Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước Châu Âu và bài học cho Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án làm rõ thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình cải cách, đổi mới hệ thống hưu trí giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước Châu Âu và bài học cho Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN BÍCH THUẬN BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ THỐNG HƢU TRÍ CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Bùi Nhật Quang 2. PGS. TS. Ngô Tuấn Nghĩa Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thái Phong Phản biện 3: PGS.TS. Trần Kim Chung Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại .................................................................................. ...................................................................................................... vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm……………….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống hưu trí là một trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, được thiết lập nhằm loại trừ những nguy cơ nghèo đói và bất ổn ở tuổi già khi một cá nhân không đủ khả năng làm việc để tự trang trải cuộc sống cho bản thân. Sự bền vững của hệ thống hưu trí và vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển của hệ thống an sinh xã hội và nền kinh tế của mỗi đất nước. Việc bảo đảm tài chính cho hưu trí giúp cho an sinh xã hội bền vững, bảo đảm đời sống của người dân, gia tăng sự bền vững của xã hội, tạo động lực làm việc cho người lao động, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Khi xã hội càng phát triển, dân số càng già hóa thì hệ thống hưu trí càng được quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế, tài chính hưu trí có nguy cơ bất cân đối rất cao bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều biến số rất khó đoán định trước. Trong những năm gần đây, cải cách hệ thống hưu trí luôn được coi là một trong những nhiệm vụ cấp bách của nhiều nước trong quá trình phát triển hệ thống an sinh xã hội của mình. Tầm quan trọng của việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí đặc biệt được quan tâm trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2009 và suy thoái kinh tế toàn cầu sau đó. Cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước như Hy Lạp, Italy cho thấy ảnh hưởng nghiêm trọng của sự không bền vững của hệ thống hưu trí đến nền kinh tế của một đất nước. Tại các nước này, thị trường tài chính phản ứng mạnh mẽ và tiêu cực trước nợ lương hưu và khả năng thanh toán của quỹ lương hưu. Thực tế cho thấy, có nhiều lo ngại lớn về ngân sách của những quốc gia đang phát triển khi những dự báo về nhân khẩu học trong nửa thế kỷ tới thể hiện sự già hoá dân số đáng kể. Ở rất nhiều nước dù hệ thống hưu trí còn khá mới mẻ nhưng đã phải chịu gánh nặng tài khoá về một hệ thống tài chính hưu trí không bền vững. Việt Nam hiện nay cũng đang đứng trước những thách thức về bảo đảm tài chính hưu trí và yêu cầu phải cải cách hệ thống hưu trí. Dù đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế trong hơn 3 thập kỷ qua, nhưng cùng với xu hướng chung trên thế giới là tỷ lệ sinh giảm và cấu trúc dân số già nhanh, hệ thống hưu trí của Việt nam cũng gặp nhiều thách thức.Mục tiêu của Chính phủ Việt Nam là phát triển hệ thống hưu trí phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo 1
- ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người. Muốn vậy, Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước Châu Âu bởi đây là nơi xuất hiện những mô hình an sinh xã hội đầu tiên trên thế giới. Ở châu Âu, mà điển hình là 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển, có 3 mô hình về hưu trí khác nhau xuất phát từ mô hình phát triển xã hội khác nhau. Cả ba nước này đều có nhiều thành công trong các chương trình hưu trí, bảo đảm tài chính cao. Các chương trình hưu trí của ba nước này hiện nay có nhiều điểm chung hơn so với quá khứ là do họ đã có những điều chỉnh hướng đến sự tối ưu. Vì vậy, những kinh nghiệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của họ sẽ là kinh nghiệm rất hữu ích cho Việt Nam. Nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước Châu Âu và bài học cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục tiêu chung Luận án làm rõ thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình cải cách, đổi mới hệ thống hưu trí giai đoạn tới. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, luận án làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí. Thứ hai, xây dựng khung phân tích về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở bốn nước Anh, Đức, Thụy Điển và Việt Nam Thứ ba, luận án làm rõ thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở 3 nước châu Âu là Anh, Đức và Thuỵ Điển, rút ra những điểm chung và riêng ở từng nước, đồng thời đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở mỗi nước. Thứ tư, luận án so sánh những tương đồng và khác biệt giữa hệ thống hưu trí và bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Việt Nam với 3 nước châu Âu nói trên, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí trong bối cảnh biến đổi nhanh về cơ cấu xã hội và hội nhập quốc tế sâu rộng. 2
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Vấn đề khoa học - Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về hệ thống hưu trí, bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí - Nội hàm, các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí và các biện pháp bảo đảm. Vấn đề thực tiễn - Phân tích thực trạng vấn đề tài chính của hệ thống hưu trí của ba nước Anh, Đức và Thuỵ Điển dưới tác động của già hoá dân số và các biến đổi về mặt kinh tế, xã hội. Từ đó, đưa ra so sánh những ưu, nhược điểm của mỗi hệ thống. - Nghiên cứu, đánh giá những vấn đề mà hệ thống hưu trí của Việt Nam đang gặp phải, phân tích những thách thức ảnh hưởng đến việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Việt Nam. - Phân tích, đánh giá các bài học kinh nghiệm của Anh, Đức và Thuỵ Điển để áp dụng cho Việt Nam. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án - Có những phương thức nào cần được thực hiện để bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí? - Hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thuỵ Điển hiện có đáp ứng được trọn vẹn các nhu cầu của người dân không? - Nguồn thu để bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thuỵ Điển có ổn định không? Nguồn thu này chủ yếu đến từ khu vực công hay khu vực tư nhân? - Việt Nam có nên áp dụng triệt để mô hình bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí theo mô hình của Anh, Đức hay Thuỵ Điển không? (Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì để áp dụng mô hình bảo đảm tài chính của 3 nước này cho hệ thống hưu trí?) 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3
- 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở ba nước Anh, Đức và Thuỵ Điển. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình hưu trí dựa trên đóng góp, không nghiên cứu trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội bằng tiền, trong đó, tập trung vào những nội dung thu, chi và quản lý quĩ hưu trí. Đây là những nội dung quyết định đến bảo đảm tài chính của quĩ hưu trí. Tuy nhiên, đối với vấn đề phúc lợi, không nhà nước nào muốn cắt giảm chi tiền cho người dân. Các khoản chi có xu hướng tăng lên do mức sống ngày càng tăng và do trượt giá tiêu dùng. Vì vậy, đảm bảo tài chính sẽ đề cập nhiều đến vấn đề tăng khoản thu. Đây cũng là trọng tâm luận án sẽ phân tích. Phạm vi không gian: Nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở châu Âu và lựa chọn ba trường hợp điển hình để phân tích sâu đó là các trường hợp ở nước Anh, nước Đức, và Thụy Điển. Đây là ba trường hợp đại diện cho ba mô hình khác nhau ở Châu Âu lần lượt là mô hình Anglo Saxon, mô hình Châu Âu lục địa, mô hình Bắc Âu. Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thụy Điển trong hai thập niên gần đây nhưng chủ yếu từ sau khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu (2008- 2009) đến nay - là những năm đầu của thế kỷ XXI với những điều chỉnh mạnh mẽ trong hệ thống an sinh xã hội của nhiều nước và thế giới đang đứng trước những vấn đề xã hội mới như già hóa dân số, biến đổi về việc làm do sự sự phát triển nhanh của công nghệ, toàn cầu hóa và hội nhập sâu. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Đề tài tiếp cận liên ngành kinh tế xã hội dưới góc nhìn của kinh tế học quốc tế, kinh tế học phúc lợi và tài chính công. Với cách tiếp cận như vậy, luận án vận dụng các phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp như: phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh. Các dữ liệu cho phân tích được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước; các báo 4
- cáo của các cơ quan và tổ chức liên quan và một số thông tin trên báo chí. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp, phân tích, tính toán số liệu - các giá trị tăng trưởng, các giá trị trung bình, các giá trị tỷ trọng..., phục vụ cho qúa trình phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu - Phương pháp so sánh: Luận án nghiên cứu trường hợp ở 3 nước Anh, Đức và Thuỵ Điển và gợi mở kinh nghiệm cho Việt Nam nên phương pháp so sánh, đối chiếu là phương pháp rất quan trọng, nhằm làm rõ được những điểm tương đồng và khác biệt giữa các nước phân tích về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí. Ngoài ra, các phép so sánh được sử dụng để so sánh trước và sau thời điểm cải cách và điều chỉnh hệ thống. Phương pháp phân tích so sánh được áp dụng nhiều ở các chương 3 và chương 4 của luận án. - Phương pháp phân tích tổng hợp: khai thác thông tin thứ cấp liên quan đến các yếu tố đảm bảo tài chính của hệ thống hưu trí để đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc áp dụng mô hình hưu trí phù hợp cho Việt Nam. - Luận án áp dụng các phân tích trường hợp điển hình, đại diện cho các mô hình khác nhau ở châu Âu, đó là trường hợp nước Anh, trường hợp Đức, trường hợp Thụy Điển. 5. Dự kiến đóng góp mới của luận án Về lý luận Xây dựng nội dung và khung đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí, tiếp cận dưới 3 nội dung về thu, chi và quản lý, sử dụng qũy hưu trí. Chỉ ra được những đặc trưng của bảo đảm tài chính cho hưu trí ở 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển; và những điểm tương đồng và khác biệt giữa ba nước nêu trên và với Việt Nam. Về thực tiễn Chỉ ra những kết quả trong bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức, Thụy Điển. Sử dụng các kết quả nghiên cứu để đưa ra các nhóm giải pháp, đề xuất những kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí. Khung phân tích mà luận án đề xuất có thể áp dụng vào phân tích bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở các quốc gia khác nhau và có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu đi sau. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án xây dựng được một bộ cơ sở dữ liệu phân tích toàn diện về lý luận và thực tiễn việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức, Thụy Điển. Cơ sở dữ liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm khác nhau để vận dụng vào thực tiễn công việc của họ. Ngoài ra, những kinh nghiệm mà luận án rút ra cho Việt Nam sẽ làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý xã hội và các nhà hoạch định chính sách tham khảo và áp dụng. 7. Cấu trúc của luận án Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Chương 3: Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thuỵ Điển Chương 4: Một số đánh giá so sánh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình bàn về nền tảng của hệ thống hưu trí và tài chính của an sinh xã hội Trong nghiên cứu của Ipek Eren Vural (2011) và Johannes Hagen (2013) chỉ ra rằng các nước trên thế giới đều xây dựng hệ thống an sinh xã hội của mình theo hai mô hình: mô hình an sinh xã hội Beveridge và mô hình an sinh xã hội Bismark. Tác giả Michael Cihon & nhóm tác giả (2012) đã chỉ ra có nhiều nguồn thu tài chính cho hệ thống an sinh xã hội, bao gồm thuế, đóng góp bởi người sử dụng lao động và người lao động, nguồn thu từ đầu tư và một số nguồn thu khác, phụ thuộc vào tính chất các chương trình an sinh xã hội khác nhau và mục tiêu của từng hệ 6
- thống an sinh xã hội. 1.1.2. Các công trình bàn về hệ thống hưu trí và quỹ hưu trí nói chung Nhóm công trình bàn về yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống hưu trí Theo nghiên cứu của Heinz P. Rudolph và Richard Hinz, sự vững mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ lên tài chính của quỹ hưu trí, một ví dụ điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ đã khiến thị trường tài chính lao dốc, dẫn đến thâm hụt các quỹ đầu tư một cách trầm trọng. Nghiên cứu của Stefan Engstrom & Anna Westernberg (2003), nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc cung cấp các thông tin tài chính về hưu trí cho người dân. Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng những người đã có kiến thức về tài chính có xu hướng chủ động hơn trong các quyết định đầu tư hưu trí. Nhóm công trình bàn về sự cần thiết của việc hình thành các quỹ hưu trí tư nhân trong hệ thống hưu trí Ignazio Visco (2005) khẳng định tầm quan trọng của việc thúc đẩy sử dụng nguồn vốn tư nhân, quản lý và giám sát các hoạt động của quỹ hưu trí nhằm đảm bảo sự bền vững của hệ thống an sinh xã hội. 1.1.3. Các công trình bàn về an sinh xã hội và bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của châu Âu Nghiên cứu về những điều chỉnh chính sách an sinh xã hội ở các nước Bắc Âu khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra, nhóm tác giả Đinh Công Tuấn và Đinh Công Hoàng đã nghiên cứu về những tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đến hệ thống an sinh xã hội ở các nước Bắc Âu như Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan và Na Uy trong giai đoạn 2008-2011. 1.1.4. Các công trình bàn về vấn đề bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Việt Nam Đối với hệ thống hưu trí Việt Nam, đã có một số nghiên cứu, tiêu biểu như của Giang Thanh Long (2004), và Nguyễn Khắc Tuấn (2017). Ngoài ra, còn nhiều các bài viết dưới dạng bài báo phân tích về những vấn đề của hệ thống hưu trí Việt Nam. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài luận án Khoảng trống nghiên cứu Qua việc tổng quan trên, vấn đề bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí là một đề tài đã được đề cập ở các góc độ khác nhau. 7
- Thứ nhất, Các tác giả và các tổ chức như World Bank (WB), Asian Development Bank (ADB) đã nghiên cứu từ những mô hình hưu trí được sử dụng hiện nay cũng như xây dựng nên một mô hình lý tưởng cho các nước áp dụng theo cùng những yếu tố để phân tích sự thành công của một hệ thống hưu trí. Thứ hai, các nghiên cứu ở trong nước cũng như ngoài nước đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận khá đầy đủ về an sinh xã hội, bảo đảm tài chính cho an sinh xã hội và hệ thống hưu trí. Bên cạnh đó, về lý thuyết đã có những mô hình hưu trí lý tưởng được đưa ra để các nước xây dựng theo cùng với những mô hình tài chính cho hưu trí hiện nay và những ưu, nhược điểm của những mô hình này. Thứ ba, các nghiên cứu về chủ đề này đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, như nghiên cứu trường hợp, so sánh, mô hình số liệu khác nhau đề tìm ra một mô hình hưu trí phù hợp cũng như những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống hưu trí. Từ những nghiên cứu đó, các công trình đã đưa ra nhiều giải pháp cũng như những khuyến nghị chính sách cho chính phủ của các nước. Thứ tư, về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống hưu trí, đã có nhiều nghiên cứu đi sâu phân tích và tìm hiểu những yếu tố này, thông qua việc nghiên cứu ở một số quốc gia điển hình. Tuy vậy, các nghiên cứu ở nước ngoài vẫn chưa xây dựng được một khung nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về vấn đề bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí, đặc biệt là ở ba nước Anh, Đức và Thuỵ Điển, là ba mô hình tiêu biểu với ba hướng phát triển hệ thống hưu trí khác nhau. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hệ thống an sinh xã hội của các nước EU có khá nhiều, tuy nhiên, các công trình nghiên cứu tập trung vào phân tích vấn đề đảm bảo tài chính cho hệ thống an sinh xã hội, cụ thể hơn là hệ thống hưu trí thì chưa có. Hƣớng nghiên cứu của luận án Đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu những khía cạnh sau, thông qua việc nghiên cứu 3 nước Anh, Đức và Thuỵ Điển và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: (i) Mô hình bảo đảm tài chính hệ thống hưu trí lý tưởng; (ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống tài chính cho hưu trí: bao gồm các yếu tố như sự già hoá dân số, sự phát triển của kinh tế, nhận thức của người dân, vai trò của nhà nước, người sử dụng lao động và sự phát triển của các quỹ hưu trí tư nhân; (iii) Các phương thức bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của quốc gia đang phát triển, đứng trước nguy cơ già hoá dân số, bao gồm cả việc điều chỉnh mô hình 8
- đang áp dụng hiện nay và những giải pháp cần thiết khác. Hướng nghiên cứu như vậy, sẽ đóng góp được cả về mặt lý luận và thực tiễn, rất hữu ích tại Việt Nam. Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ THỐNG HƢU TRÍ 2.1. Các khái niệm và vai trò của hệ thống hưu trí 2.1.1. Các khái niệm hưu trí, chương trình hưu trí, quỹ hưu trí Hệ thống hưu trí là hệ thống mà ở đó bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, đoàn thể hoạt động theo các chính sách, nghị định nhằm bảo đảm thu nhập ổn định cho người hết tuổi lao động theo quy định và ngoài ra là các khoản chi cho người tàn tật và người có thu nhập dưới mức tối thiểu để hướng tới mục tiêu công bằng cho mọi người. Trong giới hạn nghiên cứu của luận án này, chỉ vấn đề tài chính của chương trình hưu trí dựa trên đóng góp (contributory pension scheme) được tập trung nghiên cứu. 2.1.2. Khái niệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí là việc đảm bảo được các khoản chi cho hưu trí theo chương trình đã định từ việc thu và sử dụng quĩ hưu trí. Hay nói cách khác là bảo đảm giá trị các khoản thu của quỹ luôn lớn hơn hoặc bằng các khoản chi của quỹ hưu trí. Nhìn rộng hơn, bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí là thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm mức phát triển thu nhập ròng trung bình của dân số trong tuổi lao động và thu nhập của những người về hưu là như nhau về dài hạn (khoảng 30-50 năm). 2.1.3. Vai trò của hệ thống hưu trí Mô hình hệ thống hưu trí của các nước rất đa dạng, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển của quốc gia đó. Tuy vậy, mục tiêu cơ bản của hệ thống hưu trí được đặt ra là bảo vệ những người già trước những rủi ro nghèo đói, đồng thời đảm bảo duy trì khả năng tiêu dùng ổn định cho họ lúc về hưu so với khi còn đi làm. 9
- 2.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí 2.2.1. Các thành phần của hệ thống hưu trí Hệ thống hưu trí có nhiều hoạt động nhằm bảo vệ người dân khỏi các rủi ro trong cuộc sống khi về già và do đó có sự tham gia của rất nhiều thành phần. Hệ thống hưu trí cũng có những thành phần tương tự như hệ thống an sinh xã hội, bao gồm: Nhà nước; công ty tư nhân, cá nhân và; các hiệp hội, tổ chức từ thiện. 2.2.2. Các chương trình hưu trí 2.2.3. Nội dung bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí 2.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hƣu trí 2.3.1. Bảo đảm các nguồn thu từ các khoản đóng góp 2.3.1.1. Duy trì và mở rộng các mức đóng góp 2.3.1.2. Thay đổi thành phần và cơ cấu đóng góp 2.3.2. Bảo đảm các khoản thu từ việc đầu tư của quỹ 2.3.2.1. Cơ chế giám sát của quỹ hưu trí 2.3.2.2. Quản lý rủi ro của quỹ hưu trí 2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cân bằng tài chính cho hệ thống hƣu trí 2.4.1. Các chính sách về an sinh xã hội của quốc gia 2.4.2. Vấn đề tăng trưởng kinh tế và việc làm 2.4.2.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô 2.4.2.2. Các yếu tố xã hội 2.4.3. Vấn đề nhân khẩu học 2.4.4. Vấn đề quản lý hoạt động quĩ hưu trí 2.5. Tiêu chí đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hƣu trí Tiểu kết chƣơng 2 10
- Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ THỐNG HƢU TRÍ Ở ANH, ĐỨC VÀ THỤY ĐIỂN 3.1. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh 3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh Nền kinh tế Vương quốc Anh có dấu hiệu suy giảm trong những năm gần đây. Tuy vậy, là quốc gia công nghiệp đầu tiên của thế giới, Vương quốc Anh cũng là một trong những nước đầu tiên “vật lộn” qua được cơn khủng hoảng hậu công nghiệp hóa. Theo dự báo dân số của Eurostat, hiện nay dân số Vương quốc Anh đang tăng nhanh, từ 66 triệu (2018) đến mức 71 triệu người (2030) và 80 triệu (2060) (Eurostat), trở thành một trong những quốc gia đông dân nhất trong khu vực Tây Âu. Điều này cũng gây ra những tác động nhiều chiều trong việc duy trì hệ thống quỹ hưu trí ở Anh. 3.1.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Anh 3.1.2.1. Các chương trình hưu trí Trụ cột 0 Trụ cột 1 – Trụ cột 2 – Hƣu trí Trụ Trụ – Phúc lợi Hƣu trí Bảo nghề nghiệp cột 3 cột 4 xã hội hiểm xã hội – – Sức Tiết khoẻ kiệm và nhà ở Hệ thống - Lương hưu - Quỹ lương hưu theo Các NHS bảo trợ xã nhà nước cơ nhóm (Occupational quỹ hội dành bản BSP schemes) hưu cho người - Quỹ lương - Quỹ hưu trí theo trí tư già của hưu nhà người liên quan nhân Anh nước bổ sung (Stakeholder pension) Nước Anh đã và đang vận hành hệ thống hưu trí theo kiểu “hỗn hợp” tức là nhà nước sẽ chi trả một khoản tiền hưu trí tối thiểu, phần còn lại sẽ do các quỹ mà người lao động đã tham gia tích lũy trước đó chịu trách nhiệm chi trả. Thị trường việc làm của Anh khá đặc biệt khi đa số người lao động làm việc ở khu vực tư nhân. Theo thống kê năm 2003, chỉ có 18% số lao động 11
- làm việc trong khu vực công. 3.1.2.2. Cân bằng quỹ hưu trí của Anh Cân bằng của quỹ hưu trí được phản ánh thông qua các khoản thu và chi của quỹ hưu trí. Các khoản thu Người sử dụng lao động trong năm 2017-18 đóng góp cho các Quỹ hưu trí của chính quyền địa phương lên tới 9,5 tỷ bảng, tăng 27,7% so với năm 2016-17 và mức đóng góp của người lao động là 2,1 tỷ bảng Anh. Mức đóng góp của người sử dụng lao động tăng lên do một số mức đóng góp lương hưu trả trước lớn được thực hiện bởi một số và tỷ lệ đóng góp tăng lên theo quy định. Nguồn thu của quỹ này ở riêng nước Anh năm 2017-18 là 16,5 tỷ bảng tăng 2,9 tỷ bảng Anh tương đương 22% so với năm 2016-17. Các khoản chi tiêu Chi tiêu để trả các khoản bảo hiểm trong năm 2017-18 là 9,8 tỷ bảng Anh, tăng 0,3 tỷ bảng tương đương 2,9% so với năm 2016-17. Trong đó, chi tiêu cho lương hưu và niên kim là 8 tỷ bảng, tăng 0,3 tỷ bảng (4,1%) và chi cho các khoản tiền bảo hiểm khi chính thức nghỉ hưu1 là 1,5 tỷ bảng, giảm 37 triệu Bảng (tương đương 2,4%) so với năm 2016 -17. 1 Lump sums paid là các khoản tiền bảo hiểm nhận một lần (bao gồm khoản tiền bảo hiểm nhận khi nghỉ hưu, khi qua đời…). 12
- Hình 3.4: Tổng mức chi tiêu và thu nhập của quỹ bảo hiểm cấp địa phương ở Anh và xứ Wales từ 2013-2014 đến 2017-18. (Đv: tr.bảng Anh) Nguồn: Ministry of Housing, Communities and Local Government (2018). 3.1.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Anh 3.1.3.1. Biện pháp tăng thu từ các thành phần đóng góp Mặc dù mỗi Đảng cầm quyền có những cách thực hiện khác nhau, song nhìn chung, Chính phủ Anh đưa ra hai chủ trương tác động tới hệ thống quỹ hưu trí ở Anh: (1) cắt giảm chi tiêu cho quỹ lương hưu của nhà nước bằng cách giảm dần lợi ích của quỹ này trong các chương trình quốc gia; (2) khuyến khích phát triển và tăng hiệu quả hệ thống hưu trí của tư nhân. 3.1.3.2. Biện pháp đảm bảo lợi nhuận đầu tư của quỹ Bên cạnh việc tăng thu từ các khoản đóng góp hưu trí thì một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí là bảo đảm lợi nhuận đầu tư của quỹ hưu trí. Vào tháng 11 năm 2000, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán (ASB) đã ban hành Chuẩn mực Báo cáo Tài chính mới cho các chương trình bảo hiểm hưu trí (FRS17) theo chuẩn mực kế toán hiện hành để báo cáo chi phí lương hưu trong các chế độ lương hưu DB. 3.1.3.3. Biện pháp quản lý quỹ Quỹ hưu trí được xây dựng dựa trên hai phương thức tài chính là quỹ hưu 13
- trí có mức hưởng xác định (Defined- benefit-DB) hoặc quỹ hưu trí có mức đóng xác định (Defined contribution –DC). Các quỹ DB và DC được quản lý theo những hướng khác nhau nhằm phù hợp với tính chất của từng quỹ. 3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Anh Vương quốc Anh là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới xây dựng các cơ chế chính thức về lương hưu tư nhân (bắt đầu từ thế kỷ 18) và cũng là một trong những quốc gia đầu tiên bắt đầu tiến trình giảm một cách có hệ thống đầu tư vào các quỹ hưu trí của nhà nước mà thay vào đó hướng đầu tư cho các quỹ hưu trí của tư nhân (bắt đầu từ những năm 1980). Đây là nguyên nhân chính giúp nước Anh là một trong số ít các quốc gia ở châu Âu không phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lương hưu nghiêm trọng. Hiện nay, hệ thống hưu trí ở Anh được đánh giá là phức tạp cũng như phân biệt đối xử với một số đối tượng như nhân viên thu nhập thấp, người làm việc tự do và công nhân trong các công ty nhỏ hơn và với một số nhóm trong xã hội như phụ nữ, người thất nghiệp, những người làm việc trong khu vực phi chính thức. Lý do chính cho sự thiếu công bằng xã hội là sự mối liên kết không chặt chẽ giữa hệ thống hưu trí của nhà nước (BSP, Tín dụng hưu trí và S2P) và các hệ thống hưu trí tư nhân (sẽ được hưởng mức tiền cao hơn nhưng tiền bảo hiểm lại cao). 3.2. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hƣu trí ở Đức 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Đức 14
- Đức là nền kinh tế hàng đầu trên thế giới và có vai trò dẫn dắt kinh tế của khối Liên minh Châu Âu. Đức là một trong những nước phục hồi tốt sau khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu trong khu vực đồng euro. Về thị trường lao động ở Đức thì tỷ lệ thất nghiệp của Đức giảm một cách đáng kể trong 10 năm trở lại đây nhờ các chính sách thị trường lao động tích cực của Đức. Theo đó, Đức đang thiếu hụt về lao động do thế hệ công nhân lớn tuổi bắt đầu về hưu trong khi Đức có tỷ lệ sinh thấp nhất thế giới, đồng nghĩa với tỷ lệ trong độ tuổi lao động giảm và tỷ lệ dân số bị già hóa tăng nhanh. 3.2.2. Cấu trúc hệ thống hƣu trí của Đức 3.2.2.1. Các chương trình hưu trí của Đức Hệ thống hưu trí của Đức là hệ thống hưu trí chính thức đầu tiên trên thế giới, được thiết kế bởi Bismarck gần 120 năm trước. Hệ thống hƣu trí của Đức theo mô hình 5 trụ cột của World Bank Trụ cột Trụ cột 1 Trụ cột 2 Trụ cột Trụ cột 4 – 0– – – 3– Sức khoẻ và Phúc Hƣu trí Hƣu trí Tiết nhà ở lợi xã Bảo hiểm nghề kiệm hội xã hội nghiệp Trợ cấp Trụ cột Hưu trí Hưu trí Các chương trình tuổi già hưu trí nghề cá nhân nhà ở và chương công nghiệp tự trình chăm sóc nguyện sức khoẻ cho người già 15
- 3.2.2.2. Cân bằng quỹ hưu trí ở Đức Trải qua nhiều cải cách, hệ thống hưu trí của Đức là sự kết hợp của 2 chương trình hưu trí, chương trình hưu trí được tài trợ và chương trình hưu trí không được tài trợ. Đây là sự kết hợp nhằm giảm thiểu những hạn chế tồn tại của chương trình PAYG trước đó dưới ảnh hưởng của già hoá dân số. Ở một thời điểm nhất đinh, người lao động sẽ không được bảo vệ bởi tác động của sự gia tăng quá nhanh của số người già so với người đang làm việc. Các chương trình không được tài trợ cũng kéo theo sự can thiệp của chính phủ khi các quỹ gặp vấn đề về khả năng thanh toán, điều này hoàn toàn không gặp phải ở các chương trình được tài trợ (WB). 3.2.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Đức Hệ thống hưu trí của Đức đã có nhiều điều chỉnh trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình nhằm duy trì và mở rộng các mức đóng góp cho quỹ hưu trí. - Điều chỉnh mức đóng góp - Điều chỉnh công thức tính lương hưu - Thay đổi thành phần 3.2.3.3. Thúc đẩy các quỹ hưu trí tư - Trụ cột tài trợ mới: Giới thiệu quỹ lương hưu bổ sung - Trợ cấp tiết kiệm trực tiếp - Thuế khấu trừ chi phí đặc biệt - Nhà nước khuyến khích các chế độ hưu trí theo nhóm (theo nghề nghiệp) - Bảo hiểm hưu trí tự nguyện trong hoạch định kế hoạch tài chính hưu trí 3.2.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Đức Hệ thống hưu trí ở Đức nói chung và việc bảo đảm tài chính cho hưu trí đã đạt được một số thành công và tồn tại như sau: Thứ nhất, hệ thống hưu trí đa trụ cột của Đức là một trong những hệ thống thành công nhất trong việc ngăn chặn đói nghèo cho toàn dân. Thứ hai, một trong những thành công khác của Đức là giải quyết được vấn đề dân số già, khi mà các nước khác vẫn còn đang loay hoay với việc ảnh hưởng của dân số già lên sự bền vững của hệ thống an sinh xã hội thì Đức đã có những điều chỉnh phù hợp nhằm giải quyết vấn đề này. 16
- Thứ ba, bên cạnh đó, Đức cũng đã thành công trong việc điều chỉnh hệ thống hưu trí để có thể cân bằng gánh nặng giữa các thế hệ, giảm chi phí cho quỹ hưu trí công thông qua việc đưa ra mức thưởng/giảm trừ cho những người về hưu muộn/sớm hơn theo luật định cũng như việc áp dụng tính lương hưu theo lương thực tế và sử dụng công thức có yếu tố bền vững để bình ổn quỹ hưu trí công. Vấn đề còn tồn tại: Hiện tại hệ thống bảo hiểm hưu trí Đức đang gặp phải một thách thức là cân bằng quỹ giữa một bên là người đóng bảo hiểm (người lao động) và một bên là người được hưởng lương hưu. Trong khi sự hào phóng trong hệ thống lương hưu công của Đức được coi là một thành tựu xã hội tuyệt vời thì những tác động tiêu cực và già hóa dân số đang đe dọa chính cốt lõi hệ thống hưu trí ở Đức. 3.3. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hƣu trí ở Thuỵ Điển 3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển Thuỵ Điển là một trong những nước có mức sống cao nhất trên thế giới và hệ thống an sinh xã hội phát triển, bền vững. Trước khủng hoảng kinh tế năm 2008, kinh tế Thuỵ Điển phát triển ổn định do nhu cầu trong nước phát triển và xuất khẩu tăng. Tuy vậy, từ cuối năm 2008, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến nhu cầu nước ngoài giảm, tăng trưởng GDP của Thuỵ Điển đã sụt giảm nhanh chóng trong những năm sau đó, kéo theo tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát cũng tăng theo. 3.3.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển Thuỵ Điển xây dựng một hệ thống hưu trí với tham vọng cao là sẽ đạt được một hình thức bảo hiểm hưu trí xã hội và tiết kiệm về mặt kinh tế và bền vững trong thời gian dài. Mục tiêu của hệ thống hưu trí của Thụy Điển trong những năm gần đây bao gồm việc đảm bảo công bằng trong xã hội và giữa các thế hệ cũng như ổn định tài chính của hệ thống. Hệ thống NDC của Thuỵ Điển tính toán lợi ích dựa trên đóng góp của cá nhân đó trong suốt cuộc đời của họ, bao gồm cả những đóng góp mà chính phủ thay mặt cá nhân đó đóng trong thời gian họ bị thất nghiệp, chăm sóc con cái, ốm đau…Như đã nói ở trên, việc sử dụng NDC được cho là có cơ 17
- chế tự ổn dịnh trong công thức tính lương hưu trong đó, những thay đổi về môi trường bên ngoài như tăng tuổi thọ trung bình hay thay đổi về lương. 3.3.2.1. Các chương trình hưu trí Trụ cột 0 – Trụ cột 1 – Trụ cột 2 – Trụ cột 3 – Trụ cột 4 – Phúc lợi xã Hƣu trí Hƣu trí Tiết kiệm Sức khoẻ và hội Bảo hiểm nghề nghiệp nhà ở xã hội Hưu trí bảo Hưu trí thu Lương hưu Lương hưu Các chương hiểm nhập nghề nghiệp tư nhân tự trình sức nguyện khoẻ cho người già Hình 3.9: Hệ thống hƣu trí Thuỵ Điển theo mô hình 5 trụ cột của World Bank 3.3.2.2. Cân bằng tài chính của quỹ hưu trí Thuỵ Điển Hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển là quốc gia duy nhất sử dụng cơ cấu nhiều quỹ lương hưu khác nhau. Mục đích của việc cơ cấu nhiều quỹ lương hưu khác nhau ở Thuỵ Điển là nhằm giảm tác động thị trường, đa dạng hoá rủi ro quản lý, cho phép cạnh tranh nhằm giảm chi phí và cải thiện hiệu suất nhưng cũng có hạn chế là tăng chi phí quản lý quỹ. Vì vậy, trong những năm gần đây, các quỹ hưu trí công của Thuỵ Điển đã có sự liên kết, trao đổi chặt chẽ hơn. 3.3.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Thụy Điển 3.3.3.1. Biện pháp duy trì và mở rộng nguồn thu từ đối tượng đóng góp 3.3.3.2. Biện pháp quản lý chi phí điều hành và quản lý quỹ Chi phí điều hành và quản lý của các quỹ là một nhân tố quan trọng để đảm bảo tài chính cho hệ thống lương hưu. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn của các quỹ hưu trí, chi phí là yếu tố mà các cơ quan có trách nhiệm có cơ hội ảnh hưởng lớn nhất. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn