intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi

Chia sẻ: Gaocaolon6 Gaocaolon6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu lý luận về tư vấn học tập kỹ thuật, bao gồm hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của sinh viên, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng kỹ thuật khi thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THU TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO  ĐẲNG KỸ THUẬT MIỀN NÚI Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Kĩ thuật Công  nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Thành    GS.TS. Nguyễn Văn Hộ Phản biện 1: …………………………………. Phản biện 2: …………………………………. Phản biện 3: …………………………………. Luận   án   sẽ   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   chấm   luận   án   cấp  Trường tại Phòng bảo vệ  luận án, tầng 2 nhà Thư  viện, Trường   Đại học  Sư phạm Hà Nội – 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội vào hồi .... giờ ..... ngày .... tháng .... năm ...... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:  ­ Thư viện Quốc Gia, Hà Nội.
  3. ­ Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  4. 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8, khóa XI (Nghị  quyết 29 –   NQ/TW) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào  tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện  kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế,   đã xác định:  “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học   theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận  dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp  đặt   một   chiều,   ghi   nhớ   máy   móc.   Tập   trung   cách  học;   cách  nghĩ,   khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới   tri thức, kỹ năng phát triển năng lực” Hiện nay, nhiều trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) ở nước ta   đang áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ do phương thức  này có nhiều ưu điểm nổi bật. Để áp dụng phương thức đào tạo này có   hiệu quả thì một trong những việc quan trọng, cấp thiết là phải đổi mới   phương pháp dạy học sao cho phù hợp với phương thức đào tạo. Trong   phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điểm khác biệt cơ bản nhất là  có cố vấn học tập (CVHT), một trong những nhiệm vụ của CVHT là tư  vấn học tập (TVHT) cho sinh viên (SV).  Tuy nhiên, so với phương thức  đào tạo theo học chế niên chế, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ  giảm đáng kể thời lượng học trên lớp, tăng thời lượng tự học ở nhà SV   phải tự học tự  nghiên cứu nhiều, hoạt động này đóng vai trò rất quan  trọng là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng đào tạo và được đặt   ra như một nhu cầu bức thiết đối với người học. Điều đó đặt ra yêu cầu   đối với người học là phải biết cách tự học, tự nghiên cứu, nghĩa là phải  có năng lực nhận thức đạt ở mức nhất định. Khi đó, người thầy không  chỉ là người cung cấp thông tin mà còn là người hướng dẫn, tư vấn cách   học cho người học; tổ  chức, giám sát, đánh giá quá trình tự  học của  người học nhằm hình thành ở người học kỹ năng học tập và năng lực   chuyên môn. Thực tế  cho thấy khi các trường ĐH, CĐ thực hiện phương  thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV vẫn giữ  thói quen học tập cũ,  chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu mà một trong những nguyên nhân   chủ  yếu là do họ  chưa có được phương pháp tự  học, tự  nghiên cứu  
  5. 2 khoa học và phù hợp. Qua khảo sát quá trình đào tạo tại một số  trường cao đẳng kỹ  thuật (CĐKT) ở một số tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc  nước ta (sau đây gọi tắt là “trường CĐKT miền núi”) cho thấy phần lớn  SV đều chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu; còn thiếu điều kiện để tự  học và đặc biệt là thiếu phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Đó chính là  lý  do  tác   giả   chọn   vấn   đề  “Tư   vấn   học   tập   cho   sinh   viên   các   trường cao đẳng kỹ thuật miền núi” làm đề tài luận án của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu lý luận về tư vấn học tập kỹ thuật, bao gồm hướng   dẫn tự  học, tự  nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT, đề  xuất biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của SV, qua đó nâng cao   chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT khi thực hiện phương thức đào  tạo theo học chế tín chỉ. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI  NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tư  vấn học tập trong giáo dục nghề  nghiệp tại các  trường CĐKT. 2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp TVHT trong đó chủ yếu là  tư vấn phương pháp tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật tại  các trường CĐKT. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong dạy học môn trang bị  điện thuộc khối kiến thức các môn học chuyên môn ngành công nghệ  kỹ  thuật điện, điện tử  trình độ  cao đẳng. Thực nghiệm được tiến   hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được các biện pháp tư vấn học tập trong dạy học  dựa trên thiết kế quy trình tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật  và vận  dụng chúng trong quá trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện  tử ở các trường CĐKT miền núi một cách khoa học và phù hợp với phương  thức đào tạo theo học chế tín chỉ thì sẽ nâng cao kỹ năng học tập cho SV,   qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
  6. 3 ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TVHT trong dạy học  và vận dụng  trong dạy học  cho  SV CĐKT nhằm nâng cao  kỹ  năng  học tập cho SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. ­   Nghiên   cứu   quá   trình   đào   tạo  ngành   Công  nghệ   Kỹ   thuật  điện, điện tử  ở  các trường CĐKT miền núi. Đặc biệt là nghiên cứu  phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV. ­ Đề xuất quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật ­ Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT ­ Nghiên cứu xây dựng các biện pháp TVHT trong dạy học kỹ  thuật và vận dụng trong quá trình dạy học cho SV trường CĐKT. ­ Kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện  pháp thực hiện TVHT đã xây dựng và những giáo án có sử dụng biện   pháp này. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ­  Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng  hợp, phân loại, hệ  thống hóa, sơ  đồ,…  nhằm nghiên cứu các công  trình có  liên quan về  TVHT để  xây dựng cơ  sở  lý luận của đề  tài.  Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động TVHT. ­  Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra, thực  nghiệm,   phương   pháp   chuyên   gia   nhằm   khảo   sát   thực   tế,   kiểm  nghiệm và đánh giá các biện pháp đã đề xuất và giáo án đã biên soạn. ­ Phương pháp thống kê toán học để  xử  lý số liệu trong khảo  sát thực trạng và kiểm nghiệm, đánh giá các biện pháp đã đề xuất. VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Về lí luận ­  Xây dựng được hệ  thống lý luận về  TVHT trong dạy học kỹ  thuật ­   Xác   định   được   các   tiêu   chí   đánh   giá   hiệu   quả   hoạt   động   TVHT trong dạy học kỹ thuật của SV CĐKT 2. Về thực tiễn ­ Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng TVHT trong dạy học  kỹ  thuật cho SV CĐKT các tỉnh vùng trung du và miền núi phía bắc  làm căn cứ đề xuất các biện pháp. ­ Xây dựng được quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật ­ Đề  xuất được ba biện pháp TVHT trong dạy học kỹ  thuật 
  7. 4 cho SV CĐKT ­ Kiểm chứng, khẳng định tính khả  thi và hiệu quả  của các  biện pháp đề  xuất thông qua lấy ý kiến chuyên gia và tổ  chức thực   nghiệm sư phạm VIII. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở  đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham   khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương:            Chương 1: Cơ  sở  lý luận và thực tiễn về tư  vấn học tập  cho sinh viên trong đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật.  Chương  2: Biện pháp tư  vấn học tập cho sinh viên trong đào  tạo ngành Công nghệ  Kỹ  thuật điện, điện tử   ở  trường cao đẳng kỹ  thuật. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO  ĐẲNG KỸ THUẬT 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG  TƯ VẤN HỌC TẬP 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Luận án đã trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và triển khai  vấn đề liên quan tới TVHT ở một số nước. Qua tìm hiểu các công trình  nghiên cứu về  TVHT  ở nước ngoài cho thấy, TVHT cho SV chủ  yếu  tập trung thông qua cố vấn học tập, họ  cung cấp những thông tin trọng  tâm quan trọng trong học tập, cách tiếp cận toàn diện trong học tập mà  SV cần biết. Nhiều tác giả đã đề cập đến cách cố vấn học tập tư vấn   cho SV bằng các con đường khác nhau như: qua hệ  thống công nghệ  thông tin, trực tiếp với cố  vấn v.v.v...Nhưng việc nghiên cứu cụ  thể  TVHT trong dạy học, đặc biệt TVHT trong dạy học cho SV các trường  CĐKT thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Tuy nhiên, quan điểm lý luận  của các tác giả liên quan đến TVHT sẽ là cơ sở định hướng tiếp tục cho   sự  phát triển xây dựng lý thuyết về  TVHT trong dạy học cho SV các   trường CĐKT của nước ta hiện nay. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 
  8. 5 Ở Việt Nam TVHT cũng được nghiên cứu dưới vai trò của cố  vấn học tập, với chức năng chủ yếu là tư vấn và hỗ trợ SV trong quá  trình học tập và nghiên cứu khóa học (Trần Thị  Minh Đức, Nguyễn  Duy Mộng Hà, Trần Văn Chương, Phạm Thị Lụa v.v.v...). Trên cơ sở  tìm hiểu một số nghiên cứu về TVHT, với mong muốn người học sẽ  tìm ra cách học phù hợp với năng lực, và môi trường học tập của  mình, một số  tác giả  đã đi sâu nghiên cứu dạy cách học (Nguyễn   Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Văn  Khôi) v.v.v... Qua tìm hiểu một số  nghiên cứu về  hoạt động TVHT của cố  vấn học tập trong dạy học trong nước nói riêng và trên thế  giới nói   chung, tác giả  nhận thấy về  lý luận cũng như  thực tiễn việc TVHT   trong dạy học cho SV các trường CĐKT hiện nay chưa ai nghiên cứu  cụ thể. Mặc dù TVHT nói chung và TVHT trong dạy học nói riêng đã  được chú trọng, song chất lượng còn nhiều hạn chế. 1.1.3. Đánh giá chung Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tập trung chủ yếu vào  hoạt động TVHT dưới vai trò CVHT trong đào tạo tín chỉ. Các công   trình cũng xác định được bản chất, các yếu tố ảnh hưởng của TVHT,   nhu cầu tư vấn của người học,... một cách chung nhất trong đào tạo  tín chỉ, một số biện pháp có tác động trực tiếp đến quá trình học tập   của người học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề  cập sâu tới TVHT với  trọng tâm là hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong quá trình đào tạo  theo học chế tín chỉ với các ngành học kỹ thuật. Yếu tố điều kiện tự  học, tự nghiên cứu của người học trong dạy học kỹ thuạt là một yếu  tố không thể bỏ qua khi bàn đến biện pháp nâng cao năng lực tự học,   tự nghiên cứu cho người học. Đề tài này sẽ tiến hành nghiên cứu hoạt 
  9. 6 động TVHT trong dạy học cho SV  ở các trường CĐKT miền núi với  trọng tâm là tư vấn phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho SV. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Tư vấn Tư vấn là hoạt động hợp tác và tự  nguyện giữa người tư vấn   và người cần được tư  vấn. Trong đó người tư  vấn đưa ra lời gợi ý   hay lời khuyên có cơ  sở  khoa học để  giúp cho người cần được tư  vấn tự giải quyết một vấn đề mà họ cần giải quyết nhưng chưa biết   cách giải quyết, hoặc giúp họ  lựa chọn một giải pháp tối  ưu trong   các giải pháp có thể có để giải quyết một vấn đề. 1.2.2. Tư vấn học tập  TVHT theo nghĩa rộng, là một dạng hoạt động trong đào tạo  hoặc dạy học mà người tư vấn đưa ra lời khuyên cho người được tư  vấn về các vấn đề liên quan đến học tập, thông tin về nghề mình đã  chọn trong suốt quá trình học tập. 1.2.3. Tự học Tự  học là một hoạt động học tập mà người học tự  mình học  tập, nghiên cứu, rèn luyện để  lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát  triển kỹ năng, qua đó hình thành năng lực và phẩm chất. Kết quả của   tự  học không chỉ  là kiến thức mới, kỹ  năng mới mà người học còn   hình thành và phát triển phương pháp tự học, tự nghiên cứu. 1.2.4. Tư vấn tự học Tư vấn tự học (tư vấn học tập theo nghĩa hẹp) là một phương  pháp dạy học, trong đó GV đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn,   thực hiện các việc: giao nhiệm vụ,   nêu yêu cầu, hướng dẫn cách  thực hiện; người học tự học, tự nghiên cứu theo hướng dẫn của GV   để thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu và báo cáo kết quả.  1.3. LÝ LUẬN VỀ  TƯ  VẤN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC KỸ  THUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.3.1. Cơ  sở khoa học của việc xây dựng lý luận về  tư vấn học  tập trong dạy học kỹ thuật 1.3.1.1. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ có một số đặc điểm 
  10. 7 nổi bật sau: ­ Chương trình đào tạo có tính mềm dẻo, linh hoạt. ­ Thời lượng học tập trên lớp của SV giảm đáng kể. ­ Học tập theo học chế  tín chỉ  đòi hỏi SV phải tích cực, chủ  động và có phương pháp tự học, tự nghiên cứu khoa học. ­ Dạy học theo học chế tín chỉ đòi hỏi SV phát triển kỹ năng hợp tác. 1.3.1.2. Hoạt động của cố vấn học tập trong tư vấn học tập ­ Hoạt động của cố vấn học tập Hầu hết các trường đều có cố vấn học tập, song chức năng và   nhiệm vụ  của cố  vấn học tập được xác định: Tư  vấn, hỗ  trợ, trợ  giúp SV trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng   nghề, tư  vấn hướng dẫn SV thực hiện quyền và nghĩa vụ  của họ  trong suốt quá trình đào tạo ­ Hoạt động tư vấn học tập của cố vấn học tập Một trong những hoạt động quan trọng của CVHT trong học  chế tín chỉ là tư vấn học tập. Tư  vấn học tập gồm m ột s ố  n ội dung c ơ  b ản sau:   Tư  vấn  phươ ng pháp học tập, tư  vấn chương trình đào tạo và   xây dựng   kế hoạch học tập 1.3.1.3. Đặc điểm của dạy học kỹ thuật ­ Nội dung học tập thường bao gồm cả lý thuyết và thực hành,   thí nghiệm, có nhiều thời lượng dành cho thăm quan, ngoại khóa,  thực tập sản xuất ­ Các môn học, mô đun, học phần thuộc chuyên ngành kỹ thuật  có nội dung kiến thức là có tính thực tiễn cao. ­ Nội dung học tập thường lạc hậu so với sự  phát triển của  khoa học, công nghệ. 1.3.1.4. Điều kiện học tập của sinh viên  Người học tại các cơ sở đào tạo này có đặc điểm là nhiều dân  tộc khác nhau và có điều kiện sống khác nhau. Tính đa dạng này đòi  hỏi GV phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để có những tư vấn, hướng  dẫn tự học khác nhau. Phòng thí nghiệm, xưởng thực hành trang thiết  bị  còn lạc hậu,  đơn lẻ  không còn phù hợp yêu cầu công nghệ  sản  xuất cũng như dạy học hiện đại hiện nay.
  11. 8 Chính vì vậy trong quá trình dạy học SV chỉ  được học qua hệ  thống mô phỏng hình vẽ, đi học trải nghiệm thực tế rất ít, không có sự  hướng dẫn sâu sát của GV. 1.3.2. Quy trình tư vấn học tập  Để thực hiện tư vấn, hướng dẫn tự học cho SV, cần phải thực   hiện đầy đủ các nội dung sau:
  12. 9 Có  thể  tóm tắt quy trình tư  vấn học tập  qua sơ  đồ  trên hình  1.1. Bước 1: Chuẩn bị 1. Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 2. Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy  học 3. Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu của  SV 4. Xác định yêu cầu về sản phẩm, nội dung báo  cáo 5. Xây dựng nội dung hướng dẫn Bước 2: Tổ chức thực hiện 1. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện 2. Tổ chức SV báo cáo kết quả thực hiện nhiệm  vụ 3. Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo  cáo 4. Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Bước 3: Hoàn thiện  1. Rút kinh nghiệm 2. Bổ sung, điều chỉnh những nội dung cần thiết  3. Hoàn thiện toàn bộ nội dung công việc Hình 1.1. Quy trình tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật 1.3.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn học tập
  13. 10 a. Nội dung tư vấn. Nội dung hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ  hiểu. SV hiểu được nhiệm vụ, biết được kết quả  cần đạt. Nhiệm   vụ  có tính vừa sức để  SV có thể  hoàn thành và đạt được mục tiêu  của bài học. b. Phương pháp tư  vấn. Phù hợp với từng đối tượng, phát  huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của SV. SV biết   được phương pháp thực hiện nhiệm vụ, tự  đánh giá, đánh giá lẫn   nhau trong quá trình học tập. c. Hiệu quả  của hoạt động tư  vấn.  SV có được phương  pháp học tập và rèn luyện, tìm tư liệu và nghiên cứu, hình thành tác  phong làm việc tự giác, nghiêm túc và hợp tác. Kết quả học tập đạt   được mục tiêu dạy học. 1.3.4. Các yếu tố   ảnh hưởng đến hoạt động tư  vấn học tập   trong dạy học kỹ thuật * Giáo viên: Khi dạy học theo phương thức học chế niên chế, GV hầu như  chưa có áp lực phải hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu. Do vậy,   khi chuyển sang dạy học theo học chế tín chỉ, ban đầu GV cũng còn  không ít lúng túng, thậm chí ngại nghiên cứu phương pháp hướng   dẫn tự học. * Sinh viên: SV trải qua giai đoạn giáo dục phổ thông với phương pháp dạy  và học vẫn còn nặng về truyền thụ một chiều. Mặt khác, khối lượng   và đặc điểm kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo CĐKT có  nhiều khác biệt với giáo dục phổ  thông theo hướng nhiều hơn, khó  hơn. Do vậy, bước đầu SV cũng không tránh khỏi tâm lý ngại ngùng   và gặp phải khó khăn nhất định trong phương pháp tự học, tự nghiên   cứu.. * Đặc điểm chương trình đào tạo chuyên ngành kỹ thuật:
  14. 11 Một đặc điểm nổi bật của chương trình đào tạo CĐKT là với  mục tiêu đào tạo rất chú trọng tới năng lực thực hiện, kỹ  năng thao   nên số môn học, học phần, mô đun có nội dung thực hành chiếm tỉ lệ  đáng kể. 1.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ  VẤN HỌC TẬP CHO SINH   VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT 1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát 1.4.2. Kết quả khảo sát 1.4.2.1. Kết quả khảo sát về mặt định lượng 1.4.2.2. Kết quả khảo sát về mặt định tính KẾT LUẬN CHƯƠNG 1                    Từ  kết quả  nghiên cứu lý luận và thực tiễn về  hoạt động  TVHT mà cụ  thể  là tư  vấn tự học, tự nghiên cứu cho SV trong dạy   học kỹ thuật, có thể rút ra một số nhận định sau:            Trên cơ sở phân tích lý luận về TVHT, đặc điểm của phương thức   đào tạo theo hệ thống tín chỉ và một số cơ sở khoa học khác, đề tài đã xây   dựng được quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật. Tính khoa học, khả  thi và hiệu quả của quy trình này được thể hiện qua vận dụng vào nội  dung dạy học cụ thể và chứng minh bằng kiểm nghiệm và đánh giá.       Qua khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học ở một số trường   CĐKT ở khu vực trung du và miền núi phía bắc cho thấy dù đã thực   hiện đào tạo theo phương thức học chế tín chỉ  nhưng hầu như khâu  tự học, tự nghiên cứu của SV chưa được chú trọng và chưa làm tốt.   Cả GV và SV còn lúng túng trong khâu tổ chức, hướng dẫn, đánh giá   kết quả  tự  học, tự  nghiên cứu. Từ  những nhận định trên cho thấy   cần phải nghiên cứu để có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động tự  học, tự nghiên cứu cho SV, trong đó việc tư vấn, hướng dẫn của GV  mang tính quyết định. Chương 2
  15. 12 BIỆN PHÁP TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TRONG  ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ  2.1.  KHÁI QUÁT VỀ  MÔN TRANG BỊ  ĐIỆN TRONG CHƯƠNG   TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN  TỬ 2.1.1. Mục tiêu đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử 2.1.1.1. Mục tiêu chung 2.1.1.2. Mục tiêu về kiến thức 2.1.1.3. Mục tiêu về kỹ năng 2.1.1.4. Mục tiêu về thái độ 2.1.2. Khái quát về môn học Trang bị điện 2.1.2.1. Mục tiêu của môn học 2.1.2.2. Khái lược nội dung môn học 2.1.2.3. Đặc điểm của môn học 2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của sinh viên 2.2.   NGUYÊN   TẮC   ĐỀ   XUẤT   BIỆN  PHÁP   TƯ   VẤN   HỌC  TẬP  TRONG   ĐÀO   TẠO   NGÀNH   CÔNG   NGHỆ   KỸ   THUẬT   ĐIỆN,  ĐIỆN TỬ 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu và chương trình đào tạo 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm của người học 2.3. MỘT SỐ  BIỆN PHÁP TƯ  VẤN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC  MÔN TRANG BỊ ĐIỆN 2.3.1. Biện pháp 1: Tư  vấn  học tập cho sinh viên trong giờ  dạy lý  thuyết 2.3.1.1. Nội dung Ví dụ vận dụng: Bài 12. HỆ THỐNG BĂNG TẢI ĐỘNG CƠ Bước 1: CHUẨN BỊ Công việc 1.1: Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 1.1.1.Mục tiêu bài học:   Kiến thức, kỹ  năng, thái độ; Tư  vấn 
  16. 13 học tập:  Được thể  hiện qua tiêu chí đánh giá kết quả  học tập sau   TVHT. 1.1.2.Chuẩn bị 1.1.3. Nội dung bài học: Cấu tạo mạch điện, nguyên lý làm việc mạch điện, cách vận  hành mạch điện Công việc 1.2: Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy   học ­ Thiết bị:  Công tắc tơ, rơ le thời gian, rơ le nhiệt, động cơ  3   pha. ­ Phương tiện: Máy vi tính, máy chiếu, sơ  đồ  mô phỏng, clip  công nghệ tương tác ảo, phiếu SV tự đánh giá kết quả học tập,… Công việc 1.3: Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu a. Câu tạo:  Xác định các phần tử, thiết bị trên sơ đồ b.  Nguyên lý làm việc Công việc  1.4:  Xác định yêu cầu sản phẩm, nội dung và   cách thức báo cáo ­ Sản phẩm SV thực hiện ­ Cách trình bày báo cáo: SV xung phong, hoặc GV yêu cầu đại   diện các nhóm trình bày những nội dung GV đã giao. Công việc 1.5: Xây dựng nội dung hướng dẫn hoàn chỉnh Sau khi hoàn thành 5 công việc của bước chuẩn bị, GV tiến   hành soạn giáo án. Trong đó có khâu tổ  chức SV báo cáo kết quả  tự  học,   tự   nghiên  cứu;   thảo  luận  về   sản  phẩm   ở   nội   dung  bài   dạy  tương ứng. Bước 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Công việc 2.1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện Công việc này có thể thực hiện theo 2 cách: ­ Cách 1: Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược,   GV soạn kỹ nội dung hướng dẫn trong công việc 1.5 kể trên, GV có   thể in nội dung ra giấy để phát cho SV khi bắt đầu vào bài dạy.
  17. 14 ­  Cách  2:  Trong quá   trình dạy  GV  giao nhiệm   vụ   cho từng  nhóm, nêu yêu cầu và hướng dẫn SV cách thực hiện theo từng nội   dung cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Công   việc   2.2:   Tổ   chức   SV   báo   cáo   kết   quả   thực   hiện   nhiệm vụ ­ Nội dung báo cáo bao gồm: Tên gọi, chức năng của các phần   tử trong mạch điện; nguyên lý làm việc của mạch điện. SV phải nêu  được một vài câu hỏi, vấn đề cần giải đáp trong nội dung bài học. ­ Cách trình bày báo cáo: Tùy theo tình hình cụ  thể  mà GV có   thể  cho một số  SV xung phong trình bày; hoặc tổ  chức thảo luận   theo nhóm rồi đại diện nhóm trình bày; hoặc GV gọi trực tiếp một   vài SV lên trình bày. Công việc 2.3: Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo   cáo Khi cho SV báo cáo, GV yêu cầu cả lớp tập trung lắng nghe, có   thể đặt câu hỏi cho bạn, có thể  nêu ý kiến khác với ý kiến của bạn   v.v... Công việc 2.4: Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Sau khi kết thúc công việc tổ  chức thảo luận, GV cần đưa ra  nhận xét đánh giá về  kết quả  học tập, tinh thần học tập, các nhận   xét, đánh giá, tranh luận,... của SV trong lớp. Sau đó, GV chốt nội   dung kiến thức SV cần lĩnh hội của bài. Bước 3: HOÀN THIỆN Căn cứ  vào quá trình tổ  chức trên lớp, GV rút ra được những  kinh nghiệm từ khâu chuẩn bị tới khâu tổ chức, điều hành. 2.3.1.2. Nhận xét         Với cách dạy học này thu được một số lợi ích sau: 1) Sẽ tạo điều kiện cho SV thói quen tái hiện những kiến thức cũ  có liên quan để tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức mới, dùng kiến   thức cũ chứng minh cho kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng  kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó, SV vừa nắm được kiến 
  18. 15 thức vừa hình thành kỹ  năng nghề, đặc biệt hình thành kỹ  năng học  tập tìm ra kiến thức mới.       2) GV có điều kiện để hướng dẫn, giám sát, can thiệp kịp thời   và cũng có thể giảng giải một số nội dung. Đặc biệt với môn học kỹ  thuật bài dạy lý thuyết rất trừu tượng thì việc tư vấn hướng dẫn học   của GV càng hiệu quả.       3) Cách làm này cũng tạo hứng thú, động cơ học tập. Nội dung tư  vấn hướng dẫn cho SV được vận dụng logic, ngắn gọn cho từng   tiểu mục của phần học lý thuyết sẽ giúp cho bài học đảm bảo được   mục tiêu bài học, và hiệu quả học tập của SV đạt kết quả cao. 
  19. 16 2.3.2. Biện pháp 2: Tư  vấn  học tập cho sinh viên trong giờ dạy   thực hành 2.3.2.1. Nội dung         Ví dụ vận dụng  Bài 09.  LẮP RÁP ĐẤU NỐI  MẠCH ĐIỆN MÁY MÀI Bước 1: CHUẨN BỊ Công việc 1.1: Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 1.1.1. Mục tiêu bài học:  Kiến thức, kỹ  năng, thái độ; Tư  vấn  học tập:  Được thể  hiện qua tiêu chí đánh giá kết quả  học tập sau   TVHT. 1.1.2. Chuẩn bị 1.1.3. Nội dung bài học: Lắp ráp đấu nối được mạch điện theo sơ đồ  bản vẽ đảm bảo  đúng yêu cầu kỹ  thuật;  Kiểm tra, vận hành chạy thử  đúng yêu cầu  công nghệ, đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp đúng quy định. Công việc 1.2: Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy   học Thiết bị, vật tư, dụng cụ: Công việc 1.3: Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu SV có thể  tự  đọc, tự  nghiên cứu một số  nội dung: Ký hiệu,  chức năng các thiết bị phần tử trên mạch điện, cấu tạo nguyên lý của  mạch điện, xác định điểm đấu nối. Tìm hiểu thêm kỹ  thuật bóp đầu  cốt và đi dây, phương pháp đi dây Công việc  1.4:  Xác định yêu cầu sản phẩm, nội dung và   cách thức báo cáo ­ Sản phẩm SV thực hiện ­   Cách   trình  bày   báo   cáo:   Cuối   buổi   học,   GV   kiểm   tra   sản   phẩm, SV trình bày nội dung công việc đã tiến hành, SV nộp lại  phiếu đánh giá luyện tập, phiếu đánh giá kết quả thực hành. Công việc 1.5: Xây dựng nội dung hướng dẫn hoàn chỉnh GV cần chú ý quan sát và nếu cần có thể  bổ sung thêm và gợi 
  20. 17 ý cách giải quyết như: kỹ năng xác định vị  trí đầu cốt nối trên thanh  cài, kỹ  năng kiểm tra thông mạch, kỹ  năng nối dây trên từng đoạn  mạch, kỹ năng bó dây...... Bước 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Công việc 2.1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện Phần này GV sẽ  tư  vấn hướng dẫn tự thực hiện, SV báo cáo  kết quả  thực hiện GV kết luận và đưa ra phương án cuối cùng để  SV thực hiện. Cuối buổi GV sẽ  cùng SV tổ  chức thực hiện hướng  dẫn kết thúc nhận xét kết quả  rèn luyện, thông báo kế  hoạch hoạt   động thiếp theo Công   việc   2.2:   Tổ   chức   SV   báo   cáo   kết   quả   thực   hiện   nhiệm vụ ­ Nội dung báo cáo bao gồm: Nguyên lý làm việc, phương pháp  đi dây; sơ đồ  điểm đấu nối mạch điện. Ngoài ra, SV phải nêu được   một số hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục. ­ Cách trình bày báo cáo: Nhóm sẽ báo cáo quá trình thực hiện  công việc, sản phẩm của nhóm và trả lời các câu hỏi của GV. Công việc 2.3: Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo   cáo GV có thể  để  nhóm trưởng báo cáo toàn bộ  công việc, có thể  yêu cầu một SV bất kỳ trong nhóm báo cáo; cũng có thể cho mỗi SV   báo cáo một công đoạn. Công việc 2.4: Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Sau khi kết thúc công việc nghe báo cáo, thảo luận, GV cần   đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả học tập, tinh thần học tập, các  nhận xét, đánh giá, tranh luận,... về  nội dung học tập của SV trong   lớp. Sau đó, GV chốt nội dung kiến thức SV cần lĩnh hội, những kỹ  năng SV cần hình thành và rèn luyện. Bước 3: HOÀN THIỆN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2