Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận án "Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nhằm đưa ra gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của các DN này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LƯU HUYỀN TRANG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài Chính- Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ SỸ CƯỜNG 2. TS. PHẠM QUỲNH MAI Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận án cấp Học viện họp tại: Vào hồi: giờ phút, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu Luận án tại : - Thư viện quốc gia - Thư viện Học Viện Tài Chính
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tại Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã và đang được xem là động lực phát triển của nền kinh tế. Bình quân giai đoạn 2011-2020, các DNNVV chiếm hơn 97% số lượng các doanh nghiệp (DN) tại Việt Nam (Sách trắng DN Việt Nam năm, 2021). Các con số thống kê cho thấy khu vực DN này đóng góp khoảng 45% cho GDP, 31% tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) và tạo việc làm cho khoảng trên 5 triệu lao động (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021). Kể từ năm 2011 tới nay, Chính phủ đã có nhiều biện pháp hỗ trợ các DN của khu vực này, trong đó đặc biệt là những hỗ trợ về mặt tài chính. Chính sách tài khóa (CSTK) được xem là công cụ hợp lý và nhận được sự quan tâm của các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Đến nay, ở Việt Nam có rất ít các nghiên cứu về hiệu quả thực sự của các CSTK tới hoạt động của DNNVV. Xuất phát từ lý do đó, NCS đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chung: Phân tích ảnh hưởng của CSTK đến hoạt động của DNNVV tại Việt Nam nhằm đưa ra gợi ý chính sách cải thiện hoạt động của các DN này. Cụ thể hóa các mục tiêu nghiên cứu bằng năm câu hỏi nghiên cứu chính: (1) CSTK tác động đến DN qua những kênh nào về mặt lý thuyết? (2) Thực trạng CSTK với DNVV ở Việt Nam giai đoạn những năm vừa qua là như thế nào?
- 2 (3) Những thay đổi CSTK qua việc điều chỉnh chính sách thu NSNN có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV tại Việt Nam? (4) Việc thay đổi CSTK thông qua điều chỉnh chính sách chi tiêu NSNN ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại Việt Nam? (5) Có sự khác biệt về tác động của thay đổi CSTK thông qua chính sách thu NSNN và chính sách chi NSNN tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV ở các ngành nghề và các vùng địa lý khác nhau không? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của CSTK, cụ thể là ảnh hưởng của chính sách thu và chi NSNN tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nội dung CSTK: nghiên cứu tác động của chính sách thu và chi NSNN đến hoạt động của DN hay tiếp cận CSTK theo nghĩa hẹp. Hoạt động của DNNVV: giới hạn nghiên cứu về hoạt động của DNNVV là hoạt động kinh doanh – kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác. + Phạm vi về thời gian: phân tích số liệu trong giai đoạn từ 2011- 2020, các văn bản pháp lý phân tích trong giai đoạn 2011-2022, thời gian áp dụng các giải pháp đưa ra đến năm 2030 + Phạm vi về không gian: Các DNNVV ở Việt Nam và khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.
