Nghĩa kiên trì trào của các tín đồ tôn giáo, tiêu biểu như Bửu Sơn chống Pháp K Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa,… Bài 22, SGK - Tài liệu văn học Mục I. Những chuyển biến về kinh tế Lịch sử 11 dân gian ĐBSCL: Mục II. Những chuyển biến về chính trị ca dao, hò, vè phản Năm 1897, P Đu-me sang làm toàn quyền Đông ánh đời sống kinh Dương, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa l n thứ tế và xã hội nhất. - Chuyện kể dân Với cuộc khai thác thuộc địa l n thứ nhất, phương gian: chuyện kể về thức sản xuất TBCN đã từng bước du nhập vào nước nguồn gốc, địa ta. Cùng với đó là sự chuyển biến của xã hội Việt danh Nam Bộ Nam làm cho xã hội có sự phân hoá sâu sắc. - Đờn ca tài tử: những bài lý phản ánh đời sống xã hội Nam bộ thời k này Bài 23, SGK - Tài liệu văn học Mục 2: Phan Châu Trinh với xu hướng cải cách Lịch sử 11 dân gian ĐBSCL: Phong trào Duy tân là một cuộc vận động yêu nước - Chuyện kể dân mang tính chất cải cách xã hội, cổ vũ ý thức tự gian cường dân tộc - Di tích Nam Nhã Đường Bài 24, SGK - Tài liệu văn học Mục I: Tình hình kinh tế - xã hội Lịch sử 11 dân gian ĐBSCL: Nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp ca dao chống Pháp, đã làm cho sức sản xuất trong nông nghiệp giảm sút Vè Nam Bộ nghiêm trọng và đời sống nông dân ngày càng bị b n cùng. Trong chiến tranh, g n 10 vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường châu Âu làm lính chiến hay lính thợ. Ngoài ra, trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, căn cứ vào điều kiện của mỗi địa phương, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương Trong đó c n tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp HS phát triển tình yêu, sự say mê, ham
- 10 thích tìm hiểu LSVN Theo đó, GV có thể khai thác nội dung DSVH vùng ĐBSCL sử dụng vào dạy học một số chuyên đề trong chương trình giáo dục phổ thông mới như: Tài liệu DSVH vùng Đồng Phục vụ dạy học Chuyên đề bằng sông Cửu Long nội dung Chuyên đề 10.2: Bảo tồn - Di tích văn hoá Óc Eo - Khái niệm di sản văn và phát huy giá trị di sản - Lễ K yên Thượng điền hoá văn hoá ở Việt Nam Đình Bình Thuỷ - Phân loại di sản văn hóa - Lễ vía Quan Thánh Đế - Ý nghĩa của di sản văn - Lễ giỗ Bùi Hữu Nghĩa, hoá Phan Văn Trị Chuyên đề 11.1: Lịch sử - Đờn ca tài tử Nam Bộ - Các giải pháp bảo tồn và nghệ thuật truyền thống phát huy giá trị di sản văn Việt Nam hoá Chuyên đề 12.1: Lịch sử - Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa - Chỉ ra được một số nét tín ngưỡng và tôn giáo ở kiên trì chống Pháp chính của các tín ngưỡng Việt Nam thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế, tham quan thực tế ở địa phương - Có ý thức tôn trọng, vận động người khác tôn trọng sự đa dạng về tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam Tóm lại, tùy theo vị trí, ý nghĩa của các sự kiện diễn ra ở ĐBSCL đối với việc tìm hiểu, học tập LSDT mà có những biện pháp sử dụng các tài liệu DSVH vùng ĐBSCL khác nhau, nhằm góp ph n nâng cao hiệu quả dạy học 2.1.3.3. Khảo tả một số di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường THPT TP. Cần Thơ 2.1.4. Những yêu cầu cơ bản khi khai thác, lựa chọn biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn g c đến năm 1918 ở trường THPT 2.1.4.1. Những yêu cầu cơ bản khi khai thác - Phải đảm bảo tính tư tưởng - Phải đảm bảo tính khoa học - Phải đảm bảo tính sư phạm, vừa sức - Phải đảm bảo tính định hướng 2.1.4.2. Những yêu cầu cơ bản lựa chọn biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến 1918 - Biện pháp sử dụng phải đáp ứng được mục tieu dạy học và định huớng phát
- 11 triển nang lực HS - Biện pháp sử dụng phải kết hợp giữa lý luận và thực tiễn: - Biện pháp sử dụng phải tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS: - Đa dạng hoá các biện pháp sử dụng nhằm phát huy tư duy, sáng tạo của HS trong DHLS Trên đây là những yêu c u cơ bản khi lựa chọn biện pháp sử dụng DSVH trong DHLS ở trường THPT. Muốn phát huy giá trị của nguồn tài liệu quý giá này góp ph n nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, GV c n nắm vững các yêu c u trên và vận dụng phù hợp đối với từng bài học cụ thể. 2.1.5. Cơ sở xuất phát để giải quyết vấn đề 2.1.5.1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục của bộ môn ở trường THPT 2.1.5.2. Xuất phát từ đặc điểm của kiến thức lịch sử đối với quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học bộ môn 2.1.5.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay 2.1.5.4. Mối quan hệ giữa DSVH vùng ĐBSCL với LSDT. 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn g c đến năm 1918 2.1.6.1. Vai trò: sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 trong DHLS ở trường THPT có vai trò quan trọng, bởi vì: DSVH vùng ĐBSCL là một trong những nguồn sử liệu quý báu, là một phương tiện trực quan quý giá đóng vai tr là một kênh thông tin, một nguồn tri thức vô cùng phong phú, hỗ trợ đắc lực cho các kiến thức LSDT có trong chương trình 2.1.6.2. Ý nghĩa - Về kiến thức: Trước hết, việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS góp ph n cụ thể hóa kiến thức lịch sử trong SGK mà HS c n thu nhận. Thứ hai, DSVH vùng ĐBSCL góp ph n tăng thêm tính sinh động của giờ giảng và thái độ của các em đối với những sự kiện, hiện tượng thông qua biểu tượng tạo được trong đ u HS. Thứ ba, sử dụng DSVH vùng ĐBSCL còn góp ph n mở rộng kiến thức cho HS, giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức c n thiết. - Về năng lực: Năng lực tìm hiểu lịch sử: Trong quá trình tìm hiểu các DSVH vùng ĐBSCL, các em sẽ được tiếp xúc với những tình huống đã từng xảy ra tại nơi có DSVH, có thể chỉ là tình huống được dựng lại, được mô tả lại nhưng nó tác động mạnh tới tâm tư, tình cảm của các em. Bên cạnh đó, sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS còn góp ph n phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử giúp HS có thể thu được những thông tin c n thiết một cách đ y đủ, khách quan, chính xác và kịp thời. Ngoài ra, sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS cũng sẽ góp ph n phát triển năng lực vận dụng kiến thức - kỹ năng cho HS - Về phẩm chất: Thông qua việc quan sát các DSVH, những “dấu vết”, “mảnh vụn” của quá khứ, các em sẽ thấy như đang được sống trong thời k lịch sử đã qua Từ
- 12 đó, tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của HS làm cho các em cảm thấy tự hào, trân trọng và cảm phục trước những tấm gương đã hy sinh để bảo vệ độc lập tự do cho Tổ quốc. Bồi dưỡng cho HS l ng yêu quê hương, đất nước, nhận thức được trách nhiệm trong việc bảo vệ những thành quả mà cha ông ta đem lại. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Khái quát tình hình khai thác và sử dụng di sản văn hoá trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường trung học phổ thông 2.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường THPT Thành ph Cần Thơ 2.2.2.1. Mục đích, đối tượng, địa bàn, phương pháp khảo sát Mục đích điều tra: để có được nhận xét khách quan, khoa học về thực trạng sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSVN ở trường THPT hiện nay, chúng tôi tiến hành điều tra cơ bản (thông qua hệ thống phiếu điều tra). Những kết luận được rút ra từ kết quả điều tra là cơ sở để ch ng tôi đề xuất các hình thức, biện pháp sử dụng DSVH tiêu biểu tại ĐBSCL nhằm nâng cao chất lượng DHLS ở các trường THPT TP. C n Thơ Đối tượng điều tra, khảo sát: chủ yếu của chúng tôi là GV môn lịch sử và HS ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố C n Thơ, gồm 105 GV và 1.333 HS. Địa bàn điều tra, khảo sát: tiến hành khảo sát điều tra ở tất cả các trường THPT trên địa bàn TP. C n Thơ. Việc lấy phiếu điều tra, khảo sát được phân bổ cho các trường đại diện của khu vực nông thôn, thị trấn và trung tâm TP. C n Thơ Về phương pháp khảo sát, chúng tôi sử dụng phiếu điều tra đối với GV, HS để thu thập thông tin. Từ số liệu điều tra, khảo sát, chúng tôi xử lý bằng ph n mềm SPSS, Excel để rút ra các kết luận khoa học làm cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.2.2. Nội dung và kết qủa điều tra, khảo sát. Công việc này được thực hiện theo các nguyên tắc điều tra xã hội học. Kết quả điều tra cho thấy: - H u hết GV nhận thức được t m quan trọng của việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL nhằm nâng cao hiệu quả dạy học LSDT. - Tuy GV có sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSDT nhưng chưa xem đó là việc làm thường xuyên, còn lúng túng trong việc sưu t m, lựa chọn, sử dụng trong giảng dạy. - Đa số HS ít hứng thú với việc học tập bộ môn lịch sử, điều này do nhiều nguyên nhân khách quan l n chủ quan Trong đó, ph n lớn là do việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL của GV trong dạy học LSDT c n sơ sài, thiếu hấp d n, tài liệu học tập ít… - Việc học ở nhà, HS chỉ thuộc lòng những điều đã được th y cho ghi chép ở trên lớp, GV ít hướng d n sưu t m, tìm hiểu DSVH thông qua hệ thống bài tập, các HĐNK... nên hiểu biết của các em về DSVH vùng ĐBSCL còn hạn chế. Như vậy, ở Chương 2, tác giả đã tập trung giải quyết cơ bản vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của luận án. Với các nội dung đã trình bày, có thể khẳng định rõ hơn vai trò và t m quan trọng của DSVH trong DHLS. Mặc dù có vị trí quan trọng, nhưng trong thực tế dạy học nói chung và DHLS ở TP. C n Thơ nói riêng, vấn đề khai thác và sử dụng DSVH v n còn nhiều bất cập. Những hạn chế ấy không chỉ dừng lại ở mặt
- 13 nhận thức, ở việc xác định t m quan trọng của DSVH mà chủ yếu là ở PPDH, ở cách thức lựa chọn nội dung và vận dụng linh hoạt hệ thống phương pháp trong dạy học cụ thể, nhằm khai thác tối ưu giá trị vô giá các DSVH trên vùng đất Tây Đô, nhằm thực hiện đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, góp ph n nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn và giáo dục cho thế hệ trẻ biết giữ gìn, phát huy những giá trị di sản mà cha ông đã để lại Đó cũng là nhiệm vụ cơ bản mà chúng tôi sẽ tiếp tục giải quyết trong hai chương tiếp theo của luận án. Chƣơng 3 SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG DẠY HỌC NỘI KHOÁ PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN NĂM 1918 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM Căn cứ vào nội dung chương trình LSVN ở trường THPT hiện hành, căn cứ vào nội dung nguồn DSVH vùng ĐBSCL có thể khai thác và sử dụng trong DHLS. Ở chương này, ch ng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu, xác định vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trường trung học phổ thông và đề xuất các biện pháp sư phạm sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học nội khoá các bài LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 phù hợp với chương trình Đồng thời, tiến hành thực nghiệm sư phạm từng ph n và toàn ph n để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. 3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chƣơng trình Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trƣờng trung học phổ thông 3.1.1. Vị trí Khóa trình LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 nằm trong chương trình LSVN lớp 10 và lớp 11 (chương trình chuẩn Đây là thời k đặc biệt quan trọng của LSDT - thời k ghi nhận những dấu vết đ u tiên của người Nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam, thời k hình thành và phát triển của các triều đại phong kiến Việt Nam; giai đoạn đánh dấu quá trình khủng hoảng, suy vong của chế độ phong kiến Việt Nam với triều đại cuối cùng của LSDT là nhà Nguyễn 3.1.2. Mục tiêu Trong ph n này, chúng tôi trình bày mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông và khẳng định sử dụng DSVH trong dạy học LSVN góp ph n thực hiện mục tiêu giáo dục bộ môn trên cả 3 mặt kiến thức, năng lực và phẩm chất. 3.1.3. N i dung cơ bản Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 có vị trí vô cùng quan trọng trong chương trình môn Lịch sử ở trường THPT Đây là giai đoạn đ y biến động, thử thách cam go của LSDT. Việc xác định đ ng mục tiêu, nội dung cơ bản của mỗi bài hay cả khóa trình lịch sử là cơ sở để GV lựa chọn những DSVH vùng ĐBSCL phù hợp trong DHLS ở trường THPT Thành phố C n Thơ
- 14 3.2. Các biện pháp sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học bài nội khoá Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trƣờng THPT Thành phố Cần Thơ 3.2.1. Sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học trên lớp 3.2.1.1. Sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để khởi động, tạo hứng thú học tập cho học sinh 3.2.1.2. Sử dụng các nguồn tài liệu của di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để hình thành kiến thức a. Sử dụng tài liệu, tranh ảnh về DSVH vùng ĐBSCL để cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử b. Sử dụng di tích lịch sử ảo vùng ĐBSCL trong dạy học lịch sử c. Hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu về di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để gắn kiến thức lịch sử dân tộc với thực tế địa phương d. Hướng dẫn HS phân tích thơ ca, hò, vè, để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử 3.2.1.3. Sử dụng tài liệu di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để củng cố, luyện tập 3.2.1.4. Tổ chức, hướng dẫn HS sưu tầm di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để mở rộng kiến thức, gắn liền với đời sống xã hội 3.2.2. Sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong dạy học LSĐP 3.2.2.1. Vận dụng linh hoạt dạy học dự án theo phương pháp Webquest để tổ chức bài học lịch sử địa phương trên lớp 3.2.2.2. Tiến hành bài học lịch sử địa phương tại thực địa 3.2.3. Sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong kiểm tra đánh giá kết qủa học tập 3.3. Thực nghiệm sƣ phạm toàn phần 3.3.1. Mục đích thực nghiệm Việc tiến hành TNSP nhằm các mục đích: Nhằm kiểm chứng và khẳng định tính khả thi của các hình thức, biện pháp sử dụng sử dụng DSVH vùng ĐBSCL để dạy học LSVN từ nguồn gốc đến năm 1918 Trên cơ sở đó khẳng định sự đ ng đắn của giả thuyết khoa học mà luận án nêu ra. 3.3.2. Đ i tượng, địa bàn trường học và GV thực nghiệm sư phạm Về đối tượng và địa bàn thực nghiệm: Chúng tôi chọn HS lớp 10, 11 của các năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019 để tiến hành TNSP từng ph n và toàn ph n. 3.3.3. N i dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3.3.1. Đối với bài lịch sử dân tộc ở trên lớp: chúng tôi lựa chọn Bài 19 “Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ 1858 đến 1873” (chương trình chuẩn), tiết 2. 3.3.3.2. Đối với bài lịch sử địa phương ở trên lớp: chúng tôi lựa chọn chủ đề “C n Thơ xưa và nay” 3.3.4. Phương pháp tiến hành và kết quả TNSP
- 15 3.3.4.1 Phương pháp thực nghiệm Tiến hành dạy thực nghiệm theo phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy năm học của trường THPT Hà Huy Giáp, chúng tôi chọn 1 lớp thực nghiệm 11B1 và 1 lớp đối chứng 11B2. GV dạy thực nghiệm là Th y Lư Ến Sậy. 3.3.4.2 Kết quả thực nghiệm sư phạm Đánh giá về mạt định tính: Dựa vào các nguồn thong tin có đuợc từ khảo sát thực tiễn, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi, quan sát, ghi ch p, thực nghiẹm cả quá trình để đua ra các các kết luạn có can cứ khoa học, khách quan Về mặt định lượng: Bên cạnh tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến HS, tác giả đã cho HS làm bài kiểm tra trong v ng 10 ph t để đánh giá kết quả hoạt động nhận thức của HS sau giờ học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua xử lý kết quả, ch ng tôi thu được kết quả như sau Để đánh giá tính trung thực của kết quả thực nghiẹm, ch ng toi sử dụng toán học thống ke với cong thức xác suất thống ke để thống ke và tính toán kết quả thực nghiẹm Cụ thể là các chỉ số sau: Từ tỉ lẹ ph n tram: Nhằm đánh giá mức đọ nắm vững kiến thức và kĩ nang của HS giữa hai lớp thực nghiẹm và đối chứng Tính trung bình cọng: Nhằm so sánh và đánh giá mức đọ điểm trung bình của lớp thực nghiẹm và lớp đối chứng Đuợc tính theo cong thức: x ni.xi n Trong đó: + ni là t n số của giá trị xi + n là số học sinh tham gia thực nghiệm. Tính độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn phản ánh sự sai lệch dao động của các số liệu xung quanh giá trị trung bình cọng giữa hai nhóm thực nghiẹm và đối chứng, nhóm nào có đọ lẹch chuẩn nhỏ hon thì nhóm đó có kết quả cao hon. Độ lệch chuẩn (ký hiệu là S), còn tham số phương sai độ lệch chuẩn (ký hiệu là S2). Công thức tính phương sai có dạng như sau: S= - Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai, do vậy công thức tính như sau: S= Sau khi TNSP, chúng tôi tiến hành kiểm tra 15 phút, câu hỏi kiểm tra nhằm xem xét mức độ đạt được của mục tiêu bài học, riêng về kiểm tra kiến thức thể hiện mức độ: biết, hiểu và vận dụng. Việc đánh giá điểm được phân loại là mức Giỏi (9-10 điểm), Khá (7-8 điểm), Trung bình (5-6 điểm), Yếu (dưới 5 điểm). Dù địa bàn thực nghiệm khác nhau, song nội dung kiểm tra không thay đổi. Kết quả kiểm tra được xử lý theo toán học thống kê. Dựa vào kết quả tổng hợp điểm kiểm tra, chúng tôi tính
- 16 trung bình cộng ( , độ lệch chuẩn (S), giữa lớp TN và lớp ĐC Ở bài thực nghiệm trên lớp, chúng tôi áp dụng với trường THPT có khoảng cách xa DSVH hoặc không có điều kiện tổ chức bài học tại DSVH. Kết quả thu được thể hiện trong bảng Bảng 3.5. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn ph n bài 19 Kí Sĩ số Điểm Lớp S hiệu 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I ĐC 43 00 01 04 05 9 14 08 02 00 6.46 2.36 TN 45 00 00 00 04 08 12 15 05 01 7.31 1.47 ĐC 40 00 00 04 06 08 10 10 02 00 6.55 1.99 II TN 43 00 00 00 03 05 13 16 05 01 6.72 1.79 III ĐC 42 00 01 03 06 10 11 8 03 00 6.50 2.1 TN 45 00 00 01 03 08 15 14 04 00 7.1 1.33 IV ĐC 35 00 00 01 04 09 13 07 01 00 6.68 1.22 TN 37 00 00 00 03 05 12 10 05 02 7.4 1.64 Nhóm I: Trường THPT Thuận Hưng (Quận Thốt Nốt) Nhóm II: Trường THPT Hà Huy Giáp (Huyện Cờ Đỏ) Nhóm III: Trường THPT Phan Văn Trị (Huyện Phong Điền) Nhóm IV: Trường THPT Lưu Hữu Phước (Quận Ô Môn) Qua bảng thống kê có thể thấy kết quả lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Trong đó điểm cao nhất là 7.4 nhóm IV, thấp nhất là 6.72 nhóm II. Lớp đối chứng cao nhất là 6.68 nhóm IV, thấp nhất là 6.46 nhóm I. Ở bài thực nghiệm LSĐP, ch ng tôi tiến hành thực nghiệm với trường THPT có điều kiện thuận lợi g n với DSVH và thu được kết quả: Bảng 3.6. Thống kê điểm số kết quả TNSP toàn ph n Lịch sử địa phương Kí Điểm Lớp Sĩ số S hiệu 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 27 00 00 00 02 09 07 06 03 00 6.96 1.34 I TN 25 00 00 00 00 06 06 07 04 02 7.6 1.58 ĐC 38 00 00 01 06 10 11 08 02 00 6.65 1.47 II TN 40 00 00 00 03 05 14 11 05 02 7.4 1.53 ĐC 35 00 00 01 05 07 13 08 01 00 6.71 1.33 III TN 32 00 00 00 01 5 10 12 04 00 7.4 1.02 ĐC 33 00 00 00 01 05 09 14 03 01 7.48 1.13 IV TN 33 00 00 00 00 02 08 14 06 03 8.0 1.06 Nhóm I: Trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng (TP C n Thơ Nhóm II: Trường THPT Bùi Hữu Nghĩa (TP C n Thơ Nhóm III: Trường THPT Châu Văn Liêm (TP C n Thơ Nhóm IV: Trường THPT Thực hành SP - Đại học C n Thơ (TP C n Thơ Bảng 3.6, có thể thấy điểm trung bình của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp
- 17 đối chứng Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao nhất là 8.0 nhóm IV, thấp nhất là 7 4 nhóm II và III Trong khi điểm của lớp đối chứng cao nhất là 7.48 nhóm IV, thấp nhất là 6 65 nhóm II Độ lệch chuẩn (S) của các lớp thực nghiệm và đối chứng là không đáng kể Điều đó thể hiện độ chụm của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng là đảm bảo. Từ kết quả của từng nhóm, chúng tôi tiếp tục tính kết quả tổng hợp của cả lớp thực nghiệm và đối chứng để rút ra kết luận về hiệu quả của các biện pháp sư phạm. Kết quả trung bình cộng cho thấy trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng Bảng 3.7. Thống kê t n số điểm tại giá trị điểm số của lớp TN và lớp ĐC bài 19 Lớp Điểm S 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ĐC 0 0 2 12 21 36 48 33 08 0 6.56 1.42 f (%) 0.0 0.0 1.25 7.5 13.1 22.5 30 20.6 5.0 0.0 TN 0 0 0 1 16 26 52 55 19 4 7.30 1.16 f (%) 0.0 0.0 0.0 0.6 9.4 15.3 30.6 32.4 11.2 2.4 Ở bảng 3 7, điểm trung bình của lớp thực nghiệm là 7.30 trong khi lớp đối chứng là 6 56 Điểm chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là 0,74 điểm; độ lệch chuẩn là không đáng kể. Trên cơ sở xác định nội dung chương trình LSVN từ nguồn gốc đến 1918, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp sư phạm sử dụng DSVH vùng ĐBSCL trong DHLS ở trường THPT Để kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp sư phạm đề xuất trong luận án, ch ng tôi đã tiến hành TNSP từng ph n và toàn ph n Theo đó, tổ chức kiểm tra ngắn và sử dụng toán xác xuất thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm, phân tích, so sánh, đối chiếu với các lớp đối chứng Qua đó r t ra kết luận, việc sử dụng DSVH vùng ĐBSCL góp ph n quan trọng vào việc mở rộng, khắc sâu kiến thức lịch sử, làm tăng sự hứng thú học tập cho HS Đồng thời, bồi dưỡng, giáo dục HS lòng tự hào dân tộc, ý thức trân trọng và giữ gìn, bảo tồn, phát huy giá trị của các DSVH mà cha ông ta đã để lại. Chƣơng 4 TỔ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VỚI DI SẢN VĂN HÓA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN NĂM 1918 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM Trong phạm vi nội dung của chương 4, ch ng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu, xác định vai tr , ý nghĩa, một số nguyên tắc khi sử dụng DSVH vùng ĐBSCL để tổ chức các hoạt động ngoại khoá. Từ đó đề xuất một số biện pháp sử dụng DSVH vùng ĐBSCL để tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học LSVN ở trường THPT thành
- 18 phố C n Thơ Đồng thời, tiến hành thử nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài, làm cơ sở để rút ra những kết luận khoa học và khuyến nghị hợp lí 4.1. Vai trò, ý nghĩa ý của việc sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong để tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông 4.1.1. Quan niệm về hoạt đ ng ngoại khoá HĐNK là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp d n với HS. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp ph n phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu, khả năng sáng tạo cho HS Trước hết, nó góp ph n tạo ra những biểu tượng cụ thể về những sự kiện lịch sử liên quan. Thứ hai, HĐNK c n gi p kiểm tra, sửa chữa, làm chính xác, cụ thể hóa những kiến thức HS đã được học. Cuối cùng, ngoại khóa góp ph n tạo mối liên hệ giữa tri thức lịch sử được học với thực tiễn, giữa nhà trường với xã hội. Vì những giá trị nêu trên nên việc tăng cường hoạt động này trở thành yêu c u mang tính khách quan và bức thiết của vấn đề dạy học ngày nay. 4.1.2. Vai trí, ý nghĩa 4.1.2.1. Vai trò Với tu cách là mọt trong các hình thức tổ chức dạy học chủ yếu, HĐNK có vai tr to lớn và tác đọng mạnh mẽ đổi với đổi mới PPDH, cũng nhu góp ph n tích cực và trực tiếp đối với viẹc thực hiẹn mục tieu dạy học theo yeu c u đổi mới Tổ chức các HĐNK là mọt biẹn pháp thực hiẹn nguyen lí giáo dục của Đảng ta: “học đi đoi với hành, lí luạn gắn liền với thực tiễn nhà truờng và cuọc sống x họi”, góp ph n thực hiẹn đổi mới PPDH nói chung và phuong pháp DHLS nói rieng. 4.1.2.2. Ý nghĩa Với vai tr to lớn nhu vạy, HĐNK trong DHLS có ý nghĩa quan trọng đối với HS tren cả ba nọi dung của mục tieu dạy học: Về kiến thức: HĐNK bọ mon Lịch sử sẽ góp ph n bồi duỡng, làm sau sắc phong ph , toàn diẹn những kiến thức lịch sử mà HS đã lĩnh họi trong các giờ học chính khóa Về năng lực: HĐNK lịch sử đuợc tiến hành với nhiều hình thức khác nhau nhằm phát triển các năng lực học tạp chuyen biẹt của bọ mon Lịch sử Về phẩm chất: HĐNK sẽ định hình cho HS những thái đọ đ ng đắn, biết đánh giá, biết thể hiẹn tu tuởng, tình cảm đối với mỗi sự kiẹn lịch sử đã và đang diễn ra và tự điều chỉnh tu tuởng và hành vi để hoàn thiẹn bản than mình và huớng tới viẹc hoàn thiẹn nhan cách ngày càng tốt đẹp hon. 4.2. Một số biện pháp sử dụng di sản văn hoá vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1918 ở trƣờng trung học phổ thông thành phố Cần Thơ 4.2.1. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm di sản văn hoá thông qua hoạt đ ng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn