intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phép biện chứng duy vật nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa độ ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

166
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất các biện pháp vận dụng phép BCDV trong quá trình dạy học nội dung vectơ và tọa độ để phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn toán ở trường trung học phổ thông theo hướng tiếp cập năng lực người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phép biện chứng duy vật nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa độ ở trường trung học phổ thông

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi ----------˜˜˜--------- Lª thiÕu tr¸ng VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT NHẰM PHÁT TRIỂN  NĂNG LỰC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH KHÁ VÀ GIỎI TOÁN  TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG VECTƠ VÀ TỌA ĐỘ  Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyªn ngµnh : LL& PPDH Bé m«n to¸n M· sè : 62 .14. 01. 11 Tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc gi¸o dôc hµ néi - 2015
  2.                 LuËn ¸n ®îc hoµn thµnh t¹i: Trêng ®¹i häc s ph¹m hµ néi Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. TS. TrÇn LuËn 2. PGS. TS. Vò D¬ng Thôy Ph¶n biÖn 1: GS.TS. §µo Tam Trêng §¹i häc Vinh Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. §µo Th¸i Lai ViÖn Khoa häc gi¸o dôc ViÖt Nam Ph¶n biÖn 3: TS. NguyÔn §øc Hoµng Trêng §¹i häc S ph¹m Hµ Néi LuËn ¸n ®îc b¶o vÖ t¹i: Héi ®ång chÊm LuËn ¸n cÊp Trêng Häp t¹i: Trêng §¹i häc S ph¹m Hµ Néi Vµo håi ..... giê ..... ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 2015 Cã thÓ t×m ®äc luËn ¸n t¹i: - Th viÖn Quèc gia
  3. - Th viÖn Trêng §¹i häc S ph¹m Hµ Néi
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐàCÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ  1. Lê Thiếu Tráng (2010), Áp dụng tư  duy biện chứng trong dạy học toán   giúp học sinh chủ  động và sáng tạo trong học tập, Tạp chí Giáo dục, Bộ  Giáo dục và Đào tạo, số 247, Kỳ 1 tháng 7 (tr.45).  2. Lê Thiếu Tráng (2013), Sử dụng phạm trù "vận động" xây dựng nhóm bài   tập từ một bài tập cơ bản trong hình học lớp 10  nhằm phát triển tư duy   biện chứng cho học sinh, Tạp chí Giáo dục, Bộ  Giáo dục và Đào tạo, số  320, Kỳ 2 tháng 10 (tr.46). 3. Lê Thiếu Tráng (2014), Sử dụng mối quan hệ nhân­quả trong giảng dạy   để phát triển năng lực toán học cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí  Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 336, Kỳ 2 tháng 6 (tr.51). 4. Lê Thiếu Tráng (2014),  Phân tích cấu trúc của năng lực và  ứng dụng   trong quá trình giảng dạy toán cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí  Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Số đặc biệt tháng 6 (tr.193). 5. Lê Thiếu Tráng (2014), Phát triển năng lực toán học cho học sinh trung học   phổ  thông dựa trên nguyên lí về  mối liên hệ  phổ  biến trong phép biện chứng   duy vật,  Tạp chí  Khoa học, Volume 59, Number  2A, trường   ĐHSP Hà  Nội  (tr.182).
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh là một mục tiêu đang  hướng tới của giáo dục Việt Nam Theo điều 28.2 Luật Giáo dục: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy  tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh;...bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực   tiễn;... Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI chỉ rõ mục   tiêu Giáo dục­Đào tạo cần đạt: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào  tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ  yếu trang  bị  kiên th ́ ưc sang phát tri ́ ển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi  với hành; lí luận gắn với thực tiễn;...Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn  diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;...". Boyatzis và các đồng sự từ năm 1995 đã tổng kết các nhược điểm của giáo dục:   Quá nặng về phân tích, không định hướng thực tiễn và hành động; Thiếu và yếu trong  phát triển kĩ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân; Thiển cận, hạn hẹp, không có tiếp  cận toàn diện tổng thể  trong những giá trị  và tư  duy của nó; Không giúp người học  làm việc tốt trong các nhóm và đội làm việc. Rausch,  Sherman, và Washbush năm 2001 cho rằng: “Thiết kế  một cách cẩn   thận các chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng vào kết quả  đầu ra và dựa trên   năng lực có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải quyết hầu hết, nếu khô ng phải  là tất cả, những nhược điểm  này”. Nhóm tác giả: Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình nêu quan  điểm: “Phát triển những năng lực toán học ở học sinh là một nhiệm vụ đặc biệt quan   trọng của thầy giáo vì hai lí do: thứ nhất, toán học có một vai trò to lớn trong sự phát  triển của các ngành khoa học, kĩ thuật và sự nghiệp cách mạng cần thiết có một đội   ngũ những người có năng lực toán học;  thứ  hai, “Trên cơ  sở  những đòi hỏi tất yếu  của cuộc sống cộng đồng,..."phải" bảo đảm sự  phát triển phong phú của nhân cách,   bồi dưỡng và phát huy sở  trường và năng khiếu cá nhân”. Tuy nhiên, rất đáng tiếc,   hiện nay chúng ta vẫn chưa có những công trình nghiên cứu tỉ mỉ về cấu trúc của năng   lực tư  duy toán học của học sinh nước ta, để  từ  đó có nội dung, phương pháp bồi   dưỡng năng lực sáng tạo toán học cho học sinh một cách chủ động.  Bộ  giáo dục và Đào tạo năm 2013 đã có hướng dẫn "Thí điểm chương trình   giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh". Năm 2014, trong Dự  thảo Chương trình tổng thể  giáo dục phổ  thông  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo đề  ra mục tiêu: Chương trình giáo dục phổ  thông nhằm tạo ra   những con người Việt Nam phát triển hài hòa về  thể  chất và tinh thần,...có học vấn   phổ  thông; có năng lực chung: Tự  học và quản lí bản thân; phát hiện và giải quyết   vấn đề; giao tiếp và hợp tác; sử  dụng ngôn ngữ, tính toán, công nghệ  thông tin và  truyền thông làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp.
  6. 2 Do đó, việc nghiên cứu về  phương pháp dạy học phát triển năng lực cho  học  sinh  là một vấn đề  cần thiết cho việc đổi mới giáo dục trong thời gian tới  ở  Việt   Nam. 1.2. Vận dụng phép biện chứng duy vật trong dạy học Toán là một phương pháp   phát triển năng lực hiệu quả cho học sinh ở trường trung học phổ thông Muốn dạy tốt môn toán trong nhà trường phổ  thông, giáo viên cần có những  hiểu biết nhất định về khoa học toán học...Tất cả các lĩnh vực ấy đều dựa trên cơ sở  triết học nhất định. Vì vậy để  dạy tốt môn toán, trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu  những đặc điểm của khoa học toán học theo quan điểm triết học DVBC, bao gồm   những nội dung: Đối tượng, nguồn gốc, phương pháp của Toán học về  tiêu chuẩn  chân lí của khoa học này. Để nhận thức mặt nội dung của "hiện thực" cần có tư biện chứng, và để nhận   thức mặt hình thức của "hiện thực" cần có tư  duy lôgic; nên tư  duy toán học cũng   phải là sự thống nhất biện chứng giữa tư duy lôgic và tư duy biện chứng. Từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người  học, qua khảo sát thực trạng dạy và học Toán hiện nay, chúng tôi chọn đề tài: “VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC  TOÁN HỌC CHO HỌC SINH KHÁ VÀ GIỎI TOÁN TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG  VECTƠ VÀ TỌA ĐỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Về vận dụng phép BCDV trong dạy học Toán có tác phẩm “Một số quan điểm   Triết học trong toán học” của Rudavin, Nưxanbaep, Sliakhin;   Về  năng lực: Công trình “Tâm lí năng lực toán học của học sinh”   năm 1973  của Crutecxki V.A người Nga, đã xác định khái quát cấu trúc năng lực toán học của   học sinh. Trong công trình "Về Toán học phổ thông và những xu hướng phát triển", năm  1980 của tác giả Maxlôva G.G đã khẳng định vấn đề  tăng cường các ứng dụng toán  học là xu thế chung trong những thập kỉ gần đây. Trong nghiên cứu  "Dạy học Toán"  của Xtôlia A.A, tác giả  cũng nhấn mạnh   quan điểm dạy học phát triển năng lực toán cho học sinh chính là dạy học sinh biết  thực hiện các hoạt động toán học... J.Guilford đưa ra quan điểm phải đánh giá nội dung học tập theo quan điểm giá  trị của chúng đối với hoạt động sáng tạo và đã giải quyết bằng cách xây dựng một mô   hình tham số các năng lực trí tuệ.  Hội đồng Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI được UNESCO năm 1996, Hội  đồng đã xuất bản ấn phẩm “Học tập: một kho báu tiểm ẩn”, trong đó đã xác định vấn  đề  "học tập suốt đời" dựa trên bốn trụ cột là: Học để biết, học để làm, học để chung  sống với nhau, học để làm người. Các nghiên cứu xoay quanh vấn đề “ học để làm” liên  hệ mật thiết với việc phát triển năng lực của học sinh. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
  7. 3 Ở  Việt Nam, đã có một số  công trình nghiên cứu về  vận dụng phép BCDV  trong giảng dạy Toán, phát triển tư  duy biện chứng cho   học sinh: Tiêu biểu là tác  phẩm “Tập cho học sinh giỏi Toán làm quen dần với nghiên cứu toán học” của Giáo  sư  TSKH Nguyễn Cảnh Toàn, dựa trên 10 chủ  đề  tiêu biểu, tác giả  đã sử  dụng một   số nguyên lí và các cặp phạm trù cơ  bản của phép BCDV, phân tích sâu sắc việc sử  dụng chúng trong quá trình học toán và nghiên cứu toán học. Tác giả  Nguyễn Thái Hòe,  “Vận dụng những hiểu biết về  triết học (các qui   luật cơ  bản và các cặp phạm trù của phép BCDV) vào việc định hướng đường lối   giải các bài toán”, Thông báo khoa học, ĐHSP Vinh, 1990. "Phát triển tư  duy biện chứng của  học sinh trong dạy học hình học  ở  trường   trung học phổ thông" luận án tiến sĩ của Nguyễn Thanh Hưng Đại học Tây Nguyên,  2008. Về năng lực, ở Việt Nam đã có một số tác phẩm, bài báo đề cập đến, đặc biệt   là trong một số năm gần đây đã có nhiều cuộc Hội thảo bàn về vấn đề phát triển năng   lực chung và năng lực Toán học cho học sinh. Tác phẩm "Giáo dục học môn Toán" của Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc,   Trần Thúc Trình, đã phân tích và minh họa phát triển năng lực toán học trong quá trình   dạy học và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Tác phẩm “Khuyến khích một số hoạt động trí tuệ của học sinh qua môn Toán   ở  trường THCS” của Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân, các tác giả  cũng đề cập sâu sắc đến việc phát triển năng lực toán học của  học sinh thông qua các  hoạt động trí tuệ tiêu biểu. Một số bài viết khác như: Đào Tam (2007), “Rèn luyện cho học sinh phổ thông   một số thành tố của năng lực kiến tạo kiến thức trong dạy học toán ”, Tạp chí giáo dục;  TS Trần Luận (1990), “Về cấu trúc năng lực toán học của học sinh”, Tư liệu Hội thảo  môn toán, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội; Kỷ  yếu hội thảo khoa học quốc gia:  “Nghiên cứu giáo dục toán học theo hướng phát triển năng lực người học, giai đoạn   2014­2020” ... Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Các công trình nghiên cứu   trong nước và trên thế  giới về  sử  dụng phép BCDV trong giảng dạy và phát triển  năng lực cho học sinh đã nghiên cứu đề cập đến các vấn đề sau: Về phép BCDV, đã chỉ ra sự phát triển và phát minh Toán học đều dựa trên các   nguyên lí và qui luật tất yếu của triết học DVBC; đã minh họa một số bài toán tiêu   biểu vận dụng các cặp phạm trù trên cơ  sở  của triết học DVBC; phát triển tư  duy   biện chứng cho học sinh thông qua dạy học hình học ở trường trung học phổ thông. Về  phát triển năng lực, các tác giả  đã phân tích theo nhiều góc độ  để  đưa ra   những quan điểm về  năng lực chung, năng lực toán học, tuy nhiên cũng chưa có sự  thống nhất giữa các tác giả  và các quốc gia. Hiện nay việc chốt lại khung năng lực   chung và năng lực toán học cần phát triển cho học sinh phổ thông chưa có sự  thống  nhất. Chúng tôi nhận thấy, nếu kế thừa các kết quả của các tác giả đi trước, áp dụng  vào thực tế ở Việt Nam với một khung năng lực chung và năng lực toán học phù  hợp  đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam, thì việc vận dụng phép BCDV là một   trong những biện pháp phát triển năng lực toán học cho  học sinh  đạt hiệu quả  cao.  Phép BCDV có thể được vận dụng để phát triển năng lực được ở nhiều nội dung dạy 
  8. 4 học, nhiều môn học, chủ đề vectơ và tọa độ có nhiều ý nghĩa trong lịch sử phát triển   Toán học và thực tiễn, có quan hệ mật thiết với các thành phần của năng lực toán học.  Hơn nữa, qua kinh nghiệm của tác giả vận dụng trong giảng dạy đã đạt được hiệu quả  nhất định. Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài này nhằm mục đích sau: 3. Mục đích nghiên cứu Luận án đề  xuất các biện pháp vận dụng phép BCDV trong quá trình dạy học  nội dung vectơ và tọa độ để phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán,   góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn toán ở trường trung học phổ thông theo  hướng tiếp cập năng lực người học.  4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ góp phần làm sáng   tỏ các vấn đề sau: 4.1. Lí luận về phép BCDV, các nguyên lí và phạm trù của phép BCDV, phân tích mối  liên hệ  giữa toán học và các đặc trưng cơ  bản của phép BCDV, minh họa những tri  thức tiêu biểu trong quá trình giảng dạy hình học. 4.2. Tìm hiểu, tổng hợp một số khái niệm, công trình về  năng lực, năng lực toán học  và các đặc trưng của nó, đưa ra quan điểm phù hợp trong giai đoạn hiện nay  ở  Việt  Nam. 4.3. Tìm hiểu năng lực toán học của  học sinh  trong học tập hình học  ở  trường phổ  thông và mối quan hệ của nó với phép BCDV. 4.4. Xác định một số căn cứ, định hướng của việc đề  ra các biện pháp sư  phạm phát   triển năng lực toán học dựa trên cơ sở phép BCDV. 4.5. Đề  xuất các biện pháp sư  phạm vận dụng phép BCDV trong dạy học nội dung  vectơ­tọa độ   ở  trường phổ  thông nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh khá   giỏi.  5. Phạm vi nghiên cứu Đề  tài nghiên cứu trong phạm vi nội dung chương trình hình học, chủ  yếu là  nội dung liên quan đến vectơ và tọa độ ở trường trung học phổ thông. 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy và học hình học, nội dung vectơ  và tọa độ  theo hướng phát  triển năng lực toán học của giáo viên và học sinh ở trường trung học phổ thông. 6.2. Đối tượng nghiên cứu  Khái niệm, đặc trưng của năng lực toán học, lí luận của phép  BCDV, việc vận  dụng phép BCDV của giáo viên để phát triển năng lực toán học cho  học sinh khá giỏi  toán ở trường trung học phổ thông.  7. Giả thuyết khoa học Trong quá trình dạy học nội dung vectơ  và tọa độ, nếu vận dụng phép BCDV   bằng những biện pháp sư phạm phù hợp thì sẽ góp phần phát triển năng lực toán học  cho học sinh, từ  đó nâng  cao được hiệu quả  dạy học Toán  ở  trường trung học phổ  thông. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Nghiên cứu lí luận: Các tài liệu về năng lực, năng lực toán học, tài liệu về  triết   học DVBC, các tài liệu về  Tâm lí học, Giáo dục học, các văn bản về  giáo dục, luật   giáo dục.
  9. 5 8.2. Phương pháp điều tra, quan sát: Sử dụng phiếu hỏi, phiếu thăm dò các giáo viên dạy  Toán về sự quan tâm việc phát triển năng lực toán học cho học sinh, việc sử dụng phép  BCDV trong giảng dạy Toán. Dự giờ một số giờ dạy Toán của giáo viên trung học phổ  thông để nắm được thực tế việc dạy và học nội dung vectơ và tọa độ của giáo viên và học   sinh. 8.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục   toán học, triết học và tâm lí học để điều chỉnh và hoàn thành luận án. 8.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá   tính khả thi và tính hiệu quả của luận án. Đánh giá kết quả bằng  phương pháp thống  kê trong khoa học giáo dục. 9. Những vấn đề đưa ra bảo vệ 9.1. Kết quả  tổng hợp, phân tích và đánh giá các quan điểm về  năng lực và năng lực   toán học của học sinh từ một số tài liệu đã có để đưa ra một khung năng lực toán học   cần phát triển trong dạy học nội  dung vectơ và tọa độ đối với học sinh khá và giỏi toán  ở trường trung học phổ thông của Việt Nam. 9.2. Quan điểm về cách đánh giá mối quan hệ giữa phép BCDV với các thành phần năng  lực toán học của học sinh trong học tập hình học ở trường trung học phổ thông. 9.3. Các căn cứ và định hướng của việc đề ra các biện pháp sư phạm phát triển năng lực   toán học cho học sinh khá và giỏi toán ở trường trung học phổ thông của Việt Nam . 9.4. Các biện pháp sư phạm đề xuất vận dụng phép BCDV nhằm phát triển năng lực   toán học cho  học sinh  khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ  và tọa độ   ở  trường trung học phổ thông. 10. Những đóng góp mới của luận án 10.1. Về mặt lí luận ­ Phân tích, minh họa được mối liên hệ  giữa các nguyên lí, qui luật và phạm trù của   phép BCDV với các thành phần năng lực và năng lực toán học cho học sinh trong dạy  học hình học. ­ Tổng hợp, phân tích khái niệm và đặc trưng về  năng lực, năng lực toán học, lựa  chọn khung năng lực nói chung và năng lực toán học nói riêng cho học sinh Việt Nam. ­ Đề  xuất được 5 biện pháp dạy học vận dụng phép BCDV phát triển năng lực toán  học cho học sinh khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa độ   ở  trường   trung học phổ thông. 10.2. Về mặt thực tiễn ­ Xây dựng được một phương pháp phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và  giỏi toán thông qua giảng dạy chủ đề phương pháp vectơ và tọa độ trong hình học. ­ Xây dựng được 5 biện pháp phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi  toán ở trường trung học phổ thông. ­ Xây dựng được một số  chủ  đề  tiêu biểu và hệ  thống ví dụ  minh họa trong giảng   dạy của luận án là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi thực hiện  Kế hoạch giáo dục   theo định hướng phát  triển năng lực người học  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo trong  những năm tới. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
  10. 6 1.1. Khái niệm, hình thức, đặc trưng và vai trò của phép biện chứng, p hép biện  chứng duy vật 1.1.1. Một số khái niệm a. Biện chứng: Là phương pháp triết học xem xét những sự vật hiện tượng và những  phản ánh của chúng vào tư  duy, chủ  yếu là trong mối liên hệ  qua lại, trong sự  phát  sinh và sự tiêu vong của chúng.  b. Siêu hình:  Là  phương pháp  xem xét sự  vật trong trạng thái đứng im, không vận  động, cô lập và tách biệt nhau. 1.1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng a. ''Phép BC chất phác”; b. ''Phép BC duy tâm”; c. ''Phép BCDV”. 1.1.3. Phép biện chứng duy vật, đặc trưng và vai trò của phép biện chứng duy  vật về phương pháp luận Phép BCDV là khoa học về  các qui luật chung nhất về  sự  phát triển của thế  giới vật chất, đồng thời là lí luận nhận thức và lôgic học. Các qui luật nhận thức và   các hình thức tư duy không tách rời lí luận về các qui luật và các hình thức vận động   của tồn tại. Phép BCDV của chủ nghĩa Mác­Lênin có hai đặc trưng cơ bản sau: Một là, phép BCDV của chủ nghĩa Mác­Lênin là phép biện chứng được xác lập  trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.  Hai là, trong phép BCDV của chủ  nghĩa Mác­Lênin có sự  thống nhất giữa nội  dung của thế giới quan (DVBC) với phương pháp luận (BCDV). 1.1.4. Hai nguyên lí cơ bản của triết học duy vật biện chứng a. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến;  b. Nguyên lí về sự phát triển Nguyên lí về sự phát triển  1.1.5. Ba qui luật cơ bản của triết học duy vật biện chứng   Qui luật chuyển hóa từ  những sự thay đổi về  lượng thành những sự  thay đổi   về  chất và ngược lại; Qui luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập; Qui   luật phủ định của phủ định.  1.2. Một số quan điểm về năng lực và năng lực toán học 1.2.1. Năng lực ­ Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có hai nghĩa: (1). Khả năng, điều kiện chủ   quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; (2). Phẩm chất tâm lí   và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất   lượng cao. ­ Theo Tâm lí học: "Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí   cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một   dạng hoạt động nhất định”. Luận án lấy quan điểm theo kết luận của Hội nghị giữa Hội đồng giáo dục và các   Bộ  trưởng Giáo dục­Đào tạo­Việc làm của Australia (9/1992), một kiến nghị  về  bảy   năng lực cơ bản của người lao động cần có được đề  ra là: (1) Năng lực thu thập, phân  tích và tổ chức thông tin, (2) Năng lực giao tiếp, truyền đạt ý tưởng thông tin, (3) Năng  lực lập kết hoạch và tổ chức hoạt động, (4) Năng lực làm việc với đối tác theo nhóm, (5)  Năng lực sử dụng tư duy toán học và kỹ thuật, (6) Năng lực giải quyết vấn đề, (7) Năng  lực sử dụng công nghệ.   1.2.2. Năng lực của học sinh phổ thông
  11. 7 Singapo đề  ra tám nhóm năng lực thiết yếu của học sinh là: (1) Năng lực phát  triển tính cách; (2) Năng lực tự điều khiển bản thân; (3) Năng lực xã hội và hợp tác;  (4) Năng lực đọc viết; (5) Năng lực giao tiếp; (6) Năng lực xử lí thông tin; (7)  Năng  lực suy nghĩ và sáng tạo; (8) Năng lực ứng dụng kiến thức. Phần Lan cũng đề  ra tám năng lực của  học sinh  gồm: (1)  Năng lực giao tiếp  tiếng mẹ đẻ; (2) Năng lực toán học và khoa học cơ bản; (3)  Năng lực sáng tạo và lãnh  đạo; (4) Năng lực sử dụng công nghệ; (5)  Năng lực thực hiện nghĩa vụ công dân và xã  hội; (6) Năng lực nhận thức và thể hiện văn hóa; (7) Năng lực sử dụng công nghệ số;  (8) Năng lực học cách học. Đối với Việt Nam, trong Dự  thảo   chương trình tổng thể  giáo dục phổ  thông  của Bộ  Giáo dục và Đào tạo năm 2014, phần phụ  lục 1: Chuẩn đầu ra phẩm chất   năng lực chung của chương trình giáo dục các cấp, nêu chín phẩm chất về  năng lực  chung cần đạt là: (1) Năng lực tự học; (2)  Năng lực giải quyết vấn đề; (3) Năng lực  sáng tạo; (4)  Năng lực tự  quản lí; (5)  Năng lực giao tiếp; (6)  Năng lực hợp tác; (7)  Năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin và truyền thông; (8)  Năng lực sử  dụng ngôn  ngữ; (9) Năng lực tính toán. 1.2.3. Năng lực toán học a. Khái niệm năng lực toán học trong  tâm lí học Trong tâm lý học người ta hiểu khái niệm năng lực toán học dưới hai khía  cạnh: Đó là những năng lực sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu toán học với tư cách  là khoa học; người có năng lực sáng tạo toán học cống hiến cho loài người những  công trình toán học có ý nghĩa đối với sự phát triển của khoa học toán học nói riêng,  có ý nghĩa đối với hoạt động thực tiễn của xã hội nói chung; Đó là những năng lực  trong học tập, trong việc nắm vững toán học với tư cách là môn học; người  học sinh  có năng lực toán học nắm được nhanh chóng và có kết quả những kiến thức, kĩ năng,  kĩ xảo tương ứng.  b. Một số quan điểm khác Trong cuốn sách của Viện sĩ Toán học A.N. Kôlmôgôrôp "Về nghề nghiệp của  nhà toán học". Các thành phần năng lực được minh họa trong sơ đồ 1.1.  Những năng lực Tính sẵn sàng bắt tay vào hoạt  động Những điều kiện tâm lý chung, cần thiết để đảm bảo thực hiện  thắng lợi hoạt động Khuynh hướng  Các nét tính  Các tình trạng  Kiến thức kỹ  hứng thú cách tâm lý năng kỹ xảo Sơ đồ 1.1 Trong Hội thảo về  năng lực toán học của  học sinh  của Viện Khoa học Giáo  dục Việt Nam đề xuất hai nhóm: Năng lực trí tuệ chung và năng lực toán học đặc thù.
  12. 8 (1) Nhóm các năng lực trí tuệ chung bao gồm các thành phần sau (1.1) Năng lực hệ thống hoá và trừu tượng hoá toán học;  (1.2) Năng lực sử dụng  các sơ  đồ, hệ  thống tín hiệu và những cái trừu tượng;  (1.3) Năng lực suy luận lôgic  được phân nhỏ hợp lý, tuần tự, có liên quan đến nhu cầu phải chứng minh, luận chứng,   kết luận;  (1.4) Năng lực khái quát hoá toán học và tri giác khái quát tình huống;  (1.5)  Năng lực phân tích triệt để cấu trúc toán học, tái phối hợp các yếu tố của nó;  (1.6) Tính  linh hoạt của các quá trình tư duy; (1.7) Năng lực hệ thống hoá chặt chẽ thông tin toán   học;  (1.8) Năng lực ghi nhớ  lôgic và sử  dụng nhanh chóng, dễ  dàng các thông tin đã  được ghi nhớ; (1.9) Năng lực diễn đạt một cách chính xác ý nghĩa toán học. (2) Trong nhóm các năng lực toán học đặc thù bao gồm những thành phần sau (2.1) Năng lực tưởng tượng không gian;(2.2) Năng lực biểu diễn trực quan các   quan hệ và phụ  thuộc trừu tượng; (2.3) Tính sâu sắc và cặn kẽ  các quá trình tư  duy   trong hoạt động toán học;(2.4) Năng lực trực giác toán học. c. Quan điểm của luận án về năng lực Toán học của học sinh Luận án lấy theo quan điểm của  Kỷ  Yếu Hội thảo quốc tế  Việt Nam ­ Đan   Mạch về  Giáo dục Toán học theo hướng tiếp cận năng lực, Viện KHGD Việt Nam,  2014 đề xuất sáu năng lực cần đạt: (1) Năng lực tư duy; (2) Năng lực giải quyết vấn  đề; (3) Năng lực mô hình hóa toán học; (4) Năng lực giao tiếp sử dụng ngôn ngữ toán  học; (5) Năng lực sử  dụng các công cụ, phương tiện học toán; (6) Năng lực học tập  độc lập. 1.2.4. Sự cần thiết của việc phát triển năng lực toán học cho học sinh:  Phát triển  những năng lực toán học của học sinh là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của thầy   giáo vì hai lí do:  Thứ nhất, toán học có một vai trò to lớn trong sự phát triển của các ngành khoa  học, kĩ thuật và sự nghiệp cách mạng cần thiết có một đội ngũ những người có năng   lực toán học. Thứ  hai, Văn kiện Đại hội IV của Đảng đánh giá: “Tập trung nâng cao  chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,  kĩ năng thực hành, khả  năng lập nghiệp”; “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy và  học theo định hướng “coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh”. 1.3. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh khá và giỏi toán  ở  trường trung học phổ  thông, vai trò của của phép biện chứng duy vật đối với sự  phát triển năng lực  toán học của học sinh khá và giỏi toán ở trường trung học phổ thông 1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh khá và giỏi toán ở trường trung học phổ thông  Mục tiêu chính của chương trình dành cho học sinh giỏi và học sinh tài năng ở  các nước đều hướng đến một số điểm chính sau: Phát triển phương pháp suy nghĩ ở  trình độ  cao phù hợp với khả năng trí tuệ  của trẻ; Bồi dưỡng sự  lao động, làm việc  sáng tạo; Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời; Nâng cao ý   thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm; Khuyến khích sự  phát triển về  lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp cho xã hội.  1.3.2. Vai trò của của phép biPhươện ch ứng duy v ng pháp d t đối với sự  phát triển năng lực  ạy họậc môn Toán toán học của học sinh khá và giỏi toán ở trường trung học phổ thông Mối  quan hệ  giữa phương pháp dạy học môn toán với những khoa học khác   được thể hiToán  ện trong sơ đồ 1.2 [24, tr.22­25]. GD  Tâm  Lôgic  Tin  học học lí học học học ........ Triết học duy vật biện chứng
  13. 9 Sơ đồ 1.2 1.3.2.1. Phép biện chứng duy vật thể hiện khi định nghĩa khái niệm Dựa trên hình ảnh minh họa thực tế (trực quan sinh động), dẫn đến khái niệm hai   vectơ cùng phương, dẫn đến biểu thức (tư duy trừu tượng) để hai vectơ cùng phương và  khái niệm tọa độ trên trục, hệ trục, từ không gian một chiều, hai chiều đến ba chiều. 1.3.2.2. Phép biện chứng duy vật  thể hiện trong các định lí và ví dụ Để  học sinh thấy sự  tổng quát, sự  "vận động" của bài toán khi đưa ra định lí   côsin trong tam giác. Trước hết xét trường hợp   ABC vuông tại A. Khi   A ˜   không  vuông thì có kết quả mới, tổng quát hơn và không phủ định kết quả cũ:  uuur2 uuur2 uuur2 uuur uuur BC = AC + AB − 2 AC . AB .cos A , hay: a2=b2+c2­2bc.cosA. 1.3.2.3. Phép biện chứng duy vật thể hiện trong hệ thống bài tập: Hệ thống bài tập  SGK được xây dựng theo qui trình: Từ khái niệm và định lí   bài tập cơ bản (gốc)  bài tập nâng cao (tổng quát hơn, độ suy luận phức tạp hơn). Chẳng hạn hệ thống bài  tập về trọng tâm hệ n điểm, n > 2: uuurốc 1: Bài toán g uuur Cho 2 đi r ểm A, B phân biệt, G là trung đi uuur uuurểm đo ạn thẳng AB . Chứng  uuur minh:   GA + GB = 0 và với mọi điểm M ta có:   MA + MB = 2MG . Nếu nhìn bài toán  dưới góc độ “vận động” theo hai hướng sau, ta sẽ phát triển được thành một hệ thống  bài tập tổng quát (Sơ đồ 1.4):  Hướng khai thác Bài toán cơ bản Sự “vận động” của bài toán Giả  Hướng 1 Cho 2 điểm A, B phân biệt Cho n điểm A1, A2,...,An, n > 2 thiế Hướng 2 G chia  uur uur AB  theo t ỉ s ố k=­1 G chia  AB  theo tỉ số k 1  t uuur uuur r Kết  1)  GA +uuur 0 r uuur Xây dựng đẳng thức tổng quát  GB = uuu luận 2)  M:  MA + MB = 2MG Sơ đồ 1.4 Hướng 1: Điểm G thay đổi trên đouuu ạn AB. H r ọc sinh có thể nhận thấy:  Bài toán tổng quát 1: Điểm G chia  AB  theo tỉ số k≠1 thì:  và  M ta có:  uuuur uuur uuuur β MA − kMB = (1 − k)MG . Đặc biệt hóa giá trị k: Đặt k=  với  + ≠0, ta có: α Bài toán tổng quát 2: Cho hai điểm A, B phân biệt và hai s uuur ốuuu thrực r ,   sao cho  +   0:  a) Tồn tại duy nh uuur ất điểuuu m G sao cho:  r αGA + βGB = 0 . uuur b)  M ta có:  α MA + βMB = (α + β)MG . Hướng 2:  Xét sự "vận động" theo hướng số lượng đi uuuể r m ban đ uuur uuuầu thay đ r r ổi:  Bài uuur  gốuuu uuur  toán c r  2:  N ếru   G   là   trọng   tâm   ABC   thì: GA + GB + GC = 0   và   M   ta   có:  uuuu MA + MB + MC = 3MG . Đối với học sinh khá giỏi, thì các em đã tự tìm được kết quả: 
  14. 10 Bài toán tổng quát 1: Cho n điểm A1uuuu , Ar2,...,A n, n > 2 thì: uuuur uuuuur r 1) Tồn tạ i duy nh ấ uuuuur uuuuur t đi ểm G:  GA + GA uuuuur 1 uuuur 2 + ... + GA n = 0. 2)  M:  MA1 + MA 2 + ... + MA n = nMG . Bài toán tổng quát 2: Cho  ABC, các số thực uuu, r ,  uuu  thrỏa mãn:  uuur r+ + 0 thì: 1) Tồn tại duy nh uuur uuu ất đi r ểuuum G sao cho:  r αGAuuur+ βGB + γ GC = 0 . 2)  M:  α MA + β MB + γ MC = ( α + β + γ ) MG . Bài toán tổng quát 3: Cho n điểm: A1, A2,...,An, với n > 2 và n số thực  1,  2,..., n thỏa  mãn:  α1 + α 2 + ... + α n 0 thì: uuuur uuuur uuuuur r 1) Tồn tại duy nh uuuuur ấ t đi ểm G:  uuuuur α GA 1 uuuuu + α 1 r 2 GA 2 + ... + α n GA =r0 . nuuuu 2)  M:  α1 MA1 + α 2 MA 2 + ... + α n MA n = (α1 + α 2 + ... + α n )MG . 1.3.2.4. Phép biện chứng duy vật thể hiện trong mối liên hệ giữa mặt phẳng và không gian Bài toán  1.6:  Sự tương tự giữa tam giác vuông và tứ diện vuông (Sơ đồ 1.5) Tam giác ABC  A Tứ diện ABCD  A vuông tại A, vuông tại A,   đường cao AH:  đường cao AH: B D ­ AB =BC.BH; AC =BC.HC 2 2 H B H C ­  S2ABC = SBCD .SBHC ;  S2ACD = SBCD .SCHD ; C    S2ADB = SBCD .SBHD . ­ BC =AB +AC 2 2 2 1 1 1 ­  S2BCD = SABC 2 2 + SACD 2 + SABD . ­  = + ... 1 1 1 1 AH 2 AB2 AC 2 ­  = + + ... 2 2 2 AH AB AC AD 2 Sơ đồ 1.5 1.4. Các phương pháp tiếp cận hình học ở trường trung học phổ thông 1.4.1. Phương pháp tổng hợp: Để chứng minh một mệnh đề hình học có thể người   ta phải xem xét những trường hợp khác nhau của hình vẽ.  1.4.2. Phương pháp tọa độ  (giải tích): Descartes và Fermat xây dựng phương pháp  giải tích, thông qua trung gian là một hệ tọa độ, thay thế các đối tượng và các quan hệ  hình học thành những đối tượng và quan hệ đại số, dẫn đến giải các phương trình, hệ  phương trình đại số. Cách giải không phụ thuộc hình vẽ nên có tính khái quát cao. 1.4.3. Phương pháp vectơ: Leibniz là người khởi xướng đến với ý tưởng xây dựng  một phương pháp mới để  nghiên cứu hình học sao cho có thể  sử  dụng các phương   tiện của đại số nhưng vẫn ở phạm vi hình học.  1.4.4. Những con đường trình bày hình học ở trường trung học phổ thông: Trình  tự con đường có thể tiến hành dạy và học hình học ở trường trung học phổ thông (Sơ đồ  1.7): PP vectơ PP giải tích PP tổng  Đại số hóa  hợp PP giải tích PP vectơ hình học PP vectơ PP giải tích
  15. 11 Sơ đồ 1.7 1.5. Sự  cần thiết của việc kết hợp các phương pháp dạy hình học  ở  trường  trung học phổ  thông: Dựa trên ý nghĩa và vai trò của: Hình học và trí tưởng tượng   không gian; hình học và tư  duy lôgic; Hình học và cuộc sống; Hình học và phương   diện thẩm mỹ; Hình học và Toán học; Hình học và các môn khoa học khác. 1.6. Quan điểm dạy hình học  ở  trường trung học phổ  thông: Hiện nay SGK xây  dựng dựa trên Quan điểm thực nghiệm và  Quan điểm tiên đề. Cần kết hợp hai quan  điểm thực nghiệm và tiên đề thích hợp cho từng cấp học, cho từng phần kiến thức sao   cho phù hợp tâm sinh lí của học sinh, vẫn vận dụng được kiến thức vào thực tế  đồng   thời vẫn dần từng bước nâng cao yêu cầu suy luận, diễn dịch, phát triển tư duy lôgic có   cơ sở thông qua các tiên đề. 1.7. Thực trạng và nguyên nhân việc phát triển năng lực toán học cho học sinh  dựa trên phép biện chứng duy vật trong giảng dạy 1.7.1. Thực trạng: Tác giả đã khảo sát giáo viên dạy toán ở 10 trường phổ thông của  tỉnh Tuyên Quang, 05 trường phổ thông của tỉnh Thái Nguyên và 05 trường phổ thông   của tỉnh Yên Bái, gồm 196 giáo viên dạy toán, chúng tôi có kết quả sau: a) Về việc phát triển năng lực toán học cho học sinh: Giáo viên đã đề cập đến nhưng  chưa có tiêu chí rõ ràng và thường xuyên, với lượng thời gian phân phối chương trình  mới dừng lại ở việc truyền tải kiến thức SGK và chữa các bài tập theo từng bài, từng  chương.  b) Về  việc sử  dụng phép BCDV trong giảng dạy: Hầu hết giáo viên không áp dụng  hoặc cũng chưa nắm được đầy đủ về phép BCDV, cho nên khi giảng dạy cũng không   đề cập đến, không chủ định phát triển theo khía cạnh của phép BCDV.  Qua kết quả điều tra thực tế giảng dạy toán ở các trường phổ thông được khảo  sát, chúng tôi thấy tình hình phát triển năng lực toán học cho học sinh, sử  dụng phép  BCDV trong giảng dạy để  phát triển năng lực toán học cho học sinh của giáo viên   hiện nay còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức với ý nghĩa và tầm quan trọng   của nó. 1.7.2. Nguyên nhân: Giáo viên chưa hiểu một cách đầy đủ về phát triển năng lực nói  chung và năng lực toán học nói riêng, chưa thấy tầm quan trọng của việc phát triển   năng lực là xu thế chung của giáo dục học hiện đại trên thế  giới hiện nay;  giáo viên  chưa nắm được đầy đủ  về  phép BCDV, hoặc sử dụng không rõ nét  trong quá trình  giảng dạy. Chưa thấy ý nghĩa của việc dùng phép BCDV để phát triển năng lực toán  học cho học sinh; Một số giáo viên có chú trọng đến việc phát triển năng lực toán học  cho học sinh, nhưng không có công cụ  để  làm hoặc chỉ  làm theo quan điểm cá nhân   như tăng cường luyện tập hoặc sử dụng phương pháp tương tự khi luyện tập...; Hiện   nay các tài liệu về  phát triển năng lực, năng lực toán học không nhiều và khó tìm,   hoặc có nhưng không rõ nét, không phù hợp với dạy học toán ở trường phổ thông. 1.8. Kết luận chương 1 Phát triển năng lực nói chung, năng lực toán học nói riêng cho học sinh phổ  thông là một trong những khâu quyết định đến chất lượng học tập và giảng dạy môn  Toán.  Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh là đòi hỏi cấp thiết.  Trong thế giới bùng nổ thông tin, học sinh phải biết chọn lọc các kiến thức cần thiết   cho môn học, bên cạnh đó vẫn phải có kiến thức tổng hợp, cập nhật trong sự tiến bộ  của khoa học thế giới, phát triển năng lực nói chung và năng lực toán học nói riêng giúp  
  16. 12 các em lĩnh hội được môn học vững chắc hơn, có bản lĩnh trong học tập cũng như trong   công việc sau này. Trong chương 1, từ cơ sở lý luận về phép BCDV, phân tích các khái niệm, đặc   trưng và cấu trúc năng lực, năng lực toán học của  học sinh, qua khảo sát thực tế, luận   án đã xác lập các yêu cầu cần đạt cho việc sử dụng phép BCDV trong giảng dạy để  phát triển năng lực toán học cho  học sinh, những yếu tố  cơ  bản tác động đến việc  phát triển năng lực toán học cho học sinh toán học phổ thông, bằng những lí luận về  phép BCDV trong giảng dạy, luận án xây dựng những căn cứ và định hướng để đưa ra   các biện pháp mà luận án sẽ trình bày trong chương 2. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT NHẰM PHÁT  TRIỂN NĂNG LỰC TOÁN HỌC CHO HỌC SINH KHÁ VÀ GIỎI TOÁN TRONG DẠY  HỌC NỘI DUNG VECTƠ VÀ TỌA ĐỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Những căn cứ  của việc xây dựng và sử  dụng các biện pháp vận dụng phép  biện chứng duy vật nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi   toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa độ ở trường trung học phổ thông  2.1.1. Căn cứ vào đặc điểm môn hình học và phương pháp vectơ­tọa độ liên hệ với  đặc trưng của phép biện chứng duy vật: Hình học có tính lôgic và tính thực nghiệm,   phương pháp cơ  bản của hình học là suy diễn lôgic không dựa trên thực nghiệm, môn  hình học có mối quan hệ BCDV, thể hiện giữa lí luận (tính lôgic) và thực tiễn (tính thực  nghiệm). 2.1.2. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn và sự  tích hợp của phương pháp vectơ­tọa   độ với các môn học khác 2.1.3. Căn cứ  vào mối quan hệ  giữa các thành phần của năng lực toán học thể  hiện trong học tập hình học  ở  trường trung học phổ thông: a) Năng lực  tưởng   tượng không gian; b) Năng lực biểu diễn trực quan các quan hệ  và phụ   thuộc trừu   tượng; c) Tính sâu sắc và cặn kẽ  các quá trình tư  duy trong hoạt động toán học; d)  Năng lực trực giác toán học. 2.1.4. Căn cứ  vào thành tựu nghiên cứu phát triển năng lực toán học và phép   biện chứng duy vật trong nước và trên thế  giới : Việc vận dụng phép BCDV để  phát triển năng lực toán học cho học sinh trung học phổ  thông phải kế  thừa và phát  huy các thành quả của thế hệ đi trước. Mặt khác luận án cũng bày tỏ quan điểm riêng  của mình trên cơ sở nghiên cứu và thực tế giảng dạy hiện nay sao cho hiệu quả đạt  được cao nhất và phù hợp với đối tượng học sinh ở Việt Nam.  2.2. Những định hướng của việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong dạy   học nội dung vectơ  và tọa độ  nhằm phát triển năng lực toán học cho học sinh  khá và giỏi toán ở trường trung học phổ thông 2.2.1. Vận dụng phép biện chứng duy vật phát triển năng lực toán học cho học   sinh khá và giỏi toán phải đáp ứng mục đích dạy và học môn Toán ở trường trung  học phổ  thông:  Giúp  học sinh  lĩnh hội và phát triển một hệ  thống kiến thức, kĩ  năng, thói quen cần thiết cho: Cuộc s ống hàng ngày với những đòi hỏi đa dạng của   cá nhân, của gia đình và cộng đồng; Tiếp tục học tập, tìm hiểu toán học dưới bất kì  hình thức nào của giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời; Học tập, tìm hiểu các  bộ  môn khoa học khác hoặc lĩnh vực khác; Hình thành và phát triển các phẩm chất   tư duy cần thiết của một người có học vấn trong xã hội hiện đại, cùng những phẩm   chất, thói quen khác như  đầu óc duy lí, tính chính xác...; Góp phần quan trọng trong  
  17. 13 việc hiện thực hóa khả  năng hình thành thế  giới quan khoa học qua học t ập môn   Toán...; Hiểu rõ nguồn gốc thực tiễn của toán học và vai trò của nó trong quá trình  phát triển cùng với những tiến bộ của khoa h ọc kĩ thuật và công nghệ. 2.2.2. Vận dụng phép biện chứng duy vật khai thác nội dung chương trình và sách   giáo khoa để phát triển năng lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán trong giảng  dạy 2.2.3. Vận dụng phép biện chứng duy vật phát triển năng lực toán học cho học   sinh cần dựa trên định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay a. Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo đảm tính tự giác, tích cực, chủ  động và   sáng tạo của hoạt động học tập thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu; b. Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm 2.2.4. Vận dụng phép biện chứng duy vật phát triển năng lực toán học cho học   sinh cần chú trọng đến năng lực tự học của học sinh 2.3. Những biện pháp vận dụng phép biện chứng duy vật nhằm phát triển năng  lực toán học cho học sinh khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa   độ ở trường trung học phổ thông  2.3.1. Biện pháp 1: Vận dụng phép biện chứng duy vật phát triển năng lực tư  duy toán học cho học sinh khá và giỏi toán trong quá trình học tập 2.3.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp: Trong phần cơ sở khoa học của luận án đã  đề cập, phân tích những đặc điểm và hình thức của phép BCDV, đó là cơ  sở của suy   luận thực tiễn và cũng là khái quát chung nhất cho quá trình tư duy. 2.3.3.2. Mục đích sử dụng biện pháp: Mục đích của biện pháp nhằm: Phát triển một số  loại hình tư duy thường gặp, cần phát triển cho học sinh trong quá trình giảng dạy hình  học ở trường trung học phổ thông. Trên cơ sở phép BCDV, các loại hình tư duy sẽ được  làm rõ nét hơn nhằm phát triển năng lực toán học nói riêng, năng lực tổng hợp nói chung  của học sinh.  2.3.3.3. Nội dung và tổ  chức thực hiện biện pháp:  Luận án sẽ  vận dụng phép  BCDV phát triển 4 loại hình tư duy thông qua việc dạy học một số chủ đề sau: Chủ đề 1: Phát triển năng lực tư duy lôgic  * Tổ chức hoạt động cho học sinh theo các đặc trưng của tư duy lôgic: a) Năng lực rút ra kết luận từ các tiền đề  đã cho; năng lực phân hoạch ra các trường   hợp riêng để khảo sát đầy đủ một sự kiện: Bài toán 2.1: Cho đường thẳng   và đường tròn (I;R). Xác định vị  trí tương đối của  chúng. Dẫn đến khái niệm tiếp tuyến của đường tròn. HĐ1: Dựa trên phạm trù “vận động”: Cho đường thẳng   thay đổi, so sánh khoảng  cách từ I đến   với R, rút ra kết luận về tiếp tuyến của đường tròn. HĐ2: Hãy phát biểu kết luận này dưới các dạng khác trên cơ sở trực quan hình vẽ ?  HĐ3: Áp dụng cho ví dụ sau:  Ví dụ 2.21: Viết phương trình tiếp tuyến   với đường tròn (C): x2+y2= 4:  a) Tại điểm M (1; 3) ;  b) Biết   đi qua điểm N(­1;2). b) Phát triển năng lực dự đoán các kết quả cụ thể của lí thuyết, khái quát hóa các kết luận   nhận được. Đặc trưng của tư duy lôgic là có tính dự đoán, tính khái quát, tính lôgic và tính   hoàn chỉnh: uuur Bài toán 2.2: Cho  ABC, điểm J chia  BC  theo tỉ số ­3, điểm N chia  uuur uuur 1 K AC  theo tỉ  số  ­1, điểm K chia  AB  theo t ỉ  số   . Ch ứng minh J, N, K   3 A thẳng hàng (hình 2.15).                                                 N B J C
  18. 14 uuur uuur HĐ1: Hãy nhận định kết quả khi  AB  và  AC  cùng phương.                         HĐ2: Khái quát kết lu ận trên thành biểu thức: Ba điểm phân biệt A, B, C thẳng hàng  uuur uuur khi và chỉ khi  AB =k AC . HĐ3: Áp dụng vào bài toán.                                                                             Hình 2.15 uuur uuur HĐ4: T uuur ổ ng quát k ế t qu ả : Cho  ABC, các đi ể m M, N, P l ầ n l ượ t chia  vect ơ   BC ,  CA ,  AB  theo các tỉ số  ,  ,  ≠1. Tìm hệ thức giữa  ,  ,   để M, N, P thẳng hàng. c) Vận dụng Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến xem xét và kiến giải sự vật, hiện tượng   trong mối liên hệ ràng buộc, tác động lẫn nhau, rèn luyện năng lực kết hợp giữa dự đoán và   suy diễn: Bài toán 2.3: Cho đo ạrn th uuuu uuurẳng AB có đ ộ  dài 2a và một số  k 2. Hỏi rằng nếu điểm M  thay đổi thỏa mãn  MA.MB = k 2 thì M thuộc tập hợp nào? HĐ1: Dự đoán. HĐ2: Kiến giải hiện tượng: Bằng phương pháp tọa độ; Bằng phương pháp vectơ. Chủ đề 2: Phát triển tư duy sáng tạo: Gồm các thành phần sau:  Tính mềm dẻo; Tính   nhuần nhuyễn; Tính độc đáo; Tính hoàn thiện; Tính nhạy cảm vấn đề. * Tổ chức HĐ cho học sinh rèn luyện năng lực theo các thành phần của TD sáng tạo: HĐ1: Sử  dụng lí luận của cặp phạm trù “bản chất và hiện tượng”, hướng dẫn học  sinh nhìn nhận bản chất của vấn đề  là đường thẳng   tiếp xúc với (E) qua các hiện  tượng của quan hệ đại số, hình học, lượng giác. x 2 y2 Bài toán 2.4: Cho elip (E):   2 + 2 = 1   và đường thẳng ( ): Ax+By+C=0. Chứng  a b minh điều kiện cần và đủ để ( ) tiếp xúc (E) là: a2A2+b2B2=C2. HĐ2: Dựa trên cơ sở của Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến lí giải các phương pháp giải  trên. Bài toán 2.6: Cho tứ giác ABCD. Chứng minh tồn tại duy nhất điểm G sao cho: uuur uuur uuur uuur r T= GA + GB + GC + GD = 0 . Giải: Tổ chức hoạt động cho học sinh nhìn nhận theo các hướng khác nhau: Gọi M, P,  N, Q, R, S lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng AB, BC, CD, DA, AC, BD. HĐ1: Ôn lại công thức trọng tâm hệ hai điểm. uuur uuur uuur uuur HĐ2: Áp dụng công thức cho hệ 2 điểm: A, B và C, D: T= (GA + GB) + (GC + GD)   uuur uuur r uuur uuur = 2GM + 2GN = 0   GM = −GN    G tồn tại duy nh uuur ấuuur uuur uuurểm MN. t và là trung đi HĐ3: Áp dụng công thức (1) 2 điểm: A, D và B, C: T= (GA + GD) + (GB + GC) =   uuur uur r uur uuur = 2GQ + 2GP = 0   GP = −GQ  G tồn tại duy nhất và là trung điểm PQ. uuur uuur uuur uuur HĐ4: Áp dụng công thức (1) cho: A, C và B, D: T= (GA + GC) + (GB + GD)   uuur uuur r uuur uur = 2GR + 2GR = 0   GR = −GS    G tồn tại duy nhất và là trung điểm RS. HĐ5: Nhận xét các cách làm trên? Điểm G tồn tại duy nhất, đó là trọng tâm tứ  giác   ABCD. Từ  đó ta có kết luận:  “Trong một tứ  giác, ba đoạn thẳng: Hai đường trung   bình và đường nối trung điểm hai đường chéo đồng qui tại trung điểm mỗi đường”,  điểm đó gọi là trọng tâm của tứ giác và điều ngược lại cũng đúng. HĐ6: Ta tiếp tục phủ định sự đồng phẳng của 4 điểm A, B, C, D. Ta được kết luận:  “Trong một tứ diện, ba đường trung bình đồng qui tại trung điểm mỗi đường”. Chủ đề 3: Rèn luyện tư duy biện chứng
  19. 15 Dạng 1:  Tư  duy biện chứng được thể  hiện trong sự  mở  rộng không gian từ  một   chiều, hai chiều đến ba chiều: Tổ  chức hoạt động r uuur ọc sinh  cho h uuu : Gi uuur uuu r uuuải rbài t uuur ập về  hệ  thức  Ơle: Cho 4 điểm A, B, C, D: Chứng minh:   AB.CD + AC.DB + AD.BC =0. Khi 4  điểm trên trục số, trên mặt phẳng, trong không gian. Dạng 2:  Tư  duy  biện chứng  thể  hiện trong sự  mâu thuẫn giữa nội dung và hình   thức: * Tổ chức hoạt động: Phân tích: "Sự khác nhau và giống nhau giữa trung tuyến và đường   trung bình một tam giác". Minh họa các ý tưởng chính nhằm phát triển năng lực giải quyết   vấn đề cho học sinh trong sự mâu thuẫn giữa nội dung và hình thức và phạm trù vận động   của bài toán. HĐ1: Đường trung bình trong một tam giác có độ dài bằng một nửa cạnh đáy. 1 HĐ2: Công thức đường trung tuyến:  2m c2 + c 2 = a 2 + b 2 .                     2 HĐ3: Xét tứ giác ABCD, với M, N, P, Q  lần lượt là  trung điểm của AB, CD, AC và   BD. Tính MN, PQ. HĐ4: Giáo viên gợi ý học sinh nhận xét:  Khi cho D tiến dần đến C rồi D C, nhận xét  hình vẽ   ứng với công thức nhận được:  Sự  vận động dẫn đến sự  thay đổi “lượng­ chất”; Sự mâu thuẫn giữa “nội dung­hình thức”. HĐ5: Lí giải sự mâu thuẫn giữa nội dung và hình thức. Dạng 3: Tư  duy biện chứng  trong sự  kế  thừa kết quả  hình học phẳng trong không   gian Bài toán 2.10: Phân tích và tổ chức cho học sinh hoạt động trả lời các câu hỏi: HĐ1: Khái niệm, tính chất hình bình hành? HĐ2: Khái niệm, tính chất hình hộp? HĐ3:  Nếu coi hình hộp trong không gian là “mở  rộng” của hình bình hành trong mặt  phẳng, thì các tính chất của hình bình hành được “mở rộng” như thế nào? HĐ4: Hãy so sánh và nhận xét các khái niệm và tính chất đó đối với hình hộp trong  không gian (Sơ đồ 2.1).   Hình bình hành Hình hộp D' C' B C m Hai   đường   chéo   cắt   nhau   tại   trung  Bốn   đường   chéo   cắt   nhau   tại   trung  A' q B' p a n điểm mỗi đường n điểm mỗi đường c m C A D m2+n2=2(a2+b2) b D m2+n2+p2+q2= 4(a2+b2+c2) b uuur uuur uuur uuur A uuur uuur uuur a B AC = AB + AD AC ' = AB + AD + AA ' Sơ đồ 2.1 Chủ đề 4: Rèn luyện tư duy thuật giải : Thuật giải là một trong những thao thác cơ  bản, cụ thể của tư  duy thuật giải, có các đặc trưng sau: Tính đơn trị; Đầu vào, đầu   ra; Tính hiệu quả; Tính tổng quát. Trên cơ  sở  lí luận của phép BCDV, từ  trực quan   sinh động (bài toán, hình vẽ...), xây dựng nên những qui trình giải toán ( tư  duy trừu  tượng đến thực tế): Truyền thụ cho  học sinh những tri thức phương pháp về  tư  duy  thuật giải, thông qua các thao tác sau:  a) Tìm hiểu đặc điểm riêng của bài toán; b)   Phân tích bài toán để thấy rõ giả  thiết và kết luận; c) Phân tích bài toán đưa về  bài   toán gốc; d) Xây dựng thuật giải cho một số dạng toán điển hình, minh họa cho các   dạng toán sau: r r Dạng toán 1: Chứng minh đẳng thức vectơ:  f (u ) = g (v) .
  20. 16 Dạng toán 2: Tìm tập hợp điểm M thỏa mãn một tính chất ( ). Dạng toán 3: Chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng. Chủ đề 5: Phát triển tư duy hàm: Tư duy hàm có mối liên hệ sâu sắc với lí luận của  phép BCDV, bởi vì  tư  duy  hàm có các đặc trưng: Biểu diễn các đối tượng toán học  trong sự vận động, biến đổi; Thể hiện cách tiếp cận thao tác ­ hành động đối với các  sự kiện toán học và xử lí các mối liên hệ nhân ­ quả;  Khuynh hướng giải thích cặn kẽ  nội dung các sự kiện toán học và chú ý tới khía cạnh  ứng dụng của toán học. Để  phát   triển được năng lực tư duy hàm trên cơ sở phép BCDV, ta có thể tổ chức hoạt động cho  học sinh theo các đặc trưng trên: a) Biểu diễn các đối tượng toán học trong sự vận động, biến đổi: Ví dụ  2.34: Cho hai điểm A, B và đường thẳng d//AB. Một điểm C thay đổi trên d.   Tìm quỹ tích trực tâm H của  ABC. Giải: Tọa độ  hóa bài toán: A(­a;0), B(a;0), d có phương trình y=c. H(x;y) là trực tâm  ABC. Kết quả ta được hàm: x2+cy­a2=0. Quan hệ này thể hiện H thuộc parabol qua  A, B, có đỉnh là điểm H0 (là trực tâm  ABC0 cân tại C0). b) Thể hiện cách tiếp cận thao tác ­ hành động đối với các sự kiện toán học và xử  lí   các mối liên hệ nhân ­ quả: Ví dụ 2.35: Cho tứ diện ABCD, gọi P và Q lần lượt là trung điểm của AB và CD, điểm   R BC: BR=2RC. Gọi S=AD (PQR). Xác định S và chứng minh AS=2SD. Giải: Hướng dẫn học sinh phân tích theo sơ sồ ngược: a) AS=2SD, do Q trung điểm CD nên nếu kẻ CN//AD thì CN=SD. b) AS=2CN và AS//CN nên CN là đường trung bình của  AES   C là trung điểm AE.  c) Kẻ CM//AB thì CM là đường trung bình  APE   AP=2CM=PB   d)  BRP đồng dạng  CRM tỉ số 2. Đúng.                                       Sơ đồ phân tích đi lên của bài toán: d)  c)  b)  a). Quan hệ hàm được thể hiện trong  BR AS bài toán là:   thay đổi     cũng thay đổi, dẫn đến những bài toán mới.                  RC SD c) Khuynh hướng giải thích cặn kẽ  nội dung các sự  kiện toán học và chú ý tới khía   cạnh ứng dụng của toán học, là một sự kiểm nghiệm thực tiễn để  thấy sự đúng đắn   lý luận của phép BCDV: Tổ chức hoạt động cho học sinh giải bài toán sau: Bài toán 2.14: Viết phương trình tiếp tuyến chung của hai đường tròn: (C): x2+y2­6x+5=0 và (C'): x2+y2­12x­6y+44=0. Phân chia cặn kẽ các trường hợp của bài toán: Tiếp tuyến chung dạng ( ): y=ax+b và  dạng x = x0 tìm được 4 tiếp tuyến là: 9 − 17 −33 + 9 17 9 + 17 −33 − 9 17 y= x+ ; y= x+  ; y=2; x= 5. 8 8 8 8 2.3.3.4. Chú ý khi thực hiện biện pháp: Cần chú ý đến những phẩm chất của tư duy là:  Tính định hướng; Bề rộng; Độ sâu; Tính linh hoạt; Tính mềm dẻo; Tính độc lập; Tính khái   quát. 2.3.2. Biện pháp 2: Vận dụng phép biện chứng duy vật phát triển năng lực giải  quyết vấn đề cho học sinh khá và giỏi toán trong dạy học nội dung vectơ và tọa  độ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2