intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học lịch sử: Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)" nhằm phục dựng quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975, qua đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học lịch sử: Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐOÀN MINH ĐIỀN SỰ PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO TRÊN CHIẾN TRƯỜNG LÀO (1955 - 1975) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 9 22 90 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. PHẠM NGỌC TÂN 2. PGS. TS. TRẦN NGỌC LONG NGHỆ AN - 2018
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM NGỌC TÂN PGS. TS. TRẦN NGỌC LONG Phản biện 1: ...................................................... ...................................................... Phản biện 2: ...................................................... ...................................................... Phản biện 3: ...................................................... ...................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Trường Đại học Vinh Vào hồi: giờ ngày tháng năm 201 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin & Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sau khi thực dân Pháp thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương (1946 - 1954), Mỹ tìm mọi cách thay chân Pháp để biến Đông Dương thành thuộc địa kiểu mới. Để thực hiện âm mưu này, ở Lào, Mỹ đưa Kàtày Đônxaxôrít lên làm Thủ tướng, tìm mọi thủ đoạn để chống phá cách mạng Lào, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc Việt Nam cho cách mạng miền Nam và cách mạng Lào. Mỹ còn tìm cách phá hoại công cuộc xây dựng của miền Bắc Việt Nam. Ở miền Nam Việt Nam, Mỹ đưa Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng và thành lập Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, chối bỏ việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, đàn áp những người yêu nước. Một lần nữa, nhân dân hai nước Lào, Việt Nam phải đối mặt với kẻ thù chung là đế quốc Mỹ, do đó liên minh chiến đấu giữa hai nước trở thành vấn đề sống còn của hai dân tộc. Để đưa sự nghiệp cách mạng của hai nước đi đến thắng lợi, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Lào1, nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào đã đoàn kết, phối hợp chiến đấu. Theo đề nghị của Đảng Nhân dân Lào, từ rất sớm, Việt Nam đã quyết định cử các đoàn chuyên gia, cố vấn, lực lượng bộ đội tình nguyện sang phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. Quân khu 4 (Việt Nam) hội đủ các điều kiện như vị trí địa lý, sự tương đồng về kinh tế, văn hóa, kinh nghiệm đoàn kết chiến đấu với quân dân Lào trong kháng chiến chống Pháp, đã được Bộ Tổng Tư lệnh QĐND Việt Nam giao trọng trách phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. Trong suốt 20 năm (1955 - 1975), hàng vạn cán bộ, chiến sĩ, dân công hỏa tuyến của Quân khu 4 đã kề vai sát cánh với quân dân Lào phối hợp xây dựng lực lượng chính trị và quân sự, căn cứ địa, tổ chức tác chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai. Về phần mình, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, quân dân Lào đã cùng các LLVT Quân khu 4 khai phá, mở đường chiến lược, di dời bản, mường, nương rẫy để nhường đất cho việc mở đường, phối hợp chiến đấu bảo vệ đường,... Việc xây dựng hàng trăm kilômet đường chiến lược chạy ngang dọc trên đất Lào đã góp phần quan trọng chi viện sức người, sức của cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai của nhân dân hai nước Việt Nam và Lào. Điều đó đã minh chứng rõ nét về sự phối hợp giữa quân dân Lào với Quân khu 4, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam và của nhân dân Lào năm 1975. Sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 và quân dân Lào trên đất Lào là 1 . Năm 1972, tại Đại hội lần thứ II, Đảng Nhân dân Lào đổi tên thành Đảng Nhân dân cách mạng Lào. 1
  4. nhân tố quan trọng góp phần đánh bại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ, đưa cách mạng Lào giành thắng lợi hoàn toàn vào ngày 02/12/1975. 1.2. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, Việt Nam và Lào có nhiều điểm tương đồng. Hai nước Lào và Việt Nam đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Trên nền tảng mối quan hệ “đặc biệt hiếm có” của nhân dân Việt Nam và nhân dân Lào trong những năm tháng chống Mỹ, đến nay quan hệ hợp tác giữa hai nước vẫn không ngừng phát triển mạnh mẽ. Hơn lúc nào hết, bài học của những ngày nhân dân hai nước Việt Nam và Lào cùng nhau “đồng cam cộng khổ”, “chia ngọt sẻ bùi” trong kháng chiến chống Mỹ vẫn còn giữ nguyên giá trị. Đó là tài sản tinh thần vô giá, góp phần đưa sự nghiệp cách mạng hai nước Việt Nam và Lào tiếp tục gặt hái được những thắng lợi mới. Đối với nhân dân các tỉnh Quân khu 4, vẫn như trước kia - những ngày đánh Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, họ lại “nhường cơm, xẻ áo”, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác, giúp đỡ nhân dân Lào xây dựng cuộc sống mới. Sự gắn bó keo sơn, máu thịt giữa các tỉnh trên địa bàn Quân khu 4 hiện nay với các tỉnh Bắc, Trung Lào là nhân tố quan trọng để hai nước tiếp tục giành được những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.3. Hiện nay, nghiên cứu về quan hệ giữa các địa phương Việt Nam với các địa phương Lào, giữa các quân khu ở Việt Nam với Lào đang là xu hướng mới trong nghiên cứu lịch sử quan hệ Việt - Lào nhằm góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa các địa phương Việt Nam và Lào, giữa các quân khu ở Việt Nam với Quân đội Nhân dân Lào. Do đó, nghiên cứu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc nhằm phục dựng lại quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975), tìm ra các đặc điểm, những kết quả và hạn chế của sự phối hợp, từ đó góp phần làm sáng rõ quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, đồng thời đúc rút những kinh nghiệm cho mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975)” làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ Sử học của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào chống đế quốc Mỹ xâm lược (1955 - 1975). 2.2. Phạm vi nghiên cứu 2
  5. - Phạm vi thời gian + Mốc mở đầu là năm 1955, kể từ khi Mỹ thay chân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Đây cũng là mốc Đảng Nhân dân Lào thành lập (1955), đề ra chủ trương tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và tay sai. Đồng thời, đây cũng là mốc Đảng Nhân dân Lào đề nghị Đảng Lao động Việt Nam giúp đỡ Lào kháng chiến chống Mỹ xâm lược. Mặc dầu năm 1957, Quân khu 4 mới được thành lập, nhưng trên thực tế sự phối hợp giữa Liên khu 4 với quân dân Lào đã diễn ra từ năm 1955. + Mốc kết thúc là 2/12/1975 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào giành thắng lợi, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Lào. - Phạm vi không gian + Luận án nghiên cứu sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên địa bàn các tỉnh Xiêng Khoảng, Bôlikhămxay2, Xavannakhẹt, Khăm Muộn, Áttôpư, Xaravan. Đây là những tỉnh mà Quân khu 4 được giao nhiệm vụ phối hợp với quân dân Lào chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. + Địa bàn Quân khu 43. Trong kháng chiến chống Mỹ, Quân khu 4 bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực huyện Vĩnh Linh4. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975 trên các lĩnh vực xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng và bảo vệ căn cứ địa cách mạng, tổ chức tác chiến và mở các tuyến đường chiến lược chi viện chiến trường; Ngoài nội dung trên, các nội dung khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận án nhằm phục dựng quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào từ năm 1955 đến năm 1975, qua đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau: 2. Năm 1967, Trung ương Đảng Neo Lào Hắc xạt ra quyết định thành lập tỉnh Bôlikhămxay trên cơ sở Liên mường 90. 3 . Quân khu 4 có nhiều tên gọi qua các thời kỳ: Chiến khu 4 (1945 - 1946); Khu 4 (1946 - 1948); Liên khu 4 (1948 - 1957); Quân khu 4 (1957 đến nay). Từ 1976 đến nay, địa bàn Quân khu 4 có thêm các tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. 4 . Ngày 16/6/1955, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 151/TTg thành lập Khu vực Vĩnh Linh như một đơn vị tỉnh trực thuộc Trung ương. 3
  6. - Nghiên cứu cơ sở hình thành và những yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào trong những năm 1955 - 1975. - Nghiên cứu quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào trong những năm 1955 - 1975 trên các lĩnh vực: xây dựng, bảo vệ căn cứ địa và phát triển lực lượng cách mạng; mở đường chiến lược chi viện chiến trường và tổ chức tác chiến trên chiến trường. - Rút ra những thành tựu và hạn chế của quá trình hợp tác chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong những năm 1955 - 1975. - Bước đầu khát quát một số đặc điểm và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình phối hợp chiến đấu, từ đó để củng cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay. 4. Nguồn tài liệu - Tài liệu gốc: Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiếp cận và khai thác các văn kiện của Đảng Nhân dân Lào, Chính phủ Kháng chiến Pathet Lào, Neo Lào Ítxala5 (sau này là Neo Lào Hắcxạt), Bộ Quốc phòng Lào, Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ Việt Nam DCCH, Bộ Quốc phòng Việt Nam, Quân khu 4. Nguồn tài liệu này được lưu trữ tại Bảo tàng Lịch sử Quân đội Nhân dân Lào, Bảo tàng Cayxỏn Phômvihản, Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Bộ Quốc phòng, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Trung tâm Lưu trữ Quân khu 4, Bảo tàng Quân khu 4,... - Tài liệu tham khảo: Trong quá trình triển khai luận án, chúng tôi đã tiếp cận và tham khảo các công trình của Bộ Quốc phòng Việt Nam, Bộ Quốc phòng Lào, Quân khu 4, của Tỉnh ủy và Bộ Chỉ huy Quân sự các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, của các đơn vị của LLVT Quân khu 4 đã từng phối hợp chiến đấu với quân dân Lào trên chiến trường Lào như Sư đoàn 324, Sư đoàn 968..., của các đơn vị LLVT Pathet Lào như Tiểu đoàn 2 Pathet Lào, của các nhà nghiên cứu, các tướng lĩnh liên quan đến nội dung luận án. Ngoài ra, chúng tôi còn tiếp cận và khai thác các công trình nghiên cứu, các tham luận trong các hội thảo khoa học, luận án, các bài viết đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Lịch sử Quân sự, lưu trữ tại các thư viện các trường đại học ở Việt Nam, Lào có nội dung liên quan đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. 5 . Neo Lào Ítxala nghĩa là Mặt trận Lào tự do; Neo Lào Hắcxạt nghĩa là Mặt trận Lào yêu nước. 4
  7. - Tài liệu điền dã: Tác giả đã có 3 chuyến đi thực tế tại các tỉnh Bôlikhămxay, Khăm Muộn, thủ đô Viêng Chăn để sưu tầm tư liệu tại Bảo tàng Quân đội Nhân dân Lào, Bảo tàng Cayxỏn Phômvihản, phỏng vấn các nhân chứng lịch sử. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối đối ngoại và đường lối quân sự của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đặc biệt, luận án nghiên cứu dựa trên quan điểm nhất quán của Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào, Lào - Việt Nam trong những năm chống Mỹ và trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu, điền dã, phương pháp phỏng vấn,… để giải quyết vấn đề mà luận án đặt ra. 6. Đóng góp của luận án Giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra, luận án có những đóng góp sau: - Từ sự phân tích những cơ sở và những yếu tố tác động, luận án phục dựng có hệ thống quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975); từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế của quá trình phối hợp chiến đấu, dưới góc nhìn của một nhà nghiên cứu lịch sử. - Luận án làm rõ vị trí chiến lược và vai trò Quân khu 4 đối với cách mạng Lào cũng như vai trò của cách mạng Lào đối với cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Từ đó, luận án góp phần bổ sung vào kho tàng nghiên cứu ở Việt Nam về quan hệ giữa Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. - Luận án khái quát một số đặc điểm của sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 Việt Nam với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. Đồng thời, luận án đúc kết một số kinh nghiệm có thể vận dụng để củng cố và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong giai đoạn hiện nay. - Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ và tay sai. Vì vậy, luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho những ai nghiên cứu và giảng dạy về lịch sử Lào, lịch sử Việt Nam, nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. 5
  8. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở hình thành và yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào chống đế quốc Mỹ và tay sai (1955 - 1975) Chương 3. Hoạt động phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 (Việt Nam) với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975) Chương 4. Một số nhận xét 6
  9. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, trong đó có đề cập đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, trong đó có đề cập đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào chủ yếu được phản ánh trong các công trình: Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007; Đặc san kỷ niệm 25 năm Hiệp ước hữu nghị hợp tác và 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,... Các công trình nêu trên đã làm rõ các chủ trương, đường lối liên minh, đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa Đảng Lao động Việt Nam với Đảng Nhân dân Lào; khẳng định đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào là một tất yếu. Hai công trình: Lịch sử các quốc gia Đông Nam Á - Tập II, Lịch sử Lào do Lương Ninh chủ biên và Lịch sử Lào do các tác giả Đặng Bích Hà, Phạm Nguyên Long, Vũ Công Quí, Nguyễn Lệ Thi, Nguyễn Duy Thiệu, Nguyễn Hào Hùng, Trần Cao Thành biên soạn có điểm qua một số hoạt động của LLVT Việt Nam trên chiến trường Lào, qua đó khẳng định liên minh Việt Nam - Lào là một tất yếu, là một trong những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào. Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào và nhân dân Việt Nam được phản ánh khá đầy đủ trong các công trình: Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước - Thắng lợi và bài học của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Lịch sử các đoàn quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào (1945- 1975) của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Tổng kết cuộc chiến tranh nhân dân ở Lào chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1945 - 1975) của Bộ Quốc phòng; Tổng kết nghĩa vụ quốc tế của Đảng ta với chiến tranh giải phóng Lào 1945 - 1975 của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam,... Điểm chung các công trình này là tổng kết cuộc cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam, Lào và nêu lên các bài học kinh nghiệm trong đoàn kết chiến đấu. Nghiên cứu về sự phối hợp mở đường chiến lược được phản ánh trong hai công trình Lịch sử Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh do Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam biên soạn và cuốn Đường xuyên Trường Sơn của tác giả Đồng Sĩ Nguyên. Các công trình này đã giúp người đọc hiểu được sự phối hợp giữa LLVT Quân 7
  10. khu 4 với quân dân Lào trong việc mở tuyến vận tải chiến lược 559. Tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam và Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng và Quân ủy trung ương được phản ánh qua công trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (1954 - 1975), Tập II; Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975) của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Về quan hệ Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954 - 1975 được Lê Đình Chỉnh làm rõ trong luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Việt - Lào trong giai đoạn 1954 - 1975. 1.1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp về sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào Sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào được đề cập đến trong công trình Quân khu 4 - Lịch sử kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975), trong đó khẳng định sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào đã góp phần củng cố tình đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Lào, là nhân tố góp phần đưa sự nghiệp cách mạng Lào đến thắng lợi. Sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào còn được đề cập tới trong công trình Sư đoàn 968 và công trình Sư đoàn 324. Năm 2010, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam xuất bản cuốn sách: Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam giúp Lào - Biểu tượng đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu Việt – Lào, tập hợp các bài viết của những người trực tiếp chiến đấu trên chiến trường Lào. Trong đó hai bài viết: Dấu ấn quân tình nguyện Việt Nam trong mối quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt - Lào trên chiến trường Quân khu 4, Tây Nguyên với Trung - Hạ Lào của Nguyễn Quốc Thước và bài: Quân và dân Nghệ An tham gia làm nhiệm vụ quốc tế giúp Lào trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ xâm lược (1945 - 1975) của Bùi Hoài Thanh đã góp phần làm sáng tỏ sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào và ý nghĩa của những chiến thắng của liên quân Quân khu 4 - Lào đối với cách mạng Lào và Việt Nam. Công trình Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào. Thực tiễn và bài học lịch sử của Bộ Quốc phòng Việt Nam và Bộ Quốc phòng Lào giới thiệu một số bài viết về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào, như bài: Tình đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Việt Nam - Lào trong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược - Giá trị lý luận và thực tiễn của Nguyễn Quốc Thước; bài: Sư đoàn 324 anh hùng có chiều dày liên minh đoàn kết chiến đấu đặc biệt Việt Nam - Lào của Võ Văn Chót; bài: Phối hợp tác chiến giữa lực lượng vũ trang và nhân dân Quân khu 4 với quân và dân Trung - Hạ Lào trong sự nghiệp giải phóng đất nước và bảo vệ Tổ quốc của Nguyễn Chí Hướng. Các bài viết trên đã điểm lại những mốc lịch sử phối hợp chiến đấu 8
  11. giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; khẳng định sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với các lực lượng vũ trang Lào là một tất yếu. Sự giúp đỡ cách mạng Lào của LLVT Quân khu 4 cũng được phản ánh trong lịch sử Đảng bộ của các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Trong lĩnh vực công tác đảng, công tác chính trị, công trình Lịch sử công tác đảng, công tác chính trị lực lượng vũ trang Quân khu 4 (1945 - 1975) và công trình Tổng kết công tác đảng, công tác chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc tế đối với nước bạn Lào của lực lượng vũ trang Quân khu 4 (1945 - 2015) của Bộ Tư lệnh Quân khu 4 đã trình bày đầy đủ công tác đảng, công tác chính trị của Quân khu 4 làm nhiệm vụ quốc tế đối ở Lào từ năm 1945 đến năm 2015. Năm 2006, Bộ Tư lệnh Quân khu 4 xuất bản công trình Tổng kết 43 năm lực lượng vũ trang Quân khu 4 làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào đã tổng kết sự giúp đỡ của Quân khu 4 đối với cách mạng Lào từ năm 1945 đến năm 1988. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu khác, như Vai trò của hậu phương Quân khu 4 trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Nguyễn Văn Quang và Lịch sử Hậu cần lực lượng vũ trang Quân khu 4 (1945 - 2005) của Bộ Tư lệnh Quân khu 4. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.1.2.1. Những nghiên cứu chung về sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975) Các bài viết về quan hệ Lào - Việt Nam của các lãnh đạo Đảng, Nhà nước, tướng lĩnh Lào, như Cayxỏn Phômvihản, Xuphanuvông, Khămtày Xiphănđon, Nuhắc Phumxavẳn,... được tập hợp trong cuốn Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam 1930 - 2007, Bài viết của lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Các bài viết đã làm rõ các chủ trương, đường lối đoàn kết chiến đấu giữa đảng và quân đội hai nước Lào và Việt Nam; khẳng định đoàn kết chiến đấu Lào - Việt Nam là tất yếu, là một trong những nhân tố đưa cách mạng hai nước đến thắng lợi. Tác giả Cayxỏn Phômvihản có hai bài viết: Xây dựng một nước Lào hòa bình, độc lập và chủ nghĩa xã hội; Tăng cường đoàn kết liên minh chiến đấu Lào - Việt Nam, đẩy mạnh cuộc đấu tranh cách mạng oanh liệt, tiến tới giành thắng lợi mới và Tổng kết công tác chuyên gia giúp Lào trong 10 năm (1964 - 1974) giúp người đọc thấy rõ về vai trò của sự đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân hai nước Lào - Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào. Cục Khoa học Lịch sử Quân sự Lào công bố một số công trình có liên quan đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào. Tiêu biểu: 9
  12. - Công trình: ຄະນະໂຄສະນາສ ູ ນກາງພັ ກກອມມ ູ ິນ ດຫວຽດນາມ, ປະຫວັດສາດສາຍພ ົ ວພັນແບບພ ິ ເສດລາວ- ຫວຽດນາມ, ຫວຽດນາມ- ລາວ 1930 - 2007, ເອກະສານໂຄສະນາ, ໍ ສານັກພ ິ ມຈ ໍ າໜ່ າຍການເມ ື ອງແຫ ່ ງຊາດ, ຮ ່ າໂນ ້ ຍ (Lịch sử quan hệ hữu nghị Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào 1930 - 2007) của Ban Tuyên giáo Đảng Cộng sản Việt Nam và Ban Tuyên truyền Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã làm rõ cơ sở hình thành tình đoàn kết Lào - Việt Nam chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng đất nước. - Công trình ປະຫວັດສາດພັກປະຊາຊົນປະຕ ິ ວັດລາວ (Lịch sử Đảng Nhân dân Cách mạng Lào) đã phân tích chủ trương đoàn kết chiến đấu của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào với Đảng Lao động Việt Nam, khẳng định chủ trương đó là hoàn toàn đúng đắn và là một trong những nguyên nhân đưa đến thắng lợi của cách mạng Lào. - Công trình ປະຫວັດສາດປະເທດລາວ (Lịch sử nước Lào) đã tái hiện quá trình phát triển của Lào qua các thời kỳ, trong đó có đề cập đến tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Lào và Việt Nam cũng như LLVT Quân khu 4. Năm 2013, Bộ Quốc phòng hai nước Lào, Việt Nam xuất bản cuốn ກະຊວງປອ ້ ງ ກັ ນ ປ ະ ເ ທ ດ ສ າ ທ າ ລ ະ ນ ະ ລັ ດ ປ ະ ຊ າ ທ ິ ປະໄຕປະຊາຊ ົ ນລາວ: ູ ້ ຮົ ບ ແບ ບພ ຄ ວ າມ ສາມັ ກ ີ ຄ ຄ ວ າມ ໍ ສ າ ພັ ນ ສ ິ ເ ສດ ລະຫວ ່ າງກ ອງທັ ບ ລາວ - ຫວ ຽ ດນ າມ , ຫ ວ ຽ ດ ນ າ ມ -ລ າ ,ພ ຶ ດ ຕ ິ ກ ໍ າ ຕ ົ ວ ິຈ ງ ແ ລ ະ ບ ົ ດ ຮ ຽ ນ ປ ະ ຫ ວັ ດ ສ າ ດ , ໍ ສານັກພ ິ ມຈ ໍ າໜ່ າຍການເມ ື ອງແຫ ່ ງຊາດ -ຄວາມຈ ິ ງຮ ່ າໂນ ້ ຍ (Đoàn kết liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào. Thực tiễn và bài học lịch sử. Đây là tuyển tập bằng hai thứ tiếng (tiếng Lào và tiếng Việt) tập hợp các bài viết của các tướng lĩnh, nhà nghiên cứu về tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Lào - Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý có các bài viết: ້ +ານປະກອບສວ່ນຂອງກ ໍ າລັງປະກອບອາວ ຸ ດແລະປະຊາຊ ົ ນແຂວງຄ ໍ າມວ ໍ່ ເສ ່ ນຕ ັັ ນທາງຍ ຸ ດ ້ ທະສາດສາຍພ ູ ຫ ຼ ວງ - ເສ ່ ່ີ ຈມ ັັ ນທາງໂຮ ິ ນ (Sự đóng góp của lực lượng vũ trang và nhân dân tỉnh Khăm Muộn đối với tuyến đường chiến lược Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh) của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Khăm Muộn. Bài viết đã làm nổi bật sự phối hợp của quân dân tỉnh Khăm Muộn với LLVT Việt Nam, trong đó có LLVT Quân khu 4 trong việc mở Đường Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn. + ນຮ່ ວມສ ໍ າພັ ນສ ູ ້ ຮົ ບແບບພິ ເສດລະຫວ ່ າງກອງທັ ບຂອງສອງປະເທດລາວ- ຫວຽດນາມແມ ່ ນປັດໃຈສ ໍ າຄັນປະກອບສວ ົ ້ າໃນໄຊຊະນະພາລະກ ່ ນເຂ ິ ດຕ່ໍ ສ ູ້ ປ ົ ດປອ ່ ຍຊາດແລະປ ົ ກ ປັກຮັກສາປະເທດຊາດຂອງສອງຊາດລາວ - ຫວຽດນາມ, ຫວຽດນາມ - ລາວ (Liên minh chiến đấu đặc biệt giữa quân đội hai nước Lào - Việt Nam, Việt Nam - Lào, nhân tố quan 10
  13. trọng góp phần vào thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng đất nước và bảo vệ tổ quốc của hai dân tộc) của Chănsạmôn Chănnhạlạt đã đi sâu phân tích tình đoàn kết chiến đấu Lào - Việt Nam nói chung và quân dân Lào - LLVT Quân khu 4 nói riêng. + ່ົ ງ ໄ ຫ ຫ ທ ີ ນ - ຊຽງຂວາງເປ ູ ້ ຮົບຍ ັ ນເຂດສ ຸ ດທະສາດຕັດສ ີ ນໄຊຊະນະຂອງກອງທັບປ ົ ດປອ ່ ຍປະຊາຊ ົ ນລາວແລະທ ະຫານອາສາສະໝັກຫວຽດນາມໃນຊ ຸ ມປ ່ໍ ຕ ີ ຕ ້ ານຈັກກະພັ ດອາເມລ ິ ກາຮ ຸ ກຮານ (Cánh đồng Chum - Xiêng Khoảng là khu vực tác chiến, quyết định thắng lợi của Quân Giải phóng Nhân dân Lào và bộ đội tình nguyện Việt Nam trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược) của Khăm Kiệu giúp bạn đọc thấy rõ sự phối hợp chiến đấu của liên quân Lào - Việt trên chiến trường Cánh đồng Chum. + ວຽກ ໂຄ ສ ະນ າຂົ ນຂ ວາຍ ປະຊາຊ ່ື ອປ ົ ນເ ພ ້ ອງກັ ນ ແນ ວທ າງໂ ຮ ່ ີ ຈ ີມ ນ ຂອ ງ ຄະນະກ ໍ າມະການພັກ23 (Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ hành lang Đường Hồ Chí Minh của Đảng ủy Mặt trận 23) của Suli Vănsẻngchăn đã làm nổi bật sự phối hợp giữa LLVT Việt Nam với quân dân Lào trong công tác dân vận bảo vệ hành lang Đường Hồ Chí Minh tại Mặt trận 23. - Công trình: ປະຫວັ ດສາດກອງທັ ບປະຊາຊ ົ ນລາວ (1945 - 1995), ພ ່ີ ໂຮງພ ີ ມທ ີ ມກອງທັບປະຊາຊ ົ ນລາວ (Lịch sử Quân đội Nhân dân Lào (1945 - 1995) là công trình phản ánh quá trình phát triển của QĐND Lào, trong đó có đề cập đến một số hoạt động của LLVT Quân khu 4 ở Lào qua một số chiến dịch quân sự tiêu biểu như: Chiến dịch 128, Chiến dịch giải phóng Áttôpư, Xaravan,... - Công trình: ປະຫວັດສາດການຕ່ໍ ສ ູ້ ຕ ້ ານລ ່ າເມ ື ອງຂື ້ ນຝຣ ່ ັ ງ ແລະ ຈັກກະພັດອາເມລິ ກາ ົ ້ າມາຮ ເຂ ຸ ກຮານຂອງກ ໍ າລັງປະກອບອາວ ຸ ດ ແລະ ປະຊາຊ ົ ນ ບັນດາແຂວງ ພາກໃຕ ້ ລາວ (1945- 1975) (Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh Hạ Lào (1945-1975) đã phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của nhân dân Hạ Lào. Công trình đã đề cập đến tình đoàn kết chiến đấu của quân dân Lào với quân dân Việt Nam trên chiến trường Hạ Lào từ năm 1945 - 1975, trong đó có LLVT Quân khu 4. ່ໍ ສ - Công trình: ປະຫວັດສາດການຕ ູ້ ຕ ້ ານລ ່ າເມ ື ້ ນຝຣ ື ອງຂ ່ ັ ງ ແລະ ຈັກກະພັດອາເມລ ິ ກາ ົ ້ າຮ ເຂ ຸ ກຮານຂອງກ ໍ າລັງປະກອບອາວຸ ດ ແລະ ປະຊາຊ ົ ນ ບັນດາແຂວງພາກເໜ ື ອລາວ (1945 - 1975) (Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh Bắc Lào (1945 - 1975) đã cho bạn đọc thấy rõ cuộc kháng chiến xâm lược của nhân dân Bắc Lào, đồng thời thấy rõ sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 trên chiến trường Xiêng Khoảng và một số nơi khác ở các tỉnh Bắc Lào. Điểm chung của các công trình trên là đã phản ánh sinh động sự phối hợp chiến 11
  14. đấu Lào - Việt Nam nói chung, quân dân Lào - LLVT Quân khu 4 nói riêng. Đây là những tư liệu lịch sử quí giá giúp tác giả rút ra những đặc điểm của sự phối hợp chiến đấu của LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào. 1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu trực tiếp về sự phối hợp chiến đấu giữa quân dân Lào với lực lượng vũ trang Quân khu 4 Hai công trình sau đây có thể coi là tiêu biểu nhất nghiên cứu trực tiếp đến sự phối hợp chiến đấu giữa quân dân Lào với LLVT Quân khu 4 ở Lào. - Công trình: ກະຊວງປອ ້ ງ ກັ ນ ປ ະ ເ ທ ດ , ກົ ມ ິ ວ ທ ະ ຍ າ ສ າ ດ ປ ະ ຫ ວັ ດ ສ າ ດ ກ າ ນ ທ ະ ຫ າ ນ : ປະຫວັດສາດຕ ່ໍ ສ ູ ້ ຂອງກ ໍ າລັງປະກອບອາວ ຸ ດແລະປະຊາຊ ົ ນລາວບັນດາເຜ ່ົ າທ່ົ ວແຂວງພາກກາງລາ ໍ່ ຕ ວຕ ້ ານລ ່ າເມ ື ອງຂ ື ້ ນຝຣ່ ັ ງແລະຈັກກະພັດອາເມລິ ກາຮ ຸ ກຮານ(1945 - 1975), ວຽງຈັນ (Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân và lực lượng vũ trang các tỉnh Trung Lào (1945 - 1975). Đây là công trình phản ánh sâu sắc nhất về sự phối hợp chiến đấu của quân dân Lào với LLVT Quân khu 4 trong hai cuộc kháng chiến thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Qua công trình nghiên cứu này, tác giả luận án có cơ sở để khẳng định sự phát triển của sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Trung Lào có sự đóng góp to lớn của LLVT Quân khu 4. - Công trình: ກອງພັນທ ີ 2 ແນວລາວຮັກຊາດວ ິ ລະຊ ົ ນ (Tiểu đoàn 2 - Mặt trận Lào yêu nước anh hùng) mô tả khá sinh động sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 đối với Tiểu đoàn 2 trong quá trình phá vây và củng cố lực lượng trong thời gian từ tháng 5/1959 đến cuối năm 1960. 1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu ở các nước khác Cho đến nay, tác giả luận án chưa tiếp cận được các công trình nghiên cứu ở các nước khác về sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào. Tuy nhiên, có một số tác phẩm viết về cuộc chiến tranh Đông Dương đã ít nhiều đề cập đến cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ của nhân dân Lào. Đó là các cuốn sách: - The War Against Trucsks Aeral Interdiction in Southern Laos, 1968 – 1972 của Bernard C. Nalty đã mô tả khá chi tiết về sự đánh phá của không quân Mỹ đối với tuyến vận tải chiến lược 559 ở Nam Lào nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc Việt Nam cho miền Nam Việt Nam và cho Lào; - Into Laos: The Story of Dewey Canyon II/Lamson 719, Vietnam 1971 của Keith Nolan đã mô tả khá chi tiết cuộc hành quân của quân đội Mỹ và quân đội Sài Gòn tại 12
  15. mặt trận đường số 9 - Nam Lào. Điểm chung của các cuốn sách trên là viết khá kỹ về chiến tranh của Mỹ ở Đông Dương, nhưng không có tác giả nào đề cập đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào. 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu 1.2.1.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã làm rõ cơ sở hình thành tình đoàn kết chiến đấu giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng Lào; khái quát, hệ thống hóa chủ trương, đường lối đoàn kết, chiến đấu, phối hợp chiến đấu giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào; xác định phương pháp và nội dung phối hợp chiến đấu,... Thứ hai, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động cụ thể của một số đơn vị thuộc Quân khu 4 trên chiến trường Lào trong những năm 1955 – 1975. Thứ ba, nhiều công trình nghiên cứu làm rõ những ưu điểm, hạn chế, đúc rút các kinh nghiệm trong liên minh chiến đấu Việt Nam - Lào, kinh nghiệm thực hiện nghĩa vụ quốc tế ở Lào của LLVT Việt Nam. 1.2.1.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chưa làm rõ những cơ sở, những yếu tố dẫn đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào. Thứ hai, các công trình nghiên cứu chưa làm rõ sự phối hợp từ phía quân dân Lào, chưa làm rõ sự trưởng thành của cách mạng Lào dưới sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4. Thứ ba, chưa có công trình nào nghiên cứu về sự phối hợp giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào có hệ thống, chuyên sâu và toàn diện. Thứ tư, các nghiên cứu chưa khái quát những đặc điểm, kết quả và hạn chế của sự phối hợp giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết Luận án tập trung làm rõ các vấn đề sau: - Cơ sở hình thành và yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975). - Tái hiện một cách có hệ thống và toàn diện quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào tại địa bàn các tỉnh: Xiêng Khoảng, Khăm Muộn, Xavannakhẹt, Bôlilkhămxay, Áttôpư, Xaravan trong những năm 1955 - 1975. Trong đó, luận án phân tích làm rõ sự trưởng thành của cách mạng Lào dưới sự giúp đỡ của LLVT Quân khu 4 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân hai nước Việt Nam - Lào. 13
  16. - Từ thực tiễn của quá trình phối hợp chiến đấu giữa LLVT Quân khu 4 với quân dân Lào (1955 - 1975), luận án làm rõ một số kết quả, hạn chế, khái quát một số đặc điểm, rút ra kinh nghiệm của sự phối hợp chiến đấu. - Luận án làm rõ một số thuật ngữ “sự phối hợp chiến đấu”, “căn cứ địa”. Chương 2 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ TAY SAI (1955 - 1975) 2.1. Cơ sở hình thành sự phối hợp chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào trên chiến trường Lào (1955 - 1975) 2.1.1. Cơ sở lý luận và nhận thức: Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành phân chia thuộc địa và áp đặt ách áp bức, bóc lột lên các nước Á, Phi, Mỹ Latinh. Điều đó đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa và các nước đế quốc ngày càng gay gắt, từ đó làm bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc. Trước kẻ thù hùng mạnh với nhiều thủ đoạn xảo quyệt, để giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, nhân dân các nước thuộc địa phải đoàn kết chiến đấu. Điều đó đã được V.I. Lênin khái quát thành lý luận và các nhà cách mạng ở các nước thuộc địa tiếp thu, áp dụng vào thực tiễn. Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên đã tiếp thu lý luận của V.I. Lênin về đoàn kết đấu tranh giữa nhân dân thuộc địa với nhân dân chính quốc và giữa nhân dân thuộc địa với nhau, từ đó xây dựng mối đoàn kết giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, trước hết là với cách mạng ở các nước thuộc địa. 2.1.2 Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Sự gần gũi về địa lý Lào có gần 800 km giáp với các tỉnh thuộc địa bàn Quân khu 4 kéo dài từ tỉnh Nghệ An đến huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Từ Lào đến miền Trung Việt Nam có các tuyến quốc lộ: đường số 7, đường số 8, đường số 12. Về mặt quân sự, địa bàn Quân khu 4 và các tỉnh Trung - Hạ Lào liên kết với nhau tạo thành một “địa bàn đặc biệt quan trọng về chiến lược”. Các nhà quân sự cho rằng, chiếm được địa bàn Quân khu 4 và các tỉnh Trung Lào sẽ cắt chiến trường Đông Dương làm đôi, do đó có thể khống chế cả Đông Dương. Với vị trí địa lý như vậy, nên khi tiến hành chiến tranh xâm lược Đông Dương, các nước đế quốc tấn công cả ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia, dùng lãnh thổ nước này để 14
  17. xâm chiếm nước kia, coi Đông Dương là một chiến trường. Bởi vậy, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia luôn đoàn kết sát cánh bên nhau chống kẻ thù chung. Như vậy, với hệ thống giao thông thuận tiện, sự liền kề về vị trí địa lý là những yếu tố quan trọng để Quân khu 4 và quân dân Lào phối hợp chiến đấu trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai. 2.1.2.2. Sự tương đồng về kinh tế, văn hóa Về kinh tế, từ sau Hiệp định Giơnevơ -1954, ở vùng giải phóng cách mạng Lào có bước phát triển mới, nhưng vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đời sống của nhân dân các bộ tộc Lào còn rất thấp, nhất là ở vùng nông thôn và miền núi. So với Lào, kinh tế của các tỉnh thuộc địa bàn Quân khu 4 phát triển hơn, nhưng nhìn chung, vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp thấp kém. Về văn hóa, nhân dân Lào và Việt Nam, nhất là nhân dân các dân tộc ở hai bên dãy Trường Sơn có nhiều nét tương đồng về phong tục, tập quán, kiến trúc, lễ hội,... Đây là một trong những cơ sở để hai dân tộc Việt Nam và Lào đoàn kết, gắn bó trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Sự tương đồng về văn hóa giữa hai nước Lào, Việt Nam là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự gần gũi, hiểu biết lẫn nhau và tạo nên sự gắn kết giữa hai dân tộc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược và trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.2.3. Truyền thống đoàn kết chiến đấu chống ngoại xâm Truyền thống đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù xâm lược của nhân dân các bộ tộc Lào với nhân dân ở các tỉnh thuộc địa bàn Quân khu 4 có từ rất sớm. Tuy nhiên sự phối hợp chiến đấu giữa nhân dân Lào với nhân dân Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời không mang lại kết quả như mong muốn. Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mở ra bước ngoặt cho tình đoàn kết chiến đấu giữa Lào và Việt Nam, đó là hình thành liên minh chiến đấu dựa trên cơ sở kết hợp nhuần nhuyễn tinh thần yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản chân chính. Sự đoàn kết gắn bó đã đưa cách mạng hai nước Việt, Lào giành thắng lợi trong năm 1945. Năm 1946, khi thực dân Pháp xâm lược Đông Dương lần thứ hai, nhân dân Việt Nam đã kề vai sát cánh cùng nhân dân Lào kháng chiến chống kẻ thù chung và điều đó đã góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của hai dân tộc giành thắng lợi bước đầu năm 1954. Như vậy, đoàn kết chiến đấu chống ngoại xâm giữa nhân dân Việt Nam và Lào là một tất yếu khách quan và là nhân tố không thể thiếu góp phần vào thắng lợi của cuộc 15
  18. kháng chiến chống xâm lược. Vấn đề này đã được vận dụng và nâng lên tầm cao mới trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai của hai dân tộc Lào, Việt. Với sự liền kề về vị trí địa lý, sự tương đồng về kinh tế, văn hóa và truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm là cơ sở thực tiễn để LLVT Quân khu 4 phối hợp với quân dân Lào chiến đấu sớm, lâu dài và có hiệu quả. 2.1.3. Cơ sở pháp lý Trước âm mưu xâm lược của đế quốc Mỹ và tay sai, theo đề nghị của Đảng Nhân dân Lào, Đảng Lao động Việt Nam chủ trương tiếp tục giúp đỡ cách mạng Lào kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Theo đó, Quân ủy Trung ương, Bộ Tổng Tư lệnh QĐND Việt Nam ra ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị giao các tỉnh, quân khu giúp cách mạng Lào, cử các đoàn cố vấn, chuyên gia, các đơn vị lực lượng vũ trang sang giúp cách mạng Lào, trong đó có LLVT Quân khu 4. Tháng 3/1955, ngay sau khi được thành lập, Đảng Nhân dân Lào đã cùng Neo Lào Hắcxạt chủ trương đoàn kết với nhân dân Việt Nam chống đế quốc Mỹ. Đảng Nhân dân Lào và Neo Lào Hắcxạt đã ban hành nhiều văn bản pháp lý và lãnh đạo quân dân Lào phối hợp với LLVT Việt Nam, trong đó có LLVT Quân khu 4 trực tiếp chiến đấu chống xâm lược. Các nghị quyết, chỉ thị của hai Đảng, quân đội hai nước Lào, Việt là cơ sở pháp lý để LLVT Quân khu 4 và quân dân Lào phối hợp chiến đấu. Như vậy, sau Hội nghị Giơnevơ (1954), cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào cùng chung một kẻ thù là đế quốc Mỹ, chung một mục đích là giải phóng dân tộc. Do đó, đoàn kết cùng nhau chống kẻ thù chung là tất yếu khách quan, là vấn đề sống còn của cách mạng mỗi nước và là điều kiện để cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Lào, Việt Nam giành thắng lợi. 2.2. Yếu tố tác động đến sự phối hợp chiến đấu giữa lực lượng vũ trang Quân khu 4 với quân dân Lào (1955 - 1975) 2.2.1. Tình hình thế giới và khu vực Đông Nam Á Năm 1947, Mỹ phát động Chiến tranh lạnh nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN. Cuộc chạy đua vũ trang giữa Liên Xô và Mỹ đã làm cho tình hình quốc tế hết sức căng thẳng. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới và giành nhiều thắng lợi. Ở khu vực Đông Nam Á cũng có nhiều biến đổi to lớn, nhiều nước giành được độc lập. 2.2.2. Âm mưu của Mỹ đối với Lào và Việt Nam Trước thắng lợi của nhân dân ba nước Đông Dương, đế quốc Mỹ tìm mọi cách xâm lược Việt Nam và Lào. 16
  19. Ở miền Nam Việt Nam và Lào, Mỹ dựng lên chính quyền tay sai thân Mỹ và tăng cường viện trợ quân sự, kinh tế. Từ năm 1960 đến năm 1973, Mỹ áp dụng các chiến lược Chiến tranh đặc biệt, Chiến tranh cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh ở miền Nam Việt Nam và Chiến tranh đặc biệt, Chiến tranh đặc biệt tăng cường ở Lào. Bối cảnh lịch sử trên đây là yếu tố trực tiếp dẫn đến việc Đảng, Quân đội và nhân dân hai nước Việt Nam và Lào tăng cường đoàn kết chiến đấu. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương, LLVT Quân khu 4 đảm đương nhiệm vụ lịch sử: phối hợp với quân dân Lào kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược. Chương 3 HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CHIẾN ĐẤU GIỮA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG QUÂN KHU 4 (VIỆT NAM) VỚI QUÂN DÂN LÀO TRÊN CHIẾN TRƯỜNG LÀO (1955 - 1975) 3.1. Phối hợp xây dựng, bảo vệ căn cứ địa và phát triển lực lượng cách mạng Từ năm 1955, Quân khu 4 đã cử nhiều đơn vị sang giúp cách mạng Lào xây dựng cơ sở, đào tạo cán bộ, xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa từ Xiêng Khoảng đến Áttôpư. Tính đến năm 1975, LLVT Quân khu 4 đã phối hợp với quân dân Lào thành lập được 1375 bản mới và ổn định cuộc sống cho hàng hạn người, mở hai trường quân chính, 1 trường văn hóa cấp quân khu, đào tạo được 7900 cán bộ, mở 159 lớp bình dân học tiếng Lào, xây dựng 16 tiểu đoàn, 39 đại đội địa phương, 1475 tiểu đội dân quân du kích, chi viện 169.789 tấn hàng hóa, góp phần giải phóng 130 vạn dân, cùng với quân dân Lào giữ vững căn cứ kháng chiến, mở rộng vùng giải phóng liên hoàn Trung - Hạ - Thượng Lào. Những kết quả đó có ý nghĩa quan trọng góp phần quyết định vào thắng lợi của cách mạng Lào. 3.2. Phối hợp mở các tuyến đường vận tải chiến lược Để đáp ứng yêu cầu của cách mạng ba nước Đông Dương, Đảng Lao động Việt Nam thống nhất với Đảng Nhân dân Lào mở tuyến vận tải chiến lược 559 trên đất Lào. LLVT Quân khu 4 được giao nhiệm vụ phối hợp với quân dân Lào chuẩn bị địa bàn, tham gia mở đường, bảo vệ đường. Nhân dân Lào không chỉ tham gia mở đường, mà còn sẵn sàng di dời nhà cửa, nương vườn để nhường đất mở đường, góp phần hoàn thành tuyến vận tải chiến lược 559 dài 800km và chiều ngang 100km đi qua 7 tỉnh của Lào đảm bảo sự chi viện cho cách mạng ba nước Đông Dương. 3.3. Phối hợp tác chiến Từ năm 1955 đến năm 1973, LLVT Quân khu 4 đã phối hợp với quân dân Lào mở nhiều chiến dịch quân sự, như Chiến dịch 128, chiến dịch giải phóng Xaravan, Áttôpư, Chiến dịch 972…Các chiến dịch quân sự đã giải phóng nhiều vùng, tiêu diệt sinh lực 17
  20. địch, bảo vệ tuyến vận tải chiến lược 559; góp phần phát triển lực lượng cách mạng Lào, đẩy địch vào thế suy yếu trên chiến trường. Hiệp định Viêng Chăn năm 1973 về Lào được ký kết, các LLVT Việt Nam, trong đó có LLVT Quân khu 4 lui về tuyến sau làm hậu thuẫn cho Quân GPND Lào và lực lượng quần chúng ở các đô thị Trung - Hạ Lào gây áp lực với phái Hữu giành chính quyền trong cả nước vào tháng 12/1975. Chương 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT 4.1. Kết quả và hạn chế 4.1.1. Kết quả Trên lĩnh vực xây dựng căn cứ địa và lực lượng cách mạng, sau 20 năm phối hợp chiến đấu, LLVT Quân khu 4 phối hợp với quân dân Lào xây dựng căn cứ địa từ Xiêng Khoảng đến Áttôpư, đào tạo cho cách mạng Lào một đội ngũ cán bộ vững về tư tưởng, có trình độ chuyên môn đủ để tự đảm đương công việc; xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu hàng vạn người; góp phần giúp cách mạng Lào thành lập hai cụm chủ lực ở Trung - Hạ Lào cùng với hàng ngàn bộ đội địa phương ở các tỉnh, huyện, dân quân du kích ở các bản, mường đủ sức tự đảm đương nhiệm vụ trên chiến trường, chiến đấu trực diện với quân thù, làm nòng cốt cho cuộc đấu tranh của quần chúng ở các đô thị giành chính quyền năm 1975. Trên lĩnh vực mở các tuyến đường chi viện chiến lược, LLVT Quân khu 4 phối hợp với quân dân Lào mở các chiến dịch để chuẩn bị địa bàn mở đường. Nhân dân Lào còn tham gia mở đường, xây dựng trạm, kho và tự nguyện di dời nhà cửa, nương rẫy, bản làng để nhường đất mở đường. Kết quả của sự phối hợp là đã góp phần mở được hàng ngàn kilômét đường, tu sửa các tuyến đường 12, 20, 8, 7, 129,...và các đường vòng, đường tránh, ngầm, cầu, xây dựng hàng trăm kho tàng, binh trạm,...đảm bảo cho mạch máu giao thông chi viện cho chiến trường luôn thông suốt. Trên lĩnh vực phối hợp tác chiến, LLVT Quân khu 4 đã phối hợp với quân dân Lào mở nhiều chiến dịch quân sự lớn, như Chiến dịch 128 (1964), chiến dịch giải phóng các tỉnh Áttôpư và Xaravan (1970); Chiến dịch 972 (1972),… cùng hàng trăm trận đánh lớn nhỏ khác; tiêu diệt và loại khỏi vòng chiến đấu, gọi hàng hàng chục ngàn tên địch, làm tan rã và xóa sổ nhiều tiểu đoàn địch, nhiều ổ phỉ và toán biệt kích; thu và phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh của quân đội phái Hữu, góp phần mở rộng vùng giải phóng, đẩy địch vào thế suy yếu. 4.1.2. Hạn chế 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2