intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được các thành phần của VXH có ảnh hưởng đến các lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các VQG. Phân tích được mức độ ảnh hưởng của các thành phần thuộc biển kiểm soát nhân khẩu học (NKH) đến lợi ích của NDĐP trong phát triển du lịch sinh thái tại các VQG vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc

  1. 1 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU đóng góp những hiểu biết thêm về VXH và mối quan hệ với các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST. 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài 1.1.2. Về mặt thực tiễn 1.1.1. Về mặt lý luận Từ những năm 1990, trên thế giới đã có nhiều mô hình thành công Khái niệm du lịch sinh thái (DLST) gắn với xu hướng du lịch có trong phát triển DLST, điển hình tại các quốc gia như: Mỹ, Canada, trách nhiệm “xem, hưởng thụ nhưng không gây hại” (Orams 1995) Belize, Kenya, Úc, Thái Lan, Nhật Bản... Mặc dù ra đời sau nhưng được quan tâm từ những năm 1980. Điểm khác biệt của DLST so với DLST đã được tổ chức UNWTO đánh giá là loại hình du lịch có tốc độ các loại hình du lịch đại chúng là phát triển trên nguyên tắc bền vững, tăng trưởng nhanh nhất với 10 - 15%/năm (Sharpley, 2006). Hiệu quả ủng hộ cho các nỗ lực bảo tồn, có giáo dục môi trường và mang lại lợi trong thực tiễn phát triển DLST cho thấy sự “ưu việt” của DLST trong ích cho cộng đồng địa phương (Wood, 2002). Từ khi ra đời đến nay, việc mở ra triển vọng liên kết bảo tồn và sinh kế địa phương, đồng thời DLST đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. đạt được cả hai mục tiêu trên cơ sở PTBV. Ở Việt Nam, xu hướng phát Các nghiên cứu trước đây đã nhấn mạnh DLST là một loại hình du triển DLST cũng đang thịnh hành tại các vườn quốc gia (VQG), diễn ra lịch có trách nhiệm và lý tưởng để đạt được mục tiêu phát triển bền tiêu biểu ở các VQG Cát Bà, Cúc Phương, Ba Vì… thuộc vùng Đồng vững (PTBV) nhưng khi khai thác cần chú ý những ảnh hưởng có ảnh bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB). Tuy nhiên, hưởng đến hiệu quả phát triển DLST. Một trong những yếu tố quan vai trò tham gia và hưởng lợi của NDĐP còn khá mờ nhạt, một phần do trọng đảm bảo cho sự thành công trong phát triển DLST là sự tham gia VXH của NDĐP trong các cộng đồng tại các VQG còn chưa mạnh, gắn với các giá trị mà người dân địa phương (NDĐP) được hưởng lợi quan hệ hợp tác giữa NDĐP với các bên tham gia còn chưa hiệu quả. (Sharpley và Telfer, 2008). Bởi vậy, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh phát triển DLST cũng đồng thời phải đánh giá được những nhân tố đó hướng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong có ảnh hưởng như thế nào đến các lợi ích mang lại cho NDĐP khi họ phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia vùng Đồng bằng tham gia phát triển du lịch. Trong số các yếu tố có ảnh hưởng tới phát sông Hồng và duyên hải Đông Bắc” nhằm bổ sung những thiếu hụt về triển DLST, vốn xã hội (VXH) là một yếu tố khá mới mẻ được chú ý “khoảng trống” lý luận; đồng thời cung cấp thêm một số gợi ý giúp cho khám phá từ những năm 2000 trở lại đây. Khác với các nguồn vốn khác, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, NDĐP và các bên liên VXH là một “nguồn lực phi vật chất” được hình thành từ các mối quan quan khác tìm ra được những giải pháp phát huy được hiệu quả phát hệ liên kết, hợp tác trong một/các mạng lưới xã hội dựa trên lòng tin, sự triển DLST trong thực tiễn thông qua tăng cường VXH cho cộng đồng. chia sẻ, trao đổi, tôn trọng các quy tắc, chuẩn mực và chi phối khá quan 1.2. Mục tiêu nghiên cứu trọng đến lợi ích của các bên tham gia. 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trong bối cảnh phát triển DLST phải gắn liền với sự tham gia của Phân tích và kiểm định được những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích NDĐP, những nghiên cứu về mối quan hệ giữa DLST và VXH là cần của NDĐP trong phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. thiết nhằm thúc đẩy gia tăng lợi ích cho NDĐP thông qua phát huy các 1.2.2. Mục tiêu cụ thể giá trị từ nguồn lực VXH của họ. Các nghiên cứu trước khi khám phá (1) Xác định được các yếu tố của VXH có ảnh hưởng đến các lợi ích mối quan hệ giữa VXH và DLST (Foucat, 2002; Sawatsky, 2003; Jones, của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG. Từ đó, xây dựng được 2005; Nguyen, 2007; Okazaki, 2008; Liu và cộng sự, 2011; Marcinek và khung lý thuyết (mô hình) và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Hunt, 2015; Musavengane, 2017…) thường tập trung nghiên cứu ảnh (2) Phát hiện, kiểm định và phân tích được mức độ ảnh hưởng của hưởng của VXH đến một vài lợi ích đơn lẻ của NDĐP mà còn thiếu các các yếu tố khác nhau thuộc VXH đến các lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - nghiên cứu tổng hợp đánh giá toàn diện ảnh hưởng của VXH đến tổng XH và môi trường) của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng thể các lợi ích kinh tế, văn hóa - xã hội (VH - XH) và môi trường và ĐBSH&DHĐB. nâng cao vị thế của NDĐP. Đây là một khía cạnh đáng quan tâm để phát (3) Phân tích được mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học triển DLST thực sự là một loại hình du lịch trách nhiệm và đảm bảo triết (NKH) đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng lý bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu luận án có ý nghĩa về mặt lý luận, ĐBSH&DHĐB.
  2. 3 4 (4) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tìm ra được những giải pháp và - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về ảnh đề xuất khuyến nghị nhằm góp phần gia tăng VXH và nâng cao lợi ích hưởng của VXH đến lợi ích của người dân địa phương trong cho NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. phát triển DLST 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Câu hỏi 1: Có những yếu tố/thành phần nào của VXH ảnh - Chương 4: Kết quả nghiên cứu hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST? Ngoài những yếu - Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số tố đã nghiên cứu, có “yếu tố mới” nào thuộc VXH ảnh hưởng đến lợi giải pháp, khuyến nghị ích của NDĐP trong phát triển DLST ở bối cảnh các VQG không? Câu hỏi 2: Các yếu tố khác nhau của VXH có mức độ ảnh CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN hưởng khác nhau như thế nào đến các lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI LỢI ÍCH XH và môi trường) của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU ĐBSH&DHĐB? LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA Câu hỏi 3: Những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST có sự khác biệt giữa các VQG trong vùng 2.1. Cơ sở lý thuyết về vốn xã hội ĐBSH&DHĐB không? Nếu có thì mức độ khác biệt này ở mỗi VQG cụ 2.1.1. Khái niệm vốn xã hội thể như thế nào? Theo nhiều công trình nghiên cứu, thuật ngữ VXH xuất hiện lần đầu Câu hỏi 4: Những yếu tố nào của biến kiểm soát (NKH) có ảnh năm 1916 do Hanifan đưa ra và cho đến nay, mặc dù có nhiều cách hiểu hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST ở các VQG vùng song tổng quát lại VXH có thể được hiểu như sau: VXH là một dạng ĐBSH&DHĐB? Mức độ ảnh hưởng, chiều tác động của các yếu tố này “tài nguyên/nguồn lực đặc biệt” mang tính “xã hội” của con người, có khác nhau không? VXH hình thành từ mối quan hệ giữa các cá nhân hoặc tập thể (tổ Câu hỏi 5: Cần phát huy và gia tăng những yếu tố nào của VXH chức/xã hội), được tích lũy trong quá trình trao đổi và chia sẻ, hợp tác để giúp NDĐP nâng cao các lợi ích của họ trong phát triển DLST ở các và liên kết trong các mạng lưới xã hội dựa trên lòng tin/chữ tín và tôn VQG vùng ĐBSH&DHĐB? trọng các quy tắc, chuẩn mực chung nhằm mang lại lợi ích cho cá 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhân/tập thể đó khi họ tham gia và đầu tư vào các mối quan hệ ít nhiều 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu đã được thể chế hóa. - Ðối tuợng nghiên cứu: Những ảnh hưởng của VXH đến các lợi ích 2.1.2. Đặc điểm của vốn xã hội của NDĐP trong phát triển DLST. Thứ nhất, VXH phát sinh từ việc tham gia vào mạng lưới xã hội hay 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung tìm hiểu về mối quan hệ, phân tích và kiểm đầu tư vào các mối quan hệ của mỗi cá nhân/tập thể để mang lại lợi ích định những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc VXH đến các lợi ích của cho riêng họ cũng như tập thể. Thứ hai, VXH được xem như một NDĐP trong phát triển DLST. “nguồn lực”, nó có thể mang lại lợi ích kinh tế hoặc phi kinh tế nhưng - Về không gian: Tập trung nghiên cứu ở phạm vi lãnh thổ có sự đo lường nó không phải bằng những thước đo “vật chất”, những giá trị tham gia, hưởng lợi của NDĐP trong phát triển DLST ở VQG Ba Vì, “hữu hình”mà là các yếu tố “vô hình”, “phi vật chất” của lòng tin, chuẩn VQG Cát Bà và VQG Cúc Phương (thuộc vùng ĐBSH&DHĐB). mực, tham gia hợp tác và trách nhiệm với tập thể. Thứ ba, VXH duy trì - Về thời gian: thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu trong giai đoạn từ và phát triển thông qua tương tác trong và ngoài mạng lưới. Thứ tư, 2013 đến 2017, thu thập dữ liệu sơ cấp diễn ra trong năm 2016, 2017 và VXH là một “mắt xích” - “liên kết còn thiếu” để PTBV và nâng cao vị đầu năm 2018. thế, mang lại lợi ích KT - XH cho cộng đồng. 1.5. Kết cấu của luận án 2.1.3. Các yếu tố đo lường vốn xã hội Luận án gồm 05 chương với kết cấu như sau: VXH được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau, mỗi nghiên cứu tùy - Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu từng góc nhìn sẽ có những khám phá, góc nhìn riêng, trong đó các yếu
  3. 5 6 tố cơ bản tạo nên VXH là: lòng tin (trust), sự trao đổi (reciprocity), sự 2.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái chia sẻ (sharing), tôn trọng các chuẩn mực/quy tắc (norms/rules), sự hợp DLST được quan tâm nghiên cứu từ những năm 1980 và cho đến nay tác (cooperation) và mạng lưới xã hội (social networks/connectedness). đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra. Hai khái niệm được trích dẫn VXH không phải là một hướng nghiên cứu mới, nhưng gần đây mới nhiều nhất là của Lascurain (1983, 1987) nhấn mạnh những trải nghiệm được khám phá trong mối quan hệ với phát triển du lịch. Trong luận án nâng cao hiểu biết cho du khách và hiệu quả phát triển gắn với nguyên này, tác giả chỉ lựa chọn một số thành phần của VXH căn cứ vào sự phù tắc bảo tồn và khái niệm của Hiệp hội DLST thế giới (1991, 2015) nhấn hợp với mục tiêu, đối tượng và bối cảnh nghiên cứu để tiến hành khám mạnh tính bền vững tự nhiên, văn hóa gắn với các hoạt động diễn giảng, giáo dục môi trường. Trên quan điểm nghiên cứu của mình, kế thừa các phá và kiểm định những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP nghiên cứu trước, tác giả đưa ra quan điểm về khái niệm DLST như sau: trong phát triển DLST. Những yếu tố này được lựa chọn từ tham vấn ý DLST là loại hình du lịch dựa vào các giá trị hấp dẫn của tài nguyên kiến của các chuyên gia và chọn lọc từ mức độ phổ biến trong các thiên nhiên hoang sơ và văn hóa bản địa độc đáo; gắn với sự tham gia nghiên cứu trước có liên quan. chủ yếu của NDĐP và bên liên quan khác; có diễn giảng, giáo dục môi Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố của VXH được nghiên cứu trong du lịch trường và các hoạt động hỗ trợ bảo tồn; thúc đẩy các hoạt động kinh Các yếu tố của VXH doanh du lịch có quy mô nhỏ và tiêu thụ thấp (nguồn tài nguyên) ở nơi Tác giả, năm Sự trao Sự Mạng Yếu sở tại nhưng vẫn thỏa mãn nhu cầu trải nghiệm và nâng cao hiểu biết TT Lòng công bố đổi, Chuẩn hợp lưới xã tố cho khách du lịch; đồng thời mang lại lợi ích kinh tế, VH - XH, môi tin chia sẻ mực tác hội khác trường và góp phần nâng cao vị thế cho NDĐP và các bên liên quan. 1 Foucat (2002) X x X X 2.2.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái 2 Jones (2005) X X X X1,2 2.2.2.1. Các nghiên cứu về sự ra đời và phát triển du lịch sinh thái 3 Liu et al (2005) X X x x X1 Qua các nghiên cứu của Wood (2002), Obenaus (2005), Weaver and Lawton (2007), Cobbinah (2015), Chandel and Mishra (2016)… cho 4 Zhao et al (2011) X x x X thấy sự phát triển DLST đã có những thay đổi, bổ sung và ngày càng thể 5 Park et al (2012) X X X X hiện rõ nét hơn đặc trưng của một loại hình du lịch có trách nhiệm và 6 Baksh et al. X X X X3 bền vững. (2013) 2.2.2.2. Các nghiên cứu về đặc điểm, nguyên tắc và công cụ hướng dẫn 7 Gaitho (2014) X X X X x phát triển du lịch sinh thái 8 Marcinek and X X X X4 Đặc điểm và nguyên tắc của DLST được tích hợp trong nghiên cứu Hunt (2015) của Butler (1992). Sau đó, có nhiều nghiên cứu về các nguyên tắc chỉ 9 Musavengane X X X X X dẫn cụ thể cho các bên liên quan tham gia phát triển DLST. Bộ nguyên (2017) tắc thực hiện DLST được công nhận rộng rãi do Hiệp hội DLST thế giới Nguồn: tác giả tổng hợp ban hành từ năm 1990, bổ sung điều chỉnh năm 2015. Trong đó, nhấn Trong đó: mạnh “trụ cột” trong phát triển DLST không chỉ bao gồm gắn với bảo X: thể hiện cùng một yếu tố đã được nghiên cứu tồn, sự tham gia và hưởng lợi của NDĐP mà còn phải nhấn trọng tâm x: Có sự tương đồng vào các yếu tố về diễn giảng, giải thích, giáo dục môi trường. 2.2.2.3. Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du X1: Xung đột và gắn kết lịch sinh thái X2: Quyền lực, bình đẳng và ra quyết định Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST nhằm phát X3: Sự tham gia của cộng đồng huy các yếu tố có ảnh hưởng tích cực và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực X4: Thể chế địa phương, thái độ và nhận thức của cộng đồng thông qua các mô hình và công cụ quản lý bền vững. Khi bàn về các yếu 2.2. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích tố ảnh hưởng đến phát triển DLST có ba khía cạnh chủ yếu được quan của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tâm nghiên cứu: (1) Các nhân tố dẫn đến sự phát triển DLST (Jamal et
  4. 7 8 al., 2006); (2) Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển DLST tế…) và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy sự hợp tác giữa (Fennell, 1999; Fennell and Dowling, 2003) và (3) Các yếu tố ảnh các thành viên trong cộng đồng và gắn kết xã hội thành một mạng lưới. hưởng đến các lợi ích của NDĐP khi họ tham gia phát triển DLST Lợi ích môi trường, dưới góc độ nghiên cứu những lợi ích của (Shemshad and Mohammadi, 2012; Kombo, 2016). NDĐP trong phát triển DLST thì lợi ích môi trường ở đây được hiểu là 2.2.2.4. Các nghiên cứu sự tham gia của các bên liên quan trong phát giúp cho NDĐP nâng cao được nhận thức hoặc có các hành vi, sáng triển du lịch sinh thái kiến ủng hộ bảo vệ môi trường (Tran and Walter, 2014). Các bên liên quan trong phát triển DLST cũng là một “chủ đề” được 2.2.4. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu (Honey, 1985; Drake, 1991; người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái Brandon, 1993; Wood, 2002; Drumm and Moore, 2005…). Trong đó, VXH có quan hệ ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển mô hình các quan hệ đối tác cần thiết cho sự thành công trong DLST DLST bởi vì, các nghiên cứu trước (Foucat, 2002; Sawatsky, 2003; Liu của Drumm and Moore (2005) được nhắc đến nhiều hơn cả. Trong mô và cộng sự, 2005; Jones, 2005; Zhao và cộng sự, 2011; Park và cộng sự, hình này, các tác giả nhấn mạnh vai trò tham gia của các đối tượng 2012…) đã chứng minh được rằng: để phát triển DLST thì cần sự hợp chính bao gồm: Các tổ chức phi Chính phủ, chính quyền địa phương, tác hiệu quả của các bên tham gia và NDĐP được xác định là yếu tố các nhà kinh doanh du lịch, NDĐP và các nhóm/tổ chức hỗ trợ khác. “trung tâm” đảm bảo cho sự thành công trong mạng lưới liên kết các 2.2.2.5. Các nghiên cứu về vai trò của người dân địa phương trong phát mối quan hệ đó. Mục tiêu chính của phát triển DLST là bảo tồn tài triển du lịch sinh thái nguyên và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Để đạt được các mục tiêu đó, Cách tiếp cận về sự tham gia của cộng đồng là cách tiếp cận từ dưới sự tin tưởng của NDĐP đối với chính quyền địa phương (CQĐP) và các lên (bottom - up) nhằm thúc đẩy vai trò tích cực của NDĐP khi trao bên liên quan là cần thiết và sự tương trợ, chia sẻ, hợp tác, liên kết phát quyền cho họ trong khai thác, quản lý, phát triển DLST (Kiss, 2004; để phát triển chỉ có thể lâu bền khi các mối quan hệ này dựa trên lòng Nelson, 2004; Boonzaaier and Philip, 2007; O’Neill, 2008; Mensah et tin cũng như cam kết tôn trọng các quy tắc, chuẩn mực của cộng al, 2013). Sự tham gia từ mức độ thông thường đến mức độ cao nhất là đồng/xã hội. Trong một cộng đồng, nếu người dân có sự hợp tác mạnh tham gia quản lý, kiểm soát, sở hữu nguồn lực và các hoạt động trong mẽ và được tham gia các mạng lưới xã hội thì cộng đồng đó sẽ nhận quá trình phát triển DLST có thể mang lại những lợi ích lớn lao không được nhiều lợi ích hơn trong phát triển du lịch so với một cộng đồng mà chỉ đối với KT - XH, môi trường, phúc lợi cho cộng đồng mà còn “cộng ở đó người dân không được tham gia hợp tác hoặc bị hạn chế trong các hưởng” lợi ích cho các bên liên quan và đặc biệt, sự trao quyền sẽ giúp hoạt động tập thể và không có các hiệp hội/tổ chức xã hội hỗ trợ phát nâng cao vị thế, tiếng nói và quyền được hưởng các lợi chính trị cho triển cộng đồng tại địa phương (Claiborne, 2010). Một cộng đồng có NDĐP (Salafsky and Wollenberg; 2000; Sultana, 2009). VXH thấp sẽ “ngăn cản” việc đạt được các mục tiêu và lợi ích của 2.2.3. Các yếu tố đo lường lợi ích của người dân địa phương trong người dân trong phát triển DLST (Kamuti, 2014). Do vậy, những cộng phát triển du lịch sinh thái đồng có VXH cao sẽ có điều kiện, lợi thế hơn và nhận được nhiều lợi Lợi ích chính trị của NDĐP khi tham gia phát triển DLST theo ích hơn trong phát triển du lịch. Scheyvens (1999) và Jones (2005) là người dân được tham gia ý kiến và Để thấy được mối quan hệ ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích của giải quyết các vấn đề chung một cách công bằng; được có tiếng nói ra NDĐP trong phát triển DLST, đề tài đã tổng hợp trình bày các nghiên quyết định trong các diễn đàn chung của cộng đồng. cứu có liên quan (trong bảng 2.4 của Luận án) thể hiện mối quan hệ này Lợi ích kinh tế: là lợi ích vật chất (được quy đổi sang tiền, hiện vật, với những kết quả nghiên cứu khác nhau tùy vào từng bối cảnh, mục tài sản….) phản ánh mục đích và động cơ khách quan của cộng đồng khi tiêu nghiên cứu. Cùng với căn cứ về cơ sở lý luận của các nghiên cứu tham gia vào phát triển DLST. Lợi ích kinh tế trực tiếp nhất là cải thiện trước, kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia và NDĐP trong các VQG, tác việc làm và tăng thu nhập, cải thiện cơ sở hạ tầng cho NDĐP (Yacod và giả tiến hành xây dựng khung nghiên cứu. Trong đó, có một yếu cộng sự, 2008; Kiper và cộng sự, 2011; Scheyvens, 1999). tố/thang đo mới phát triện trong bối cảnh nghiên cứu là “Việc tham gia Lợi ích VH - XH không chỉ giúp bảo tồn văn hóa địa phương mà còn thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG”. mang lại các giá trị khác: việc làm, các phúc lợi xã hội (giáo dục, ý 2.5. Khung lý thuyết nghiên cứu
  5. 9 10 Dựa trên các phân tích, bình luận, đánh giá về những ưu điểm VQG có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị và hạn chế của từng nghiên cứu; căn cứ vào mục tiêu và đối tượng, H1b VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích kinh tế phạm vi nghiên cứu của đề tài nhằm khám phá, mô tả và phân tích ảnh H1b1 Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế hưởng của các yếu tố cấu thành nên VXH đến lợi ích của NDĐP trong H1b2 Sự trao đổi, chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB; kết hợp chọn lọc các ý kiến đóng góp của chuyên gia; tác giả đã thiết kế mô hình nghiên H1b3 Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế cứu của đề tài và được trình bày ở hình 2.4. H1b4 Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế H1b5 Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế H1 H1b6 Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các LỢI ÍCH CỦA CĐĐP TRONG VQG có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế PHÁT TRIỂN DLST H1c VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích VH - XH Lợi ích chính trị H1c1 Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH VỐN XÃ HỘI H1c2 Sự trao đổi, chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH - Lòng tin H1a H1c3 Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH - Sự trao đổi, chia sẻ H1b Lợi ích kinh tế H1c4 Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH - Chuẩn mực - Sự hợp tác H1c5 Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH - Mạng lưới xã hội H1c - Việc tham gia thực hiện H H1c6 Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các Lợi ích VH - XH quy chế quản lý hoạt 1d VQG có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH động DLST ở các VQG H1d VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích môi trường H1d1 Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường Lợi ích môi trường H1d2 Sự trao đổi, chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường Đặc điểm NKH: Độ tuổi, H1d3 Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường giới tính, dân tộc, trình độ H2a,b,c,d học vấn, công việc chính, H1d4 Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường thu nhập bình quân. H1d5 Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường H1d6 Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của VQG có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường NDĐP trong phát triển DLST ở VQG vùng ĐBSH&DHĐB Nhóm giả thuyết H2: Đặc điểm NKH của NDĐP có tác động kiểm soát đối Nguồn: tác giả tổng hợp và thiết kế với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu H2a Đặc điểm NKH có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích chính trị Kí hiệu Giả thuyết H2b Đặc điểm NKH có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích kinh tế Nhóm giả thuyết H1: VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích của NDĐP H2c Đặc điểm NKH có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích VH - XH trong phát triển DLST H2d Đặc điểm NKH có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích môi trường H1a VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích chính trị Nguồn: tổng hợp của tác giả H1a1 Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU H1a2 Sự trao đổi và chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị 3.1. Thiết kế nghiên cứu H1a3 Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị 3.1.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu H1a4 Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị Đề tài kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng để tiến H1a5 Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị hành hành nghiên cứu. Trong đó, nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu, H1a6 Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các khám phá các thông tin về đặc điểm VXH, tình hình, lợi ích phát triển
  6. 11 12 DLST ở bối cảnh nghiên cứu; nhận định sự phù hợp sơ bộ của các thang - Các phương pháp định tính: đề tài sử dụng các phương pháp: quan đo và mối quan hệ giữa chúng; thu thập thông tin để bình luận, giải sát, phỏng vấn nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. thích các kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng nhằm phân tích độ - Đối tượng phỏng vấn: là NDĐP tham gia vào hoạt động DLST tại tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định mô hình, các VQG Ba Vì, Cúc Phương và Cát Bà (18 người). Bên cạnh đó, giả thuyết nghiên cứu. nghiên cứu còn phỏng vấn thêm đại diện Ban quản lý các VQG, đại diện 3.1.2. Quy trình nghiên cứu CQĐP (6 người) và phỏng vấn các chuyên gia (11 nhà nghiên cứu liên GĐ 1 B1: Tổng quan cơ sở lý thuyết quan đến lĩnh vực về DLST và VXH). Phỏng vấn nhóm tập trung có 03 Tổng B2: Xây dựng mô hình lý quan về VXH và lợi ích của NDĐP thuyết ban đầu nhóm, mỗi nhóm 06 người là NDĐP tại địa bàn nghiên cứu. trong phát triển DLST lý - Phân tích dữ liệu: Tổng hợp lại (lập bảng coding/mã hóa) các ý thuyết kiến theo từng nội dung, tập hợp thành quan điểm chung; tổng hợp kết B4: Khảo sát sơ bộ tại B3: Thiết kế câu hỏi định tính và bảng hỏi định quả và so sánh với mô hình lý thuyết để xây dựng mô hình, giả thuyết các VQG lượng dự kiến nghiên cứu chính thức, cuối cùng sử dụng kết quả định tính để giải thích GĐ 2 cho các ảnh hưởng và mối quan hệ mang tính phức tạp mà mô hình định Nghiên cứu sơ B5: Phỏng vấn chuyên gia, xác định thang đo mới lượng chưa giải thích được. bộ 3.3. Nghiên cứu định lượng - Mẫu nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp lấy mẫu tiện lợi, có B6: Mô hình nghiên cứu, bảng chọn lọc và phân loại. Áp dụng các công thức lấy mẫu theo tiêu chuẩn hỏi khảo sát chính thức phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội; mẫu nghiên cứu của đề tài có kích thước là 323. B7b: Phân B7a: Điều tra tích độ tin Xóa những biến số có độ - Thang đo: định lượng chính cậy của tương quan thấp (
  7. 13 14 được đưa vào phân tích chính thức. Kết quả phân tích cho thấy: có 07 nhân tố được trích ra với tổng 4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s alpha phương sai trích là 60,8% (mô hình phù hợp với độ biến thiên của dữ Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo cho thấy tất cả các liệu). Tuy nhiên, có 03/25 quan sát tải lên ở cả 2 nhân tố với hệ số tải thang đo đều đạt yêu cầu với hệ số CA từ 0.631 đến 0.800. Tuy nhiên, chênh lệch < 0.3 nên bị loại, còn lại 22 biến quan sát đạt yêu cầu hệ số có 02/47 biến quan sát bị loại do tương quan với biến tổng thấp (0.8). quan 1 2 3 4 5 6 7 (* biểu thị những Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả phân tích EFA các thang đo lợi ích của sát biến/tên gọi mới) NDĐP trong phát triển DLST LT1 .716 Nhân tố Tên gọi Biến LT2 .798 (* biểu thị những tên Lòng tin quan sát 1 2 3 4 5 LT3 .701 gọi mới) LT4 .667 CT1 .616 CS1 .626 CT2 .794 Lợi ích chính trị CS2 .769 CT3 .800 Trao đổi và chia sẻ CT4 .759 CS3 .685 CS4 .698 KT2 .735 CM1 .726 KT3 .843 Lợi ích kinh tế Chuẩn CM2 .646 mực quy KT5 .764 tắc* Chuẩn XH1 .635 Lợi ích VH CM3 .742 mực XH2 .807 - XH của cá CM4 .708 Chuẩn mực XH3 .808 nhân/hộ gia Lợi ích CM5 .778 xã hội* XH4 .679 đình* VH - XH HT1 .751 HT2 .695 XH6 .748 Lợi ích VH Hợp tác XH7 .756 - XH của HT3 .602 XH8 .721 cộng đồng* HT4 .612 ML1 .806 MT1 .735 Mạng lưới xã hội ML2 .818 MT2 .749 Lợi ích môi trường ML3 .716 MT3 .780 Nguồn: Kết quả tổng hợp điều tra, khảo sát của tác giả QC1 .835 Việc tham gia thực Kết quả phân tích cho thấy: có 05 nhân tố được trích ra với tổng QC2 hiện quy chế quản lý .867 phương sai trích là 64,77%. Tuy nhiên, có 03/20 quan sát bị loại, còn lại ở VQG* 17 biến quan sát đạt yêu cầu hệ số tải từ 0.6016 đến 0.808 và chia thành Nguồn: Kết quả tổng hợp điều tra, khảo sát của tác giả 05 nhóm. Trong đó, yếu tố lợi ích VH-XH được chia thành hai nhóm riêng và đã được đặt thành hai tên gọi mới.
  8. 15 16 4.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích chính trị của NDĐP Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố trong phát triển DLST (LY1). Kết quả hồi quy như sau: khám phá; mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau: LY1i = 0.150 (LT)i + 0.165 (HT)i + 0.273 (ML)i + 0.136 (QC)i + ei H1 Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có LT (lòng tin), HT (hợp LỢI ÍCH CỦA NDĐP TRONG tác), ML (mạng lưới xã hội) và QC (việc tham gia thực hiện quy chế PHÁT TRIỂN DLST quản lý hoạt động DLST ở các VQG) là ảnh hưởng đến LY1 (lợi ích chính trị). Tất cả các ảnh hưởng này đều là tích cực và mức độ ảnh Lợi ích chính trị VỐN XÃ HỘI hưởng xếp theo tứ tự từ cao xuống thấp là ML, HT, LT và QC. - Lòng tin 4.5.3. Kiểm định mô hình ảnh hưởng của VXH đến lợi ích kinh tế - Sự trao đổi, chia sẻ H1a Lợi ích kinh tế Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích kinh tế của NDĐP - Chuẩn mực quy tắc H1b trong phát triển DLST (LY2). Kết quả hồi quy như sau: - Chuẩn mực xã hội - Sự hợp tác LY2i = 0.231 (QC)i + ei H1c Lợi ích VH - XH của - Mạng lưới xã hội H cá nhân/hộ gia đình Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có QC (việc tham gia thực - Việc tham gia thực hiện hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG) là ảnh hưởng tích quy chế quản lý hoạt 1d động DLST ở các VQG H cực đến LY2 (lợi ích kinh tế). 1e Lợi ích VH - XH của 4.5.4. Kiểm định mô hình ảnh hưởng của VXH đến lợi ích VH-XH cộng đồng của cá nhân/hộ gia đình Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích VH-XH của cá nhân/hộ Lợi ích môi trường gia đình trong phát triển DLST (LY3). Kết quả hồi quy như sau: LY3i = 0.268 (LT)i + 0.165 (HT)i + 0.139 (ML)i + ei Đặc điểm NKH: Độ tuổi, Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có LT (lòng tin), HT (hợp giới tính, dân tộc, trình độ H2 a, b, c,d,e học vấn, công việc chính, tác) và mạng lưới xã hội (ML) là ảnh hưởng đến LY3 (lợi ích VH - XH thu nhập bình quân. cho cá nhân/hộ gia đình). Tất cả các ảnh hưởng này đều là tích cực và mức độ ảnh hưởng xếp theo tứ tự từ cao xuống thấp là LT, HT và ML. Hình 4.1: Mô hình điều chỉnh nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến 4.5.5. Kiểm định mô hình ảnh hưởng của VXH đến lợi ích VH-XH lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST ở các VQG vùng của cộng đồng ĐBSH&DHĐB Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích cộng đồng trong phát triển Nguồn: tác giả tổng hợp và thiết kế DLST (LY4). Kết quả hồi quy như sau: Các giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh cho thang đo chuẩn mực và LY4i = 0.249 (HT)i + 0.159 (ML)i + 0.188 (QC)i + ei lợi ích VH - XH được trình bày trong Bảng 4.8 của Luận án. Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có HT (hợp tác), ML 4.5. Phân tích hồi quy (kiểm định các giả thuyết) (mạng lưới xã hội) và QC (việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt 4.5.1. Kiểm định mô hình hồi quy tổng thể động DLST ở các VQG) là ảnh hưởng đến LY4 (lợi ích VH - XH cho Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát cộng đồng). Tất cả các ảnh hưởng này đều là tích cực và mức độ ảnh triển DLST (LY). Kết quả hồi quy như sau: hưởng xếp theo tứ tự từ cao xuống thấp là HT QC và ML. LYi = 0.511 (VXH)i + ei 4.5.6. Kiểm định mô hình ảnh hưởng của VXH đến lợi ích môi trường Như vậy, với mức ý nghĩa 5% thì VXH ảnh hưởng tích cực đến lợi Đánh giá ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích môi trường trong phát ích của NDĐP trong phát triển DLST. triển DLST (LY5). Kết quả hồi quy như sau: 4.5.2. Kiểm định mô hình ảnh hưởng của VXH đến lợi ích chính trị LY5i = 0.142 (LT)i + 0.150 (CMQT)i + 0.147 (CMXH)i + 0.200 (QC)i + ei
  9. 17 18 Điều này có nghĩa là với mức ý nghĩa 5% chỉ có LT (lòng tin), CMQT 4.5.8. Phân tích, so sảnh ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP (chuẩn mực quy tắc), CMXH (chuẩn mực xã hội), QC (việc tham gia trong phát triển DLST ở các VQG Cúc Phương, Cát Bà và Ba Vì thực hiện quy chế quản lý ở các VQG) là ảnh hưởng đến LY5 (lợi ích Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy ở từng tập dữ liệu của môi trường). Tất cả các ảnh hưởng này đều là tích cực và mức độ ảnh mỗi VQG để so sánh những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc VXH đến hưởng xếp theo tứ tự từ cao xuống thấp là QC, CMQT, CMXH và LT. từng nhóm lợi ích của NDĐP trong từng VQG. Kết quả so sánh thể hiện Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy kiểm định ảnh trong hình 4.3. hưởng của VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST Ảnh hưởng Beta chuẩn hóa các yếu tố lợi ích của VXH đến Các yếu lợi ích VH- VH- T tố của Chính Kinh Môi Thứ XH XH T VXH trị tế trường % tự ảnh CG CĐ hưởng VXH 25,9 % .430 .260 .272 .360 .306 1 LT 10,7 3 .150 - .268 - .142 CS Không ảnh 2 - - - - - Hình 4.3: Mức độ ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong hưởng 3 CMQT 2,0 6 - - - - .150 phát triển DLST ở các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà 4 CMXH 2,6 5 - - - - .147 Nguồn: tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả 5 HT 12,4 2 .165 - .165 .249 Nhìn chung, VQG có mức độ ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của 6 ML 15,2 1 .273 - .139 .159 NDĐP trong phát triển DLST cao nhất ở VQG Ba Vì (28,8%), thấp nhất 7 QC 7,6 4 .136 .231 - .188 .200 ở VQG Cúc Phương (13,3%), VQG Cát Bà gần tương đương với VQG Nguồn: tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả Ba Vì (25,1%). Tuy nhiên, cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhóm 4.5.7. Kiểm định mức độ ảnh hưởng của biến NKH nhân tố VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST ở mỗi VQG Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với các biến giả để kiểm là khác nhau (Kết quả được trình bày trong mục 4.5.8. của Luận án). tra mức độ và chiều hướng tác động của biến kiểm soát NKH đến lợi ích của NDĐP. Kết quả cho thấy, có 04 yếu tố thuộc nhóm NKH có ảnh CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ hưởng là dân tộc, trình độ, thu nhập và công việc chính. Yếu tố về độ tuổi và giới tính không ảnh hưởng. Các yếu tố NKH có ảnh hưởng kiểm 5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu soát đến 04 nhóm lợi ích bao gồm chính trị, kinh tế, VH - XH của cộng Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận sau: đồng và môi trường, không ảnh hưởng đến lợi ích VH- XH của cá - Có 06 yếu tố của VXH ảnh hưởng tới lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB gồm: lòng tin, chuẩn nhân/hộ gia đình. Điểm đáng lưu ý là: ảnh hưởng của yếu tố thu nhập đối với lợi ích chính trị và VH - XH là ngược chiều và đây cũng là chiều mực quy tắc, chuẩn mực xã hội, hợp tác, mạng lưới xã hội và việc tham tác động của yếu tố thu nhập đối với lợi ích môi trường. Nghiên cứu đã gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG. Các lợi ích sử dụng công cụ phân tích phương sai ANOVA để so sánh sự khác biệt của NDĐP trong phát triển DLST có ảnh hưởng từ VXH là: lợi ích về mức độ ảnh hưởng của các nhóm NKH đến các lợi ích (Kết quả cụ chính trị, kinh tế, VX-XH của cộng đồng, VH-XH của cá nhân/hộ gia thể được trình bày trong mục 4.5.7.2. của Luận án). đình và lợi ích chính trị.
  10. 19 20 - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc VXH đến các lợi ích của hành linh hoạt, gắn kết với các cơ quan chuyên môn của địa phương, NDĐP trong phát triển DLST lần lượt từ cao xuống thấp là: (1) Mạng trung ương về quản lý du lịch và lâm nghiệp. lưới xã hội, (2) Hợp tác, (3) Lòng tin, (4) Việc tham gia thực hiện quy 5.2.1. Thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác trong cộng đồng chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG, (5) Chuẩn mực xã hội, (6) - Để thúc đẩy tăng cường hợp tác trong cộng đồng điều trước tiên là Chuẩn mực quy tắc. Điểm đáng lưu ý là kết quả nghiên cứu không ghi phải tăng cơ hội việc làm và tạo điều kiện cho NDĐP có môi trường trao nhận yếu tố sự trao đổi và chia sẻ (thuộc VXH) có ảnh hưởng đến các đổi, chia sẻ với nhau nhiều hơn trong các hoạt động kinh doanh DLST. lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST. - Trước hết, muốn tăng cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người - Các yếu tố ảnh hưởng có sự khác nhau giữa các nhóm lợi ích: dân thì đầu tiên Ban quản lý các VQG phải tích cực tạo điều kiện cho • Các yếu tố thuộc VXH có mức độ ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến người dân tham gia làm du lịch, tham gia vào bộ máy quản lý của VQG lợi ích chính trị từ cao xuống thấp là mạng lưới xã hội, sự hợp tác, và hỗ trợ họ định hướng thị trường, đầu tư phát triển sản phẩm DLST việc tham gia thực hiện quy chế quản lý ở VQG và lòng tin. trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc của VQG. • Ngoại trừ yếu tố việc tham gia thực hiện quy chế quản lý ở VQG - Thứ hai, để tạo cơ hội cho người dân có môi trường hợp tác, trao thì các yếu tố còn lại không có ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế đổi và chia sẻ với nhau nhiều hơn thông qua các hoạt động kinh doanh • Lòng tin, Sự hợp tác, mạng lưới xã hội có ảnh hưởng lợi ích VH - DLST cần mở rộng kinh doanh du lịch sang các khu vực khác có tiềm XH cho cá nhân/hộ gia đình. năng phát triển DLST trong các VQG và có cơ chế khuyến khích các hộ • Các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi ích VH - XH dành cho cộng hợp tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch. đồng là sự hợp tác, mạng lưới xã hội và việc tham gia thực hiện 5.2.3. Áp dụng thực hiện tốt hơn quy chế quản lý ở các VQG quy chế quản lý các hoạt động DLST ở các VQG. - Ban quản lý các VQG cần tận dụng hiệu quả hơn quy chế này để • Các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi ích môi trường là lòng tin, chuẩn đạt được mục tiêu kép trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh DLST ở mực quy tắc, chuẩn mực xã hội và việc tham gia thực hiện quy các VQG và từng bước nâng cao đời sống cho NDĐP. Bởi đây là yếu tố chế quản lý các hoạt động DLST ở các VQG mang lại nhiều lợi ích kinh tế, môi trường nhất cho cộng đồng và thúc 5.2. Một số giải pháp tăng cường VXH nhằm gia tăng lợi ích của đẩy một phần các lợi ích VH - XH và chính trị. NDĐP trong phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB - Khi áp dụng cơ chế, các VQG đều có chủ trương khuyến khích 5.2.1. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác giữa NDĐP và các bên người dân tham gia phát triển DLST. Tuy nhiên, việc áp dụng liên kết liên quan khác trong các mạng lưới xã hội bên ngoài cộng đồng liên doanh cho thuê môi trường rừng làm du lịch còn chưa được triển - Ngoài việc khích lệ, hỗ trợ NDĐP tích cực tham gia làm du lịch, khai đồng bộ; điều đó đòi hỏi cần những hướng dẫn thực thi cụ thể và Ban quản lý các VQG phải có định hướng và công cụ giúp người dân thông thoáng hơn, đồng thời Ban quản lý các VQG cũng cần quyết liệt đổi mới tư duy làm du lịch, biết tận dụng những lợi thế của chính họ, hơn trong việc đẩy mạnh tư nhân hóa phát triển DLST trong khuôn khổ chủ động phối hợp với các doanh nghiệp lữ hành xây dựng các tour du cho phép của yêu cầu bảo tồn. Một hạn chế lớn trong các các VQG là lịch chuyên đề như giáo dục môi trường, khám phá thiên nhiên, bản sắc hầu như các VQG ít khi có các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân văn hóa dân tộc... phục vụ rộng rãi du khách trong nước và quốc tế. Các lực nên chất lượng lao động cò tương đối thấp.Vì vậy, Ban quản lý các mối quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức NGOs và các cơ quan hỗ VQG cũng như các các cơ quan ban ngành và CQĐP cần phối hợp với trợ cộng đồng nên được duy trì thường xuyên bằng việc xây dựng một các cơ sở đào tạo, các chuyên gia về du lịch tổ chức các chương trình mạng lưới liên kết thường xuyên cập nhật thông tin và có đầu mối chính hội nghị, hội thảo, tập huấn cho cư dân; hỗ trợ NDĐP xin tài trợ của phụ trách phát triển các mối quan hệ này để tạo ra sự hợp tác liên tục. nước ngoài để thực hiện các chương trình nâng cao năng lực cộng đồng. - Một số biện pháp cụ thể để thúc đẩy mạng lưới liên kết, xúc tiến 5.2.4. Một số giải pháp khác quảng bá này có thể kể đến như: Thành lập bộ phận xúc tiến quảng - Bên cạnh những giải pháp trên, việc duy trì lòng tin và đảm bá/Hiệp hội DLST trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB với cơ chế vận bảo tôn trọng các nguyên tắc, chuẩn mực trong cộng đồng cũng tiếp tục
  11. 21 22 được cần quan tâm thỏa đáng. 5.3.2. Một số khuyến nghị Để NDĐP thấy được lợi ích của phát triển DLST và vai trò của 5.3.2.1. Đối với các cơ quan quản lý phát triển DLST ở các VQG họ trong việc tôn trọng các chuẩn mực trong cộng đồng, tôn trọng các - Có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn và rà soát khuyến khích phát nguyên tắc BVMT nhằm giúp họ đóng góp cho công tác bảo tồn vừa triển DLST ở các VQG thông qua chủ trương triển khai, áp dụng đồng nâng cao chất lượng đời sống, BQL các VQG và CQĐP cũng cần có cơ bộ việc thực hiện “Quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG”. chế hỗ trợ NDĐP khôi phục và bảo tồn tốt hơn các giá trị văn hóa truyền - Rà soát, hoàn thiện xây dựng chiến lược, chính sách tổng thể phát thống vì đây là nhân tố vừa có giá trị phục vụ du lịch vừa giúp cộng triển DLST gắn với bảo tồn trên phạm vi cả nước và các khu DLST đồng thêm gắn kết trong mạng lưới các mối quan hệ để cung cấp dịch trọng điểm gắn với các ưu tiên đặc thù tại các VQG. vụ cho khách du lịch. 5.3.2.2. Đối với CQĐP và Ban quản lý các VQG vùng ĐBSH&DHĐB - Bên cạnh đó, việc quan tâm đến đời sống của NDĐP tham gia làm - Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, bồi dưỡng nguồn nhân lực, du lịch và áp dụng chế độ đãi ngộ hợp lý; khuyến khích những cá phối hợp với các ngành liên quan có những ưu tiên về cơ chế chính nhân/nhóm/hộ gia đình có các sáng kiến tiên phong trong phát triển sách, nguồn vốn hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển DLST tại các VQG. DLST… sẽ tạo thêm động lực để NDĐP có ý thức tham gia phát triển - Đơn giản các thủ tục hành chính, thiện chí trong các cuộc đàm phán DLST một cách tích cực, chủ động và hiệu quả hơn. thống nhất chủ trương cho thuê môi trường rừng làm du lịch ở VQG Cát 5.3. Một số đề xuất và khuyến nghị Bà, tạo cơ hội cho NDĐP được tăng cường tham gia quản lý phát triển 5.3.1. Một số đề xuất với các bên liên quan DLST ở VQG Ba Vì, áp dụng cơ chế cho liên kết liên doanh phát triển Dựa trên những lý thuyết căn bản về mối quan hệ giữa các bên liên DLST ở VQG Cúc Phương. quan nói chung và cụ thể trong DLST nói riêng; xét về thực tiễn trong 5.4. Những đóng góp chính của của luận án phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB hiện nay, nghiên cứu đề xuất cần tăng cường mối quan hệ giữa các bên liên quan được thể - Áp dụng khung lý thuyết (tương đối tổng hợp) về mối quan hệ tác hiện trong mô hình 5.1 dưới đây. Để mô hình hoạt động hiệu quả cần một động của VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST, ở bối cơ chế vận hành rõ ràng, cụ thể và phát huy hơn nữa vai trò tham gia cảnh các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. tích cực của một số bên liên quan quan trọng, đặc biệt là NDĐP - trung - Chỉ ra được sự khác biệt rõ ràng về lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - tâm của mô hình. XH và môi trường) của NDĐP trong phát triển DLST chịu sự ảnh hưởng của các thành tố khác nhau của VXH và yếu tố nhân khẩu học. Ban quản lý Chính quyền vườn quốc gia địa phương - Phát hiện được nhân tố mới ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST là “Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở VQG”. - Điều chỉnh một số thang đo nghiên cứu (chuẩn mực và lợi ích VH - Các nhà kinh Người Hiệp hội DLST doanh DLST dân địa địa phương XH) phù hợp với bối cảnh nghiên cứu mới. Mỗi thang đo đều được tách phương thành hai nhóm mới. Trong đó, “chuẩn mực” được tách ra thành hai yếu tố là “chuẩn mực quy tắc” và “chuẩn mực xã hội”; “lợi ích VH - XH” - NGOs về môi trường được tách ra thành “lợi ích VH - XH cho cá nhân/hộ gia đình” và “lợi - NGOs vì cộng đồng Các tổ chức phi - Các nhóm tình nguyện, ích VH - XH cho cộng đồng”. Khách DLST chính phủ (NGOs) tổ chức hỗ trợ khác. - Sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để khám phá, kiểm định mô hình, trả lời được một số câu hỏi nghiên cứu mới. Hình 5.1: Mô hình mối quan hệ giữa các bên liên quan trong phát - Giúp các nhà quản lý và các bên liên quan đánh giá được vai trò triển DLST tại các VQG của VXH và ảnh hưởng của nó đến lợi ích của NDĐP trong phát triển Nguồn: tác giả tổng hợp nghiên cứu và đề xuất
  12. 23 24 DLST. Từ đó, có những chiến lược, kế hoạch, hành động cụ thể để phát động DLST ở các VQG; lợi ích VH- XH cho cá nhân/hộ gia đình gia triển DLST hiệu quả hơn. tăng có ảnh hưởng từ các yếu tố lòng tin, hợp tác, mạng lưới xã hội; lợi 5.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ích VH- XH cho cộng đồng gia tăng là kết quả ảnh hưởng của VXH về - Mẫu nghiên cứu lấy theo phương pháp thuận tiện, dù đã cố gắng việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG, lấy ở 3 VQG điển hình ở vùng ĐBSH&DHĐB nhưng không tránh khỏi hợp tác, mạng lưới xã hội và lợi ích môi trường gia tăng có phần do ảnh hạn chế về sự chênh lệch trong quy mô mẫu của mỗi VQG và tính đại hưởng của VXH về việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động diện cho tổng thể vùng. DLST ở các VQG, việc tôn trọng các chuẩn mực và lòng tin. Từ kết quả - Thuật ngữ VXH là một thuật ngữ khó được sử dụng chủ yếu ở các này, nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp, khuyến nghị phù hợp nhằm nước phát triển, khi chuyển đổi sang thuật ngữ tương đương tiếng Việt tăng cường VXH và các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST cho rất khó để làm thế nào thực sự đảm bảo tính nguyên gốc (phải để cả NDĐP trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. tiếng Anh để tiện đối chiếu) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã kiểm định được những ảnh hưởng - Một số kết quả chưa lý giải được thỏa đáng dù đã lấy phương pháp của 04 yếu tố thuộc nhóm NKH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển định tính làm cách tiếp cận chính để giải thích (có thể một phần do DLST là dân tộc, trình độ, thu nhập và công việc chính. Các yếu tố những đặc tính “vô hình” (intangible) của VXH trong những bối cảnh NKH có ảnh hưởng kiểm soát đến 04 nhóm lợi ích bao gồm chính trị, khác nhau). Vì vậy, đây là một chủ đề sẽ còn được tác giả tiếp tục “đào kinh tế, VH - XH của cộng đồng và môi trường, không ảnh hưởng đến sâu” nghiên cứu trong thời gian sắp tới. lợi ích VH- XH của cá nhân/hộ gia đình. Bằng phương pháp tiếp cận định lượng, nghiên cứu đã đánh giá được KẾT LUẬN độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá, hồi quy và rút Phù hợp với các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của VXH đến ra được kết luận về các mức độ ảnh hưởng khác nhau của các yếu tố cấu phát triển DLST (Foucat, 2002; Jones, 2005; Liu và cộng sự, 2005; thành nên VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST trong Gaitho, 2014; Park và cộng sự, 2012; Marcinek và Hunt, 2015….), các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. Đồng thời, giải thích một phần mối nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của VXH quan hệ ảnh hưởng này dựa vào các kết quả nghiên cứu định tính. Tuy trong việc mang lại các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST trên nhiên, nghiên cứu cũng chưa thực sự đạt được mức độ khái quát hóa cao các mặt chính trị, kinh tế, VH - XH và môi trường. do mẫu nghiên cứu còn chưa nhiều. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ tiếp tục VXH có nhiều thành phần khác nhau trong đó phổ biến nhất được khẳng định tính quy luật phổ quát khi nghiên cứu được nhân rộng ra các nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển du lịch DLST đề cập đến là các nhiều trường hợp khác. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng đã cung cấp một yếu tố về lòng tin, sự trao đổi và chia sẻ, sự hợp tác, mạng lưới xã hội. bức tranh rõ rệt về ảnh hưởng của VXH đối với phát triển DLST trong Đây cũng chính là các yếu tố/thang đo độc lập được nghiên cứu kết các VQG vùng ĐBSH&DHĐB - một trong những vùng có ưu thế rõ rệt thừa. Ngoài ra, trong bối cảnh nghiên cứu, đề tài đã khám phá và phát về phát triển DLST ở Việt Nam. hiện thêm thang đo mới “Việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG”, thực hiện kiểm định và phát triển thang đo theo đúng nguyên tắc; đề tài đã chứng minh được sự tin cậy và giá trị quan trọng của thang đo trong việc gia tăng các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST trong các VQG. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lợi ích chính trị gia tăng là những biểu hiện trong kết quả ảnh hưởng của VXH mạng lưới xã hội, hợp tác, lòng tin và việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt động DLST ở các VQG; tương tự như vậy lợi ích kinh tế gia tăng liên quan đến về việc tham gia thực hiện quy chế quản lý hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0