Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi
lượt xem 3
download
Luận án nghiên cứu lý luận về tư vấn học tập kỹ thuật, bao gồm hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của sinh viên, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường cao đẳng kỹ thuật khi thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THU TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT MIỀN NÚI Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Kĩ thuật Công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Thành GS.TS. Nguyễn Văn Hộ Phản biện 1: …………………………………. Phản biện 2: …………………………………. Phản biện 3: …………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Phòng bảo vệ luận án, tầng 2 nhà Thư viện, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội – 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội vào hồi .... giờ ..... ngày .... tháng .... năm ...... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội.
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI (Nghị quyết 29 – NQ/TW) với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung cách học; cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng phát triển năng lực” Hiện nay, nhiều trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) ở nước ta đang áp dụng phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ do phương thức này có nhiều ưu điểm nổi bật. Để áp dụng phương thức đào tạo này có hiệu quả thì một trong những việc quan trọng, cấp thiết là phải đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với phương thức đào tạo. Trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điểm khác biệt cơ bản nhất là có cố vấn học tập (CVHT), một trong những nhiệm vụ của CVHT là tư vấn học tập (TVHT) cho sinh viên (SV). Tuy nhiên, so với phương thức đào tạo theo học chế niên chế, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ giảm đáng kể thời lượng học trên lớp, tăng thời lượng tự học ở nhà SV phải tự học tự nghiên cứu nhiều, hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng đào tạo và được đặt ra như một nhu cầu bức thiết đối với người học. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với người học là phải biết cách tự học, tự nghiên cứu, nghĩa là phải có năng lực nhận thức đạt ở mức nhất định. Khi đó, người thầy không chỉ là người cung cấp thông tin mà còn là người hướng dẫn, tư vấn cách học cho người học; tổ chức, giám sát, đánh giá quá trình tự học của người học nhằm hình thành ở người học kỹ năng học tập và năng lực chuyên môn. Thực tế cho thấy khi các trường ĐH, CĐ thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ, SV vẫn giữ thói quen học tập cũ, chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do họ chưa có được phương pháp tự học, tự nghiên cứu
- 2 khoa học và phù hợp. Qua khảo sát quá trình đào tạo tại một số trường cao đẳng kỹ thuật (CĐKT) ở một số tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc nước ta (sau đây gọi tắt là “trường CĐKT miền núi”) cho thấy phần lớn SV đều chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu; còn thiếu điều kiện để tự học và đặc biệt là thiếu phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Đó chính là lý do tác giả chọn vấn đề “Tư vấn học tập cho sinh viên các trường cao đẳng kỹ thuật miền núi” làm đề tài luận án của mình. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu lý luận về tư vấn học tập kỹ thuật, bao gồm hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng học tập của SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT khi thực hiện phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tư vấn học tập trong giáo dục nghề nghiệp tại các trường CĐKT. 2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp TVHT trong đó chủ yếu là tư vấn phương pháp tự học, tự nghiên cứu trong dạy học kỹ thuật tại các trường CĐKT. 3. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong dạy học môn trang bị điện thuộc khối kiến thức các môn học chuyên môn ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử trình độ cao đẳng. Thực nghiệm được tiến hành tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng được các biện pháp tư vấn học tập trong dạy học dựa trên thiết kế quy trình tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật và vận dụng chúng trong quá trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở các trường CĐKT miền núi một cách khoa học và phù hợp với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ thì sẽ nâng cao kỹ năng học tập cho SV, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐKT. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- 3 Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động TVHT trong dạy học và vận dụng trong dạy học cho SV CĐKT nhằm nâng cao kỹ năng học tập cho SV, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo. Nghiên cứu quá trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở các trường CĐKT miền núi. Đặc biệt là nghiên cứu phương pháp tự học, tự nghiên cứu của SV. Đề xuất quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT Nghiên cứu xây dựng các biện pháp TVHT trong dạy học kỹ thuật và vận dụng trong quá trình dạy học cho SV trường CĐKT. Kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp thực hiện TVHT đã xây dựng và những giáo án có sử dụng biện pháp này. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, sơ đồ,… nhằm nghiên cứu các công trình có liên quan về TVHT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động TVHT. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: điều tra, thực nghiệm, phương pháp chuyên gia nhằm khảo sát thực tế, kiểm nghiệm và đánh giá các biện pháp đã đề xuất và giáo án đã biên soạn. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trong khảo sát thực trạng và kiểm nghiệm, đánh giá các biện pháp đã đề xuất. VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Về lí luận Xây dựng được hệ thống lý luận về TVHT trong dạy học kỹ thuật Xác định được các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động TVHT trong dạy học kỹ thuật của SV CĐKT 2. Về thực tiễn Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng TVHT trong dạy học kỹ thuật cho SV CĐKT các tỉnh vùng trung du và miền núi phía bắc làm căn cứ đề xuất các biện pháp. Xây dựng được quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật Đề xuất được ba biện pháp TVHT trong dạy học kỹ thuật
- 4 cho SV CĐKT Kiểm chứng, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất thông qua lấy ý kiến chuyên gia và tổ chức thực nghiệm sư phạm VIII. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ở trường cao đẳng kỹ thuật. Chương 2: Biện pháp tư vấn học tập cho sinh viên trong đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử ở trường cao đẳng kỹ thuật. Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TƯ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Luận án đã trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và triển khai vấn đề liên quan tới TVHT ở một số nước. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu về TVHT ở nước ngoài cho thấy, TVHT cho SV chủ yếu tập trung thông qua cố vấn học tập, họ cung cấp những thông tin trọng tâm quan trọng trong học tập, cách tiếp cận toàn diện trong học tập mà SV cần biết. Nhiều tác giả đã đề cập đến cách cố vấn học tập tư vấn cho SV bằng các con đường khác nhau như: qua hệ thống công nghệ thông tin, trực tiếp với cố vấn v.v.v...Nhưng việc nghiên cứu cụ thể TVHT trong dạy học, đặc biệt TVHT trong dạy học cho SV các trường CĐKT thì chưa có đề tài nào đề cập đến. Tuy nhiên, quan điểm lý luận của các tác giả liên quan đến TVHT sẽ là cơ sở định hướng tiếp tục cho sự phát triển xây dựng lý thuyết về TVHT trong dạy học cho SV các trường CĐKT của nước ta hiện nay. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
- 5 Ở Việt Nam TVHT cũng được nghiên cứu dưới vai trò của cố vấn học tập, với chức năng chủ yếu là tư vấn và hỗ trợ SV trong quá trình học tập và nghiên cứu khóa học (Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Duy Mộng Hà, Trần Văn Chương, Phạm Thị Lụa v.v.v...). Trên cơ sở tìm hiểu một số nghiên cứu về TVHT, với mong muốn người học sẽ tìm ra cách học phù hợp với năng lực, và môi trường học tập của mình, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu dạy cách học (Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Văn Khôi) v.v.v... Qua tìm hiểu một số nghiên cứu về hoạt động TVHT của cố vấn học tập trong dạy học trong nước nói riêng và trên thế giới nói chung, tác giả nhận thấy về lý luận cũng như thực tiễn việc TVHT trong dạy học cho SV các trường CĐKT hiện nay chưa ai nghiên cứu cụ thể. Mặc dù TVHT nói chung và TVHT trong dạy học nói riêng đã được chú trọng, song chất lượng còn nhiều hạn chế. 1.1.3. Đánh giá chung Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tập trung chủ yếu vào hoạt động TVHT dưới vai trò CVHT trong đào tạo tín chỉ. Các công trình cũng xác định được bản chất, các yếu tố ảnh hưởng của TVHT, nhu cầu tư vấn của người học,... một cách chung nhất trong đào tạo tín chỉ, một số biện pháp có tác động trực tiếp đến quá trình học tập của người học. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập sâu tới TVHT với trọng tâm là hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu trong quá trình đào tạo theo học chế tín chỉ với các ngành học kỹ thuật. Yếu tố điều kiện tự học, tự nghiên cứu của người học trong dạy học kỹ thuạt là một yếu tố không thể bỏ qua khi bàn đến biện pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho người học. Đề tài này sẽ tiến hành nghiên cứu hoạt
- 6 động TVHT trong dạy học cho SV ở các trường CĐKT miền núi với trọng tâm là tư vấn phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho SV. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Tư vấn Tư vấn là hoạt động hợp tác và tự nguyện giữa người tư vấn và người cần được tư vấn. Trong đó người tư vấn đưa ra lời gợi ý hay lời khuyên có cơ sở khoa học để giúp cho người cần được tư vấn tự giải quyết một vấn đề mà họ cần giải quyết nhưng chưa biết cách giải quyết, hoặc giúp họ lựa chọn một giải pháp tối ưu trong các giải pháp có thể có để giải quyết một vấn đề. 1.2.2. Tư vấn học tập TVHT theo nghĩa rộng, là một dạng hoạt động trong đào tạo hoặc dạy học mà người tư vấn đưa ra lời khuyên cho người được tư vấn về các vấn đề liên quan đến học tập, thông tin về nghề mình đã chọn trong suốt quá trình học tập. 1.2.3. Tự học Tự học là một hoạt động học tập mà người học tự mình học tập, nghiên cứu, rèn luyện để lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển kỹ năng, qua đó hình thành năng lực và phẩm chất. Kết quả của tự học không chỉ là kiến thức mới, kỹ năng mới mà người học còn hình thành và phát triển phương pháp tự học, tự nghiên cứu. 1.2.4. Tư vấn tự học Tư vấn tự học (tư vấn học tập theo nghĩa hẹp) là một phương pháp dạy học, trong đó GV đóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn, thực hiện các việc: giao nhiệm vụ, nêu yêu cầu, hướng dẫn cách thực hiện; người học tự học, tự nghiên cứu theo hướng dẫn của GV để thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu và báo cáo kết quả. 1.3. LÝ LUẬN VỀ TƯ VẤN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG 1.3.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng lý luận về tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật 1.3.1.1. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ có một số đặc điểm
- 7 nổi bật sau: Chương trình đào tạo có tính mềm dẻo, linh hoạt. Thời lượng học tập trên lớp của SV giảm đáng kể. Học tập theo học chế tín chỉ đòi hỏi SV phải tích cực, chủ động và có phương pháp tự học, tự nghiên cứu khoa học. Dạy học theo học chế tín chỉ đòi hỏi SV phát triển kỹ năng hợp tác. 1.3.1.2. Hoạt động của cố vấn học tập trong tư vấn học tập Hoạt động của cố vấn học tập Hầu hết các trường đều có cố vấn học tập, song chức năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập được xác định: Tư vấn, hỗ trợ, trợ giúp SV trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học, định hướng nghề, tư vấn hướng dẫn SV thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ trong suốt quá trình đào tạo Hoạt động tư vấn học tập của cố vấn học tập Một trong những hoạt động quan trọng của CVHT trong học chế tín chỉ là tư vấn học tập. Tư vấn học tập gồm m ột s ố n ội dung c ơ b ản sau: Tư vấn phươ ng pháp học tập, tư vấn chương trình đào tạo và xây dựng kế hoạch học tập 1.3.1.3. Đặc điểm của dạy học kỹ thuật Nội dung học tập thường bao gồm cả lý thuyết và thực hành, thí nghiệm, có nhiều thời lượng dành cho thăm quan, ngoại khóa, thực tập sản xuất Các môn học, mô đun, học phần thuộc chuyên ngành kỹ thuật có nội dung kiến thức là có tính thực tiễn cao. Nội dung học tập thường lạc hậu so với sự phát triển của khoa học, công nghệ. 1.3.1.4. Điều kiện học tập của sinh viên Người học tại các cơ sở đào tạo này có đặc điểm là nhiều dân tộc khác nhau và có điều kiện sống khác nhau. Tính đa dạng này đòi hỏi GV phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để có những tư vấn, hướng dẫn tự học khác nhau. Phòng thí nghiệm, xưởng thực hành trang thiết bị còn lạc hậu, đơn lẻ không còn phù hợp yêu cầu công nghệ sản xuất cũng như dạy học hiện đại hiện nay.
- 8 Chính vì vậy trong quá trình dạy học SV chỉ được học qua hệ thống mô phỏng hình vẽ, đi học trải nghiệm thực tế rất ít, không có sự hướng dẫn sâu sát của GV. 1.3.2. Quy trình tư vấn học tập Để thực hiện tư vấn, hướng dẫn tự học cho SV, cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
- 9 Có thể tóm tắt quy trình tư vấn học tập qua sơ đồ trên hình 1.1. Bước 1: Chuẩn bị 1. Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 2. Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học 3. Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu của SV 4. Xác định yêu cầu về sản phẩm, nội dung báo cáo 5. Xây dựng nội dung hướng dẫn Bước 2: Tổ chức thực hiện 1. Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện 2. Tổ chức SV báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 3. Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo cáo 4. Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Bước 3: Hoàn thiện 1. Rút kinh nghiệm 2. Bổ sung, điều chỉnh những nội dung cần thiết 3. Hoàn thiện toàn bộ nội dung công việc Hình 1.1. Quy trình tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật 1.3.3.Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn học tập
- 10 a. Nội dung tư vấn. Nội dung hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu. SV hiểu được nhiệm vụ, biết được kết quả cần đạt. Nhiệm vụ có tính vừa sức để SV có thể hoàn thành và đạt được mục tiêu của bài học. b. Phương pháp tư vấn. Phù hợp với từng đối tượng, phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của SV. SV biết được phương pháp thực hiện nhiệm vụ, tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau trong quá trình học tập. c. Hiệu quả của hoạt động tư vấn. SV có được phương pháp học tập và rèn luyện, tìm tư liệu và nghiên cứu, hình thành tác phong làm việc tự giác, nghiêm túc và hợp tác. Kết quả học tập đạt được mục tiêu dạy học. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn học tập trong dạy học kỹ thuật * Giáo viên: Khi dạy học theo phương thức học chế niên chế, GV hầu như chưa có áp lực phải hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu. Do vậy, khi chuyển sang dạy học theo học chế tín chỉ, ban đầu GV cũng còn không ít lúng túng, thậm chí ngại nghiên cứu phương pháp hướng dẫn tự học. * Sinh viên: SV trải qua giai đoạn giáo dục phổ thông với phương pháp dạy và học vẫn còn nặng về truyền thụ một chiều. Mặt khác, khối lượng và đặc điểm kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo CĐKT có nhiều khác biệt với giáo dục phổ thông theo hướng nhiều hơn, khó hơn. Do vậy, bước đầu SV cũng không tránh khỏi tâm lý ngại ngùng và gặp phải khó khăn nhất định trong phương pháp tự học, tự nghiên cứu.. * Đặc điểm chương trình đào tạo chuyên ngành kỹ thuật:
- 11 Một đặc điểm nổi bật của chương trình đào tạo CĐKT là với mục tiêu đào tạo rất chú trọng tới năng lực thực hiện, kỹ năng thao nên số môn học, học phần, mô đun có nội dung thực hành chiếm tỉ lệ đáng kể. 1.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT 1.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát 1.4.2. Kết quả khảo sát 1.4.2.1. Kết quả khảo sát về mặt định lượng 1.4.2.2. Kết quả khảo sát về mặt định tính KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động TVHT mà cụ thể là tư vấn tự học, tự nghiên cứu cho SV trong dạy học kỹ thuật, có thể rút ra một số nhận định sau: Trên cơ sở phân tích lý luận về TVHT, đặc điểm của phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ và một số cơ sở khoa học khác, đề tài đã xây dựng được quy trình TVHT trong dạy học kỹ thuật. Tính khoa học, khả thi và hiệu quả của quy trình này được thể hiện qua vận dụng vào nội dung dạy học cụ thể và chứng minh bằng kiểm nghiệm và đánh giá. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học ở một số trường CĐKT ở khu vực trung du và miền núi phía bắc cho thấy dù đã thực hiện đào tạo theo phương thức học chế tín chỉ nhưng hầu như khâu tự học, tự nghiên cứu của SV chưa được chú trọng và chưa làm tốt. Cả GV và SV còn lúng túng trong khâu tổ chức, hướng dẫn, đánh giá kết quả tự học, tự nghiên cứu. Từ những nhận định trên cho thấy cần phải nghiên cứu để có những biện pháp đẩy mạnh hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho SV, trong đó việc tư vấn, hướng dẫn của GV mang tính quyết định. Chương 2
- 12 BIỆN PHÁP TƯ VẤN HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ MÔN TRANG BỊ ĐIỆN TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ 2.1.1. Mục tiêu đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử 2.1.1.1. Mục tiêu chung 2.1.1.2. Mục tiêu về kiến thức 2.1.1.3. Mục tiêu về kỹ năng 2.1.1.4. Mục tiêu về thái độ 2.1.2. Khái quát về môn học Trang bị điện 2.1.2.1. Mục tiêu của môn học 2.1.2.2. Khái lược nội dung môn học 2.1.2.3. Đặc điểm của môn học 2.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của sinh viên 2.2. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TƯ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ 2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu và chương trình đào tạo 2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm của người học 2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TƯ VẤN HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TRANG BỊ ĐIỆN 2.3.1. Biện pháp 1: Tư vấn học tập cho sinh viên trong giờ dạy lý thuyết 2.3.1.1. Nội dung Ví dụ vận dụng: Bài 12. HỆ THỐNG BĂNG TẢI ĐỘNG CƠ Bước 1: CHUẨN BỊ Công việc 1.1: Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 1.1.1.Mục tiêu bài học: Kiến thức, kỹ năng, thái độ; Tư vấn
- 13 học tập: Được thể hiện qua tiêu chí đánh giá kết quả học tập sau TVHT. 1.1.2.Chuẩn bị 1.1.3. Nội dung bài học: Cấu tạo mạch điện, nguyên lý làm việc mạch điện, cách vận hành mạch điện Công việc 1.2: Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học Thiết bị: Công tắc tơ, rơ le thời gian, rơ le nhiệt, động cơ 3 pha. Phương tiện: Máy vi tính, máy chiếu, sơ đồ mô phỏng, clip công nghệ tương tác ảo, phiếu SV tự đánh giá kết quả học tập,… Công việc 1.3: Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu a. Câu tạo: Xác định các phần tử, thiết bị trên sơ đồ b. Nguyên lý làm việc Công việc 1.4: Xác định yêu cầu sản phẩm, nội dung và cách thức báo cáo Sản phẩm SV thực hiện Cách trình bày báo cáo: SV xung phong, hoặc GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày những nội dung GV đã giao. Công việc 1.5: Xây dựng nội dung hướng dẫn hoàn chỉnh Sau khi hoàn thành 5 công việc của bước chuẩn bị, GV tiến hành soạn giáo án. Trong đó có khâu tổ chức SV báo cáo kết quả tự học, tự nghiên cứu; thảo luận về sản phẩm ở nội dung bài dạy tương ứng. Bước 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Công việc 2.1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện Công việc này có thể thực hiện theo 2 cách: Cách 1: Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, GV soạn kỹ nội dung hướng dẫn trong công việc 1.5 kể trên, GV có thể in nội dung ra giấy để phát cho SV khi bắt đầu vào bài dạy.
- 14 Cách 2: Trong quá trình dạy GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, nêu yêu cầu và hướng dẫn SV cách thực hiện theo từng nội dung cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Công việc 2.2: Tổ chức SV báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Nội dung báo cáo bao gồm: Tên gọi, chức năng của các phần tử trong mạch điện; nguyên lý làm việc của mạch điện. SV phải nêu được một vài câu hỏi, vấn đề cần giải đáp trong nội dung bài học. Cách trình bày báo cáo: Tùy theo tình hình cụ thể mà GV có thể cho một số SV xung phong trình bày; hoặc tổ chức thảo luận theo nhóm rồi đại diện nhóm trình bày; hoặc GV gọi trực tiếp một vài SV lên trình bày. Công việc 2.3: Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo cáo Khi cho SV báo cáo, GV yêu cầu cả lớp tập trung lắng nghe, có thể đặt câu hỏi cho bạn, có thể nêu ý kiến khác với ý kiến của bạn v.v... Công việc 2.4: Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Sau khi kết thúc công việc tổ chức thảo luận, GV cần đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả học tập, tinh thần học tập, các nhận xét, đánh giá, tranh luận,... của SV trong lớp. Sau đó, GV chốt nội dung kiến thức SV cần lĩnh hội của bài. Bước 3: HOÀN THIỆN Căn cứ vào quá trình tổ chức trên lớp, GV rút ra được những kinh nghiệm từ khâu chuẩn bị tới khâu tổ chức, điều hành. 2.3.1.2. Nhận xét Với cách dạy học này thu được một số lợi ích sau: 1) Sẽ tạo điều kiện cho SV thói quen tái hiện những kiến thức cũ có liên quan để tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức mới, dùng kiến thức cũ chứng minh cho kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó, SV vừa nắm được kiến
- 15 thức vừa hình thành kỹ năng nghề, đặc biệt hình thành kỹ năng học tập tìm ra kiến thức mới. 2) GV có điều kiện để hướng dẫn, giám sát, can thiệp kịp thời và cũng có thể giảng giải một số nội dung. Đặc biệt với môn học kỹ thuật bài dạy lý thuyết rất trừu tượng thì việc tư vấn hướng dẫn học của GV càng hiệu quả. 3) Cách làm này cũng tạo hứng thú, động cơ học tập. Nội dung tư vấn hướng dẫn cho SV được vận dụng logic, ngắn gọn cho từng tiểu mục của phần học lý thuyết sẽ giúp cho bài học đảm bảo được mục tiêu bài học, và hiệu quả học tập của SV đạt kết quả cao.
- 16 2.3.2. Biện pháp 2: Tư vấn học tập cho sinh viên trong giờ dạy thực hành 2.3.2.1. Nội dung Ví dụ vận dụng Bài 09. LẮP RÁP ĐẤU NỐI MẠCH ĐIỆN MÁY MÀI Bước 1: CHUẨN BỊ Công việc 1.1: Phân tích mục tiêu và nội dung bài học 1.1.1. Mục tiêu bài học: Kiến thức, kỹ năng, thái độ; Tư vấn học tập: Được thể hiện qua tiêu chí đánh giá kết quả học tập sau TVHT. 1.1.2. Chuẩn bị 1.1.3. Nội dung bài học: Lắp ráp đấu nối được mạch điện theo sơ đồ bản vẽ đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; Kiểm tra, vận hành chạy thử đúng yêu cầu công nghệ, đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp đúng quy định. Công việc 1.2: Xác định phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học Thiết bị, vật tư, dụng cụ: Công việc 1.3: Xác định nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu SV có thể tự đọc, tự nghiên cứu một số nội dung: Ký hiệu, chức năng các thiết bị phần tử trên mạch điện, cấu tạo nguyên lý của mạch điện, xác định điểm đấu nối. Tìm hiểu thêm kỹ thuật bóp đầu cốt và đi dây, phương pháp đi dây Công việc 1.4: Xác định yêu cầu sản phẩm, nội dung và cách thức báo cáo Sản phẩm SV thực hiện Cách trình bày báo cáo: Cuối buổi học, GV kiểm tra sản phẩm, SV trình bày nội dung công việc đã tiến hành, SV nộp lại phiếu đánh giá luyện tập, phiếu đánh giá kết quả thực hành. Công việc 1.5: Xây dựng nội dung hướng dẫn hoàn chỉnh GV cần chú ý quan sát và nếu cần có thể bổ sung thêm và gợi
- 17 ý cách giải quyết như: kỹ năng xác định vị trí đầu cốt nối trên thanh cài, kỹ năng kiểm tra thông mạch, kỹ năng nối dây trên từng đoạn mạch, kỹ năng bó dây...... Bước 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Công việc 2.1: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện Phần này GV sẽ tư vấn hướng dẫn tự thực hiện, SV báo cáo kết quả thực hiện GV kết luận và đưa ra phương án cuối cùng để SV thực hiện. Cuối buổi GV sẽ cùng SV tổ chức thực hiện hướng dẫn kết thúc nhận xét kết quả rèn luyện, thông báo kế hoạch hoạt động thiếp theo Công việc 2.2: Tổ chức SV báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Nội dung báo cáo bao gồm: Nguyên lý làm việc, phương pháp đi dây; sơ đồ điểm đấu nối mạch điện. Ngoài ra, SV phải nêu được một số hư hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục. Cách trình bày báo cáo: Nhóm sẽ báo cáo quá trình thực hiện công việc, sản phẩm của nhóm và trả lời các câu hỏi của GV. Công việc 2.3: Tổ chức lớp thảo luận về kết quả của các báo cáo GV có thể để nhóm trưởng báo cáo toàn bộ công việc, có thể yêu cầu một SV bất kỳ trong nhóm báo cáo; cũng có thể cho mỗi SV báo cáo một công đoạn. Công việc 2.4: Nhận xét, đánh giá và chốt nội dung học tập Sau khi kết thúc công việc nghe báo cáo, thảo luận, GV cần đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả học tập, tinh thần học tập, các nhận xét, đánh giá, tranh luận,... về nội dung học tập của SV trong lớp. Sau đó, GV chốt nội dung kiến thức SV cần lĩnh hội, những kỹ năng SV cần hình thành và rèn luyện. Bước 3: HOÀN THIỆN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn