intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử

Chia sẻ: Phương Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

133
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử nhằm làm rõ những lí luận về quản lí nhà nước đối với thương mại điện tử; đề xuất các giải pháp nhằm làm hoàn thiện quản lí nhà nước đối với thương mại điện tử ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN =========o0o========= ĐÀO ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế (Khoa học quản lý) Mã số : 62.34.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI 2013
  2. Công trình đư ợc hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lê Du Phong Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vào hồi ... giờ ....ngày ....tháng ....năm 2014 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân
  3. -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đ ổi phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp (DN), cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội. Đối với các DN Việt Nam việc ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đã làm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các DN. Trong quá trình phát triển TMĐT ở Việt Nam, Nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý đã tạo ra những ra những tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng và triển khai TMĐT trong các DN. Bằng các công cụ quản lý của mình, Nhà nước đã đóng vai trò định hướng, tạo lập môi trường cho sự phát triển của TMĐT. Tuy nhiên từ quá trình triển khai TMĐT trong thời gian vừa qua cho thấy tuy môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhưng v ẫn chưa đáp ứng được cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về TMĐT hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hướng chiến lược trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chưa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong TMĐT; niềm tin của người tiêu dùng đối với TMĐT còn thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hoạt động kiểm tra, giám sát TMĐT chưa được trú trọng. Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) nói chung và TMĐT nói riêng trên thế giới sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ cho việc thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Xuất phát từ những yêu cầu trên, QLNN về TMĐT trong thời gian tới cần phải tiếp tục được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ sở hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được củng cố về mặt lý luận như: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các công cụ mà Nhà nước có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN về TMĐT ở Việt nam hiện nay thì hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được đánh giá một cách toàn diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế này. Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nư ớc về thương mại điện tử" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý luận QLNN về TMĐT cũng như hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ những lí luận về QLNN đối với TMĐT, đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT, làm căn cứ cho việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
  4. -2- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT; là các DN đang thực hiện TMĐT ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung nghiên cứu: Về khái niệm TMĐT, với mục tiêu là hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam nên luận án sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng, theo đó TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác. Đối với hoạt động QLNN về TMĐT, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt nam theo hướng tiếp cận từ quá trình quản lý, các nội dung này bao gồm: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. Phạm vi đối tượng nghiên cứu: đối với các DN nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các DN đã áp dụng TMĐT từ cấp độ 2 trở lên; đang ứng dụng các ba mô hình TMĐT là B2B; B2C và C2C. Các DN này đang ho ạt động trong một số lĩnh vực chủ yếu như: thương mại, bán buôn, bán lẻ; sản xuất công nghiệp; tài chính ngân hàng và công nghệ thông tin. Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận án đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010; kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch kinh tế xã hội quan trọng khác của đất nước. 4. Các đóng góp mới của luận án 4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận Thứ nhất, để thực hiện chức năng QLNN về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, luận án đề xuất cần coi khái niệm về TMĐT theo nghĩa rộng, với quan điểm này TMĐT được hiểu là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác. Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong phát triển TMĐT, luận án đã chỉ ra rằng để phát triển TMĐT, Nhà nước phải là người nắm vai trò chủ đạo trong việc xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (đặc biệt là Internet), hạ tầng pháp lý, hạ tầng nhân lực và hạ tầng an ninh thông tin, đồng thời phải là người tiên phong trong việc ứng dụng TMĐT vào các hoạt động mang tính chất thương mại của Chính phủ. Thứ ba, luận án đã nghiên c ứu xây dựng và đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN về TMĐT trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương pháp lu ận về đánh giá chính sách của Ngân hàng Thế giới. Các chỉ số này được sử dụng để đánh
  5. -3- giá một cách toàn diện các nội dung QLNN về TMĐT theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững. 4.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu Từ kết quả phân tích thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006- 2012, kết quả đánh giá QLNN về TMĐT theo các tiêu chí ở trên, để hoàn thiện QLNN về TMĐT, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau: (i) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam. (ii) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ người tiêu dùng; chính sách tạo nguồn nhân lực. (iii) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT trong đó tập trung vào các nội dung: công nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành nghề kinh tế quốc dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức TMĐT mới nảy sinh;hoàn thiện các quy định về TMĐT xuyên biên giới; công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong TMĐT. (iv) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận chuyên ngành TMĐT là một chuyên ngành chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia. (v) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra chuyên ngành về TMĐT. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chương 3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nư ớc về thương mại điện tử ở Việt Nam. Chương 4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Từ khi xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế kỉ 20, TMĐT nói chung và QLNN về TMĐT nói riêng đã được nhiều các tổ chức và các học giả trên thế giới đề cập đến và nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu một số công trình tiêu biểu sau: Năm 2001, trong cuốn: "Những chiến lược cho sự thành công của TMĐT" của Giáo sư Bijan Fazlollahi trường đại học Georgia State University, USA do nhà xuất
  6. -4- bản IRM Press phát hành đã đề cập tới một số nội dung tương đối cụ thể để ứng dụng thành công TMĐT trong mỗi DN và quản lý các hoạt động TMĐT của các cơ quan có thẩm quyền. Tiếp theo công trình của giáo sư Bijan Fazlollahi, vào năm 2002, dự án nghiên cứu về những tác động của TMĐT trong nền kinh tế toàn cầu thuộc trung tâm nghiên cứu của trường đại học Irvine đã nghiên cứu các tác tộng của môi trường và chính sách của các quốc gia tới sự hình thành và phát triển của TMĐT. Các nghiên cứu này đã mở rộng phạm vi nghiên cứu 10 quốc gia khác nhau gồm: Mỹ, Brazin, Trung Quốc, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Singapore và Đài Loan với 2.139 DN tại các nước được phỏng vấn. Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra sự tác động của môi trường và chính sách của các quốc gia tới quá trình hình thành và phát triển của TMĐT . Khác với những nghiên cứu ở trên, vào năm 2003, trong cuốn "những tác động về kinh tế và xã hội của TMĐT" của các tác giả Sam Lubbe và Johanna Maria van Heerden đã tập hợp nhiều công trình nghiên cứu về các tác động về mặt kinh tế và xã hội của TMĐT của các học giả thuộc nhiều trường đại học khác nhau trên thể giới làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách QLNN về TMĐT. Tiếp tục các nghiên cứu về tác động của TMĐT, vào năm 2004 trong cuốn: "Các tác động về mặt nhận thức và xã hội của TMĐT trong những tổ chức hiện đại" của các tác giả Mehdi Khosrow-Pour và nhiều người khác do Idea Group Publishing phát hành đã nghiên cứu khá chi tiết các tác động về mặt xã hội, nhận thức và văn hóa của TMĐT đến hoạt động của các tổ chức. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Tuy TMĐT mới phát triển ở Việt nam trong khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về TMĐT nói chung và QLNN về TMĐT nói riêng. Năm 2003 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước "Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ chủ yếu trong TMĐT và triển khai thử nghiệm". Mã số KC.01.05. Đề tài đã tổng quan các vấn đề chung về TMĐT và một số công nghệ chủ yếu trong TMĐT; thử nghiệm hệ thống tích hợp các công nghệ TMĐT trong thực tế; Đề xuất một số giải pháp về phát triển TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. Bắt đầu từ năm 2004, Cục TMĐT thuộc Bộ công thương đã ti ến hành tổng kết về tình hình TMĐT ở Việt Nam trong các báo cáo thường niên về TMĐT ở Việt Nam hàng năm (báo cáo có tiêu đề: Báo cáo TMĐT Việt Nam). Các báo cáo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam trong năm như: tình hình ứng dụng TMĐT trong các DN, thực trạng về cơ sở hạ tầng cho TMĐT, việc triển khai các chính sách TMĐT trong thực tế v.v... đồng thời đưa ra một số khuyến nghị đối với các cơ quan QLNN về việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển khai TMĐT. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, hệ thống giáo trình về TMĐT của một số trường đại học trong nước cũng đã cung c ấp những kiến thức tổng quát cũng như kiến thức chuyên sâu về TMĐT như: giáo trình Thương m ại điện tử, Trường Đại
  7. -5- học Kinh tế quốc dân; Giáo trình Thương mại điện tử căn bản Trường Đại học Thương mại và Đại học Ngoại thương. 1.1.3. Nhận xét từ tổng quan các công trình nghiên cứu Thứ nhất, các công trình này đã đánh giá khái quát đư ợc tác động của QLNN đối với sự phát triển của TMĐT tại mỗi quốc gia, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu này được thực hiện vào những năm đầu của quá trình phát triển của TMĐT, và hầu hết ở các nước đã và đang phát tri ển, nơi có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TMĐT, khác hẳn với môi trường cho phát triển TMĐT của Việt Nam. Thứ hai, cho đến nay các điều kiện về môi trường quốc tế, môi trường quốc gia cũng như những xu thế mới của TMĐT đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển chung của khoa học kĩ thuật và kinh tế thế giới do đó các tác động của QLNN đối với TMĐT cũng cần phải được xem xét trong các điều kiện mới. Thứ ba, các nghiên cứu trên chưa đề cập sâu tới các vấn đề lí luận của QLNN đối với TMĐT như: khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung QLNN về TMĐT; chưa đề cập sâu tới vai trò quản lý của nhà nước đối với TMĐT; chưa đưa ra được phương pháp cụ thể để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT. Các "khoảng trống" trên sẽ là cơ sở để luận án tập trung làm rõ các vấn đề còn tồn tại cả về mặt lý luận và thực tiễn trong QLNN về TMĐT từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về TMĐT đã đư ợc nghiên cứu, các nghiên đó đã đư ợc thực hiện như thế nào, kết quả của của các nghiên cứu là gì ? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những "khoảng trống" trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đến TMĐT thông qua việc thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về TMĐT; phân tích và đánh giá việc thực hiện chức năng QLNN về TMĐT qua các tiêu chí xây dựng. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận án để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, thu thập ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT hiện nay đồng thời trao đổi về một số giải pháp hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường các kết quả thực hiện QLNN về TMĐT theo từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính phù hợp của các chỉ tiêu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ tiêu chí đã xây dựng thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT.
  8. -6- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1. Thương mại điện tử. 2.1.1. Khái niệm thương mại điện tử. TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác. 2.1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đư ợc thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đ ối với TMĐT thì m ạng lưới thông tin là thị trường. 2.1.3. Các mô hình thương mại điện tử TMĐT giữa DN với DN (Business to Business - B2B) TMĐT giữa DN và người tiêu dùng (Business to Consumer - B2C) TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (Consumer to Consumer - C2C) TMĐT giữa DN với cơ quan nhà nước (Business to Government - B2G) TMĐT giữa cơ quan nhà nước với người lao động (Government to Employee - G2E) 2.1.4. Lợi ích và các hạn chế của thương mại điện tử Các lợi ích của thương mại điện tử Đối với các tổ chức: TMĐT đem lại rất nhiều các lợi ích cho tổ chức như: mở rộng thị trường; giảm chi phí sản xuất; cải thiện hệ thống phân phối; vượt giới hạn về thời gian; sản xuất hàng theo yêu cầu; tạo ra các mô hình kinh doanh mới; tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường; giảm chi phí thông tin liên lạc; củng cố quan hệ khách hàng; thông tin cập nhật Đối với người tiêu dùng: từ góc độ của người mua hàng, TMĐT tạo sự thuận tiện hơn cả về không gian và thời gian, tăng khả năng lựa chọn do tiếp cận dễ dàng các mặt hàng, các dịch vụ, thu được thông tin phong phú hơn, từ đó có thể đáp ứng nhu cầu tốt hơn. Đối với phạm vi toàn xã hội: đối với các quốc gia, hoạt động TMĐT có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời mang lại khả năng cải thiện môi trường hành chính và môi trường đầu tư. Xét trên bình diện quốc gia, TMĐT sẽ tạo tiền đề để có thể sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa hay nền kinh tế tri thức. TMĐT trực tiếp kích thích sự phát triển của ngành CNTT.
  9. -7- Hạn chế của thương mại điện tử: Hạn chế về mặt kỹ thuật: Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy; Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong TMĐT; Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong TMĐT v.v... Hạn chế về mặt thương mại: An ninh và tính riêng tư của người tiêu dùng trong TMĐT chưa được quan tâm đúng mức; Thiếu lòng tin vào TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực tiếp; Nhiều vấn đề về luật, chính sách thuế chưa được làm rõ v.v... 2.2. Quản lý nhà nước về thương mại điện tử 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử QLNN về TMĐT được hiểu là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động lên hoạt động thương mại trong môi trường điện tử nhằm đạt được các mục tiêu phát triển thương mại điện tử đã đ ặt ra. Về chủ thể quản lý: do tính chất đặc thù của TMĐT là thực hiện trên môi trường điện tử thông qua các phương tiện điện tử do đó TMĐT cần phải được đảm bảo bằng một hạ tầng công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin và Internet). Do đó bên cạnh chủ thể quản lý trực tiếp là cơ quan QLNN về thương mại (Bộ Công thương) thì vai trò của cơ quan QLNN về CNTT và truyền thông (Bộ Thông tin và Truyền thông) là đặc biệt quan trọng trong việc tạo lập hạ tầng công nghệ cho sự phát triển của TMĐT. Công nghệ thông tin và TMĐT có mối quan hệ mật thiết, hay nói các khác CNTT là nền tảng phát triển của TMĐT. Dựa trên những ứng dụng, phương pháp và công cụ kỹ thuật của CNTT, nền tảng trang web, hình thức thanh toán, quy trình mua hàng... sẽ được thiết lập nhằm mang lại cho khách hàng những trải nghiệm mua sắm trực tuyến tối ưu nhất. Do đó nếu không được đảm bảo bằng một hạ tầng công nghệ ổn định, hiện đại, theo kịp các xu hướng phát triển về công nghệ của thế giới thì TMĐT không thể phát triển. Về đối tượng quản lý: TMĐT được xem là sự phát triển tất yếu của thương mại trong nền kinh tế số hóa, là hình thức thể hiện của hoạt động thương mại trong môi trường điện tử. Bên cạnh các đối tượng tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống còn xuất hiện thêm đối tượng thứ ba đó là các nhà cung cấp hạ tầng dịch vụ (dịch vụ Internet, dịch vụ viễn thông di động ...), các tổ chức chứng thực điện tử (cung cấp chữ kí số, chứng thực số...) các đối tượng này tuy không trực tiếp tham gia vào các giao dịch TMĐT nhưng lại là nhân tố đảm bảo cho các giao dịch TMĐT thành công. Yếu tố môi trường điện tử trong hoạt động TMĐT luôn thay đổi một cách nhanh chóng, các hình thức kinh doanh trong TMĐT ngày càng đa dạng, phức tạp và luôn ứng dụng các công nghệ mới nhất. Điều này đã đ ặt ra một thách thức rất lớn trong hoạt động QLNN, đòi h ỏi cơ quan QLNN về TMĐT phải luôn có những chính sách phù hợp để thích nghi kịp thời với những thay đổi này. 2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại điện tử: mục tiêu định hướng cho sự phát triển của TMĐT; mục tiêu phát triển TMĐT; mục tiêu tạo lập môi
  10. -8- trường và các điều kiện thuận lợi cho TMĐT phát triển; mục tiêu củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng cho mọi cá nhân và mọi thành phần kinh tế thực hiện các hoạt động TMĐT trong nền kinh tế 2.2.3. Chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử Chức năng định hướng cho sự phát triển của TMĐT Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển của TMĐT Chức năng điều tiết các hoạt động TMĐT Chức năng kiểm soát hoạt động TMĐT 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử Theo hướng tiếp cận từ quá trình quản lý, QLNN về TMĐT bao gồm các nội dung: (i) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. 2.2.4.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại điện tử Chiến lược TMĐT: là định hướng phát triển TMĐT quốc gia trong một thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nước đã đ ặt ra. Hệ thống chiến lược phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: chiến lược TMĐT quốc gia, Chiến lược phát triển TMĐT của tỉnh (thành phố), chiến lược phát triển TMĐT của từng DN. Kế hoạch phát triển TMĐT: là các kế hoạch cụ thể nhằm chi tiết hóa các chiến lược phát triển TMĐT. Các kế hoạch phát triển TMĐT bao gồm hai loại kế hoạch chủ yếu: kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. 2.2.4.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử Chính sách phát triển TMĐT: chính sách TMĐT là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động TMĐT ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển TMĐT. Chính sách phát triển TMĐT bao gồm các chính sách chủ yếu sau: Chính sách thương nhân; Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT; Chính sách thuế; Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT; Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT Xây dựng và ban hành pháp luật về TMĐT Pháp luật về TMĐT là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung, thể hiện ý chí của các cơ quan QLNN về kinh tế nói chung, về TMĐT nói riêng, do Nhà nước đặt ra , thực thi và bảo vệ nhằm mục tiêu phát triển TMĐT theo những mục tiêu đã định. Các nghiên cứu trên thế giới đã khái quát năm v ấn đề pháp lý về TMĐT cần được quy định trong pháp luật quốc gia gồm: (i) Thừa nhận các thông điệp dữ liệu: đưa ra các quy định pháp lý đối với các nội dung giao dịch thương mại qua các phương tiện điện tử;
  11. -9- (ii) Quy định kỹ thuật về chữ ký điện tử nhằm bảo đảm tính xác thực, toàn vẹn, bảo mật của thông tin được trao đổi trong TMĐT; (iii) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT; (iv) Bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT; (v) Phòng chống tội phạm và các vi phạm trong TMĐT. 2.2.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT Đây là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT vào thực tiễn. Giai đoạn này bao gồm các công việc: truyền thông và tư vấn, triển khai các chương trì nh, dự án phát triển; vận hành các quỹ; phối hợp hoạt động; đảm bảo vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ. 2.2.4.4. Kiểm soát thương mại điện tử Kiểm soát TMĐT là tổng thể những hoạt động của cơ quan QLNN nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội phát triển TMĐT nhằm đảm bảo cho hoạt động TMĐT tuân theo đúng các định hướng, mục tiêu phát triển TMĐT đã đ ề ra. Các hình thức kiểm soát TMĐT bao gồm: kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, kiểm toán nhà nước. Trong số các hình thức này thì hình thức kiểm tra TMĐT có vai trò đ ặc biệt quan trọng. 2.2.5. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử Bộ máy QLNN nhà nước về TMĐT là một bộ phận cấu thành của bộ máy QLNN về kinh tế, mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý TMĐT từ Trung ương đến địa phương. QLNN về TMĐT được thực hiện chủ yếu ở 2 cấp đó là cấp Trung ương và cấp địa phương. Ở cấp Trung ương, cơ quan QLNN về TMĐT chính là các cơ quan QLNN ở cấp Trung ương, các cơ quan này bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân. Giúp Chính phủ thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT là các Bộ và cơ quan ngang Bộ. Với các đặc trưng của TMĐT đã nêu ở trên, để quản lý hoạt động TMĐT cần có sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý có chức năng quản lý khác nhau, các cơ quan này bao gồm: cơ quan QLNN về thương mại; cơ quan QLNN về CNTT và Truyền thông, về an toàn, an ninh mạng; cơ quan QLNN về hạ tầng công nghệ thanh toán trong TMĐT Ở cấp địa phương: UBND các cấp thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi của địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công thương là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi địa phương 2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thương mại điện tử, bao gồm: các yếu tố nguồn lực của cơ quan QLNN về TMĐT; mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan QLNN; Các cam kết quốc tế trong phát triển TMĐT; Xu hướng phát triển của TMĐT trên thế giới. 2.2.7. Đánh giá quản lý nhà nước về thương mại điện tử Luận án sử dụng bốn tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT, bao gồm: tiêu chí hiệu lực, tiêu chí hiệu quả, tiêu chí phù hợp, tính bền vững của QLNN về TMĐT. Bảng 2.1. Các tiêu chí đánh giá QLNN về TMĐT
  12. -10- Tiêu chí Các chỉ tiêu đánh giá 1 Mức độ nhận thức của DN và xã hội đối với TMĐT 2 Mức độ hỗ trợ DN ứng dụng TMĐT của cơ quan QLNN 3 Mức độ bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch TMĐT Mức độ thuận lợi, phù hợp của các hình thức thanh toán trong 4 TMĐT HIỆU Mức độ đầy đủ, phù hợp của các tiêu chuẩn TMĐT do cơ quan 5 LỰC QLNN ban hành Mức độ đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực TMĐT đối với 6 các hoạt động của DN Mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin cho sự phát 7 triển của TMĐT Mức độ hoàn thành các mục tiêu trong chiến lược, kế hoạch 8 phát triển TMĐT HIỆU 1 Mức độ phổ biến của TMĐT trong nền kinh tế QUẢ 2 Lợi ích mà TMĐT đem lại cho DN Mức độ phù hợp của hệ thống pháp luật về TMĐT đối với việc 1 ứng dụng TMĐT trong DN PHÙ Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong kế hoạch phát triển 2 HỢP TMĐT với việc ứng dụng TMĐT trong DN Mức độ phù hợp của các chính sách TMĐT ở Việt Nam với các 3 thông lệ quốc tế Mức độ gắn kết của các chính sách phát triển TMĐT với các 1 chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác của đất nước BỀN Mức độ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và DN 2 VŨNG nói riêng của TMĐT Mức độ tác động của các chính sách phát triển TMĐT đối với 3 việc ứng dụng TMĐT trong các DN 2.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về thương mại điện tử Thứ nhất, vấn đề xây dựng chiến lược phát triển TMĐT. Ở những quốc gia có nền TMĐT phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, để hỗ trợ sự phát triển của TMĐT quốc gia, Chính phủ các nước luôn trú trọng đến việc xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia với các mục tiêu mang tính định hướng lâu dài cho sự phát triển của TMĐT. Chiến lược phát triển TMĐT quốc gia được xây dựng độc lập với các chiến lược phát triển kinh tế xã hội khác của đất nước. Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT Về xây dựng khung pháp lý cho sự phát triển của TMĐT: Chính phủ các nước đặc biệt chú trọng việc xây dựng và tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi cho TMĐT. Để thúc đẩy TMĐT, các quốc gia đều phải xây dựng một khuôn khổ pháp lý
  13. -11- cụ thể. Khung pháp lý này sẽ được áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng, không phân biệt mục đích tiêu dùng hay kinh doanh. Chính phủ các nước đều thiết lập khuôn khổ pháp lý đối với các vấn đề được coi là trở ngại và khó khăn về pháp lý cho sự phát triển của TMĐT. Về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của TMĐT: Chính phủ các quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, Chính phủ các nước đặc biệt chú trọng đến hạ tầng CNTT, hạ tầng thanh toán, hạ tầng nguồn nhân lực cho phát triển TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT: trong quá trình triển khai TMĐT, Chính phủ các quốc gia thường xây dựng các trung tâm hỗ trợ DN triển khai TMĐT. Nhiệm vụ của các Trung tâm này là phải tìm ra được những mô hình TMĐT tiên tiến và phù hợp nhất để có thể áp dụng và triển khai trong các DN của nước mình. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam 3.1.1. Giai đoạn thương mại điện tử hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức Đây được coi là giai đoạn tiền đề của việc ứng dụng TMĐT trong các DN ở Việt Nam. Trong giai đoạn này, môi trường cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam mới bắt đầu được hình thành, một số DN đã bắt đầu nhận thức được vai trò to lớn của việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động SXKD của DN và đã bắt đầu ứng dụng TMĐT ở các cấp độ khác nhau. 3.1.2. Giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử ở Việt Nam Tiếp theo những thành công trong ứng dụng TMĐT tại các DN, bắt đầu từ năm 2006, TMĐT ở Việt Nam đã có nh ững bước tiến mạnh mẽ: TMĐT được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều DN, người tiêu dùng đã bắt đầu hình thành thói quen mua sắm trên mạng Internet, TMĐT đã được toàn xã hội và DN thừa nhận như là một ngành nghề kinh doanh mới đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng và DN. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại điện tử 3.2.1.Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử Kế hoạch phát triển TMĐT là một bộ phận của kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước. Hệ thống kế hoạch phát triển TMĐT hiện nay bao gồm: kế hoạch phát triển TMĐT quốc gia và kế hoạch phát triển TMĐT từng địa phương. 3.2.1.1. Kế hoạch phát triển TMĐT quốc gia Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 đưa ra các mục tiêu phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010:
  14. -12- (i) Phát triển TMĐT góp phần thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; (ii) Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích DN ứng dụng TMĐT ; cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động TMĐT; (iii) Phát triển TMĐT cần được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; (iv) Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan nhằm bảo đảm toàn bộ hệ thống pháp luật được định hướng chung là hỗ trợ, tạo điều kiện cho TMĐT phát triển. Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015 với mục tiêu tổng quát là: "TMĐT được sử dụng phổ biến và đạt mức tiên tiến trong các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" 3.2.1.1. Kế hoạch phát triển TMĐT của các địa phương Thực hiện Quyết định số Quyết định số 1073/QĐ-TTg của Thủ tướng, đến cuối tháng 10/2011, đã có 56 t ỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển TMĐT đoạn 5 năm tới của địa phương mình. 3.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử 3.2.2.1. Chính sách phát triển thương mại điện tử Chính sách thương nhân:quy định các điều kiện, thủ tục khi đăng ký thành lập Website TMĐT; Quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân khi tham gia TMĐT; Hành vi của thương nhân bị cấm trong hoạt động TMĐT Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử: các chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT thời gian qua chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh đặc thù là bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT. Bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong giao dịch TMĐT , bao gồm vấn đề quản lý và sử dụng thông tin cá nhân trong TMĐT, chống thư rác và quản lý thư quảng cáo thương mại, và xử lý tội phạm về thông tin cá nhân trong TMĐT. Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website TMĐT: trong đó tập trung điều chỉnh vấn đề cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên môi trường điện tử, nhằm thu hẹp khoảng cách về bất bình đẳng thông tin đối với người tiêu dùng và nâng cao tính minh bạch của môi trường TMĐT. Chính sách thuế trong TMĐT: xác định đối tượng nộp thuế; đối tượng chịu thuế; quản lý thuế Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực TMĐT: các chính sách này bao gồm: đào tạo về TMĐT cho đội ngũ cán bộ QLNN và cộng đồng DN; đào tạo chính quy về TMĐT trong các trường cao đẳng và đại học: theo kết quả khảo sát năm 2008, 2010 và 2012 của Cục TMĐT và CNTT, tính đến hết năm 2012 có 88 trường triển khai hoạt động đào tạo TMĐT, trong đó có 52 trường đại học và 36 trường cao
  15. -13- đẳng. đến hết năm 2012, Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn chưa công bố chương trình khung cho ngành TMĐT, chưa có mã ngành độc lập trong Bảng danh mục mã ngành cấp 4 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT: Hạ tầng công CNTT & TT đã và đang phát tri ển mạnh mẽ tại Việt Nam; mạng thông tin quốc gia hiện đại phủ sóng cả nước, kết nối tới hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới. Tính đến tháng 12 năm 2012 số người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 31,3 triệu người; số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt 35,3%. Số thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 4,87 triệu thuê bao; Số hộ gia đình có máy vi tính tính trên 100 hộ gia đình đ ạt tỷ lệ 18,8% Hạ tầng thanh toán điện tử: phát triển thị trường thẻ thanh toán là mấu chốt quan trọng, đặt tiền để cho việc triển khai các dịch vụ thanh toán hiện đại trên nền tảng ứng dụng CNTT và TMĐT. Thẻ ngân hàng đã và đang tr ở thành phương tiện thanh toán phổ biến tại Việt Nam với tốc độ phát triển nhanh chóng. Đến cuối tháng 6/2012, lượng thẻ phát hành đạt khoảng 47,22 triệu, trong đó thẻ ghi nợ chiếm tới 94%. Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ cũng được cải thiện đáng kể với 13.920 máy ATM và 89.957 máy POS được lắp đặt trên toàn quốc 3.2.2.2. Xây dựng và ban hành pháp luật về thương mại điện tử Các quy định liên quan đến giao dịch điện tử trong hệ thống văn bản pháp luật về dân sự - thương mại: luật Dân sự và luật Thương mại đã th ừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận thông điệp dữ liệu - hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử. Các quy định về giao dịch điện tử và CNTT: khung pháp lý cho giao dịch điện tử nói chung và TMĐT nói riêng được hình thành với hai trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin, tám nghị định hướng dẫn Luật cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù. Các quy định về thuế, kế toán: bao gồm các quy định về chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử; về thu thuế trong TMĐT Các quy định về chế tài và xử lý vi phạm:chế tài đối với các hành vi vi phạm được chia làm 2 loại: xử phạt hành chính và xử lý hình sự Một số bất cập còn tồn tại trong pháp luật về TMĐT ở Việt Nam hiện nay: (i) Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet còn nhiều bất cập, chưa theo kịp những xu thế mới của TMĐT. (ii) Các quy định về bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT còn nhi ều hạn chế. (iii) Việc cấp phép, quản lý sau cấp phép cho các website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT hoạt động hiện nay còn khá lỏng lẻo. (iv) Giá trị pháp lý của chứng từ, văn bản điện tử chưa được quy định rõ 3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử 3.2.3.1. Truyền thông và tư vấn: thay đổi và nâng cao nhận thức về TMĐT là một quá trình đòi hỏi sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội, trong đó DN và các
  16. -14- phương tiện truyền thông đóng vai trò quan trọng. Đây là hai lực lượng năng động và nhạy bén trong việc nắm bắt những xu hướng, trào lưu mới của xã hội. Với sự tham gia chủ động và tích cực của hai nhóm đối tượng này, trong giai đoạn 5 năm qua, các hoạt động tuyên truyền về TMĐT đã di ễn ra rất sôi động. 3.2.3.2.Triển khai các chương trình, dự án Trong giai đoạn 2006-2007, Cục TMĐT và CNTT đã tiến hành xây dựng và triển khai 6 nhóm chương trình lớn, đó là: Chương trình phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT; Chương trình xây d ựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật TMĐT với mục tiêu Chương trình cung c ấp trực tuyến dịch vụ công các ứng dụng TMĐT trong mua sắm của Chính phủ; Chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ TMĐT; Chương trình th ực thi pháp luật liên quan tới TMĐT; Chương trình h ợp tác quốc tế về TMĐT. Mỗi chương trình đư ợc cụ thể hóa thành rất nhiều dự án với các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được giao cho từng đơn vị thực hiện. Sau 5 năm thực hiện, hầu hết các chương trình trên đã hoàn thành. Bắt đầu từ năm 2012, để triển khai kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015, Cục TMĐT và CNTT phối hợp với Hiệp hội TMĐT Việt Nam tiến hành xây dựng Chỉ số thương mại điện tử (EBI) nhằm đánh giá tình hình ứng dụng TMĐT trên phạm vi cả nước cũng như tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3.2.3.3. Phối hợp hoạt động Trong thời gian qua, cơ quan QLNN về TMĐT là Bộ Công thương đã phối hợp với rất nhiều các Bộ, Ngành khác nhau trong việc triển khai các chương trình dự án phát triển TMĐT. Cụ thể, Bộ đã phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc hoàn thiện khung pháp lý cho TMĐT; phối hợp với Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã h ội, các cơ quan truyền thông của Việt Nam trong việc đào tạo, tuyên truyền và phổ biến các kiến thức về TMĐT; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng các chương trình phát triển công nghệ hỗ trợ TMĐT v.v... Kết quả của việc phối hợp hoạt động này là đã bư ớc đầu tạo dựng được môi trường tương đối hoàn thiện cho việc phát triển TMĐT ở Việt Nam. Bên cạnh việc phối hợp với các Bộ, Ngành để thiết lập môi trường phát triển TMĐT, trong thời gian qua, các cơ quan QLNN đã đ ặc biệt chú ý tới vấn đề hợp tác quốc tế trong TMĐT bao gồm hợp tác song phương và hợp tác đa phương. 3.2.3.4. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ hỗ trợ TMĐT bao gồm: dịch vụ chứng thực số, dịch vụ thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan QLNN, Bộ, Ngành. Dịch vụ chứng thực số:tính đến hết năm 2012 gồm 9 nhà cung cấp dịch vụ bao gồm FPT IS, VDC (VNPT), Công ty Công nghệ thẻ Nacencom, Bkav, Viettel, Công ty CP Công nghệ - Truyền thông CK, Công ty Newtel-ca, Công ty Safe CA và Công
  17. -15- ty Vina. Dịch vụ chứng thực số của các doanh nghiệp này đã tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng chữ kí số trong hoạt động TMĐT. Dịch vụ thanh toán điện tử: hiện nay hệ thống ngân hàng đang cung cấp một số dịch vụ thanh toán điện tử phổ biến đó là: dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet Banking); dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động (Mobile Banking); các dịch vụ trung gian thanh toán có ứng dụng thanh toán điện tử như: dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ cổng thanh toán điện tử, dịch vụ ví điện tử. Dịch vụ công trực tuyến: năm 2012, tỉ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 là 76% tương đương 48 tỉnh, thành phố. 3.2.4. Kiểm tra, thanh tra thương mại điện tử Công cụ kiểm tra, thanh tra: thanh tra thông tin điện tử nói chung, thanh tra về TMĐT nói riêng ở Việt Nam thời gian qua là hoạt động khá mới mẻ. Để thực hiện hoạt động này, các cơ quan QLNN đã bư ớc đầu xây dựng các căn cứ pháp lý để làm cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động này. Hoạt động kiểm tra, thanh tra TMĐT:do hoạt động TMĐT được thực hiện trên môi trường điện tử nên giám sát việc thực thi các văn quản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này là một thách thức lớn đối với các cơ quan QLNN. Các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc thanh tra việc cung cấp các nội dung thông tin trên các trang thông tin điện tử và kiểm tra về mức độ tuân thủ Thông tư số 09/2008/TT-BCT của một số Website TMĐT điển hình. 3.3. Bộ máy quản lý nhà nư ớc về thương mại điện tử ở Việt Nam 3.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử cấp Trung ương * Cơ quan chủ quản thực hiện chức năng QLNN về TMĐT Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ QLNN mà Chính phủ giao, hiện nay ở cấp Trung ương, Bộ công thương là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT. Tại Bộ Công thương, cơ quan trực tiếp giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng QLNN về TMĐT là Cục TMĐT và Công nghệ thông tin. * Các cơ quan tham gia thực hiện chức năng QLNN về TMĐT Tham gia thực hiện chức năng QLNN về TMĐT ở cấp Trung ương ngoài cơ quan chủ quản là Bộ Công thương còn có các cơ quan QLNN khác cùng th ực hiện chức năng QLNN có liên quan đến TMĐT như: Bộ Thông tin và Truyền thông; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Công an. Từ quá trình thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT trong thời gian qua cho thấy còn khá nhiều lĩnh vực của TMĐT chưa được đề cập đến trong các nhiệm vụ QLNN về TMĐT của cơ quan QLNN hoặc các nhiệm vụ QLNN về TMĐT chưa được quy định một cách rõ ràng, cụ thể trong các cơ quan này. Sự thiếu hụt về các nhiệm vụ quản lý này được thể hiện trong các nội dung sau: Thứ nhất, trách nhiệm QLNN về thanh toán điện tử trong TMĐT chưa được quy định rõ trong khi thanh toán điện tử là điểm mấu chốt trong sự thành công của TMĐT. Trong TMĐT thì Ngân hàng là đơn v ị trung gian của hoạt động thanh toán điện tử. Các hình thức thanh toán điện tử phổ biến là thẻ, POS, Internetbanking, Mobile Banking, Ví điện tử…là các hình thức được Ngân hàng Nhà nước cấp phép,
  18. -16- ngoài ra, các tổ chức/cá nhân làm trung gian thanh toán cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật Tuy nhiên hiện nay, các trách nhiệm như kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán điện tử; an toàn, an ninh trong thanh toán điện tử; kiểm tra, giám sát các hành vi lừa đảo, giả mạo trong thanh toán điện tử chưa được quy định cụ thể trong chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Thứ hai, về trách nhiệm quản lý thị trường điện tử trên môi trường mạng chưa được Bộ Công thương quy định cho một đơn vị cụ thể tương tự như trách nhiệm quản lý thị trường trong thương mại truyền thống thuộc Cục Quản lý lý thị trường Bộ Công thương Thứ ba, hoạt động thanh tra chuyên ngành về TMĐT chưa được quy định cho một đơn vị cụ thể. Hiện nay chỉ có cơ quan thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng QLNN về công tác thanh tra trong một số lĩnh vực có liên quan đến TMĐT như: viễn thông và internet; công nghệ thông tin, điện tử; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia. Do chưa có cơ quan thanh tra chuyên ngành về TMĐT nên các nhiệm vụ về kiểm tra, giám sát TMĐT còn rất mờ nhạt và hiệu quả thấp. Thứ tư, trách nhiệm QLNN phòng chống các hành vi gian lận, lừa đảo trong TMĐT chưa được quy định cụ thể. Hiện nay trách nhiệm về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao được giao cho Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an, chưa có quy định cụ thể về các hành vi tội phạm trong TMĐT. Thứ năm, sự phối hợp thực hiện chức năng QLNN về TMĐT giữa các cơ quan QLNN chưa hiệu quả, đặc biệt là sự phối hợp giữa Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý các đối tượng tham gia TMĐT còn nhiều hạn chế. 3.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở cấp địa phương Ở cấp địa phương: ở các địa phương, UBND các cấp thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi của địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Công thương là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về TMĐT trong phạm vi địa phương. 3.4. Đánh giá quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam Luận án xây dựng bộ chỉ tiêu tương ứng với bốn tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT. Qua việc đánh giá các chỉ tiêu cụ thể trong từng tiêu chí cho thấy các kết quả và các bất cập trong QLNN về TMĐT như sau: 3.4.1.Các kết quả đã đạt được Thứ nhất, về xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT: trong thời gian qua cơ quan QLNN về TMĐT đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển TMĐT, trong đó Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 (Quyết định 222) được coi là bản kế hoạch mang tính định hướng đầu tiên của các cơ quan QLNN đối sự phát triển TMĐT ở Việt Nam. Những định hướng và chủ trương đúng đắn của các cơ quan QLNN đã giúp DN triển khai và ứng dụng có hiệu
  19. -17- quả TMĐT trong hoạt động SXKD; TMĐT ngày càng trở thành ứng dụng quan trọng trong hoạt động của các DN; TMĐT đã đóng góp rất lớn vào việc quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế của các DN. Nhờ có sự hỗ trợ của các cơ quan QLNN, ngày càng có nhiều DN áp dụng các mô hình TMĐT ở các cấp độ khác nhau, hình thành nên các mô hình kinh doanh mới rất có hiệu quả. Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT: trong thời gian qua, các cơ quan QLNN đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng các chính sách phát triển TMĐT, rất nhiều chính sách như chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT đã đ ạt được những thành công nhất định. Với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, sau 5 năm triển khai kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 tại quyết định 222 của Thủ tướng Chính phủ, khung pháp lý cho hoạt động TMĐT đã d ần hình thành. Ba bộ luật cơ bản điều chỉnh hoạt động TMĐT là: luật giao dịch điện tử; luật Công nghệ thông tin và luật Viễn thông là cơ sở để các Bộ, Ngành ban hành các văn bản dưới luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của TMĐT. Hệ thống pháp luật về TMĐT cũng từng bước được hiệu chỉnh để phù hợp với hệ thống pháp quốc tế về TMĐT, phù hợp những cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế. Hệ thống pháp luật về TMĐT đã t ạo ra nền tảng pháp lý cơ bản để các cơ quan QLNN thực hiện các hoạt động của mình; là cơ sở để các DN ứng dụng và triển khai TMĐT vào hoạt động SXKD; tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi tham gia các giao dịch TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT: để triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010, các cơ quan QLNN về TMĐT đã triển khai rất nhiều các chương trình, dự án để hỗ trợ việc ứng dụng TMĐT trong DN và từng bước hoàn thiện môi trường cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT. Trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT, nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của các cơ quan QLNN về TMĐT, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Cục TMĐT và CNTT, rất nhiều DN đã nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời về mặt công nghệ, về lựa chọn mô hình TMĐT phù hợp. Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra TMĐT bước đầu đã đ ạt được những kết quả nhất định. Nhờ có hoạt động này, các DN đã có ý th ức hơn trong việc chấp hành pháp luật về TMĐT, người tiêu dùng đã ph ần nào tin tưởng vào việc thực hiện các giao dịch TMĐT. 3.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT Thứ nhất, về xây dựng hệ thống chiến lược, kế hoạch phát triển TMĐT: Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược phát triển TMĐT quốc gia mà mới chỉ xây dựng các kế hoạch phát triển TMĐT cho từng giai đoạn ( 2006-2010 và 2011-2015). Thứ hai, về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật TMĐT: nhiều văn bản luật về TMĐT còn mang tính tổng quát ;chưa có văn bản điều chỉnh những khía cạnh thực tiễn của TMĐT phù hợp với các hoạt động ứng dụng khá đa dạng trong xã hội. Còn thiếu nhiều quy định như: chưa có ngành TMĐT trong hệ thống các ngành nghề kinh doanh; thiếu các quy định cụ thể về xử lý tranh chấp khi thực hiện các giao dịch
  20. -18- TMĐT; thiếu các quy định cụ thể về bảo vệ người tiêu dùng trong các giao dịch TMĐT; chưa thừa nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; chưa có quy định chữ ký số trong DN tương đương với con dấu hay chữ ký của người đại diện; thiếu các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy các DN ứng dụng TMĐT; đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT chưa được quan tâm đúng mức v.v... chính những hạn chế này đã tạo ra rào cản rất lớn trong quá trình triển khai TMĐT. Thứ ba, về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển TMĐT: các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về TMĐT điện tử trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung vào cổ vũ, động viên cho việc ứng dụng TMĐT, chưa chú trọng đến vấn đề giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật về TMĐT được tổ chức chưa nhiều. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành giữa Trung ương và các địa phương chưa chặt chẽ. Thứ tư, hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong TMĐT còn nhiều hạn chế. Nguồn lực giám sát mỏng, tần suất các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thấp, hiệu quả chưa cao, chưa có cơ chế giám sát trực tuyến các hoạt động trên môi trường điện tử; chưa có thanh tra chuyên ngành TMĐT; nhiều quy định về mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực TMĐT chưa đủ mạnh để răn đe, tạo ra sự tuân thủ tốt trong xã hội. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại trong QLNN về TMĐT Do tính chất không biên giới của TMĐT: xu hướng toàn cầu hoá thông tin đang xoá mờ những giới hạn về không gian kinh doanh, không gian văn hóa. TMĐT xuyên biên giới cũng nằm trong xu thế đó, nó sẽ trở thành một trào lưu mà DN, người tiêu dùng và các cơ quan QLNN cần phải chú trọng. Rất nhiều vấn đề mới nảy sinh đối với các giao dịch xuyên biên giới như: quản lý thuế, thanh toán điện tử, giao nhận trong các giao dịch TMĐT xuyên biên giới chưa có các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật về TMĐT của Việt Nam Nguồn nhân lực QLNN về TMĐT còn nhiều hạn chế: Do TMĐT là một lĩnh vực mới nên hiện nay trong cả nước có rất ít các đơn vị đào tạo chuyên sâu về TMĐT, chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực về TMĐT của cơ quan QLNN ở cấp Trung ương và cấp địa phương như: trình đ ộ chuyên môn, năng lực và kĩ năng quản lý, kinh nghiệm thực tế v.v... từ đó đã ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về TMĐT. Ý thức thi hành pháp luật của DN và người dân chưa cao: Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc thực thi pháp luật về TMĐT còn chưa đ ạt hiệu quả cao là do người dân và DN chưa quan tâm nhiều đến các quy định liên quan, dẫn đến ý thức kém trong việc thi hành pháp luật. Sự gia tăng không ngừng của các loại tội phạm trên mạng Internet đã gây ra những nguy cơ rất lớn cho TMĐT, làm ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về TMĐT. Hoạt động của tội phạm mạng ngày càng tinh vi, chuyên nghiệp và có tổ chức đã gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác QLNN về TMĐT. Các quy định của pháp luật luôn lạc hậu hơn so với những thay đổi trong môi trường kinh doanh trực tuyến. Mặc dù các nhà làm luật đã sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, nhưng việc sửa đổi các quy định của luật nhất là Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự không thể làm trong một sớm một chiều.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1