intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)

Chia sẻ: Gaocaolon6 Gaocaolon6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án vận dụng algorit sáng chế để xây dựng và sử dụng các Algorit dạy học phần di truyền học (SH 12 – Trung học phổ thông) nhằm phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯƠNG MỘNG DIỆN VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ  TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC  (SINH HỌC 12 ­ THPT)   Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. THÁI NGUYÊN­ 2020 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh   Phản biện 1:....................................................... Phản biện 2:....................................................... Phản biện 3:....................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp  Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm ­ Đại học Thái Nguyên Vào hồi...... giờ...... ngày....... tháng........ năm 20...
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Trường Đại học sư phạm; ­ Thư Viện Quốc gia; ­ Trung tâm Học liệu ­ ĐHTN CÁC CÔNG TRÌNH ĐàĐƯỢC CÔNG BỐ  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Phúc Chỉnh, Trương Mộng Diện (2013), "Tổng quan   về Algorit sáng chế (sáng tạo), Tạp chí KH&CN, Đại học Thái  Nguyên, số 14, tr.211­215. 2. Trương Mộng Diện, Nguyễn Phúc Chỉnh (2015), "Cơ sở khoa   học của việc vận dụng Algorit sáng chế  trong dạy học",  Tạp   chí giáo dục, số 361 kì 1 tháng 7/2015, tr.16­18. 3. Trương Mộng Diện (2016), "Sử  dụng phương pháp Algorit  trong dạy học Sinh học",  Tạp chí Giáo dục, số 375 kì 1 tháng  2/2016, tr.55­57.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Xuất phát từ  yêu cầu đổi mới phương pháp DH; từ  những  ưu điểm của algorit sáng chế; từ  đặc điểm kiến thức DTH (SH  12). Tôi đã lựa chọn đề  tài luận án: “Vận dụng algorit sáng chế   để tổ chức dạy học Di truyền học (Sinh học 12)” 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận   dụng   algorit   sáng   chế   để   xây   dựng   và   sử   dụng   các   algorit DH phần DTH (SH 12 – THPT) nhằm phát triển năng lực  nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo cho HS. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: DH DTH (SH 12 ­ THPT) theo algorit   sáng chế. Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH SH 12 ­ THPT. 4. Giả thuyết khoa học  Nếu xây dựng và sử  dụng algorit một cách hợp lí vào các  khâu trong DH DTH (SH 12 ­ THPT) thì sẽ  phát triển năng lực   nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo cho HS . 5. Giới hạn của đề tài Luận án nghiên cứu vận dụng lí thuyết algorit sáng chế trong   DH phần DTH (SH 12 ­ THPT). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu lý thuyết algorit sáng chế  và việc vận dụng  algorit trong DH. (2) Điều tra thực trạng vận dụng algorit trong quá trình DH ở  trường THPT. (3) Đề  xuất quy trình xây dựng m ột s ố  algorit DH DTH   (SH 12 ­ THPT). (4) Xây dựng quy trình sử dụng các algorit đã xây dựng trong   DH DTH (SH 12 ­ THPT) (5) Thực nghiệm sư  phạm  để  đánh giá hiệu quả  của các  phương án đã đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu
  5. 2 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp điều tra sư  phạm,   Phương   pháp   chuyên   gia,   tham   vấn   chuyên   gia,   Phương   pháp thực nghiệm sư phạm 8. Những đóng góp mới của luận án (1) Đề  xuất quy trình xây dựng một số  algorit DH DTH   (SH 12 ­ THPT). (2) Đề  xuất quy trình sử  dụng m ột s ố  algorit trong DH   DTH (SH 12 ­ THPT). (3) Đề  xuất thang đánh giá hiệu quả  vận dụng algorit sáng  chế trong DH DTH (SH 12 ­ THPT). 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,  nội   dung   chính   của   luận   án   được   trình   bày   trong   ba  chương:Chương 1. Cơ  sở lí luận, thực tiễn.  Chương 2. Vận dụng  algorit   sáng   chế   trong   dạy   hoc   Di   truyền   học   (Sinh   học   12   –   THPT). Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit  1.1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit trên thế giới Khoa học TDST trên thế giới đã được hình thành từ  rất lâu .  Nhà toán học Hy Lạp Pappop là người đặt nền móng cho “khoa  học  tư   duy sáng tạo”,   ông  gọi  đó  là   Ơristic  (Heuristics).   Alfred  Binet, một nhà tâm lý học người Pháp đã phát minh ra các bài kiểm   tra IQ thực tế   đầu tiên.  Năm 1939 A. Osborn (Mỹ)  đã đề  xuất   phương pháp tập kích não hay còn gọi là động não, công não. Năm   1926, F. Kunze đã đề xuất phương pháp đối tượng tiêu điểm. Năm  1942, Fritz Zwicky người Thụy Sĩ đã đề  xuất phương pháp phân  tích hình thái. Người có nhiều cống hiến trong việc xây dựng khoa  học sáng tạo là nhà khoa học Genric Sanlovic AltshulerAnthony .  "Tony" Peter Buzan là cha đẻ  của phương pháp tư  duy  Mind map.  Năm  1983,  Giáo sư  tâm lý Howard Gardner của trường  đại học  Havard công bố thuyết “trí thông minh đa đạng”. Năm 1992, Tiến sĩ  Arthur Costa, Giáo sư  danh dự  của đại học California State là tác  giả  của “thuyết thói quen của trí não­ Habits of Mind”. Ngày nay,   các công trình nghiên cứu tư duy, sáng tạo đã được quan tâm thích 
  6. 3 đáng và đã đem lại hiệu quả cao trong nhiều lĩnh vực ở nhiều nước  trên thế giới 1.1.2. Lược sử nghiên cứu về algorit ở Việt Nam Người có công đưa khoa học sáng tạo vào Việt Nam đó là  GS Phan Dũng với các tác phẩm như: Phương pháp luận sáng tạo   khoa học ­ kĩ thuật giải quyết vẫn đề và ra quyết định; Các nguyên  tắc sáng tạo cơ bản; Thế giới bên trong con người sáng tạo,…Năm  1991, trung tâm sáng tạo Khoa học ­ Kĩ thuật được thành lập tại  đại học Khoa học tự  nhiên ­ Đại học Quốc gia thành phố  Hồ  Chí   Minh với mục đích dạy cho người bình thường trở  nên sáng tạo.  Năm 1998, Nguyễn Văn Lê cùng với tác phẩm “Cơ  sở  khoa học   của sự sáng tạo” đã trình bày một số cơ sở khoa học của việc giáo  dục tính sáng tạo cho thanh thiếu niên.  Năm 2000, Nguyễn Minh  Triết với “Đánh thức tiềm năng sáng tạo. Năm 2004, Nguyễn Cảnh  Toàn với “Khơi dạy tiềm năng sáng tạo” đã đưa ra các vến đề  về  sáng tạo học. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản  1.2.1.1. Algorit:  1.2.1.2. Algorit sáng chế:  1.2.1.3. Lý thuyết giải các bài toán sáng chế 1.2.2. Phân loại algorit 1.2.2.1. Algorit nhận biết  Đó là algorit dẫn tới kết quả là sự phán đoán kiểu x thuộc A  x: đối tượng nhận biết. A: một loại nào đó.  1.2.2.2. Algorit biến đổi  Tất cả  những algorit không phải là algorit nhận biết đều là   algorit biến đổi.  1.2.3. Vai trò của algorit trong dạy học nói chung và trong dạy   học Di truyền học nói riêng 1.2.3.1. Vai trò của algorit trong dạy học  Đối với HS Một là: Lợi ích đầu tiên mà phương pháp algorit mang lại là   giúp HS hình thành 3 bước giải quyết vấn đề  theo phương pháp   algorit. Hai là: Phương pháp algorit giúp phát huy tính tích cực, tư  duy có định hướng của HS. Ba là: Hình thành phương pháp chung,  phổ biến của tư duy khoa học và hoạt động có mục đích.
  7. 4 Đối với GV Một là: Việc DH bằng phương pháp algorit sẽ giúp GV hình   thành được các phương pháp giải bài toán cho HS một cách tập  trung, nhanh chóng và có hiệu quả.   Hai là: Giúp GV xây dựng   algorit DH có hệ  thống, hiệu quả. Nhờ  các algorit, HS sẽ  lĩnh hội  tri thức tốt hơn. Ba là: Giúp GV thiết kế  tốt nội dung “dạy học   chương trình hoá” nhằm giúp cho HS tiếp thu tốt nhất, hệ  thống   các kiến thức mà GV truyền thụ. 1.2.3.2. Vai trò của algorit trong dạy học di truyền học Cung cấp hướng giải đúng, tránh tình trạng mò mẫm, không  có định hướng trước. Từ một bài tập hay một ví dụ của GV, HS có  thể  vận dụng cho nhiều dạng bài tương tự  nhau.   Giúp HS làm   việc có hệ thống, biết cách sử dụng hình ảnh trực quan để làm cho   bài toán trở nên trong sáng, dễ hiểu, tránh nhầm lẫn khi giải. Giúp  HS biết khai thác, sử dụng dữ kiện đề bài một cách hợp lý. Với HS  khá giỏi: algorit giúp HS có được kết quả nhanh, chính xác đỡ mất  thời gian, từ đó có thể suy nghĩ đến những phương pháp giải khác.  Với  HS  yếu kém: Việc thực hiện  đúng các bước trong bản ghi  algorit sẽ giúp HS tìm đến lời giải chính xác, điều này giúp các em   có được niềm tin trong học tập, được động viên, khích lệ, từ đó sẽ  hình thành ý thức học tập tốt hơn.  1.2.4. Cơ sở khoa học của việc vận dụng algorit trong dạy học 1.2.4.1. Cơ sở toán học ­ Lý thuyết algorit Cơ  sở  toán học của algorit xác định:  Tính kết thúc;  Tính xác  định; Tính phổ dụng; Đại lượng vào/ ra;Tính hiệu quả của algorit. 1.2.4.2. Cơ sở tâm lí học sáng tạo Qua   phân   tích   các   nguyên   tắc   sáng   tạo  (NTST)  của   G.S  Altshuller, chúng tôi nhận thấy, có 8 NTST có thể  vận dụng vào  DH, đó là: Nguyên tắc phân nhỏ; Nguyên tắc kết hợp; Nguyên tắc  phẩm  chất  cục  bộ;  Nguyên  tắc  thay  đổi  các  thông  số  hóa  –  lí;   Nguyên tắc sử  dụng trung gian; Nguyên tắc đảo ngược; Nguyên   tắc linh động và Nguyên tắc tác động lên “nhiễu” 1.2.4.3. Cơ sở lý thuyết thông tin Algorit có tác dụng mô hình hóa các đối tượng nghiên cứu và   mã hóa các đối tượng đó bằng một loại “ngôn ngữ” vừa trực quan,  vừa cụ  thể.   Do  vậy,  DH  bằng  algorit  làm   cho  quá  trình  truyền  thông tin nhanh và chính xác hơn.
  8. 5 1.2.4.4. Cơ sở lý thuyết điều khiển Vận dụng algorit sáng chế  vào quá trình DH sẽ  tăng cường   được mối liên hệ  ngược giữa GV và HS bởi algorit sáng chế  phát   huy năng lực tư duy sáng tạo, tính độc lập, tự chủ của HS. 1.2.4.5. Cơ sở tâm lí học nhận thức và tâm lí học lứa tuổi 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1. Thực trạng nhận thức về lí luận của giáo viên Điều   tra   thực   trạng   nhận   thức   lí   luận   của   GV   bao   gồm  những nhận thức về khái niệm, vai trò, phân loại algorit của GV ở  trường phổ thông hiện nay. 1.3.2. Thực tiễn sử dụng algorit của giáo viên trong dạy học Di truyền  học Điều tra thực tiễn sử dụng algorit bao gồm: mức độ, lợi ích  và những khó khăn khi sử dụng algorit của GV. Kết quả điều tra thực trạng cho thấy: Việc DH có vận dụng  algorit được ít GV áp dụng và nếu có áp dụng thì cũng chỉ ở một số  rất ít nội dung trong một số khâu nhất định của DH. GV còn nhiều  lúng túng, khó khăn khi DH algorit nên việc DH algorit chưa được  triển khai rộng rãi và tiến hành thường xuyên.  GV thường sử dụng  các quy trình sẵn có, việc thiết kế các algorit phù hợp với mục tiêu và đối   tượng DH của GV còn nhiều hạn chế. Chương 2. VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ   TRONG DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC (SINH HỌC 12 ­ THPT) 2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung phần  Di truyền học (Sinh  học 12­THPT) Để  việc vận dụng algorit trong DH DTH được hợp lí và hiệu  quả,   chúng  tôi   đã   tiến  hành   phân  tích   nội   dung  kiến  thức   từng   Chương trong phần DTH để xác định những nội dung có khả năng  vận dụng algorit và vận dụng trong DH lí thuyết hay bài tập DTH.  2.2. Xây dựng algorit dạy học Di truyền học (Sinh học 12 ­ THPT) 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng algorit dạy học Di truyền học (Sinh  học 12 ­ THPT) 2.2.1.1. Phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình 2.2.1.2. Đảm bảo thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
  9. 6 2.2.1.3. Thân thiện với người sử dụng 2.2.2. Quy trình xây dựng algorit DH phần DTH (SH 12) 2.2.2.1. Quy trình xây dựng algorit nhận biết Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức Quy trình  xây dựng  Bước 2: Mô tả algorit nội dung algorit  Bước 3: Lập bản ghi algorit nhận biết Bước 4: Algorit hoạt động Hình 2.2. Quy trình xây dựng algorit nhận biết Ví dụ: Xây dựng algorit nhận biết quy luật di truyền MenĐen Bước 1: Xác định mục tiêu về kiến thức Học sinh:  Trình bày được các dấu hiệu bản chất của quy  luật   di   truyền   MenĐen;  Nhận   biết   được   quy   luật   di   truyền  MenĐen trong các bài tập toán di truyền Bước 2: Mô tả algorit  Di truyền theo những quy luật chặt chẽ Kết quả phép lai thuận – nghịch giống nhau S Kết quả lai thuận  Quy luật  nghịch giống nhau Tính trạng biểu hiện đều ở hai giới Menđen Đ S ịnh một cặp tính trạng Mỗi cặp gen quy đ Tính trạng biểu hiện  đều ở hai giới Mỗi cặp gen nằm trên một cặp NST tương  Đ đồng khác nhau S Mỗi cặp gen nằm trên  Tính trội – lặn hoàn toàn một cặp NST Đ S Bước 3: Lập bản ghi algorit  Mỗi cặp gen quy định một  cặp tính trạng Đ S Tính trội – lặn  hoàn toàn Không phải quy luật  Quy luật Menđen Menđen
  10. 7 Hình 2.3. Algorit nhận biết quy luật di truyền MenĐen Bước 4: Algorit hoạt động Dựa vào yêu cầu bài toán cụ thể, HS tiến hành theo các bước   của   bản   ghi   algorit   để   nhận   biết   được   quy   luật   di   truyền   của   MenĐen 2.2.2.2. Quy trình xây dựng algorit biến đổi Tác giả đề  xuất quy trình thiết kế các  algorit biến đổi phần  DTH như sau: Bước 1: Phân tích bài toán Bước 2: Xác lập mối quan hệ giả thiết và kết luận Bước 3: Xây dựng chương trình giải Bước 4: Thực hiện giải bài toán theo chương trình đã  lập Sai  Kiểm tra Đúng   Kết luận
  11. 8 Ví dụ  minh họa Bài tập:  Ở  bò, tính trạng màu sắc lông do một gen gồm hai   alen di truyền theo quy luật phân li MenĐen. Cho một bò đực lông  đen giao phối với các bò cái trong các phép lai sau: Phép lai 1: ♂ lông đen (1) x ♀ lông vàng (2) → 1 bê lông đen (5), 1   bê lông vàng (6). Phép lai 2: ♂ lông đen (1) x ♀ lông đen (3) → toàn bê lông đen (7). Phép lai 3: ♂ lông đen(1)  x ♀ lông đen (4) → 1 bê lông đen (8), 1 bê  lông vàng (9). a. Xác định kiểu gen của các con bò, con bê trong phép lai trên? b. Nếu cặp bò  ở phép lai thứ  3 tiếp tục giao phối. Xác suất   thu được ở đời con 3 con bê trong đó có đúng 2 con bê lông vàng? Bước 1: Phân tích bài toán Bài tập cho 3 phép lai của một bò đực với 3 bò cái khác nhau,  để xác định được kiểu gen của các con bò, bê và làm các yêu cầu khác  của bài toán thì HS cần phải tìm được phép lai giúp các em phát hiện  được tính trội, lặn và viết được sơ đồ lai. Bước 2: Xác lập mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận HS có thể  lập mối quan hệ  giữa giả  thiết và kết luận như  sau: Giả thuyết Kết luận Phép lai 3: Đen x đen =>  đen + vàng Xác định kiểu gen của  Xác định tính trạng  các cá thể trội – lặn Phép lai 1: Đen x vàng  => đen + vàng Xác suất đời con của  phép lai 2 Phép lai 2: Đen x đen =>  100% đen
  12. 9 Bước 3: Xây dựng chương trình giải Giả thuyết Xác định tính trạng trội – lặn Quy ước gen S Xác định kiểu gen của các  cá thể Đ Viết sơ đồ lai của phép lai  2 Tính xác suất đời con Kết luận Bước 4: Thực hiện giải bài toán theo chương trình đã lập Khi đã xây dựng được chương trình giải, HS chỉ  cần tiến  hành theo các bước của chương trình giải để đi đến kết luận: 2.2.3. Hệ thống các algorit đã xây dựng 2.2.3.1. Một số algorit nhận biết • Algorit nhận biết khái niệm gen  (Hình 2.5) • Algorit nhận biết khái niệm đột biến gen (Hình 2.6) • Algorit nhận biết các dạng ĐB số lượng NST (Hình 2.7) • Algorit nhận biết quy luật di truyền liên kết gen (Hình 2.8) • Algorit nhận biết quy luật tương tác gen (Hình 2.9)
  13. 10 • Algorit nhận biết quy luật di truyền liên kết với giới tính   (Hình 2.10) • Algorit nhận biết  các  quy luật di truyền  trong nhân (Hình  2.11) 2.2.3.2. Algorit biến đổi phần Di truyền học • Chương trình giải bài tập quy luật di truyền Menđen (Hình  2.12) •  Chương trình  giải bài tập  quy luật di truyền  liên kết gen  (Hình 2.13) • Chương trình giải bài tập quy luật di truyền tương tác gen (Hình  2.14) • Chương trình giải bài tập xác định cấu trúc di truyền của  quần thể tự thụ phấn (Hình 2.15) • Chương trình giải bài tập xác định cấu trúc di truyền của  quần thể giao phấn ngẫu nhiên (Hình 2.16) • Chương trình giải bài tập di truyền phả hệ người (Hình 2.17) 2.3.  Sử  dụng  algorit trong  dạy học Di truyền học  (Sinh học  12  ­  THPT) 2.3.1. Nguyên tắc sử  dụng  algorit trong dạy học Di truyền học  (Sinh học 12 ­ THPT) BBướ c 1: Nêu mụ ước 1: Nêu m c tiêu bài họọcc ục tiêu bài h 2.3.1.1. Nguyên tắc thống nhất giữa dạy và học 2.3.1.3. Rèn luyện năng lực vận dụng kiế n thức để giảội dung DHi quyết vấn   Bướ B ước 2: Phân tích n c 2: Phân tích nội dung DH đề SSử  dụ ử d ng bảản ghi  ụng b n ghi  2.3.1.2. Phát huy đ Giai đo Giai đoạạn 1 n 1 ược tính tích cực, sáng tạo của HS algorit do GV xây  algorit do GV xây  ddự ng đểể t tổổ ch ựng đ  chứ ức các  c các  ướ ấấp b 2.3.2. Sử dụng algorit trong d ạ B y học Di truyền hBọướ c 3: GV cung c c 3: GV cung c c (Sinh h p bảản ghi  ọc 12 ­ THPT) n ghi  hoạạt đ ho t độộng DH ng DH algorit và hướ algorit và h ng dẫẫn s ướng d n sử  dụ ử d ụng   ng   2.3.2.1.  Sử dụng algorit trong dạy học lí thuyết Di truyền học Để  vận dụng algorit trong DH lí thuy Bướ B ết DTH có hi ước 4: Luy c 4: Luy ệện t n tậập và v p và vậận d ệụụu qu n d ng ả  ng chúng tôi đã đề xuất  quy trình sử dụng gồm hai giai đoạn: Bướ B c 1: Nêu mụ ước 1: Nêu m c tiêu bài họọcc ục tiêu bài h Bướ B c 2: Tổổ ch ước 2: T  chứ ức HS phân tích  c HS phân tích  Hướ H ng dẫẫn HS t ướng d n HS tựự xây   xây  logic kiếến th logic ki n thứứcc ddự ng các bảản ghi algorit ựng các b n ghi algorit Giai đo Giai đoạạn 2 n 2 Bướ B c 3: Tổổ ch ước 3: T  chứ c HS tự ức HS t  xây dự ự xây d ựng  ng  bbảản ghi algorit  n ghi algorit  Bướ B c 4: Nhậận xét, hoàn thi ước 4: Nh n xét, hoàn thiệệnn
  14. 11 Hình 2.18. Quy trình sử dụng algorit trong DH lí thuyết DTH Ví dụ minh họa giai đoạn 1 Vận dụng algorit trong DH Bài: Di truyền liên kết với giới   tính Bước 1: Xác định mục tiêu bài học:  Sau khi học xong bài học sinh phải: ­ Nêu được cơ  chế  xác định giới tính, đặc điểm di truyền  của các gen nằm trên NST giới tính. ­ Trình bày được cơ chế di truyền của các gen nằm trên NST  giới tính. ­ Nhận biết được quy luật di truyền liên kết giới tính trong   các bài toán, tình huống. Bước 2: Phân tích nội dung DH Để  tìm hiểu về  quy luật di truyền liên kết với giới tính,   mạch kiến thức mà HS cần nắm được là: NST giới tính là gì, NST   giới tính ảnh hưởng như thế nào đến cơ chế xác định giới tính? Di   truyền liên kết giới tính là gì? Vì sao lại có di truyền liên kết giới   tính? Sự di truyền liên kết với giới tính diễn ra như  thế  nào? Đặc 
  15. 12 điểm của di truyền liên kết với giới tính ra sao? Ý nghĩa của di   truyền liên kết giới tính như thế nào? Bước 3: GV cung cấp bản ghi algorit và hướng dẫn sử dụng Từ những đặc điểm DTH của quy luật di truyền liên kết với   giới tính, GV giới thiệu đến HS bản ghi algorit nhận biết quy luật   di truyền liên kết với giới tính đã được GV thiết kế hoàn chỉnh. S Tính trạng biểu hiện  không đều ở hai giới Không phải quy luật  Đ liên kết giới tính Giống nhau Kết quả lai thuận  nghịch  Gen nằm trên vùng tương  Khác nhau đồng của X và Y S Tính trạng chỉ gặp  ở giới dị giao tử Gen trên NST giới tính X phần  Đ không có tương đồng trên NST Y  Gen trên NST giới tính Y phần không có  (di truyền thẳng) tương đồng trên NST X (di truyền chéo) GV: Hướng dẫn sử  dụng bản ghi algorit nhận biết quy luật   di truyền liên kết giới tính như sau: (1) Tính trạng đang xét không biểu hiện đều  ở  2 giới. Nếu   sai thì kết luận không phải quy luật di truyền liên kết giới tính.  Nếu đúng thì đi tiếp bước 2 hoặc cũng có thể bỏ qua bước 2 để  đi  đến bước 3. (2) Kết quả  phép lai thuận nghịch: Nếu kết quả  lai thuận   nghịch giống nhau thì kết luận tính trạng đang xét do gen nằm trên  vùng tương đồng của NST X và Y quy định. Nếu kết quả lai thuận  nghịch khác nhau thì đi tiếp bước 3. (3) Tính trạng chỉ gặp ở giới dị giao tử (có cặp NST giới tính  XY). Nếu đúng thì kết luận tính trạng do gen nằm trên NST giới  
  16. 13 tính Y phần không có alen tương ứng trên NST X (di truyền thẳng).   Nếu sai thì kết luận tính trạng do gen nằm trên NST giới tính X  phần không có alen tương ứng trên NST Y (di truyền chéo). Bước 4: Luyện tập và vận dụng GV yêu cầu HS quay lại thí nghiệm của Moocgan để  luyện  tập sử dụng bản ghi algorit HS cá nhân thực hiện yêu cầu của GV. ­ Tính trạng biểu hiện không đều  ở  2 giới: Đúng  →  Tính   trạng di truyền liên kết với giới tính. ­ Kết quả lai thuận nghịch khác nhau: Đúng ­ Tính trạng gặp  ở  cả  2 giới  → Tính trạng do gen trên NST   giới tính X phần không có alen tương ứng trên NST Y quy định. GV nêu bài tập vận dụng: Bài tập:  Ở gà, khi cho giao phối giữa gà trống lông vằn với  gà mái lông đen được F1 100% gà lông vằn. Cho các gà F1 tạp giao  thu được F2: 50 gà lông vằn và 16 gà lông đen. Biết tất cả gà lông  đen  ở F2 đều là gà mái. Tính trạng màu lông gà di truyền theo quy   luật nào? GV tổ  chức HS thảo luận nhóm để  làm bài tập vận dụng   hoặc cũng có thể giao nhiệm vụ về nhà để HS thực hiện. Ví dụ minh họa Xây dựng algorit nhận biết các quy luật di truyền trong   nhân Bước 1: Xác định mục tiêu  HS cần xác định mục tiêu: phân biệt được các quy luật di   truyền trong nhân. Bước 2: Tổ chức HS phân tích logic kiến thức  Để  tổ  chức HS phân tích logic kiến thức về  các quy luật di   truyền trong nhân, GV có thể định hướng bằng hệ thống các câu hỏi   như: ­  Các quy luật di truyền trong nhân do yếu tố nào chi phối? ­ Các quy luật di truyền trong nhân trong chương trình đã học   gồm những quy luật nào? ­ Các quy luật di truyền này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
  17. 14 HS huy động các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi gợi   ý của GV, tìm ra được logic kiến thức: Bước 3: Tổ chức HS tự xây dựng bản ghi algorit Để tổ chức HS tự thiết kế bản ghi algorit nhận biết các quy   luật di truyền trong nhân, GV có thể hướng dẫn HS: (1)   Liệt   kê   các  dấu  hiệu  nhận   biết   của   từng  quy  luật   di   truyền. (2) Sắp xếp các dấu hiệu riêng để nhận biết từng quy luật. GV có thể gợi ý HS hoàn thiện bảng sau: Dấu hiệu nhận biết Quy luật Kết quả lai   Số cặp gen   Biểu hiện tính   Số cặp gen quy định   thuận –   trên một cặp   trạng ở 2 giới một cặp tính trạng nghịch NST MenĐen Tương tác gen Liên kết gen Bướ B c 1: GV lựựa ch ước 1: GV l a chọọn bài t n bài tậập, giao nhi p, giao nhiệệm v m vụụ Liên   kết   với  giới tính SSửử d  dụụng algorit đ ng algorit đểể   Bướ B c 2: Tổổ ch ước 2: T  chứức HS xác l c HS xác lậập m p mốối quan h i quan hệệ gi  giữữa gi a giảả thuy  thuyếết và  t và  kkếết lu t luậậnn Giai đo Giai đoạ (3) Thihếướt k ạn 1 n 1 h ướ ếẫ sn HS gi ng d ng d ẫ ơ bộả algorit n HS gi ả i  i  bài tậập DTH HS có thểbài t p DTH  dùng bút chì đ ể phác h BBướ ọa sơ bộ ước 3: GV cung c c 3: GV cung c  algorit trên gi ấấp ch p ch ươ ấy. Đặt   ng trình giảải bài toán   ương trình gi i bài toán   các dấu hiệu bản chất theo thứ tự, kẻB các mũi tên và tìm các câu d Bướ c 4: HS giảải bài toán theo ch ước 4: HS gi i bài toán theo chươ ẫn để  ương trình  ng trình  vẽ. Bướ B c 5: Luyệện t ước 5: Luy n tậập  p  (4) Kiểm tra và hoàn thiện ướ ự ọ ậ B 2.3.2.2.  Sử dụng algorit trong dạy h c 1: GV l ọc bài t Bướ a ch c 1: GV lựậa ch n bài t p Di truy ền họệệcm v p, giao nhi ọn bài tập, giao nhi m vụụ Hướ H ng dẫẫn HS t ướng d n HS tựự   Bướ B c 2: Tổổ ch ước 2: T  chứức HS xác l c HS xác lậập m p mốối quan h i quan hệệ gi  giữữa gi a giảải thi i thiếết và k t và kếết t  xây dựựng các algorit  xây d ng các algorit  luậận th lu n thứứcc Giai đo Giai đoạạn 2 n 2 giảải bài t gi i bài tậập DTH p DTH Bướ B c 3: Tổổ ch ước 3: T  chứức HS t c HS tựự xây d  xây dựựng ch ng chươ ng trình giảải bài toán   ương trình gi i bài toán   Bướ B c 4: Nhậận xét, hoàn thi ước 4: Nh n xét, hoàn thiệện ch n chươ ng trình giảảii ương trình gi Bướ B c 1: Lựựa ch ước 1: L a chọọn bài toán n bài toán M Mứ ức đ ộ 1: GV  c độ  1: GV  xây d Bướ B c 2: Nhậận d ước 2: Nh n dạạng và gi ng và giảải bài toán i bài toán xây dự ựng các  ng các  Vậận d V n dụụng các  ng các  BTST đ BTST để ể HS   HS  Bướ B c 3: Dựựa trên các NTST, GV gi ước 3: D a trên các NTST, GV giớới thi i thiệệu các  u các  luy luyệện gi n giảảii BTST BTST NTST đểể xây  NTST đ  xây  ddựựng và gi ng và giảải i  Bướ B c 4: Xây dựựng ch ước 4: Xây d ng chươ ng trình giảải và gi ương trình gi i và giảải các  i các  Giai đo Giai đoạạn 3 n 3 các BTST các BTST BTST BTST Bướ B c 5: Luyệện t ước 5: Luy n tậậpp M Bướ B c 1: Lựựa ch ước 1: L a chọọn bài toán n bài toán Mứ ức đ ộ 2: GV  c độ  2: GV  hhướ ướng d ng dẫẫn  n  Bướ B c 2: Giảải bài toán ước 2: Gi i bài toán HS t HS tự ự xây   xây  ddự Bướ B c 3: Tổổ ch ước 3: T  chứức HS t c HS tựự xây d  xây dựựng BTST d ng BTST dựựa trên  a trên  ựng các  ng các  các NTST   BTST các NTST   BTST Bướ B c 4: HS xây dựựng ch ước 4: HS xây d ng chươ ng trình giảải các BTST ương trình gi i các BTST Bướ B c 5: Nhậận xét, k ước 5: Nh n xét, kếết lu t luậậnn
  18. 15 Giai đoạn 1: Vận dụng algorit để hướng dẫn HS giải bài   tậpDTH Bước 1: GV lựa chọn bài tập và giao nhiệm vụ Căn cứ vào mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, năng lực cần đạt  được và căn cứ  vào năng lực nhận thức của từng lớp HS, GV lựa   chọn bài tập cho phù hợp. Bước 2: Tổ chức HS thiết lập mối quan hệ giữa giả thiết và kết   luận Việc xác lập mối quan hệ  giữa giải thiết và kết luận thực  chất là việc HS đi phân tích bài toán để huy động các kiến thức đã  biết, xác định được yêu cầu của bài toán và tư  duy cách giải bài   toán. Bước 3: GV cung cấp chương trình giải bài toán Trong giai đoạn 1, GV cần xây dựng các chương trình giải  mẫu để  HS làm quen với cách thức học, học cách xây dựng các  chương trình học tập tiếp theo. Bước 4: HS giải bài tập theo chương trình Với HS có lực học trung bình, yếu, khi được cung cấp các  chương trình giải sẽ  giúp các em tự  tin hơn, có hứng thú học tập   hơn khi giải được bài toán, từ  đó các em thêm yêu thích môn học  hơn. Với HS khá giỏi, đây có thể  được xem là bước đệm để  các  em tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm chuẩn bị cho việc tự mình  thiết kế các chương trình học tập theo algorit.
  19. 16 Giai đoạn 2: Hướng dẫn HS tự xây dựng các algorit giải   bài tập DTH Bước 1, Bước 2 trong giai đoạn này về cơ bản giống với  giai đoạn 1. Bước 3: Tổ chức HS tự xây dựng chương trình giải bài toán Trong bước này, khi HS tự thiết kế  algorit, thì các algorit là  sản phẩm quá trình hoạt động tư duy của  HS, HS tự mình suy nghĩ,  viết và vẽ  ra theo ngôn ngữ  của mình nên huy động tối đa tiềm  năng của bộ não. Mặt khác, do được tự chế tạo nên tạo được hứng  thú học tập cho HS. Cách làm này trước hết là giúp HS hiểu bài và  ghi nhớ bài tốt hơn sau đó là rèn luyện cho HS cách suy nghĩ logic,  mạch lạc để trước các tình huống khác các em biết cách giải quyết  vấn đề một cách khoa học. Đây chính là cái đích cần đạt được của  việc sử dụng algorit trong DH. Bước 4: Nhận xét, hoàn thiện chương trình giải GV tổ chức cho HS báo các kết quả của mình và những bài học  rút ra. GV tổng hợp các ý kiến sau đó chuẩn hóa giúp HS hoàn thiện   chương trình giải. Trong bước này, GV cũng có thể  thúc đẩy HS tư  duy bằng cách yêu cầu các em khái quát bài tập thành dạng tổng quát. Giai đoạn 3: Vận dụng các NTST để  xây dựng và giải các   BTST Mức độ 1: GV xây dựng các BTST để HS luyện giải Bước 1: Lựa chọn bài toán Việc lựa chọn bài toán trong giai đoạn này cũng giống với   hai giai đoạn trên. GV cũng cần chú ý đến mục tiêu bài học, trình   độ HS để lựa chọn bài toán sao cho phù hợp. Bước 2: Phân tích và giải bài toán Bài toán được lựa chọn ở bước 1 là bài toán xuất phát. GV tổ  chức HS nhận dạng bài toán thuộc dạng bài nào của phần DTH Bước 3: Dựa trên các NTST GV giới thiệu các BTST Khi nêu các BTST, GV nên nêu rõ bài tập đó được tạo ra như  thế nào, dựa vào NTST nào để HS dễ hình dung và tư duy theo. Bước 4: Xây dựng chương trình và giải các BTST Mức độ 2: GV hướng dẫn HS tự xây dựng các BTST
  20. 17 Về cơ bản, bước 1 và bước 2 trong mức độ 2 cũng giống với  bước 1 và bước 2 ở giai đoạn 1. Bước 3: Tổ chức HS tự xây dựng các BTST Dựa vào chu trình sáng tạo của Razumôpxki [35], dựa vào hệ  thống các nguyên tắc sáng tạo, việc xây dựng các BTST trong luận  án được tiến hành như sau: BT xuất phát Khái niệm, quy luật Xây dựng PP giải, tìm kết quả Đặt câu hỏi và trả lời NTST BT sáng tạo 2.3.2.3. Sử dụng algorit để  phát triển năng lực tư duy sáng tạo và   năng lực giải quyết vấn đề  cho HS trong dạy học Di truyền học   (Sinh học 12 ­ THPT) Trong DH DTH, việc sử dụng algorit để  phát triển năng lưc  tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề được bộc lộ rõ nhất   trong dạy bài tập di truyên, nhất là khi các em xây dựng và giải các   BTST. Quá trình vận dụng các NTST hướng dẫn HS giải các BTST  diễn ra theo quy trình sau: Bài tập sáng tạo Phân tích Nhận dạng Phân tích Thiết lập mối quan hệ giữa giả thiết và kết luận NTST Đề xuất các phương án Đánh giá Lựa chọn phương án tối ưu Thực hiện Kết quả Nhận xét Bài học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2