- 3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận của luận án: luận án sử dụng cách nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô và tổng thể nhằm góp phần hoàn thiện CSTK hỗ trợ phát triển các DNNVV tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án sẽ sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: (1) Phương pháp nghiên cứu tại bàn; (2) Phương pháp phân tích thống kê mô tả; (3) Phương pháp tổng hợp, so sánh diễn giải; (4) Phương pháp khảo cứu chuyên gia; (5) Phương pháp nghiên cứu định lượng. 5. Số liệu nghiên cứu Số liệu của luận án được thu thập từ các nguồn sau: Số liệu về DNNVV thu thập từ Tổng điều tra DN của Tổng cục thống kê; Dữ liệu thống kê về DN trong Sách Trắng DN hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Số liệu kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát của Tổng cục thống kê; Số liệu về NSNN lấy từ Quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ tài chính và Sở Tài chính các địa phương; Số liệu về thể chế môi trường kinh doanh: lấy từ bộ dữ liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương Mại Công nghiệp Việt Nam . 6. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của CSTK qua việc điều chỉnh chính sách thu và chi tiêu công đến hoạt động của DNNVV. Luận án đã mô tả rõ hơn về lý thuyết kênh tác động trực tiếp và gián tiếp của CSTK, cụ thể là việc thay đổi chi và thu NSNN có tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV. - Về mặt thực tiễn: luận án đã có những đóng góp mới như sau: (1) Luận án đã cũng cấp các bằng chứng định lượng rõ ràng về ảnh hưởng của CSTK qua cả kênh thu nhập công và chi tiêu công tới hoạt
- 4 động của DNNVV tại Việt Nam trên quy mô toàn quốc và thời gian khá dài. (2) Luận án đã đánh giá thực tiễn CSTK qua kênh thu nhập công với DNNVV qua tính toán gánh nặng ngân sách (GNNS) với loại hình DN này. GNNS và gánh nặng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của các DNNVV có xu hướng giảm dần và tách động tích cực tới việc thay đổi kết quả hoạt động (KQHĐ) của DN (3) Luận án cho thấy chính sách chi NSNN như chi đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên (chi TX) có tác động tích cực tới thay đổi KQHĐ của DN. (4) Luận án cũng đã chứng minh được tác động của CSTK bị ảnh hưởng của nhiều các yếu tố cả bên trong và bên ngoài DNNVV. - Về đề xuất giải pháp: (i) áp dụng cho DNNVV mức thuế TNDN thấp hơn thuế suất thông thường, (ii) thực hiện chế độ kế toán đơn giản giảm chi phí tuân thủ thuế; (iii) tăng cường các khoản chi hỗ trợ trực tiếp theo Luật hỗ trợ DNNVV; (iv) một số giải pháp khác. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 5 chương. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách tài khóa và ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương 3: Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và chính sách tài khóa đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam; Chương 4: Phân tích ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam; Chương 5: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
- 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của doanh nghiệp qua kênh thu nhập công 1.1.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của chính sách thu tới hoạt động của các DNNVV Hsieh & Parker (2006), Vergara (2010), Mayende (2013), Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2019), Anh Pham (2020)… chỉ ra rằng giảm thuế TNDN, ưu đãi thuế với hoạt động R&D, ưu đãi tài chính đất đai có ảnh hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của các DN. 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng gián tiếp của chính sách thu tới hoạt động của các DNNVV Bird và Gendron (2007), Lustig và Higgins (2013) Vũ Thị Khánh Minh (2022)… chỉ ra việc thay đổi các loại thuế gián thu sẽ ảnh hưởng tới thu nhập thực tế của hộ gia đình, tác động gián tiếp tới hoạt động các DNNVV. 1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của doanh nghiệp qua kênh chi tiêu công 1.2.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của chính sách chi tới hoạt động của DNNVV Dvouletý, Blažková và Potluka (2021), Seo (2017), , Trần Quang Tuyến và Vũ Văn Hưởng (2018),…nghiên cứu về các chính sách hỗ trợ trực tiếp DNNVV dưới nhiều hình thức khác nhau, cho kết quả khác nhau và ảnh hưởng tích cực là chưa rõ ràng. 1.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng gián tiếp của chính sách chi tới hoạt động của DNNVV Alesina và cộng sự (2002), Ardagna (2007), Abdullahi và Sulaiman (2015), Đào Thị Bích Thủy (2014), Hoàng Thị Chinh Thon,
- 6 Phạm Thị Hương và Phạm Thị Thủy (2010)... nghiên cứu về điều chỉnh các khoản chi tiêu ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động của các DNNVV theo nhiều cách khác nhau, bao gồm cả những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và một số chưa thể hiện rõ chiều ảnh hưởng. 1.3. Những giá trị khoa học, thực tiễn luận án được kế thừa và khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Những giá trị khoa học, thực tiễn luận án được kế thừa Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về nội dung CSTK hỗ trợ DNNVV và phương pháp nghiên cứu. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Khoảng trống nghiên cứu sẽ được hoàn thiện trong luận án: (1) Các nghiên cứu chưa chỉ ra thay đổi tổng thể của CSTK ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của các DNNVV; (2) Thiếu nghiên cứu phân tích ảnh hưởng tổng thể của các chính sách chi tiêu Chính phủ; (3) Các nghiên cứu chưa chỉ ra các yếu tố đặc điểm bên trong của DN ảnh hưởng như thế nào tới tác động của các chính sách thu và chính sách chi đến các DNNVV; (4) Các nghiên cứu còn hạn chế về không gian và thời gian phân tích. 1.4. Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu và khung phân tích 1.4.1. Những vấn đề được lựa chọn nghiên cứu Luận án tập trung phân tích cả về mặt lý luận và thực tiễn bao gồm: (i) Về mặt lý luận: tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận về ảnh hưởng của CSTK tới hoạt động của DNNVV; (ii) Về mặt thực tiễn: đánh giá ảnh hưởng của CSTK tại Việt Nam, trong đó có xét tới yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô. Dựa trên kết quả đánh giá đưa ra một số gợi ý đề xuất các giải pháp CSTK hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới.
- 7 1.4.2. Khung phân tích của luận án Cơ sở lý luận về CSTK và ảnh hưởng của CSTK tới hoạt động DNNVV Thực Thực trạng CSTK với trạng hoạt DNNVV tại Việt Nam Gợi ý động của hoàn DNNVV thiện tại Việt Chính sách Chính sách chính Nam thu nhập chi tiêu sách tài công công khóa Phân tích với ảnh hưởng Tương tác CSTK với quy mô DN DNNV CSTK qua Tương tác CSTK với ngành nghề kinh V mô hình doanh định lượng và khảo Tương tác CSTK với vùng kinh tế sát chuyên gia KQHĐ của Các yếu DNNVV tố khác Hình 1.1: Khung phân tích luận án Nguồn: NCS xây dựng KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, luận án đã tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài về ảnh hưởng của CSTK – cụ thể là chính sách thu nhập công và chi tiêu công đến hoạt động của DNNVV. Từ đó, luận án đã xác lập khoảng trống nghiên cứu để bổ sung cả về lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của CSTK đến hoạt động của các DNNVV.
- 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Khái quát về doanh nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và tiêu chí xác định DNNVV Phân loại DNNVV sử dụng trong luận án được quy định chi tiết tại Điều 6 NĐ 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ theo Quy mô (lao động, nguồn vốn/DT) và theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp và xây dựng, thương mại và dịch vụ. 2.1.2. Đặc trưng của DNNVV Đặc trưng cơ bản dễ thấy của DNNVV đó là giá trị vốn và số lượng lao động thấp, thị phần nhỏ nhưng có tính linh hoạt và thích ứng nhanh chóng trước các biến đổi của thị trường. 2.1.3. Đo lường hoạt động của DNNVV Luận án phân tích ảnh hưởng của CSTK tới hoạt động của DNNVV, chỉ tiêu đo lường hoạt động của DNNNVV được sử dụng là doanh thu (DT) hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và lợi nhuận. 2.2. Lý luận chung về chính sách tài khóa 2.2.1. Khái niệm và phân loại chính sách tài khóa Luận án tiếp cận CSTK theo nghĩa hẹp là các quyết định chính sách của Chính phủ liên quan đến điều chỉnh hệ thống thu và chi của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô trong một giai đoạn nhất định. 2.2.2. Các kênh thực thi của chính sách tài khóa + Kênh thu nhập công: điều chỉnh mức độ và thời gian đóng góp + Kênh chi tiêu công: tăng/ giảm các khoản chi 2.3. Lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của DNNVV
- 9 2.3.1. Ảnh hưởng của chính sách tài khóa qua kênh thu nhập công tới hoạt động của DNNVV Về cơ bản các khoản thu ngân sách sẽ gây ra GNNS cho các DNNVV, làm giảm nguồn lực tài chính từ đó ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các DN. Một số ưu đãi thu của Chính phủ đối với hộ gia đình sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động của các DN. 2.3.2. Ảnh hưởng của chính sách tài khóa qua kênh chi tiêu công tới hoạt động của DNNVV Các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các DNNVV ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lực tài chính, tạo điều kiện cho các DN gia tăng nguồn lực, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc điều chỉnh một số hạng mục trong các khoản chi tiêu (chi ĐTPT và chi TX) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tác động gián tiếp tới các DNNVV. 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chính sách tài khóa đối với DNNVV Luận án đo lường ảnh hưởng của thay đổi chính sách thu nhập công đối với hoạt động của DNNVV thông qua: (1) GNNS chung = Số thực nộp NSNN trong kỳ/ Tổng DT của DN trong kỳ; (2) Gánh nặng thuế TNDN = Số thực nộp thuế TNDN trong kỳ/ Tổng lợi nhuận trước thuế của DN trong kỳ. Chỉ tiêu “Tổng chi tiêu của địa phương/ Tổng số DNNVV hoạt động trên địa bàn” để phân tích ảnh hưởng của của CSTK tới hoạt động của DNNVV qua kênh chi tiêu công. 2.3.4. Các nhân tố liên quan tới ảnh hưởng của chính sách tài khóa đối với hoạt động của các DNNVV Các nhân tố vĩ mô có liên quan tới ảnh hưởng của CSTK tới hoạt động của DN: Tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát, vị trí địa lý, chỉ số PCI phản ánh chất lượng môi trường thể chế và pháp lý.
- 10 Các nhân tố vi mô phản ánh đặc điểm của DN, bao gồm: quy mô DN, tuổi DN, và ngành nghề sản xuất kinh doanh, tuổi đời DN 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về việc sử dụng chính sách tài khóa hỗ trợ DNNVV và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng chính sách tài khóa hỗ trợ DNNVV Chính sách ưu đãi thuế TNDN tại Thái Lan, Trung Quốc; Chính sách ưu đãi các loại thuế và khoản thu khác tại Trung Quốc, Áo, Mỹ; Chế độ kế toán đơn giản cho các DNNVV: Brazil, Đức, Nhật. Chính sách chi hỗ trợ trực tiếp DNNVV tại Hàn Quốc, Trung Quốc; Chính sách chi hỗ trợ gián tiếp DNNVV tại Hàn Quốc, Trung Quốc và Anh. 2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (1) Thực hiện điều chỉnh kết hợp cả chính sách thu và chính sách chi hỗ trợ trực tiếp cũng như gián tiếp các DNNVV; (2) Các hỗ trợ bằng chính sách thu có thể trực tiếp qua chính sách thuế ưu đãi với toàn bộ các DNNVV hoặc các DN ở một số ngành, vùng cụ thể; (3) Hỗ trợ gián tiếp qua các DNNVV qua các hình thức tín dụng thuế, qua đơn giản hóa thủ tục liên quan đến thuế; (4) Tăng cường hỗ trợ các DNNVV qua các khoản chi NSNN dưới nhiều hình thức khác nhau. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng của thay đổi CSTK tới hoạt động của DNNVV qua kênh thu nhập công và chi tiêu công, bao gồm cả ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp; Đưa ra những kinh nghiệm của các quốc gia trong việc sử dụng CSTK để hỗ trợ các DNNVV và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng khung phân tích cho luận án.
- 11 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 3.1.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu của DNNVV Giai đoạn 2011-2020, DNNVV luôn chiếm trên 93% tổng số DN đang hoạt động. Các DN siêu nhỏ chiếm gần 2/3 số DNNVV, DN nhỏ chiếm khoản 20-30%, DN quy mô vừa chỉ chiếm 1-3%. 3.1.2 Tình hình hoạt động của DNNVV DNNVV có cơ cấu tổng tài sản và DT chiếm tới hơn 40% tổng tài sản và tổng DT của các DN. Các DN vừa có lợi nhuân dương cao nhất và DN siêu nhỏ có kết quả thấp nhất. Về cơ bản hoạt động của các DNNVV vẫn còn chưa thực sự ổn định dù có chiều hướng tốt hơn qua các năm. 3.2. Thực trạng chính sách tài khóa đối với DNNVV tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 3.2.1. Khuôn khổ pháp lý về chính sách tài khóa đối với DNNVV Trong suốt giai đoạn 2011-2020, việc điều chỉnh CSTK thông qua các khoản thu và chi tác động tới các DNNVV tại Việt Nam theo cả kênh gián tiếp và trực tiếp được thể hiện thông qua nhiều văn bản pháp lý khác nhau. Mục tiêu của các chính sách của Chính phủ là giúp gia tăng năng lực tài chính của các DNNVV cho sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tài khóa với DNNVV giai đoạn 2011-2020 GNNS của các DN có xu hướng giảm dần qua các năm nhờ vào các chính sách ưu đãi thu ngân sách của Nhà nước. GNNS tăng theo quy mô nhưng mức chênh lệch không nhiều. Các DN trong ngành
- 12 xây dựng cao hơn so với những ngành còn lại. Đối với thuế TNDN, các DN có quy mô càng lớn thì chịu gánh nặng càng cao, phản ánh các chính sách ưu đãi thuế TNDN của Chính phủ đối với các DNNVV. Thực trạng chính sách chi ngân sách đối với DNNVV Các khoản chi tiêu NSNN được điều chỉnh theo hướng tăng chi ĐTPT và giảm chi TX. Mức chi bình quân mà các DN hưởng còn tùy thuộc vào địa bàn mà DN đặt trụ sở cũng như số DN hoạt động tại địa phương đó. Các DN lớn đa phần sẽ hoạt động tại các tỉnh thành có cơ sở hạ tầng tốt, gây ra sức cạnh tranh lớn đối với các DNNVV. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách tài khóa đối với DNNVV tại Việt Nam 3.3.1. Các kết quả đạt được Các chính sách hỗ trợ giảm gánh nặng thu ngân sách cho các DN. GNNS của các DNNVV thấp hơn so với các DN lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm, phản ánh vai trò của các chính sách ưu đãi thu đối với các DNNVV. Chính sách chi tiêu Chính phủ tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các DNNVV thông qua các khoản chi ĐTPT và chi TX. Chi hỗ trợ trực tiếp các DNNVV thông qua các Quỹ đã bước đầu phát huy hiệu quả tại một số địa phương. 3.3.2. Một số hạn chế còn tồn tại Chính sách thu: GNNS bình quân năm có giảm nhưng rất chậm. Các DN quy mô nhỏ hơn vẫn chịu gánh nặng thuế TNDN lớn hơn so với các DN lớn. Việc điều chỉnh sách thu NSNN chưa đảm bảo tính công bằng giữa các ngành đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xây dựng. Uu đãi thuế qua quỹ phát triển khoa học công nghệ (KHCN) chưa hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.
- 13 Chi hỗ trợ DNNVV theo Luật hỗ trợ DNNVV (2017) còn nhiều hạn chế, tỉ lệ DNNVV tiếp cận với ưu đãi còn thấp. Chi ĐTPT tạo lập cơ sở hạ tầng đã được tăng cường tuy nhiên vẫn ở mức thấp. Chi TX còn tồn tại nhiều hạn chế liên quan tới phân bổ số chi cũng như hiệu quả của các khoản chi. 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế chính sách: các quy định chính sách chưa phù hợp và chưa đảm bảo ưu đãi dành cho các DNNVV. Nguyên nhân xuất phát từ quá trình thực thi chính sách: việc triển khai các chinh sách ưu đãi còn nhiều bất cập. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương 3, luận án đã nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động của DNNVV và việc áp dụng CSTK hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Các chính sách thu và chính sách chi NSNN hỗ trợ hoạt động của DNNVV được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý, bao gồm cả các chính sách giai đoạn 2021-2022. Phân tích thực trạng CSTK đối với hoạt động của DNNVV qua kênh thu NSNN và chi NSNN dựa trên thống kê mô tả về GNNS và chi NSNN bình quân DN. Kết quả cho thấy các DNNVV chịu GNNS thấp hơn so với các DN lớn phản ánh các chính sách thu của Chính phủ đã bước đầu có tác dụng tích cực đối với các DNNVV. Với các khoản chi tiêu Chính phủ, mức chi bình quân DNNVV đặc biệt là chi ĐTPT có xu hướng tăng qua các năm. Để đánh giá ảnh hưởng của CSTK đến hoạt động của DNNVV sẽ được thực hiện trong nội dung chương 4.
- 14 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 4.1. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của DNNVV tại Việt Nam thông qua mô hình định lượng 4.1.1. Khung phân tích mô hình và giả thuyết nghiên cứu Tương tác Nhóm các yếu tố bên ngoài CHÍNH SÁCH THU NSNN 1 Thay đổi GNNS . Thay đổi gánh nặng Thay Hoạt động sản thuế TNDN đổi xuất kinh doanh CSTK của DNNVV CHÍNH SÁCH CHI NSNN 2 Chi ĐTPT Chi TX Nhóm các yếu tố bên trong DN Tương tác Hình 4.1: Khung phân tích mô hình ảnh hưởng của CSTK tới hoạt động của các DNNVV tại Việt Nam Nguồn: NCS xây dựng từ cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu Mô hình phân tích của luận án có dạng: 𝑌𝑖𝑡 = 𝛼0 + 𝛼1 . 𝐺 𝑖𝑡 + 𝛼2 . 𝐺 𝑖𝑡 ∗ 𝐾 𝑖𝑡 + 𝛼3 . 𝑋 𝑖𝑡 + 𝛼4 . 𝑍 𝑖𝑡 + 𝑢 𝑖𝑡 Trong đó: 𝑌𝑖𝑡 ở đây là thay đổi DT của DN i ở thời điểm năm t; 𝐺 𝑖𝑡 : phản ánh CSTK của Chính phủ đối với DN i ở thời điểm năm t.
- 15 Cụ thể là gánh nặng nộp ngân sách của DN, gánh nặng thuế TNDN của DN, chi ĐTPT bình quân DN, chi TX bình quân DN; 𝑋 𝑖𝑡 : đại diện các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới từng DN i ở thời điểm năm t, bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tỉ lệ lạm phát, chỉ số phản ánh môi trường kinh doanh thể chế của DN. 𝑍 𝑖𝑡 : phản ánh đặc điểm của DN i ở thời điểm năm t, bao gồm: quy mô DN, tính chất sở hữu DN, ngành nghề DN, vị trí địa lý, tuổi DN, số lượng lao động, tỉ trọng TSCĐ của DN. 4.1.2. Phương pháp ước lượng Luận án sử dụng bộ dữ liệu lớn về DN trong khoảng thời gian 10 năm, do đó mô hình hồi quy dữ liệu bảng phân tích tác động cố định FEM, và tác động ngẫu nhiên REM được sử dụng. 4.1.3. Dữ liệu và biến số Dữ liệu được xử lý qua 5 bước nhằm làm sạch dữ liệu, tạo biến phân tích, được thực hiện trên phần mềm Stata16. Các biến phụ thuộc và biến độc lập được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, cơ sở lý thuyết và nguồn dữ liệu thu thập được. 4.1.4. Kết quả ước lượng và thảo luận 4.1.4.1. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá ảnh hưởng của CSTK qua kênh thu NSNN Ảnh hưởng của GNNS Kết quả ước lượng cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, với mức ý nghĩa thống kê là 1%, GNNS có ảnh hưởng ngược chiều tới KQHĐ của DN nói chung thể hiện thông qua biến thay đổi DT. Có nghĩa là khi gánh nặng NSNN giảm sẽ làm tăng DT hay KQHĐ sản xuất kinh doanh của DN được cải thiện. Ảnh hưởng của GNNS theo quy mô, ngành nghề và vùng kinh tế
- 16 So sánh về ảnh hưởng của GNNS theo quy mô DN, kết quả hồi quy cho thấy ảnh hưởng của GNNS tới thay đổi DT của các DNNVV nhiều hơn so với các DN lớn, tuy nhiên chưa thực sự rõ rệt (không có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%). Về ảnh hưởng của GNNS theo ngành kinh doanh của các DNNVV, với mức ý nghĩa 1%, khi GNNS giảm, các DNNVV ngành xây dựng và ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác có mức thay đổi DT tích cực hơn các ngành khác; nhưng các DNNVV ngành công nghiệp, chế biến, chế tạo có mức thay đổi DT ít hơn các ngành khác. Kết quả định lượng cho thấy nếu điều chỉnh về GNNS thì ảnh hưởng của thay đổi này tới DT của các DNNVV tại vùng Đông Nam Bộ thấp hơn so với các vùng địa lý khác. Ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô Tốc độ tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực tới sự biến đổi DT của các DN hoạt động trên địa bàn, nhưng mức độ ảnh hưởng không thực sự rõ rệt. Trong khi đó, khi lạm phát tăng, thì KQHĐ của DN sẽ giảm. Với mức ý nghĩa 1%, khi có sự cải thiện về môi trường thể chế kinh tế được đo lường thông qua biến PCI, KQHĐ của DN sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực. Kết quả hồi quy chưa cho thấy sự khác biệt rõ ràng về ảnh hưởng của vị trí địa lý tới KQHĐ của DNNVV giữa các vùng địa lý. Ảnh hưởng của các biến số phản ánh đặc điểm của DN Kết quả hồi quy chưa cho thấy rõ nét về lợi thế của quy mô, tính chất sở hữu đối với KQHĐ của DN. Với mức ý nghĩa thống kê 1%, trong điều kiện các yếu tố khác không, thì các DN có tuổi DN càng lớn thì khả năng tăng DT có xu hướng giảm. Với biến lao động, với mức ý nhĩa thống kê 1%, khi DN tăng lao động sẽ góp phần làm tăng thay đổi DT của DN. Trong khi đó tỉ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản
- 17 của DN lại có tác dụng ngược chiều với DT của DN. Ở ý nghĩa thống kê ở mức 1%, có sự khác biệt về KQHĐ giữa các ngành nghề. Ảnh hưởng của gánh nặng thuế TNDN Kết quả ước lượng cho thấy với mức ý nghĩa 1%, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khi gánh nặng thuế TNDN có ảnh hưởng ngược chiều với thay đổi trung bình DT của các DN giảm. Khi giảm thuế TNDN sẽ giảm gánh nặng thuế TNDN và mức thay đổi DT của DN tăng lên. Ảnh hưởng của gánh nặng thuế TNDN theo quy mô và ngành nghề Về ảnh hưởng của gánh nặng thuế TNDN theo quy mô DN, với mức ý nghĩa 10% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì mức thay đổi DT của các DNNVV do ảnh hưởng từ gánh nặng thuế TNDN thấp hơn so với các DN có quy mô lớn. Kết quả ước lượng cho thấy tác động của gánh nặng thuế TNDN tới thay đổi DT của các DN trong các ngành khác cao hơn 3 ngành chính, tuy nhiên chưa thực sự rõ rệt (không có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%). 4.1.4.2. Kết quả ước lượng mô hình đánh giá ảnh hưởng của chính sách chi NSNN Ảnh hưởng của chi ĐTPT Về ảnh hưởng của chi ĐTPT, kết quả mô hình cho thấy với mức ý nghĩa 1%, thay đổi của chi ĐTPT có tác động tích cực tới KQHĐ của các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Ảnh hưởng của chi ĐTPT theo quy mô và vùng địa lý Xét theo quy mô DN, kết quả hồi quy cho thấy thay đổi chi ĐTPT có ảnh hưởng tới KQHĐ của các DN lớn nhiều hơn các DNNVV, tuy nhiên chưa thực sự rõ rệt (không có ý nghĩa thống kê ở mức dưới 10%). Xét theo vùng kinh tế, kết quả hồi quy cho thấy ảnh
- 18 hưởng của thay đổi chi ĐTPT tới các mức thay đổi DT của các DNNVV ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn so với Đồng bằng sông Hồng, trong khi khu vực Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung lại cao hơn. Ảnh hưởng của chi TX tới hoạt động của DN Theo kết quả ước lượng, với mức ý nghĩa 1%, thay đổi của chi TX có ảnh hưởng tích cực tới thay đổi DT của các DN nói chung và DNNVV nói riêng. Ảnh hưởng của chi TX tới hoạt động của DN theo quy mô và vùng kinh tế Xét theo quy mô DN, kết quả mô hình cho thấy ảnh hưởng của thay đổi chi TX bình quân DN tới thay đổi DT của DN lớn cao DNNVV nhưng chưa rõ ràng về ý nghĩa thống kê. Theo vùng địa lý, kết quả ước lượng cho thấy so với Đồng bằng sông Hồng, ảnh hưởng của thay đổi chi TX tới mức thay đổi DT của các DN ở Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn, còn Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ lại thấp hơn. 4.2. Đánh giá chung về ảnh hưởng của chính sách tài khóa tới hoạt động của DNNVV 4.2.1. Đánh giá về ảnh hưởng của chính sách thu ngân sách nhà nước 4.2.1.1. Kết quả đạt được (i) Mức giảm GNNS có ảnh hưởng rất lớn tới sự gia tăng mức thay đổi DT của tất cả các DN cũng như DNN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn