Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng các đặc điểm của Giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính, tác động đến hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu tổng quát của luận án "Ảnh hưởng các đặc điểm của Giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính, tác động đến hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" là kiểm định về ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng các đặc điểm của Giám đốc điều hành đến chất lượng báo cáo tài chính, tác động đến hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH, TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1:........................................................................... Phản biện 2:..................................................................................... Phản biện 3:..................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại………………………………………………………………… ……………………………………………… Vào hồi…..giờ…. ngày…..tháng……năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
- 1. Nguyễn Thị Kim Cúc & Nguyễn Thị Kim Loan, 2021. Chất lượng báo cáo tài chính và HQĐT của các CTNY trên TTCK VN: Vai trò điều tiết của nữ giám đốc điều hành. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số tháng 4/2021 (586), ISSN 0868 -3808, 48 -50. 2. Nguyễn Thị Kim Loan & Nguyễn Văn Bảo, 2021. Nghiên cứu mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng tại VN. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số tháng 4/2021 (211), 57 -63. 3. Hà Thị Thủy & Nguyễn Thị Kim Loan, 2021. Tác động của sự kiêm nhiệm và quyền lực của CEO đến hiệu quả tài chính của DN: Bằng chứng các CTNY trên Sàn giao dịch chứng khoán VN. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường - Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. Hồ Chí Minh. 4. Hà Thị Thủy & Nguyễn Thị Kim Loan, 2021. Ảnh hưởng sự kiêm nhiệm của CEO đến hiệu quả tài chính của CTNY trên TTCK VN: Vai trò điều tiết bởi quyền lực của CEO. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số tháng 6/2021, ISSN 0868 -3808, 62 -64. Nguyen Thi Kim Cuc & Nguyen Thi Kim Loan, 2022. Financial reporting quality and investment efficiency: The moderating role of female CEO. Proceeding: The 10th International Conference On Emerging Challenges: Strategic adaptation in the world of uncertaintie.
- 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài Mỗi DN có những chính sách để thu hút vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau, điều này được thực hiện bởi các chính sách trong cơ chế quản trị nội bộ. Đầu tư có thể hiểu là một quyết định dành tiền hiện tại để mua tài sản thực hoặc tài sản tài chính với mục đích tăng thu nhập. Do đó, DN có thể sử dụng các nguồn lực của mình để đầu tư vào các dự án có giá trị hiện tại ròng (NPV) dương hoặc từ bỏ các dự án có NPV âm để tăng trưởng và mở rộng quy mô trong tương lai tốt hơn. Đầu tư không được coi là tối ưu nghĩa là đầu tư quá mức hay đầu tư dưới mức. Lý tưởng nhất, một thị trường hoàn hảo là không có thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và nhà đầu tư bên ngoài, các DN có thể đầu tư tối ưu hóa các dự án sinh lời và thu hồi vốn những dự án không mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các DN phải đối mặt những bất lợi và khó khăn về tài chính (Fazzari và cộng sự, 1987) đã ngăn cản họ lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả. Vì vậy, liệu rằng các DN có tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên đa dạng thì có khả năng đầu tư quá mức, trong khi các công ty có nguồn tài chính bị hạn chế thì có khả năng đầu tư dưới mức (Myers, 1977; Jensen, 1986) hay không. Đó là vấn đề cần gia tăng số lượng các kết quả thực nghiệm không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn ở những quốc gia mới nổi nhằm giúp cho các nhà quản lý trong việc hoạch định các chính sách cũng như xây dựng các mục tiêu, chiến lược cho phạm vi bối cảnh quản lý của mình. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến HQĐT là chất lượng BCTC. Điển hình, Biddle và cộng sự (2009) ngụ ý rằng một DN với chất lượng BCTC tốt có thể giúp nhà quản lý giảm bớt sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, đồng thời cho phép họ xác định tốt hơn cơ hội đầu tư. Bên cạnh đó, giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin giữa các DN và nhà cung cấp vốn bên ngoài thông qua việc nâng cao vai trò giám sát và quản lý vốn của các nhà đầu tư (Chen và cộng sự, 2011).
- 5 Sự gia tăng gần đây của nghiên cứu học thuật về vai trò của Giám đốc điều hành (Chief Executive Officer – CEO) trong quản trị DN cũng cho thấy tầm quan trọng trong cơ chế quản trị DN. Các đặc điểm cá nhân của CEO là yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả chất lượng BCTC(Habib và Hossain, 2013). Mặc dù CEO không trực tiếp tham gia vào việc lập BCTC, nhưng họ sẽ gây áp lực lên Giám đốc tài chính (Chief Financial Officer - CFO) tham gia vào việc thao túng thông tin kế toán để đáp ứng hoặc đánh bại kỳ vọng của thị trường (Dechow và cộng sự, 2010). Ngoài ra, CEO cũng rất quan tâm đến số liệu kế toán và lợi nhuận nói riêng vì các ưu đãi bù trừ của họ gắn chặt với thu nhập được báo cáo (Dechow và cộng sự, 2010). Bên cạnh đó, quyết định đầu tư có liên quan đến đặc điểm quản lý của CEO (Bhuiyan và Hooks, 2019). Vì vậy, việc khi nào ra quyết định đầu tư không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố quản trị mà còn phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của CEO. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, việc nâng cao chất lượng BCTC ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định đầu tư của DN. Thực tiễn trong thời gian qua, hệ thống các chuẩn mực kế toán, kiểm toán VN được xây dựng dần dần một khuôn khổ pháp lý phù hợp theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng BCTC. Một vài nghiên cứu trong nước trước đây họ cho rằng chất lượng BCTC tốt sẽ gia tăng HQĐT (Trần Thị Thùy Linh và cộng sự, 2015; Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2017). Kết quả các nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản lý nhận thức được vai trò chất lượng BCTC đối với HQĐT của các DN. Tuy nhiên, nghiên cứu sự tác động đồng thời các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC, đặc biệt là ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO chưa được sự quan tâm nhiều bởi các nhà nghiên cứu trước đây. Do đó, tác giả cho rằng nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của CEO, chất lượng BCTC đến HQĐT (bao gồm đầu tư dưới mức hay quá mức) và ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết các đặc điểm của CEO của các CTNY tại VN là rất mới và cần
- 6 thiết. Đặc biệt, nghiên cứu khám phá mới là xem xét vai trò tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO có cải thiện ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT hay không. Vì vậy, tác giả chọn đề tài“Ảnh hưởng các đặc điểm của Giám đốc điều hành đến chất lượng BCTC, tác động đến hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là kiểm định về ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và HQĐT của DN; kiểm định ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT của các CTNY; đồng thời, khám phá và kiểm định ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm cá nhân của CEO tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Các đặc điểm của CEO có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các CTNY hay không và sự ảnh hưởng của từng đặc điểm của CEO đến từng mô hình đo lường chất lượng BCTC như thế nào? Câu hỏi 2: Các đặc điểm của CEO có ảnh hưởng đến HQĐT của các CTNY hay không và sự ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến HQĐT như thế nào? Câu hỏi 3: Chất lượng BCTC có ảnh hưởng đến HQĐT của các CTNY hay không và sự ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT như thế nào? Câu hỏi 4: Chất lượng BCTC có ảnh hưởng đến HQĐT hay không với vai trò điều tiết bởi các đặc điểm của CEO và sự ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT với vai trò điều tiết bởi các đặc điểm của CEO được thể hiện như thế nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC; tác động đến HQĐT của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VN.
- 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại VN bao gồm là các công ty phi tài chính niêm yết trên Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 5 năm từ năm 2015 đến 2020. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và HQĐT; ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu (PPNC) hỗn hợp, cụ thể là PPNC định tính và PPNC định lượng. Giai đoạn đầu tiên, tác giả tác sử dụng PPNC định tính thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia và thu thập, phân tích và tổng hợp các ý kiến của chuyên gia. Mục tiêu của giai đoạn này là cơ sở để tác giả xác định sự tồn tại các mối quan hệ của các biến trong mô hình nghiên cứu, cụ thể ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC và HQĐT, ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT và ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO. Trên cơ sở đó, giúp tác giả củng cố vấn đề nghiên cứu nhằm đề xuất các giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Giai đoạn tiếp theo, tác giả sử dụng là PPNC định lượng. Cụ thể tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp, sử dụng phần mềm Stata làm công cụ phân tích dữ liệu. Bao gồm các bước sau: Thứ nhất, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS) bốn mô hình đo lường chất lượng BCTC và mô hình đo lường HQĐT để tìm ra giá trị phần dư cho từng mô hình nhằm hỗ trợ cho bước kế tiếp là hồi quy mô hình tổng quát. Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa thức biến giả(Multionmial logistic regression)đểtiến hành kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, bao gồm các giả thuyết (1) ảnh hưởng
- 8 các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC; (2) ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến HQĐT; (3) ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT và (4) ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO. Cuối cùng, căn cứ vào kết quả thực nghiệm, tác giả tiến hành đưa ra những bàn luận về kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho việc kết luận đưa ra hàm ý quản trị. 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1 Đóng góp về mặt lý luận Trước hết, đây là nghiên cứu đầu tiên hình thành mô hình ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT của các CTNY tại VN dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO. Bên cạnh đó, nghiên cứu góp phần làm rõ các khái niệm và các mô hình đo lường chất lượng BCTC, các đặc điểm của CEO và mô hình đo lường HQĐT của các CTNY tại VN trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước trên thế giới. Tiếp theo, kết quả của nghiên cứu đã chứng minh các đặc điểm của người quản lý có tác động đến HQĐT ngay cả ở các nền kinh tế chuyển đổi như VN, nơi các cơ chế đề cử CEO rất khác biệt và các CEO có mục tiêu hoạt động khác ngoài tối đa hóa giá trị cổ đông. Kết quả này bổ sung một số bằng chứng mới cho nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO, đặc biệt là tác động bởi yếu tố giới tính nữ CEO, nhiệm kỳ và trình độ chuyên môn TC-KT của CEO. Thêm nữa, bổ sung thêm vào dòng nghiên cứu của các nhà lý thuyết quản lý cao cấp, lý thuyết quản lý và lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu trong việc xác minh mối quan hệ các đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC, đồng thời có những động lực tài chính và phi tài chính cho những CEO dày dặn kinh nghiệm tạo động lực cho họ vì lợi ích chung của tổ chức và chính sự danh tiếng đã được xây dựng và sự gia tăng nhiệm kỳ đã thúc đẩy CEO duy trì chất lượng BCTC và cải thiện HQĐT. Mặc khác, như một hệ quả tất yếu, các nhà lý thuyết đại diện lập luận việc tách hai vai trò sẽ giúp tăng tính độc lập của HĐQT bằng cách cung cấp kiểm tra, giám sát và cân bằng tính hiệu
- 9 quả đối với hành vi quản lý. Bằng cách phát tín hiệu về thông qua việc nâng cao chất lượng BCTC nhằm báo hiệu xu hướng thị trường cũng như ra tín hiệu các nhà đầu tư để tăng cường sự quan tâm của họ trong việc phân bổ vốn, do đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư. Cuối cùng, nghiên cứu đã chứng minh rằng quyết định của nhà quản lý phụ thuộc vào một số đặc tính cá nhân của họ có thể dẫn tới mất cân bằng về HQĐT của DN, đặc biệt là đầu tư quá mức. Từ đó, các kết quả của nghiên cứu sẽ có giá trị hữu ích cho các học giả tham khảo phát triển nghiên cứu trong tương lai, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi như VN. 6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn Nghiên cứu đóng góp cho các thị trường chứng khoán Việt Nam và hỗ trợ cho các nghiên cứu khác ở thị trường mới nổi khác xem xét về lợi ích từ việc nâng cao chất lượng BCTC. Do đó, tại VN cũng nên chủ động cải thiện cơ sở hạ tầng thị trường, cụ thể áp dụng một chuẩn mực kế toán phù hợp với thực tiễn, khuyến khích CBTT tốt hơn và cũng như nâng cao vai trò của các cơ quan thực thi. Ở phạm vi vi mô cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn để cải thiện chất lượng BCTC, nhằm phân bổ vốn và tài nguyên tốt hơn và điều này có thể dẫn đến phúc lợi xã hội cao hơn. Hơn nữa, những phát hiện cung cấp tín hiệu để HĐQT có cơ chế chính sách hiệu quả hơn trong hệ thống quản trị các chương trình khuyến khích như chế độ ưu đãi, bồi thường cố định và thay đổi theo hiệu quả hoạt động và cơ chế quản trị làm giảm quyền lực của CEO trong HĐQT. Ngoài ra, nghiên cứu có thể có khả năng hữu ích cho cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách để giúp nâng cao hơn nữa HQĐT của các tổ chức. 7. Kết cấu của đề tài Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và hàm ý
- 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu 1.2 Tổng quan các nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC 1.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng tuổi của CEO đến chất lượng BCTC 1.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nữ CEO đến chất lượng BCTC 1.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng nhiệm kỳ của CEO đến chất lượng BCTC 1.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng chuyên môn tài chính CEO đến chất lượng BCTC 1.2.5 Nghiên cứu ảnh hưởng sự kiêm nhiệm CEO đến chất lượng BCTC 1.3 Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng đặc điểm của CEO đến HQĐT 1.3.1 Nghiên cứu tuổi của CEO ảnh hưởng đến HQĐT 1.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nữ CEO đến đến HQĐT 1.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng nhiệm kỳ của CEO đến HQĐT 1.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng chuyên môn TC-KT của CEO đến HQĐT 1.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng sự kiêm nhiệm của CEO đến HQĐT 1.4 Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT 1.4.1 Tổng quan các nghiên cứu về mô hình đo lường chất lượng BCTC 1.4.2 Tổng quan nghiên cứu về mô hình đo lường HQĐT 1.4.3 Các nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT 1.5 Các nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO 1.6 Xác định khoảng trống của nghiên cứu và hướng phát triển của nghiên cứu Thứ nhất,thông qua tổng quan các mô hình đo lường CLLN, tác giả nhận thấy có nhiều mô hình đo lường khác nhau và phù hợp với từng bối cảnh nghiên cứu cụ thể. Một nghiên cứu rất hữu ích của Dechow và cộng sự (2010) đã tổng kết các nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán.
- 11 Nhóm tác giả chia thành hai nhóm tiêu chí đánh giá CLLN, đó là nhóm dựa trên cơ sở thị trường và nhóm dựa trên cơ sở kế toán. Họ lập luận rằng không có mô hình đo lường nào là tốt nhất, đồng thời cũng không có kết luận nào chung nhất mà tùy thuộc vào từng bối cảnh nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu này tác giả sẽ kết hợp các thuộc tính nhằm mục đíchliên kết mối quan hệ giữa dữ liệu kế toán và dữ liệu thị trường để đánh giá tổng thể chất lượng BCTC của DN. Thứ hai,nghiên cứu về tác động chuyên môn TC-KT của CEO tác động đến HQĐT còn hạn chế tại thị trường mới nổi như VN. Từ quan điểm của lý thuyết đai diện, sự hiện diện của CEO và các cá nhân độc lập trong HĐQT có kiến thức TC-KT, tính độc lập và quyền lực hợp pháp để giám sát hoạt động và có thể là một cơ chế tiềm năng mạnh mẽ cho quản trị DN. Đặc biệt, một số tác giả lập luận rằng kiến thức chuyên môn tài chính của CEO đóng góp vai trò quan trọng trong việc định hướng cho công ty ý thức hệ về trách nhiệm pháp lý chứ không chỉ giới hạn về định hướng sản xuất kinh doanh (Fligstein & Markowitz, 1993). Do đó, nghiên cứu của tác giả tập trung vào chuyên môn của CEO để xem xét nếu như CEO có chuyên môn về TC-KT thì việc lập BCTC có chất lượng hơn hay không và tác động như thế nào đến HQĐT tại VN. Thứ ba, thông qua tổng quan tài liệu tác giả nhận thấy còn hạn chế nghiên cứu các yếu tố về quản trị, đặc biệt là ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm cá nhân của CEO. Việc tác giả cho rằng đây là khoảng trống bởi theo quan điểm của lý thuyết đại diện, chi phí ủy quyền gia tăng được thúc đẩy bởi lợi ích cá nhân của CEO, họ luôn tìm cách tăng lợi ích của mình hơn tối đa hóa giá trị của công ty (Eisenhardt, 1989). Trên thực tế, họ có thể tìm cách tác động vào việc lập và trình bày thông tin BCTC thông qua vận dụng chính sách kế toán để đạt mục đích lợi ích cá nhân. Đồng thời, các nghiên cứu theo lý thuyết quản lý cao cấp cũng lập luận rằng những người ra quyết định chiến lược bị chi phối bởi các đặc điểm cá nhân, đặc điểm nhận thức, tâm lý cá nhân và xã hội, do đó có thể ảnh hưởng đến HQĐT của DN (Hambrick và Mason, 1984).
- 12 Thứ tư, còn hạn chế nghiên cứu ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết của các đặc điểm cá nhân của CEO. Đặc biệt, tại VN tác giả chưa thấy một nghiên cứu nào kiểm định tích hợp trong cùng một mô hình ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO. Chính vì vậy, luận án này sẽ tiên phong tiến hành khám phá và kiểm định về ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm cá nhân của nhà quản trị tại VN. Thứ năm, VN một nền kinh tế mới nổi khá thú vị cho việc phát triển nghiên cứu về lĩnh vực này. Cụ thể, trên thực tế CEO trong các DN nhà nước được chính phủ các cấp tương ứng đề cử phải đạt được các mục tiêu chính trị và xã hội, còn những CEO trong DN ngoài quốc doanh luôn bị kiểm soát bởi gia đình sáng lập và nhiều CEO là người sáng lập, người thừa kế hoặc người thân. Với đặc điểm này của VN cũng tương tự như thị trường Trung Quốc dưới sự phân tích bởi nghiên cứu của Chen và cộng sự (2011) cho rằng các CEO thuộc các DN nhà nước luôn bị chi phối bởi cả yếu tố chính trị sở tại. Do đó, chính sách ưu đãi cho các CEO ở VN có thể có những điểm khác biệt so với các nước phát triển. Các loại ưu đãi khác nhau có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên mối quan hệ giữa chất lượng BCTC và HQĐT và sự tác động này sẽ cải thiện hoặc làm xấu đi mối quan hệ đó trong các CTNY tại VN. Đó là vấn đề còn bỏ ngỏ cho các học giả để xem xét sự tác động của cơ chế quản trị có cải thiện sự ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT hay không? Cuối cùng,các nghiên cứu trước đây tại VN kiểm tra ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT không phân biệt các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Cherkasova và Rasadi (2017) nhận thấy có sự khác biệt cơ bản rõ ràng trong hoạt động và trạng thái tài chính các DN thuộc các ngành công nghiệp và ngành kinh tế khác nhau và sự phân biệt như vậy có thể ảnh hưởng đáng kể và làm thay đổi mối quan hệ. Do đó, sự khác biệt trong nghiên cứu của tác giả là đưa vào biến giả ngành nghề bao gồm 11 nhóm ngành để kiểm tra hiệu ứng kiểm soát ngành. 1.7 Kết luận chương 1
- 13 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Giới thiệu 1.2. Tổng quan các khái niệm về quản trị DN, vai trò của CEO trong quản trị DN, chất lượng BCTC và HQĐT. 1.2.1. Quản trị DN Melvin và Hirt (2005) đưa ra khái niệm về quản trị DN bao gồm các quyết định và kiểm soát, đặc biệt là cấu trúc của HĐQT. Mục tiêu chính của quản trị DN là gián tiếp cải thiện hiệu quả của DN thông qua việc giải quyết vấn đề của tổ chức, bằng cách gắn kết lợi ích của CEO với lợi ích của cổ đông (Demsetz và Lehn, 1985). Trên thực tế, BCTC là một bộ phận quan trọng của cơ chế quản trị DN (Melis và Carta, 2010). Tương tự, trách nhiệm về tính kịp thời và phù hợp của BCTC thuộc về cơ quan quản lý cấp cao nhất, đó là HĐQT. Hơn nữa, mục tiêu hàng đầu của BCTC là cung cấp thông tin chất lượng cao, trong khi quản trị DN là cung cấp một nền tảng để đảm bảo chất lượng BCTC được công bố. 1.2.2. Vai trò của CEO trong quản trị DN CEO là đội ngũ quản lý và điều hành trong DN, họ luôn đóng vai trò chủ chốt trong việc hoạch định và quản trị chiến lược, đồng thời đảm bảo hoàn thành các mục tiêu do HĐQT đề ra.Trong DN, HĐQT chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược thì CEO chịu trách nhiệm triển khai các kế hoạch chiến lược, là người tạo nên mối liên kết giữa Ban giám đốc và các nhà quản lý của tổ chức. Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột lợi ích có thể nảy sinh do các mục tiêu của HĐQT và CEO không đồng nhất với nhau. HĐQT chủ yếu quan tâm đến việc gia tăng tối đa hóa giá trị cho cổ đông, trong khi CEO có khuynh hướng sự gia tăng của cải cho họ thông qua các khoản bồi thường. Trái lại, những học giả theo lý thuyết quản lý cho rằng, CEO là những cá nhân mà bản thân họ vốn có động lực và trách nhiệm để gia tăng sự công nhận từ các cổ đông và HĐQT. Do đó, khi cơ cấu quản trị mang lại cho họ quyền tự quyết và quyền hạn cao nhất, CEO sẽ là những nhà lãnh đạo có lợi nhất (Fama, 2012). Bên cạnh đó, lý thuyết quản lý cấp cao cũng giải thích mối quan hệ giữa các đặc điểm của CEO và hoạt động của DN cũng khác nhau
- 14 bởi phụ thuộc vào các đặc điểm cá nhân của CEO (Kiel và Nicholson, 2003). Những lý thuyết này cũng cho thấy ban giám đốc, đặc biệt CEO là những người đóng vai trò quan trọng và có tiềm năng để nâng cao hiệu quả của DN nói chung. 1.2.3. Chất lượng BCTC BCTC không chỉ đại diện cho thông tin tài chính hoặc phi tài chính của DN theo yêu cầu của bất kỳ cơ quan quản lý lập pháp nào mà còn như một phương tiện để liên lạc giữa DN và các bên liên quan, cụ thể là chủ nợ, nhà đầu tư và các nhà phân tích. Do đó, BCTC được xem như một ống kính để đánh giá tình hình kinh doanh và truyền đạt bất kỳ thông tin nào cho việc ra quyết định tài chính như vốn chi tiêu, sử dụng tiền nhàn rỗi cho hoạt động tín dụng của DN (Williams, 2008). Chất lượng BCTC có thể đánh giá từ quan điểm hai nhóm, cụ thể đối với nhu cầu của người dùng thì tập trung vào vấn đề định giá, còn đối với nhóm quan điểm bảo vệ cổ đông thì tập trung vào vấn đề quản trị DN (Jonas và Blanchet, 2000). Dựa trên quan điểm của người dùng, chất lượng BCTC liên quan đến tiện ích của thông tin trong quyết định. Dựa vào quan điểm của cổ đông, chất lượng BCTC có liên quan đến công bố đầy đủ và công bằng cho các chủ sở hữu. 1.2.4. Hiệu quả đầu tư HQĐT là việc các DN sử dụng nguồn lực để thực hiện dự án có NPV dương (Li và Wang, 2010). Một khoản đầu tư dự kiến sẽ cung cấp giá trị gia tăng tích cực, nghĩa là NPV của dòng tiền được tạo ra trong tương lai lớn hơn chi phí (Finnerty và Emery, 2016). Do đó, nếu công ty lựa chọn các dự án có độ lệch thấp hơn so với mức dự kiến đầu tư thì gọi là đầu tư dưới mức và ngược lại, lựa chọn các dự án có độ lệch nhiều hơn so với mức dự kiến thì gọi là đầu tư quá mức (Biddle và cộng sự, 2009). Như vậy, những quyết định dẫn đến sự sai lệch so với mức đầu tư tối ưu, tức là chấp nhận các dự án với NPV âm hoặc từ chối những dự án có NPV dương xảy ra có thể phát sinh do thông tin bất cân xứng hoặc phát sinh chi phí ủy quyền xung đột giữa các nhà quản lý, cổ đông và chủ nợ (McNichols và Stubben, 2008). BCTC là một trong
- 15 những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, thông tin hữu ích cho nội bộ DN và nhóm người bên ngoài. Do đó, nếu chất lượng BCTC tốt sẽ gắn liền lợi ích giữa các cổ đông và nhà quản lý, do đó nâng cao HQĐT của DN (McNichols và Stubben, 2008). 1.3. Bối cảnh nghiên cứu 1.3.1. Tổng quan về lịch sử kinh tế VN 1.3.2. Tổng quan về TTCK tại VN 1.3.3. Tổng quan chất lượng BCTC và CBTT trên TTCK và hoạt động đầu tư tại VN 2.4 Các lý thuyết nền áp dụng trong nghiên cứu 2.4.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory) 2.4.2 Lý thuyết quản lý (Stewardship Theory) 2.4.3 Lý thuyết tín hiệu (Signalling Theory) 2.4.4 Lý thuyết quản lý cấp cao (Upper Echelon Theory) 2.5 Khung lý thuyết ảnh hưởng các đặc điểm CEO đối với chất lượng BCTC 2.6 Khung lý thuyết ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đối với HQĐT 2.7 Khung lý thuyết ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO 2.8 Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 16 3.1 Giới thiệu 3.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu 3.2.1 Ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC H1: Các đặc điểm của CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC H1a. Tuổi của CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC H1b. Nữ CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC H1c.Nhiệm kỳ CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC H1d. Chuyên môn TC-KT CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC H1e. Sự bất kiêm nhiệm của CEO ảnh hưởng tích cực đến chất lượng BCTC 3.2.2 Ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến HQĐT H2. Các đặc điểm của CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT (bao gồm đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức) H2a. Tuổi của CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT H2b. Nữ CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT H2c. Nhiệm kỳ CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT H2d. Chuyên môn TC-KT CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT H1e. Sự bất kiêm nhiệm của CEO ảnh hưởng tích cực đến HQĐT 3.2.3 Ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT H3. Chất lượng BCTC nâng cao HQĐT của DN H3a. Chất lượng BCTC cải thiện tình trạng đầu tư quá mức. H3b. Chất lượng BCTC cải thiện tình trạng đầu tư dưới mức. 3.2.4 Ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO H4. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO. H4a. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi tuổi CEO H4b. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi nữ CEO
- 17 H4c. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi nhiệm kỳ CEO H4d. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi chuyên môn TC-KT của CEO H4e. Chất lượng BCTC ảnh hưởng tích cực đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi sự kiêm nhiệm của CEO. 3.3 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 3.4 Phương pháp nghiên cứu định tính 3.4.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu định tính 3.4.2 PPNC và công cụ thu thập dữ liệu định tính 3.4.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính 3.4.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức Ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT Ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT bởi sự điều tiết của các đặc điểm của CEO 3.5 Phương pháp nghiên cứu định lượng 3.5.1 Quy trình nghiên cứu định lượng 3.5.2 Thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu: 3.5.3 Đo lường biến HQĐT Nghiên cứu tiếp tục sử dụng mô hình của Biddle và cộng sự (2009) để ước tính mức đầu tư dự kiến cho công ty trong năm dựa trên cơ hội tăng trưởng doanh thu. 3.5.4 Đo lường biến chất lượng BCTC 3.5.4.1 Chất lượng dồn tích (Accruals quality) Tác giả sử dụng mô hình của Dechow và Dichev (2002), đã sửa đổi từ mô hình cơ bản của Jones (1991) 3.5.4.2 Kế toán thận trọng (Accounting conservatism) Tác giả sử dụng mô hình của Jones (1991)
- 18 3.5.4.3 Sự ổn định của thu nhập (earning smoothness) Dựa trên mô hình đo lường sự ổn định thu nhập của Francis và cộng sự (2005). 3.5.4.4 Giá trị thích hợp của thu nhập (earning value relevance) Sử dụng mô hình của Francis và cộng sự (2005) 3.5.4.5 Chỉ số trung bình chất lượng BCTC Chỉ số trung bình chất lượng BCTC bằng cách tính giá trung bình theo giá trị chuẩn hóa cách đo lường từng thành phần của bốn mô hình trên. 3.5.5 Đo lường biến các đặc điểm CEO 3.5.5.1 Tuổi của CEO: Độ tuổi của CEO trong thời gian tham gia vai trò quản lý tại công ty. 3.5.5.2 Nữ CEO Nếu CEO là nữ nhận giá trị , khác là. 3.5.5.3 Nhiệm kỳ của CEO Số năm mà CEO đã phục vụ ở vị trí này tại công ty. 3.5.5.4 Chuyên môn TC-KT của CEO: CEO có trình độ chuyên môn TC-KT được gán giá trị , khác là 3.5.5.5 Sự kiêm nhiệm của CEO : Từ dữ liệu thu thập được tác giả tiến hành phân loại và nếu CEO là Chủ tịch HĐQT gán giá trị , khác là 3.5.6 Đo lường các biến kiểm soát 3.5.7 Phương pháp kiểm định mô hình nghiên cứu 3.5.7.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC Giả thuyết: hồi quy OLS các biến đặc điểm của CEO bao gồm: Tuổi CEO ; nữ CEO nhiệm kỳ ; trình độ chuyên môn TC-KT và sự kiêm nhiệm CEO với từng biến phụ thuộc đo lường chất lượng BCTC với các biến kiểm soát
- 19 3.5.7.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến HQĐT Giả thuyếtHồi quy đa thức để kiểm định ảnh hưởng các đặc điểm của CEO với HQĐT, bao gồm đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức. 3.5.7.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT Giả thuyết Hồi quy đa thức từng biến đo lường chất lượng BCTC với đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức 3.5.7.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm CEO Giả thuyết Hồi quy đa thức giữa các biến chất lượng BCTC với các đầu tư quá mức và đầu tư dưới mức với vai trò điều tiết báo cáo tài chínhởi các đặc điểm của CEO. 3.6 Kết luận chương 3 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Giới thiệu 4.2 Phân tích kết quả nghiên cứu định tính Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự phù hợp đồng nhất các ý kiến chuyên gia cho rằng các đặc điểm của CEO ảnh hưởng đến chất lượng BCTC và HQĐT bao gồm: tuổi, giới tính, nhiệm kỳ, trình độ chuyên môn TC-KT và sự kiêm nhiệm của CEO. Bốn mô hình đo lường chất lượng BCTC đó là chất lượng dồn tíchcủa Dechow và Dichev (2002), kế toán thận trọng của Jones (1991), sự ổn định của thu nhậpcủa Francis và cộng sự (2005) và giá trị thích hợp của thu nhậpcủa Francis
- 20 và cộng sự (2005). Đồng thời, chi phí đầu tư vốn là chỉ tiêu đo lường chi phí đầu tư được lựa chọn nhằm đo lường biến HQĐT. 4.3 Phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu định lượng 4.3.1 Thống kê mô tả 4.3.2 Kết quả phân tích ảnh hưởng đặc điểm của CEO đến chất lượng BCTC 4.3.3 Kết quả phân tích ảnh hưởng các đặc điểm của CEO đến HQĐT 4.3.4 Kết quả phân tích ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT 4.3.5 Kết quả phân tích ảnh hưởng chất lượng BCTC đến HQĐT dưới tác động điều tiết bởi các đặc điểm của CEO 4.3.6 Tóm tắt kết quả nghiên cứu Kết quả kiểm định giả thuyết Biến No (+) No (+) No (-) No No No (-) No (+) (+) No No (-) (-) (-) (-) (-) No (-) (-) No No Kết quả Kiểm định giả thuyết Biến No (-) No No No No (-) No No (+) Kết quả kiểm định giả thuyết Biến No (-) No (-) No No No No No (-)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn