Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
lượt xem 5
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục "Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi" nhằm đề xuất các biện pháp sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép 2 nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5-6 tuổi, để từ đó góp phần mở rộng các biện pháp và phương tiện giáo dục trẻ mầm non.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 9.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2022
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1: PGS.TS. Lê Thị Thanh Thủy 2: TS. Tạ Thị Ngọc Thanh Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Tính Trường ĐHSP – Đại học Thái Nguyên Phản biện 2: PGS.TS Phó Đức Hòa Trường ĐHSP Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Thu Hƣơng Trường ĐHSP Hà Nội 2 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kĩ năng quan sát (KNQS) là một KN cơ bản không thể thiếu trong các hoạt động của con người, giúp con người giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra để làm chủ cuộc sống, phát triển và hoàn thiện bản thân. Việc rèn luyện và phát triển KNQS cần được bắt đầu càng sớm càng tốt, ngay từ khi trẻ còn rất nhỏ, điều này vừa tạo ra một công cụ nhận thức tích cực, vừa góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, đáp ứng mục tiêu đặt ra trong chương trình Giáo dục mầm non[6]: “Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những KN sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi”. Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi sẽ góp phần hình thành ở trẻ sự sẵn sàng tiếp cận và tìm hiểu các đối tượng từ thế giới khách quan, trên cơ sở đó mà tích lũy kinh nghiệm, xây dựng các biểu tượng, mở rộng vốn tri thức để giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong hoạt động vui chơi, học tập, lao động và những hoạt động văn hóa xã hội khác ở trường học. Các hoạt động vui chơi, học tập và sinh hoạt lao động đa dạng ở trường mầm non tạo nên một môi trường lý tưởng với những điều kiện rất thuận lợi để rèn luyện và phát triển óc QS cho trẻ, trong đó phải kể đến một hoạt động có tính chất thẩm mỹ, nghệ thuật như hoạt động tạo hình (HĐTH). HĐTH luôn kích thích trẻ tích cực QS các hình ảnh trực quan, các vật thể sinh động đầy sắc màu, hình dáng đa dạng và hấp dẫn để xây dựng hình tượng sáng tạo nghệ thuật. Trong HĐTH của trẻ mầm non bao gồm các loại hình khác nhau như: Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh, hoạt động chắp ghép (HĐCG). HĐCG mở ra cho trẻ mẫu giáo vô vàn cơ hội để nhìn ngắm, tìm kiếm, khám phá, kiến tạo, QS và thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên xung quanh cũng như các sản phẩm sáng tạo mang tính nghệ thuật. Có thể nói, HĐCG chính là trường học để “Dạy cho trẻ óc QS, dạy cho trẻ biết tái hiện hiện thực xung quanh một cách cặn kẽ và tỉ mỉ” [12, tr. 267]. Để tạo nên các sản phẩm tạo hình mang tính sáng tạo trong HĐCG trẻ nhỏ có thể sử dụng nguồn vật liệu tạo hình rất phong phú, đa dạng trong đó nổi bật là vật liệu thiên nhiên (VLTN). VLTN luôn gây ra những cảm xúc mạnh mẽ, mang đến cho trẻ những bất ngờ, kích thích trẻ tò mò, đặt nhiều câu hỏi trong quá trình khám phá và QS để tìm câu trả lời về những điều chưa biết từ thế giới xung quanh. Sự hiểu biết về thiên nhiên, tình yêu thiên nhiên cũng chính là điều kiện giúp cho óc QS của trẻ hoạt động tích cực, vốn biểu tượng, hình tượng nhờ vậy mà phong phú hơn, các ý tưởng sáng tạo trong HĐCG sẽ dễ dàng nảy nở. Vì vậy, có thể khẳng định sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG sẽ tạo ra một môi trường giáo dục vô cùng thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo. Trẻ mẫu giáo luôn có nhu cầu QS, khám phá để tìm hiểu và nhận thức mọi sự vật, hiện tượng đang diễn quanh mình, nhu cầu sáng tạo cũng nảy sinh, phát triển trong quá trình nhận thức ấy. KNQS có một vai trò quan trọng giúp trẻ tiếp nhận thông tin, hình thành hệ thống tri thức, những hiểu biết về thế giới xung quanh để thích nghi với cuộc sống. Thực tế giáo dục ở các trường mầm non nước ta hiện nay đang cho thấy, việc đầu tư phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tuy đã được quan tâm, song còn nhiều hạn chế. Nhiều trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi còn thiếu chủ động, thậm chí một bộ phận trẻ khá thụ động khi đứng trước những nhiệm vụ QS mà giáo viên (GV) đưa ra trong các hoạt động vui chơi, học tập. Nhiều trẻ tỏ ra khá lúng túng trong việc tự tiến hành các thao tác QS, gặp nhiều khó khăn trong việc tự mở rộng vốn hiểu biết về môi trường tự nhiên-xã hội xung quanh nhằm thỏa mãn trí tò mò, hứng thú và nhu cầu nhận thức đang không ngừng phát triển của mình. Một số khảo sát tình hình thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non Việt Nam hiện nay cho thấy, việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐTH nói chung và HĐCG nói riêng đã và đang được thực hiện, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này chưa cao. Một số GVMN đã có những sáng kiến thú vị trong sử dụng VLTN ở các hình thức HĐTH, tuy vậy, việc tận dụng loại vật liệu tạo hình này chưa được đầu tư bài bản, đòi hỏi sự nghiên cứu sâu với yêu cầu khoa học và hệ thống nhằm tạo một môi trường giáo dục với những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhận thức, đặc biệt là tạo cơ chế cho sự hình thành từng bước KNQS của trẻ. Xuất phát từ những lí do nói trên, để góp phần cải thiện, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - phát triển trẻ em thông qua hoạt động tạo hình, mở rộng hệ thống phương tiện dạy học cho trẻ mầm non, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài: “Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển KNQS, về HĐCG và nghiên cứu thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đề xuất các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG 1
- nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5-6 tuổi, để từ đó góp phần mở rộng các biện pháp và phương tiện giáo dục trẻ mầm non. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi bao gồm một số kĩ năng thành phần, có thể được phát triển thông qua nhiều hoạt động trong đó có HĐCG, sử dụng VLTN trong HĐCG sẽ hỗ trợ việc rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ. Nếu áp dụng một số biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG theo hướng tăng cường sử dụng nguồn VLTN phong phú, gần gũi để tạo dựng môi trường giáo dục cho HĐCG; tạo những tình huống có vấn đề trong HĐCG nhằm kích thích hứng thú, nhu cầu QS và bồi dưỡng cho trẻ khả năng tìm hiểu VLTN phù hợp với mục đích tạo hình; phối hợp các loại VLTN có hình thái từ đơn giản đến phức tạp trong các hình thức HĐCG nhằm hướng dẫn tiến trình QS đồng thời giúp trẻ tích cực trải nghiệm các phương thức QS khác nhau để khám phá, khai thác các đặc điểm thẩm mỹ, sự đa dạng, độc đáo và tính năng tạo hình của VLTN; tập cho trẻ biết đánh giá hiệu quả hình thành KNQS và sử dụng tích cực VLTN trong HĐCG thì sẽ từng bước hình thành và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu tổng quan và lí luận về phát triển KNQS, về sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường MN. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường MN. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường MN. 6.2. Về mẫu nghiên cứu - Mẫu cho nghiên cứu thực trạng gồm 150 GVMN và 120 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. - Mẫu cho nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: gồm 30 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. 6.3. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu: - Địa bàn nhiên cứu: Khảo sát thực trạng tại 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương; Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm tại lớp mẫu giáo lớn, trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. - Thời gian khảo sát thực trạng: từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018; Thời gian thực nghiệm sư phạm: từ tháng 12/2019 đến hết tháng 3/2020. 7. Các cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Các cách tiếp cận nghiên cứu: tiếp cận hoạt động, tiếp cận hệ thống và tiếp cận trải nghiệm và tiếp cận phát triển. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các phương pháp như: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp điều tra qua phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;Phương pháp khảo sát qua bài tập đo nghiệm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu: phương pháp thống kê toán học với sự trợ giúp của phần mềm SPSS. 8. Những luận điểm bảo vệ - Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG ở trường mầm non sẽ tạo ra môi trường giáo dục với những điều kiện thuận lợi để kích thích hứng thú QS, rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. - Để quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi có hiệu quả ở trường mầm non cần thực hiện đồng bộ các biện pháp tổ chức HĐCG theo hướng: Tăng cường sử dụng nguồn VLTN đa dạng, phong phú tạo môi trường giáo dục nhằm kích thích ở trẻ hứng thú, nhu cầu QS và xác định mục đích QS, kết hợp xây dựng các tình huống có vấn đề khi tổ chức HĐCG với VLTN để tích cực cho trẻ trải nghiệm các phương thức QS khác nhau; Tận dụng nguồn VLTN đa dạng, phong phú trong những hình 2
- thức HĐCG nhằm rèn luyện KNQS và giúp trẻ tìm hiểu, khai thác những đặc điểm thẩm mỹ, sự đa dạng, phong phú của VLTN vào quá trình sáng tạo sản phẩm chắp ghép. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về mặt lý luận Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lí luận về sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 9.2. Về mặt thực tiễn - Cung cấp tư liệu về thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, từ đó giúp các trường mầm non có cơ sở để điều chỉnh quá trình giáo dục kịp thời. - Các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non được đề xuất là một tài liệu tham khảo giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục đưa ra những định hướng, giải pháp lồng ghép nhiệm vụ phát triển KNQS cho trẻ trong tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và HĐCG sử dụng nguồn VLTN phong phú của các địa phương, vùng miền. Các trường mầm non có thể tham khảo và vận dụng sáng tạo các biện pháp này vào điều kiện thực tiễn của trường mình, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển KNQS cho trẻ. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Nghiên cứu về quan sát và phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ em - Nghiên cứu về vai trò của quan sát và kĩ năng quan sát trong hoạt động nhận thức Các nghiên cứu của: L.X.Vưgotxki, A.V.Daparozet, N.Đ. Levitov, P.A.Rudich, V.S.Mukhina, N.P. Xakulina, Howard Gardner, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy, Hoàng Thị Phương đều khẳng định KNQS có vai trò quan trọng với quá trình phát triển tư duy và nhận thức và xác định đây là một KN vô cùng quan trọng, KN nền tảng phát triển những KN nhận thức bậc cao hơn của trẻ. - Nghiên cứu về đặc điểm KNQS nói chung và KNQS của trẻ nói riêng Các tác giả: L.X.Vưgotxki, A.V. Daparozet, N.Đ. Levitov, I.A Xorokina, Howard Gardner, Thomas Armstrong, J.A. Comenxki, J. J. Rousseau, K.D. Ushinxki, Lucia Kohlhauf – Ulrike Rutke – Birgit Neuhaus, Janina Klemm và Birgit J. Neuhaus, Phan Trọng Ngọ đều chỉ ra những thành phần cơ bản của KNQS là các giác quan, trong đó quan trọng nhất là thị giác khi tiếp xúc trực tiếp với đối tượng QS kết hợp với các quá trình tâm lí, kinh nghiệm cũ và một thành phần không thể thiếu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động QS là cảm xúc của chủ thể QS. - Nghiên cứu về phương thức phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo Các tác giả: Maria Montessori, Jane Susan Johnston, Janina Klemm và Birgit J. Neuhaus, Lucia Kohlhauf - Ulrike Rutke - Birgit Neuhaus, S.P Tomkins và S.D Tunnicliffe, K. Yurumezoglu, Nguyễn Thị Xuân đã chỉ ra những phương thức phát triển KNQS như: dạy cho trẻ cách xác định mục tiêu QS, dạy cho trẻ biết cách thức sử dụng các giác quan tiếp xúc trực tiếp với đối tượng QS cùng với tư duy, ngôn ngữ và kiến thức, kinh nghiệm cũ đã có để phân tích, nhận định và thu thập thông tin cho hoạt động QS, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển KNQS của trẻ: môi trường hoạt động, những gì trẻ quan tâm và những tương tác xã hội của cá nhân trẻ với bạn bè. 1.1.2. Nghiên cứu về KNQS trong HĐTH và HĐCG của trẻ mẫu giáo Các tác giả: A.V. Daparozet, N.P. Sakulina, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa, Lê Thanh Thuỷ, Lê Thị Thanh Bình đều cho rằng KNQS trong HĐTH là quá trình huy động các giác quan đặc biệt là mắt và những cử động của bàn tay kết hợp với các thao tác trí tuệ như phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, cụ thể hoá để có thể tái hiện thực xung quanh một cách tỉ mỉ, cặn kẽ và chính xác. 1.1.3. Nghiên cứu về việc sử dụng VLTN trong hoạt động giáo dục và HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo - Nghiên cứu về việc sử dụng VLTN trong các hoạt động giáo dục nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo Các tác giả: I.A. Komensky; M. Montessori; K.D. Usinxki, A.V. Daparozet, Nguyễn Ánh Tuyết, Hoàng Thị Phương, Nguyễn Thị Xuân đều chỉ ra thiên nhiên và VLTN chính là cầu nối, là môi trường hoạt động, là những yếu tố cơ bản quyết định sự hình thành KNQS cho trẻ. 3
- - Nghiên cứu về việc sử dụng VLTN trong HĐTH và HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo Những nghiên cứu của: A.V.Daparozet, Linda Thornton và Pat Brunton, A.E. Velichkina, K.E Gulyants, I.Y Bazikov, Luidmila Kusakova, A.I Pankevv, Phan Đông Phương, Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh, Lê Thanh Thuỷ, Phan Thị Việt Hoa, Mai Thị Cẩm Nhung khẳng định vai trò quan trọng của thiên nhiên và VLTN trong HĐTH nói chung và HĐCG nói riêng với việc phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo và nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với VLTN nhằm phát triển KNQS của trẻ. Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa giải quyết tận gốc vấn đề là làm thế nào để khai thác và sử dụng VLTN trong các hoạt động nhằm phát triển KNQS cho trẻ. 1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu vấn đề * Những vấn đề có thể kế thừa: Các nghiên cứu đã chỉ ra vai trò, đặc điểm của KNQS nói chung và KNQS của trẻ, chỉ ra các thành phần cơ bản trong cấu trúc của KNQS và phương thức phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo trong các hoạt động giáo dục trong đó có HĐTH và HĐCG. * Những vấn đề còn bỏ ngỏ: Nghiên cứu lý luận sâu hơn về đặc trưng, cấu trúc KNQS của trẻ trong HĐCG và cách lựa chọn, phối hợp các biện pháp sử dụng VLTN của vùng miền trong tổ chức các hình thức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non Việt Nam. * Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết: - Chứng minh KNQS của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sẽ được hình thành và phát triển thông qua rèn luyện và trải nghiệm trực tiếp trong các hoạt động giáo dục, đặc biệt là các hoạt động nghệ thuật ở trường MN (HĐCG). - Luận án đưa ra những giả định có căn cứ khoa học và thực nghiệm đồng bộ các biện pháp theo hướng: Tăng cường sử dụng nguồn VLTN đa dạng, phong phú tạo môi trường giáo dục nhằm kích thích ở trẻ hứng thú, nhu cầu QS và xác định mục đích QS, kết hợp xây dựng các tình huống có vấn đề khi tổ chức HĐCG với VLTN để tích cực cho trẻ trải nghiệm các phương thức QS khác nhau; Tận dụng nguồn VLTN đa dạng, phong phú trong những hình thức HĐCG nhằm rèn luyện KNQS, giúp trẻ tìm hiểu, khai thác những đặc điểm thẩm mỹ, sự đa dạng, phong phú của VLTN vào quá trình sáng tạo sản ph ẩm chắp ghép. 1.2. Kĩ năng quan sát và việc phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 1.2.1. Kĩ năng quan sát 1.2.1.1. Khái niệm quan sát: QS là một hoạt động nhận thức của con người với thành phần chính là sự liên kết chặt chẽ của tri giác, tư duy và ngôn ngữ nhằm lĩnh hội một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của các sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động đến các giác quan của con người. 1.2.1.2. Khái niệm kĩ năng: KN là khả năng vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có một cách đúng đắn, hiệu quả để giải quyết một hành động hay một hoạt động cụ thể có kết quả trong những điều kiện phù hợp. 1.2.1.3. Khái niệm kĩ năng quan sát: KNQS là những hành động, thao tác có chủ định của mỗi cá nhân trên cơ sở vận dụng những tri thức, hiểu biết về đối tượng QS kết hợp với trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, chú ý, xúc cảm tình cảm và hứng thú cá nhân nhằm xác định một cách nhanh nhạy, chính xác, đầy đủ đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối liên hệ, quan hệ, sự thay đổi và phát triển của các sự vật, hiện tượng phù hợp với mục đích QS đề ra trong những điều kiện nhất định. 1.2.2. Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 1.2.2.1. Khái niệm kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là những hành động, thao tác có chủ định của trẻ trên cơ sở vận dụng những tri thức, hiểu biết về đối tượng QS kết hợp với trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ, chú ý, xúc cảm tình cảm và hứng thú của trẻ nhằm xác định một cách nhanh nhạy, chính xác, đầy đủ đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối liên hệ, quan hệ, sự thay đổi và phát triển của các sự vật, hiện tượng phù hợp với mục đích QS đề ra. 1.2.2.2. Đặc điểm và cấu trúc kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: KN xác định nhiệm vụ QS; KN sử dụng phương thức QS; KN phát hiện và mô tả kết quả QS; KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS. 1.2.3. Phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 1.2.3.1. Khái niệm: Phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là quá trình tác động sư phạm có mục đích, nội dung và kế hoạch theo một trình tự khoa học của nhà giáo dục đến trẻ để tạo ra sự thay đổi theo chiều hướng ngày càng tiến bộ của những hành động, những thao tác có chủ định trong quá trình tri giác các sự vật, hiện tượng giúp trẻ xác định nhanh chóng, chính xác và đầy đủ những đặc điểm, tính chất đặc trưng, mối quan hệ, liên hệ, sự biến đổi của các sự vật, hiện tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ QS đề ra. 1.2.3.2. Các giai đoạn phát triển kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Giai đoạn bắt chước; Giai đoạn làm được (Tự thực hiện); Giai đoạn làm chính xác; Giai đoạn hoàn thiện KN. 1.2.3.3. Cách thức phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Thúc đẩy sự hoàn thiện và linh hoạt 4
- của các giác quan; Cung cấp vốn tri thức và kinh nghiệm phong phú về thế giới xung quanh cho trẻ; Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ; Kích thích hứng thú và cảm xúc của trẻ; Phát triển ngôn ngữ và tư duy của trẻ; 1.3. Hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non 1.3.1. Khái niệm: HĐCG của trẻ mẫu giáo là một loại hình HĐTH tổng hợp, trong đó trẻ có thể vận dụng nhiều thủ pháp miêu tả đặc trưng của các loại hình nghệ thuật khác nhau như: Vẽ, Nặn, Xếp dán tranh, để tái hiện lại các sự vật, khung cảnh trong thế giới xung quanh qua những mô hình, kết cấu, vật thể trong không gian ba chiều từ các chi tiết, vật liệu tạo hình khác nhau theo trí tưởng tượng, phong phú và khả năng sáng tạo của trẻ. 1.3.2. Nét tương đồng và khác biệt của hoạt động chắp ghép với các loại hình HĐTH - Nét tương đồng: HĐCG và các loại hình HĐTH khác như: Vẽ, Xếp dán tranh, Nặn giống nhau là hoạt động mang tính sáng tạo nghệ thuật của trẻ. - Sự khác biệt: Về phương tiện truyền cảm; Về vật liệu tạo hình và kỹ thuật tạo hình. 1.3.3. Đặc điểm khả năng chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: - Về xúc cảm, tình cảm và thái độ thẩm mĩ trong hoạt động chắp ghép; - Về khả năng tìm hiểu đối tượng miêu tả; - Về khả năng lựa chọn nội dung miêu tả; - Về kĩ năng tạo hình của trẻ; - Về cảm nhận, thưởng thức kết quả tạo hình. 1.3.4. Quá trình tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 1.3.4.1. Mục tiêu và nội dung giáo dục của HĐCG cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi - Mục tiêu: Phát triển ở trẻ khả năng cảm thụ, cảm nhận cái đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong nghệ thuật; Hình thành ở trẻ khả năng thể hiện cảm xúc và sáng tạo trong HĐCG; Có thái độ yêu thích, hào hứng khi tham gia HĐCG, có ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp. - Nội dung: Hình thành các năng lực, kiến thức và kĩ năng chuyên biệt cho HĐCG. 1.3.4.2. Hình thức tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi */ Phân loại theo tính chất của biểu tượng, hình tượng có: HĐCG theo mẫu, HĐCG theo đề tài cho sẵn, HĐCG theo đề tài tự chọn. */ Phân loại theo quy mô tổ chức lớp học có: HĐCG tổ chức theo nhóm nhỏ, HĐCG tổ chức theo nhóm lớn, HĐCG chung cho cả lớp */ Phân loại theo môi trường hoạt động có: HĐCG tổ chức trong lớp học, HĐCG tổ chức ngoài không gian lớp học/ 1.3.4.3. Phương pháp tổ chức hoạt động chắp ghép cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Phương pháp quan sát, Phương pháp chỉ dẫn trực quan, Phương pháp dùng lời, Phương pháp thực hành ôn luyện, Phương pháp tìm tòi – sáng tạo và các biện pháp mang tính vui chơi. 1.3.4.4. Những điều kiện và phương tiện cần thiết cho quá trình tổ chức hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Điều kiện về giáo viên, điều kiện về trẻ và môi trường giáo dục. 1.3.4.5. Đánh giá kết quả quá trình tổ chức hoạt động chắp ghép của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 1.4. HĐCG với sự phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong ở trƣờng mầm non 1.4.1. Mối quan hệ giữa hoạt động chắp ghép với sự phát triển kĩ năng quan sát của trẻ: KNQS của trẻ có những ảnh hưởng tích cực đến chất lượng và hiệu quả HĐCG của trẻ hay chất lượng HĐCG phục thuộc rất nhiều vào sự phát triển KNQS của trẻ. 1.4.2. Nội dung và cách thức phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép */ Nội dung: Xây dựng môi trường giáo dục cho HĐCG hấp dẫn, mới lạ để kích thích hứng thú, nhu cầu QS; GV cần tạo ra những tình huống có vấn đề trong quá trình tổ chức các hình thức HĐCG; Tăng cường tổ chức các hoạt động cho trẻ rèn luyện KNQS trong những hình thức tổ chức HĐCG đa dạng; đánh giá hiệu quả QS trong HĐCG. * Cách thức phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Bước 1: Tổ chức cho trẻ QS mẫu hành động Bước 2: Đưa trẻ vào tiến trình thực hành QS Bước 3: Luyện tập củng cố, vận dụng 1.4.3. Những biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐCG thể hiện trong các KN thành phần: KN xác định nhiệm vụ QS; KN sử dụng phương thức QS; KN phát hiện và mô tả kết quả QS; KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS. 5
- 1.4.4. Những điều kiện phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép: Về mục tiêu; Về nội dung; Về phương pháp; Về hình thức tổ chức; Về điều kiện tổ chức môi trường giáo dục; Về giáo viên. 1.4.5. Các mức độ phát triển kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép: Mức độ 1 (Mức cao); Mức độ 2 (Mức trung bình) và Mức độ 3 (Mức thấp). 1.5. Vật liệu thiên nhiên và sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non 1.5.1. Vật liệu thiên nhiên 1.5.1.1. Khái niệm vật liệu thiên nhiên: Vật liệu thiên nhiên sử dụng trong tổ chức HĐCG của trẻ mẫu giáo là những loại vật liệu tạo hình gần gũi, sinh động có sẵn trong tự nhiên, chứa đựng nhiều đặc điểm thẩm mĩ và tính năng nghệ thuật độc đáo, phù hợp để trẻ khai thác, sử dụng trong quá trình sáng tạo những mô hình, sản phẩm chắp ghép qua đó thể hiện cảm xúc, suy nghĩ và khả năng nghệ thuật của mình. 1.5.1.2. Phân loại VLTN được sử dụng trong quá trình tổ chức HĐCG của trẻ mẫu giáo Phân loại VLTN theo nguồn gốc hình thành Phân loại VLTN theo đặc điểm thẩm mĩ và tính năng trong tạo hình 1.5.2. Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép với quá trình phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 1.5.2.1. Khái niệm sử dụng vật liệu thiên nhiên: Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG của trẻ mẫu giáo là dùng những chi tiết, VLTN gần gũi, phù hợp, dễ tìm kiếm ngoài tự nhiên giúp trẻ tái hiện lại những mô hình, kết cấu, vật thể trong không gian ba chiều theo trí tưởng tượng phong phú và khả năng sáng tạo của trẻ. 1.5.2.2. Vai trò của việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG với quá trình phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo. Quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN luôn đặt ra nhiều nhiệm vụ QS, khi thực hiện những nhiệm vụ QS này các kĩ năng thành phần trong cấu trúc KNQS của trẻ được thường xuyên rèn luyện và phát triển. Vì vậy, có thể khẳng định, sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG là môi trường với những điều kiện và phương tiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi có hiệu quả. 1.5.2.3. Quá trình sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi a/ Xác định mục đích việc sử dụng VLTN như một phương tiện nhằm phát triển KNQS Hình thành ở trẻ thái độ, tình cảm và hứng thú với hoạt động quan sát VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG; Nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức của trẻ trong quá trình QS, tìm kiếm vật liệu chắp ghép; Bồi dưỡng cho trẻ KNQS, hình thành khả năng chủ động tìm kiếm và lựa chọn các phương thức QS phù hợp và đánh giá hiệu quả QS b/ Thực hiện các Nội dung sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt độn chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Sử dụng VLTN làm đồ dùng trực quan minh họa cho quá trình tổ chức QS, hình thành ở trẻ thái độ tích cực với quá trình QS; Sử dụng VLTN trong việc giúp trẻ định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ QS và tiếp thu các kỹ thuật QS, hình thành khả năng lựa chọn phương thức QS; Sử dụng VLTN như phương tiện dạy học chủ đạo trong việc bồi dưỡng KNQS, thu thập thông tin về đối tượng miêu tả, tìm hiểu và lựa chọn vật liệu tạo hình; Sử dụng VLTN tạo nhiều cơ hội và các bối cảnh để bồi dưỡng, củng cố KNQS cho trẻ. c/ Tổ chức các hình thức sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Sử dụng VLTN trong giờ học chắp ghép và HĐCG ngoài giờ học. d/ Phối hợp các phương pháp sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Phương pháp trình bày trực quan; Phương pháp dùng lời nói; Phương pháp thực hành, trải nghiệm. e/ Tiến hành các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: Nhóm phương pháp lựa chọn, trình bày trực quan; Nhóm phương pháp dùng lời nói; Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm. g/ Đánh giá hiệu quả sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 1.6. Yêu cầu về lựa chọn và bảo quản vật liệu thiên nhiên sử dụng trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Yêu cầu về lựa chọn VLTN; Yêu cầu về bảo quản và trưng bày VLTN. 6
- 1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 1.7.1. Đặc điểm sự phát triển của cá nhân trẻ 1.7.2. Khả năng của giáo viên mầm non 1.7.3. Môi trường giáo dục cho HĐCG trong trường mầm non 1.7.4. Gia đình, cộng đồng và những hoạt động văn hoá xã hội 1.7.5. Các yếu tố phương tiện, điều kiện và cơ sở vật chất Kết luận chƣơng 1 1. KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là một KN rất cần thiết cho quá trình sáng tạo trong HĐCG của trẻ, KN này không hình thành và phát triển một cách tự nhiên mà phải được rèn luyện thường xuyên. Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG là môi trường với những điều kiện thuận lợi để phát triển KNQS cho trẻ có hiệu quả. 2. KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi có cấu trúc như sau: KN xác định nhiệm vụ QS; KN sử dụng phương thức QS; KN phát hiện và mô tả kết quả QS; KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS, được hình thành phát triển qua 4 giai đoạn: Giai đoạn hình thành KN ban đầu (Giai đoạn bắt chước); Giai đoạn làm được; Giai đoạn làm chính xác và giai đoạn KN hoàn thiện. 3. Hoạt động chắp ghép là một loại hình HĐTH tổng hợp, phối hợp kiến thức và KN của các loại hình HĐTH khác. Hoạt động này cũng có những nét gần gũi với hoạt động vui chơi, tạo cho trẻ nhiều cơ hội để trải nghiệm KNQS và thể hiện những hiểu biết, ấn tượng thu thập được từ thế giới xung quanh kết hợp với khả năng chắp ghép của từng cá nhân để sáng tạo những mô hình, sản phẩm khác nhau sử dụng trong cuộc sống của trẻ. 4. Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG là điều kiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ vì: hoạt động này là môi trường tạo ra nhiều cơ hội để trẻ xác định nhiệm vụ QS; Rèn luyện cách sử dụng các phương thức QS khác nhau; Rèn luyện kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả QS bằng ngôn ngữ, chia sẻ kinh nghiệm QS với bạn bè và cô giáo; Rèn luyện kĩ năng đánh giá kết quả QS, từ đó tạo cho trẻ thói quen QS, biết vận dụng KNQS trong các hoạt động khác nhau ở trường mầm non. 5. Sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Đặc điểm sự phát triển của cá nhân trẻ; Khả năng của GVMN; Môi trường giáo dục trong trường mầm non; Yếu tố gia đình, cộng đồng và những hoạt động văn hoá xã hội; Các yếu tố phương tiện, điều kiện và cơ sở vật chất. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở 12 trường mầm non tiến hành khảo sát trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương; Những biểu hiện và mức độ phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. 2.1.2. Nội dung khảo sát Thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non; Thực trạng mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 2.1.3. Địa bàn khảo sát Tổ chức khảo sát đã được triển khai ở 12 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương. 2.1.4. Khách thể khảo sát */ Mẫu khảo sát: 150 giáo viên mầm non và 120 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở các trường mầm non của thành phố Hải Dương */ Thời gian khảo sát thực trạng: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018. 2.1.5. Phương pháp và công cụ khảo sát 1/ Điều tra bằng phiếu hỏi dành cho GVMN. 2/ Quan sát sư phạm 3/ Trao đổi, trò chuyện 4/ Phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục 2.1.6. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo sát 2.1.6.1. Tiêu chí đánh giá Tiêu chí 1: Kĩ năng xác định nhiệm vụ quan sát Tiêu chí 2: Kĩ năng sử dụng cách thức quan sát Tiêu chí 3: Kĩ năng phát hiện và mô tả kết quả quan sát Tiêu chí 4: Kĩ năng đánh giá, đối chiếu kết quả quan sát 7
- 2.1.6.2. Thang đánh giá: Tổng điểm của từng bài tập được đánh giá như sau: Mức Kém: Tổng điểm của từng bài tập < 4 Mức Yếu: Tổng điểm của từng bài tập từ 4 đến < 8 Mức Trung bình: Tổng điểm của từng bài tập từ 8 đến < 12 Mức Khá: Tổng điểm của từng bài tập từ 12 đến < 16 Mức Tốt: Tổng điểm của từng bài tập từ 16 đến 20 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. a/ Nhận thức của GVMN về việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Bảng 2.6. Nhận thức của GV về việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Số Tỉ lệ STT Nhận thức của GVMN lƣợng (%) Là quá trình dạy học bằng trực quan giúp GV khai thác và sử dụng VLTN như loại đồ 1 dùng dạy học chính để tổ chức các hình thức HĐCG cụ thể với mục tiêu cơ bản 45 30,0 là rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Là quá trình GV dạy cho trẻ biết cách xác định nhiệm vụ QS và lựa chọn các phương thức 2 25 16,7 QS phù hợp trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN. Là quá trình GV dạy cho trẻ biết cách phát hiện và mô tả đối tượng QS trong quá trình tổ 3 38 25,3 chức HĐCG sử dụng VLTN. Là quá trình GV dạy cho trẻ biết đánh giá, đối chiếu kết quả QS trong quá trình tổ chức 4 42 28,0 HĐCG sử dụng VLTN. Bảng 2.6 cho thấy, nhận thức của GVMN về vấn đề sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 chưa thật đồng đều, phân tán. Kết quả trên chứng tỏ, đa số GV được khảo sát nhận thức chưa đầy đủ về KNQS của trẻ và bản chất việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong một thể thống nhất và logic. b/ Nhận thức của GVMN về sự cần thiết của việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Cần thiết 23% Rất cần thiết Rất cần thiết 77% Cần thiết Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của việc phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong tổ chức HĐCG sử dụng VLTN Kết quả thu được ở biểu đồ 2.1 cho thấy, phần lớn GV đều nhận thức rất rõ về mức độ cần thiết phải phát triển KNQS của trẻ trong tổ chức HĐCG. c/ Nhận thức của giáo viên về HĐCG với việc phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về HĐCG với việc phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi STT Nhận thức của GVMN Số lƣợng Tỉ lệ (%) HĐCG tạo ra một môi trường hấp dẫn, mang tính thẩm mĩ với những điều 121 80,7 1 kiện thuận lợi để rèn luyện và phát triển KNQS cho trẻ 2 Chất lượng HĐCG phục thuộc rất nhiều vào sự phát triển KNQS của trẻ 99 66,0 3 HĐCG đã tạo ra môi trường để rèn luyện và phát triển các giác quan cho trẻ 35 23,3 HĐCG đã tạo ra môi trường để rèn luyện những phẩm chất tâm lí như trí nhớ, 4 62 41,3 tư duy, ngôn ngữ, chú ý trong KNQS của trẻ HĐCG đã tạo ra môi trường hấp dẫn, mang tính thẩm mĩ nhằm rèn luyện xúc 5 72 48,0 cảm, tình cảm và hứng thú cá nhân trong KNQS của trẻ Kết quả bảng 2.7 cho thấy, đa số GVMN đều có một số hiểu biết nhất định về HĐCG với việc phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhưng họ mới nhận thức được một khía cạnh nào đó về vai trò và mối quan 8
- hệ của HĐCG với sự phát triển KNQS của trẻ, tuy nhiên, nhận định và đánh giá của từng GV lại khác nhau. d/ Nhận thức của GVMN về những biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN Bảng 2.8. Những biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong HĐCG sử dụng VLTN STT Biểu hiện KNQS Số Tỉ lệ lƣợng (%) 1 Xác định đúng nhiệm vụ quan sát trong HĐCG; 72 48.0 2 Xác định chính xác cách thức khảo sát VLTN linh hoạt, tương ứng với đối tượng và 89 59,3 nhiệm vụ QS; 3 Xử lí thông tin, dữ liệu QS nhanh chóng, chính xác 45 30,0 4 Mô tả kết quả QS bằng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc; 136 90,7 Phát hiện nhanh chóng, chính xác các dấu hiệu đặc trưng của VLTN (tính chất, hình dáng, 5 81 54,0 màu sắc, kích thước, vị trí không gian…) phù hợp tương đồng với sản phẩm chắp ghép; 6 Những biểu hiện khác 0 0 Như vậy, nhận thức của GV về các biểu hiện KNQS của trẻ còn chưa đồng bộ chưa mang tính bao quát và tập trung, điều này chứng tỏ họ chưa có những hiểu biết đầy đủ nhất về KNQS trong tổ chức HĐCG sử dụng VLTN của trẻ. 2.2.2. Thực trạng giáo viên sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ 2.2.2.1. Thực trạng quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ của GVMN a/ Xác định mục tiêu sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ Bảng 2.9. Mục tiêu sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ của GVMN STT Mục tiêu Số Tỉ lệ lƣợng (%) Hình thành ở trẻ thái độ, tình cảm và hứng thú với hoạt động quan sát VLTN trong 1 42 28.0 quá trình tổ chức HĐCG Nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức của trẻ trong quá trình QS, tìm kiếm vật 2 62 41,3 liệu chắp ghép Bồi dưỡng cho trẻ KNQS, hình thành khả năng chủ động tìm kiếm và lựa chọn các 3 45 15,0 phương thức QS phù hợp và đánh giá hiệu quả QS 4 Tất cả những mục tiêu trên 119 79,3 Hầu hết GV đã thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ. Tuy nhiên, để xác định mục tiêu sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ một cách đầy đủ thì vẫn còn hạn chế. b/ Thực hiện các nội dung sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ Bảng 2.10. Những nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của GV Mức độ thực hiện (n=150) Thường Thỉnh Ít thực hiện Thứ STT Nội dung xuyên 3đ thoảng 2đ 1đ ĐTB bậc TL TL TL SL SL SL (%) (%) (%) Sử dụng VLTN làm đồ dùng trực quan minh họa 1 cho quá trình tổ chức QS, hình thành ở trẻ thái 63 42,0 77 51,3 10 6,7 2,35 1 độ tích cực với quá trình QS Sử dụng VLTN trong việc giúp trẻ định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ QS và tiếp thu các 2 27 12,7 88 64,0 35 23,3 1,95 2 kỹ thuật QS, hình thành khả năng lựa chọn phương thức QS Sử dụng VLTN như phương tiện dạy học chủ đạo trong việc bồi dưỡng KNQS, thu thập thông 3 10 8,7 35 21,3 105 70,0 1,37 3 tin về đối tượng miêu tả, tìm hiểu và lựa chọn vật liệu chắp ghép Sử dụng VLTN tạo nhiều cơ hội và các bối cảnh 4 2 1,3 19 12,7 129 86,0 1,15 4 để bồi dưỡng, củng cố KNQS cho trẻ Điểm TB chung 1,71 Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB
- GV ở những trường mầm non trong diện khảo sát chưa bao quát, thực hiện đầy đủ các nội dung sử dụng VLTN trong quá trình tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ, mức độ thực hiện các nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của các GVMN là khác nhau, không thống nhất. c/ Tiến hành các hình thức sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của GVMN Bảng 2.11. Các hình thức GVMN tiến hành sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Mức độ tiến hành (n=150) Thƣờng Thỉnh Th S Ít tiến hành Các hình thức xuyên thoảng ĐTB ứ TT TL TL TL bậc SL SL SL (%) (%) (%) 1 Giờ học chắp ghép theo mẫu; 89 59,3 36 24,0 25 16,7 2,43 1 2 Giờ học chắp ghép theo đề tài cho sẵn 45 30,0 77 51,3 28 18,7 2,11 4 3 Giờ học chắp ghép theo đề tài tự chọn 16 10.7 52 34,7 82 54,6 1,56 7 4 HĐCG kết hợp vui chơi trong lớp 37 24,7 77 51,3 36 24,0 2,01 6 5 HĐCG kết hợp hoạt động ngoài trời 77 51,3 73 48,7 0 0 2,33 2 HĐCG vào thời gian rảnh rỗi khi sinh hoạt ở 6 45 30 87 58 18 12 2,14 trường 3 7 HĐCG trong hoạt động nghệ thuật tổng hợp 37 24,7 28 18,7 85 56,6 2.05 5 Điểm TB chung 2,09 Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB
- e/ Tiến hành áp dụng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Bảng 2.13. Thực trạng GVMN tiến hành áp dụng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Mức độ tiến hành (n=150) Thƣờng Thứ S Thỉnh thoảng Ít áp dụng Các biện pháp xuyên ĐTB bậc TT SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Khai thác nguồn VLTN phong phú, đa dạng xây dựng môi trường giáo dục cho HĐCG 1 90 60,0 29 19,3 31 20,7 2.39 3 nhằm kích thích hứng thú, nhu cầu QS của trẻ; Tạo các tình huống có vấn đề trong quá trình 2 tổ chức HĐCG sử dụng VLTN giúp trẻ xác 78 52,0 32 21,3 40 26,7 2.25 6 định mục đích và nhiệm vụ QS; Hướng dẫn trẻ nắm vững tiến trình QS 3 78 52,0 69 46,0 3 2 2,40 2 trong HĐCG sử dụng VLTN; Tổ chức cho trẻ trải nghiệm những nhiệm vụ 4 QS đa dạng trong các hình thức tổ chức 77 51,3 37 24,7 36 24,0 2,27 5 HĐCG sử dụng nguồn VLTN phong phú; Tổ chức trẻ thực hành trải nghiệm sử dụng các 5 phương thức QS phù hợp với từng đối tượng 78 52,0 56 37,3 16 10,7 2,41 1 trong HĐCG sử dụng VLTN; Hướng dẫn và cho trẻ thực hành trải nghiệm cách phát hiện và mô tả kết quả QS 6 57 38,0 69 46,0 24 16,0 2,22 7 trong tiến trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN; Hướng dẫn và cho trẻ thực hành trải nghiệm 7 cách đánh giá hiệu quả QS trong quá trình tổ 74 49,3 72 48 4 6,7 2,35 4 chức HĐCG sử dụng VLTN. Điểm TB chung 2.33 Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB
- 2.2.2.2. Phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên Bảng 2.14. Thống kê những sản phẩm hoạt động đã phân tích khi khảo sát Chủ Số Số Sản phẩm của GV Sản phẩm của trẻ đề lƣợng lƣợng Kế hoạch tổ chức giờ học chắp ghép - Bưu thiếp làm từ VLTN - Trang trí bưu thiếp tặng người thân từ VLTN và và giấy màu. 35 7 giấy màu (theo đề tài cho sẵn). - Tranh theo chủ đề gia đình - Tạo tranh chủ đề từ lá cây và bông, vải, giấy từ lá cây và các vật liệu 5 báo…. (Đề tài tự chọn) khác 67 Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời 1. Gia - Sưu tầm và phân loại lá cây ngoài vườn trường 6 đình làm vật liệu tạo hình; - Xếp ngôi nhà bằng VLTN (Theo mẫu). 6 Kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi - Trò chơi: Xếp dán các loại lá cây tạo tranh chủ đề 12 - Tranh xếp dán từ lá cây 37 (Theo đề tài cho sẵn) - Mô hình chữ cái xếp từ - Xếp chữ cái đã học từ VLTN (Theo mẫu) 12 VLTN 52 2. Nghề Kế hoạch tổ chức giờ học chắp ghép nghiệp - Làm dụng cụ các nghề từ phế liệu và VLTN 6 - Dụng cụ các nghề làm từ 46 (Theo mẫu); VLTN - Trang trí trang phục của cô giáo từ hoa, lá (Đề tài cho 6 - Mô hình áo dài trang trí từ 36 sẵn). hoa, lá. Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời - Tạo dụng cụ lao động từ VLTN (Theo đề tài cho - Dụng cụ lao động từ VLTN 42 8 sẵn). Kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi - Trò chơi: Xem tranh ảnh về gốm sứ; 5 - Quan sát trang phục các nghề. 7 Dự giờ, phân tích chương trình GDMN, các kế hoạch, giáo án của GV và phỏng vấn trực tiếp 20 GVMN của 12 trường thuộc diện khảo sát có thể rút ra một số nhận xét sau: - Mục đích sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ Các bản kế hoạch của GVMN đều không thể hiện rõ mục tiêu phát triển KNQS cho trẻ; Chưa có mục tiêu hình thành ở trẻ khả năng chủ động tìm kiếm và lựa chọn các phương thức QS phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động QS và nhận thức trong quá trình tìm kiếm vật liệu tạo hình phù hợp để sáng tạo các sản phẩm chắp ghép. - Nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS Các GV đã xây dựng những nội dung sử dụng VLTN kết hợp các nguyên vật liệu tạo hình khác cho trẻ sáng tạo sản phẩm chắp ghép trong quá trình tổ chức HĐCG qua đó rèn luyện KNQS cho trẻ. Tuy nhiên, nội dung sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG vẫn còn đơn điệu chưa thực sự hấp dẫn, chưa khai thác triệt để nguồn VLTN phong phú của địa phương như phương tiện dạy học chủ đạo giúp trẻ tiếp thu kỹ thuật QS, bồi dưỡng, củng cố KNQS cho trẻ. - Hình thức sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ GVMN đã sử dụng các hình thức tổ chức HĐCG sử dụng VLTN nhằm phát triển KNQS cho trẻ tương đối đa dạng. Tuy nhiên, hoạt động QS của trẻ thường được GV tổ chức rất nhanh, GVMN chưa chú ý gắn kết việc rèn luyện KNQS cho trẻ trong hình thức tổ chức HĐCG này, hiệu quả ứng dụng kết quả QS vào HĐCG của trẻ còn hạn chế. - Phương pháp và biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ Quá trình triển khai sử dụng các phương pháp và biện pháp của GV vẫn còn nặng tính hình thức, hời hợt, chưa phát huy tối đa hiệu quả của các phương pháp nhằm phát triển KNQS cho trẻ; Biện pháp tạo môi trường với VLTN và các sản phẩm chắp ghép từ VLTN để kích thích trẻ QS chưa được GVMN khai thác và tận dụng tối đa. GVMN chưa tạo ra nhiều tình huống trong quá trình khai thác những đặc điểm thẩm mĩ của VLTN sáng tạo sản phẩm chắp ghép nhằm phát triển KNQS cho trẻ. - Phương tiện và điều kiện tổ chức Các trường mầm non thuộc diện khảo sát đều trang bị đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất như các giá, kệ, hộp, tủ… để trưng bày VLTN và mô hình, sản phẩm chắp ghép. Những dụng cụ tạo hình được GVMN sử dụng thường đơn giản, chủ yếu là: hồ dán, gim cài các loại hoa lá hoặc đất nặn để kết dính các loại VLTN với nhau. 12
- Tóm lại, việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và các biện pháp tổ chức HĐCG sử dụng VLTN nhằm phát triển KNQS cho trẻ còn bộc lộ rất nhiều điểm hạn chế, bất cập cần được điều chỉnh. GVMN đã có ý thức rèn luyện KNQS cho trẻ trong quá trình tổ chức HĐCG sử dụng VLTN nhưng những hoạt động này thường mang tính tự phát, chưa có nội dung, kế hoạch rõ ràng nên hiệu quả thu được chưa cao. 2.2.3. Thực trạng kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động chắp ghép sử dụng vật liệu thiên nhiên 2.2.3.1. Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua các bài tập đo nghiệm Bảng 2.15. Kết quả khảo sát KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi theo các bài tập đo Số Mức độ KNQS của trẻ (%) Tên bài tập lƣợng Tốt Khá TB Yếu Kém X S trẻ BT1: Lựa chọn đúng loại lá cây sử dụng tết 120 5,8 30,8 33,3 26,7 3,3 10,85 3,81 những chiếc Chong chóng. BT2: Lựa chọn những loại VLTN phù hợp 120 9,2 32,5 41,7 16,7 0 11,88 3,25 để tạo mô hình chú Hươu cao cổ. Điểm TB chung 11,37 Căn cứ vào điểm số thống kê khi đo biểu hiện KNQS của trẻ qua các bài tập, chúng tôi nhận thấy, đa số trẻ KNQS mới chỉ dừng lại ở giai đoạn đầu của sự phát triển, thể hiện ở tỉ lệ và số lượng trẻ đạt điểm tương ứng với các mức độ Trung bình, Yếu và Kém rất cao, số trẻ có KNQS đạt trình độ cao hơn thể hiện ở mức độ đánh giá Tốt chưa nhiều. 2.2.3.2. Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi theo các tiêu chí Bảng 2.16. Kết quả khảo sát KNQS của trẻ theo các tiêu chí Mức độ biểu hiện (%) Xếp Các tiêu chí (n=120) X hạng Tốt Khá TB Yếu Kém 1. KN xác định nhiệm vụ QS 3,3 19,2 55,8 13,3 8,3 2,96 1 2. KN sử dụng phương thức QS 5,0 16,7 54,2 15,0 9,1 2,93 2 3. KN phát hiện và mô tả kết quả QS 5,0 22,5 32,5 26,7 13,3 2,79 4 4. KN đánh giá và đối chiếu kết quả QS 5,8 15,0 46,7 20,8 11,7 2,83 3 Điểm TB chung 2,88 Ghi chú: Mức thấp: ĐTB ≤ 2,79; Mức trung bình: 2,83 ≤ ĐTB < 2,93; Mức cao: 2,96 ≤ ĐTB≤ 3,00. Bảng 2.16 cho thấy: Với ĐTB = 2,88 cho thấy KNQS của trẻ 5 – 6 tuổi đang được khảo sát và đánh giá ở mức trung bình. KN tiếp nhận nhiệm vụ QS có kết quả khảo sát cao nhất 2,96 cao hơn mức TB là 0,08. KN cao thứ hai là KN sử dụng phương thức QS có kết quả khảo sát 2,93 cao hơn mức TB 0,05. Hai nhóm kĩ năng còn lại là KN phát hiện và mô tả kết quả QS và KN đánh giá và đối chiếu kết quả QS có kết quả khảo sát thấp hơn mức TB, lần lượt là 2,79 và 2,83. 2.2.3.3. Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo giới tính Bảng 2.17. Kết quả biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo giới tính Trẻ trai Trẻ gái Kĩ năng (n = 63) (n = 57) 1. KN xác định nhiệm vụ QS 2.96 2.92 2. KN sử dụng phương thức QS 2.93 2.91 3. KN phát hiện và mô tả kết quả QS 2.79 2.75 4. KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS 2.75 2.83 Trung bình 2.86 2.85 Cả trẻ trai và trẻ gái đều thể hiện KN xác định nhiệm vụ QS tốt nhất. Trẻ trai thể hiện KN xác định nhiệm vụ QS, KN sử dụng phương thức QS, KN phát hiện và mô tả kết quả QS tốt hơn trẻ gái, trẻ gái thì thể hiện KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS tốt hơn trẻ trai. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê bởi P>0,05. 2.2.3.4. Khái quát chung về thực trạng kĩ năng quan sát của trẻ Mức độ phát triển KNQS của trẻ trong nhóm khảo sát chỉ đạt mức trung bình; Trẻ luôn tỏ ra thích thú và mong muốn được khám phá, tìm hiểu đối tượng QS, tuy nhiên trong quá trình QS trẻ xác định nhiệm vụ QS chưa chính xác, chưa biết phối hợp sử dụng linh hoạt các phương thức QS phù hợp với từng loại đối tượng; Trẻ có khả năng phát hiện và biết mô tả đối tượng QS nhưng chưa đầy đủ, chưa chính xác. Nhiều trẻ gặp khó 13
- khăn khi mô tả kết quả QS; KN đánh giá và đối chiếu kết quả QS của trẻ cũng còn rất hạn chế, thông tin về đối tượng QS còn hời hợt, chưa thật chính xác. 2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 2.2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Điểm trung bình 60 39.2 43.3 29.2 33.3 40 21.7 18.3 9.2 5.8 20 0 Về cơ sởCác Về phía trẻ Về phía giáo viên vậtyếu chấttố ảnh hưởng khác Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Khó khăn Biểu đồ 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng VLTN phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi trong tổ chức HĐCG ở trường mầm non Những thuận lợi: về phía trẻ rất thích QS và tạo hình với VLTN vì sức hấp dẫn mới lạ của loại vật liệu này; Về phía GV rất yêu nghề, yêu trẻ, khéo léo và say mê tìm tòi sáng tạo những cái mới; Các trường mầm non đều trang bị cơ sở vật chất tốt nhất cho những giờ học tạo hình của trẻ. Ngoài ra địa phương rất nhiều loại VLTN đa dạng, phong phú và dễ tìm kiểm, có thể sưu tầm từ cuộc sống xung quanh của trẻ. Những khó khăn: Trẻ còn lười QS và lười sử dụng ngôn ngữ để mô tả kết quả QS; GV khó khăn về áp lực thời gian quá dàn trải trong một ngày làm việc do đặc thù nghề nghiệp, nội dung phát triển KNQS chưa được đề cập nhiều trong chương trình giáo dục mầm non, VLTN rất khó bảo quản và chỉ lưu giữ được 1 số nét đặc trưng trong một khoảng thời gian ngắn. 2.2.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Bảng 2.18. Ảnh hưởng của các yếu tố đến việc sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Mức độ S Rất ảnh Không ảnh Thứ Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hƣởng ĐTB TT hƣởng hƣởng bậc SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Đặc điểm, sự phát triển của cá nhân trẻ 2.58 1 Đặc điểm nhận thức của trẻ; 98 65.3 32 21.3 20 13.3 2.36 4 Sự tích cực và chủ động của trẻ; 78 52.0 52 34.7 20 13.3 2.39 3 1 Vốn hiểu biết về kĩ thuật tạo hình cơ bản của trẻ; 130 86,7 20 13,3 0 0 2.87 1 Vốn tri thức, kinh nghiệm về thế giới xung quanh 110 73.3 30 20 10 6.7 2.67 2 và những kiến thức cơ bản về HĐCG. Khả năng của giáo viên 2.53 2 Thái độ và nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phát 66 44 64 42.7 20 13.3 2.31 4 triển KNQS cho trẻ trong tổ chức HĐCG; Tình yêu và lòng đam mê với nghệ thuật chắp 78 52 62 41.3 10 6.7 2.45 3 2 ghép, có năng lực QS và nhận thức thẩm mỹ; Có những hiểu biết sâu sắc về quá trình tổ chức HĐCG cho trẻ và hiểu biết phong phú 112 74.7 28 18.7 10 6.7 2.68 1 về VLTN; Sử dụng thành thạo những kĩ thuật tạo hình cơ 110 73.3 30 20 10 6.7 2.67 2 bản với VLTN để có thể làm mẫu cho trẻ QS. Môi trƣờng giáo dục cho HĐCG trong trƣờng mầm non 2.38 4 3 Môi trường vật chất mang tính thẩm mĩ, với sự sắp 105 70 35 23.3 10 6.7 2.63 1 xếp, trang trí đa dạng, phong phú của VLTN; 14
- Đồ dùng, dụng cụ tạo hình và các trang thiết bị 90 60.0 30 20.0 30 20.0 2.4 2 trong trường, lớp mẫu giáo được trang bị đầy đủ; Môi trường tâm lí xã hội trong lớp học luôn thoải mái, thân thiện, nhẹ nhàng và gần gũi, 56 37.3 54 36.0 40 26.7 2.11 3 giúp trẻ tự tin. Yếu tố gia đình, cộng đồng và các hoạt động văn hoá xã hội 2.43 3 Cha mẹ và người lớn xung quanh là nguồn động lực, định hướng cho trẻ cách QS, giúp trẻ 88 58.7 43 28.7 19 12.7 2.46 1 4 tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, tạo thói quen, nhu cầu QS; Sự phát triển của khoa học và công nghệ với 83 55.3 43 28.7 24 16 2.39 2 những nhóm vật liệu mới hấp dẫn, đa dạng. Điểm TB chung 2,48 Ghi chú: Mức thấp: 1,00 ≤ ĐTB
- - GVMN đã khai thác một số hình thức tổ chức HĐCG sử dụng VLTN như giờ học chắp ghép và HĐCG ngoài giờ học để rèn luyện KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả phát triển KNQS cho trẻ chưa cao. - GVMN đã tiến hành nhiều phương pháp, biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Tuy nhiên, quá trình sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ ở trường mầm non của GVMN vẫn còn nhiều hạn chế, các biện pháp mà GVMN áp dụng chưa mang tính đồng bộ, chưa tìm đúng cách thức phối hợp để hướng tới mục tiêu phát triển KNQS cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất. - KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chỉ đạt ở mức Trung bình. Trong những KN thành phần thì KN xác định nhiệm vụ QS và KN sử dụng cách thức QS là những KN có biểu hiện tốt hơn, KN đánh giá, đối chiếu kết quả QS và KN phát hiện và mô tả kết quả QS là những KN trẻ thể hiện yếu hơn so với những KN khác. CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi Bao gồm các nguyên tắc sau đây: Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục mầm non hiện hành; Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNQS và đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi; Đảm bảo giáo dục theo hướng trải nghiệm; Đảm bảo tính an toàn khi sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép; Đảm bảo tính thực tiễn 3.2. Đề xuất các biện pháp sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 3.2.1. Biện pháp 1: Tạo dựng môi trường giáo dục phong phú VLTN cho HĐCG nhằm phát triển KNQS 3.2.2. Biện pháp 2: Tạo tình huống có vấn đề trong HĐCG giúp trẻ xác định mục đích, nhiệm vụ quan sát VLTN 3.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn trẻ thực hiện tiến trình quan sát VLTN, phát triển KNQS qua các hình thức HĐCG 3.2.4. Biện pháp 4: Tạo nhiều cơ hội trải nghiệm cho trẻ rèn luyện các phương thức quan sát khác nhau 3.2.5. Biện pháp 5: Đánh giá kết quả hình thành các KNQS và sử dụng VLTN trong HĐCG 3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp Biện pháp 1: Tạo dựng môi trường giáo dục phong phú VLTN cho HĐCG nhằm phát triển KNQS Biện pháp 2: Tạo tình Biện pháp 5: Đánh giá huống có vấn đề trong kết quả hình thành HĐCG giúp trẻ xác định KNQS và sử dụng VLTN mục đích, nhiệm vụ quan BIỆN PHÁP trong HĐCG sát VLTN PHÁT TRIỂN KNQS Biện pháp 3: Hướng dẫn trẻ Biện pháp 4: Tạo nhiều cơ hội thực hiện tiến trình quan sát trải nghiệm cho trẻ rèn luyện VLTN, phát triển KNQS qua các các phương thức QS khác nhau hình thức HĐCG Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 16
- Kết luận chƣơng 3 - Luận án xây dựng các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi dựa trên những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng định hướng cho quá trình phát triển KNQS cho trẻ đạt hiệu quả cao. - Các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi được xây dựng theo hướng làm phong phú các trải nghiệm phát triển các thành tố trong cấu trúc KNQS của trẻ qua các hình thức tổ chức HĐCG sử dụng VLTN đa dạng, phong phú, bám sát các giai đoạn phát triển KNQS, tác động tích cực đến quá trình phát triển KNQS của trẻ, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG của trẻ ở trường mầm non. - Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau và bổ trợ cho nhau tạo ra một cơ chế phát triển KNQS thống nhất trong toàn bộ quá trình rèn luyện, phát triển KNQS cho trẻ. Trong đó biện pháp 1 và 2 sử dụng nguồn VLTN gần gũi, đa dạng trong HĐCG nhằm kích thích hứng thú, nhu cầu, giúp trẻ xác định nhiệm vụ QS; Biện pháp 3 và 4 khai thác những nét đặc trưng thẩm mĩ của VLTN rèn luyện cho trẻ cách phối hợp các phương thức QS và nắm vững tiến trình QS; Biện pháp 5 tạo cho trẻ thói quen QS, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng VLTN sáng tạo sản phẩm chắp ghép và đánh giá mức độ phát triển KNQS của trẻ để có những điều chỉnh hoạt động nhằm phát triển KNQS cho trẻ phù hợp hơn. Do đó cần sử dụng và phối hợp đồng bộ các biện pháp này hướng tới mục tiêu phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM SỬ DỤNG VẬT LIỆU THIÊN NHIÊN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI 4.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm Áp dụng các biện pháp giáo dục đã đề xuất vào chương trình thực nhiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non đã đề xuất và khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học. 4.1.2. Nội dung thực nghiệm Chương trình thực nghiệm các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG nhằm phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã được xây dựng trong chương 3 với những chủ đề: Tết và hoa mùa xuân và Các hiện tượng thiên nhiên kì thú. 4.1.3. Nghiệm thể, địa điểm và thời gian thực nghiệm - Mẫu thực nghiệm: gồm 30 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi lớp Thuỷ Tiên của trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. - Địa điểm thực nghiệm: Trường mầm non thực hành Hoa Sen thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. - Thời gian thực nghiệm từ tháng 12/2019 đến hết 3/2020. 4.1.4. Giả thuyết thực nghiệm Những tác động của các biện pháp sử dụng VLTN trong tổ chức HĐCG sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. 4.1.5. Tiến hành thực nghiệm Quá trình tổ chức TN chúng tôi tiến hành theo các bước sau: - Tiến hành đo đầu vào; - Tiến hành TN sư phạm tác động; - Tiến hành đo đầu ra. 4.1.6. Tiêu chí, công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm Như các tiêu chí và thang đo đã xây dựng ở chương 2 4.1.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm - Cách thu thập và xử lý thông tin Thứ nhất: Tổng hợp điểm của từng trẻ đạt được theo cả 4 tiêu chí ở từng bài tập, sau đó tính điểm trung bình cộng của từng bài tập. Thứ hai: Tổng hợp điểm của từng tiêu chí ở cả 2 bài tập, sau đó tính điểm trung bình cộng của từng tiêu chí. - Tổng hợp các số liệu thu được theo các bài tập và các tiêu chí của KNQS của trẻ cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt định tính: phân tích và đánh giá các tài liệu thu thập; Về mặt định lượng: Kết quả thu được bằng phương pháp nghiên cứu thực tiễn được xử lí bằng một số công thức thống kê toán học. 17
- 4.2. Kết quả thực nghiệm 4.2.1. Kĩ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước và sau thực nghiệm 4.2.1.1. Biểu hiện KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trước TN qua các bài tập Bảng 4.2. KNQS của trẻ qua các bài tập trước TN Các mức độ phát triển KNQS (%) Số lƣợng Tên bài tập Trung trẻ Kém Yếu Khá Tốt bình Bài tập 1: Tìm đúng VLTN sử dụng tạo thân con Cá. 30 0.0 50.0 36.7 13.3 0.0 Bài tập 2: Tìm đúng những loại VLTN được sử dụng tạo 30 0.0 46.7 46.7 6.6 0.0 vòng hoa trang trí. Trung bình 30 0.0 48,4 41,7 10,0 0.0 70 70 70 70 60 50 40 30 20 16.7 16.7 10 13.3 13.4 20 10 0 0 0 0 0 0 0 Bài tập 1 Bài tập 2 Trung bình Kém Yếu Trung bình Khá Tốt Biểu đồ 4.1. Kĩ năng quan sát của trẻ trƣớc TN Theo kết quả này, tỷ lệ trẻ đạt ở mức Tốt và mức Kém ở cả 2 bài tập là 0%. KNQS của trẻ được đánh giá tập trung nhiều ở mức Yếu và mức Trung bình lần lượt với tỉ lệ 48,4% và 41,7%. Tỉ lệ trẻ được đánh giá có mức độ Khá chỉ chiếm 10%. Kết quả trên cũng cho thấy, trước TN mức độ biểu hiện KNQS của trẻ chủ yếu tập trung ở mức độ Trung bình và Yếu. 4.2.1.2. KNQS của trẻ trước TN xét theo từng tiêu chí Bảng 4.3. Mức độ biểu hiện KNQS của trẻ trước TN xét theo từng tiêu chí đánh giá Số lƣợng Các mức độ (%) Tiêu chí đánh giá trẻ Kém Yếu TB Khá Tốt X 1. KN xác định nhiệm vụ QS 30 15.0 56.7 28.3 0.0 0.0 2.13 2. KN sử dụng phương thức QS 30 16.7 60.0 23.3 0.0 0.0 2.12 3. KN phát hiện, mô tả kết quả QS 30 26.7 41.7 21.7 10.0 0.0 2.15 4. Kĩ năng đánh giá, đối chiếu kết quả QS 30 41.7 48.3 8.3 1.7 0.0 1.7 Trung bình 30 25.0 51.7 20.4 2.9 0.00 2.02 56.7 60 51.7 60 41.7 41.7 48.3 40 28.3 23.3 26.7 21.7 25 20.4 15 16.7 10 8.31.7 20 0 0 00 0 0 2.9 0 0 1. KN xác định 2. KN sử dụng 3. KN phát 4. KN đánh Trung bình nhiệm vụ QS phương thức hiện, mô tả kết giá, đối chiếu QS quả QS kết quả QS Kém Yếu TB Khá Tốt Biểu đồ 4.2. Kĩ năng quan sát của trẻ trƣớc TN xét theo tiêu chí đánh giá Kết quả bảng 4.3 và biểu đồ 4.2 cho thấy, trước TN mức độ biểu hiện KNQS theo tiêu chí đánh giá chủ yếu tập trung ở các mức Trung bình, Yếu và Kém, không có trẻ nào đạt mức Tốt; tỉ lệ trẻ đạt ở mức Khá rất ít 2.9%, tỉ lệ trẻ đạt ở mức Trung Bình chiếm 20.4%, đại đa số trẻ đạt ở mức Yếu 51.7% và Kém 25.0%. Như vậy, KNQS của trẻ ở cả 2 bài tập không có sự chênh lệch đáng kể ở các mức độ xét theo các tiêu chí, những kết quả này cho thấy, trước TN, KNQS của trẻ còn thấp và không đồng đều giữa các KN thành phần. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn