
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam với góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ********* LÊ ANH TUẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH XĂNG DẦU THUỘC TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Xuân Hưng Phản biện 1:............................................................................. Phản biện 2:............................................................................. Phản biện 3:............................................................................. Luận án được trình bày trước hội đồng tại trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh vào lúc ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Đại học Kinh tế TP.HCM
- DANH MỤC CÁC NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 1. Tuan, L. A., Hai, P. T., Hung, N. X., & Van Nhi, V. (2019). Research on Factors Affecting the Disclosure of Sustainable Development Report: Experimental at Vietnam National Petroleum Group. Asian Economic and Financial Review, 9(2), 232-242. 2. Tuan, L. A., Toan, P. N., & Hung, N. X. (2020). Study the Factors Affecting the Presentation and Disclosure of Sustainable Development Information of Vietnamese Enterprises. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 24(1), 1G. 3. Lê Anh Tuấn (2018). Các lý thuyết liên quan đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững tại các doanh nghiệp. Tạp chí Kế toán và kiểm toán, số 7, 53-56. 4. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Hưng (2019). Thực hiện việc công bố báo cáo phát triển bền vững tại các doanh nghiệp thuộc Petrolimex Tạp chí Tài chính, số 706, kỳ 1, tháng 6, 96- 99.
- 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong hai thập kỷ qua, khái niệm về tính bền vững hay sự PTBV đã nhận được nhiều sự quan tâm trên toàn cầu, đặc biệt là các nước phát triển. Van Marrewijk (2003) đưa ra định nghĩa sau, PTBV bao gồm các mối quan tâm về xã hội và môi trường trong hoạt động kinh doanh và tương tác với các bên liên quan. Mặc dù các định nghĩa được phát biểu khác nhau dựa trên quan các quan điểm khác nhau nhưng có một sự đồng thuận chung rằng để đánh giá xem một DN đang làm gì đối với sự PTBV của chính đơn vị mình, cần phải đo lường được chúng (Ozdemir và cộng sự, 2011). Các bên liên quan ngày càng yêu cầu tiết lộ nhiều hơn thông tin không chỉ về những thông tin hiệu quả kinh tế mà còn là thông tin về thực tiễn về hoạt động của DN đó ảnh hưởng đến môi trường và xã hội (Waddock, 2003). Tập đoàn xăng dầu Việt Nam là một DN có rất nhiều đơn vị thành viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu với khoảng 60 công ty thành viên. Ảnh hưởng của việc kinh doanh xăng dầu đến môi trường rất lớn nhưng việc kiểm soát các vấn đề như kiểm soát lượng khí thải, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường nước,… vẫn còn nhiều bất cập. Bắt đầu từ năm 2018, tập đoàn xăng dầu Việt Nam đã công bố báo cáo PTBV song song với công bố báo cáo tài chính, điều này cho thấy những nhà quản trị DN đã bắt đầu có sự quan tâm nhiều hơn về “khoảng trống” về cung cấp thông tin liên quan đến môi trường và xã hội, nhưng hệ thống chỉ tiêu công bố chưa thật sự hợp lý, chất lượng thông tin công bố còn hạn chế.. Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, lý do khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo phát triển
- 5 bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu chung: Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam với góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty. Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc Tập đoàn dưới góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại công ty. 2. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu mà luận án đã đặt ra, cần phải trả lời một cách thỏa đáng một số vấn đề nghiên cứu sau: 1. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam? 2. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công bố BCPTBV tại các công ty xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam hiện nay như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Công bố báo cáo PTBV và các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. 3.2 Phạm vi nghiên cứu
- 6 - Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là các công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian của luận án là 4 năm từ năm 2017 đến năm 2020 tại công ty kinh doanh xăng dầu trực thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được tác giả sử dụng trong luận án là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể qua các giai đoạn như sau: Giai đoạn 1. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính hướng đển việc thực hiện hai mục tiêu: (1) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam; (2) hoàn thiện thang đo công bố báo cáo PTBV và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV. Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã tổng hợp cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu nổi bật trước đây cộng với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể, tác giả lựa chọn các nghiên cứu nổi bật liên quan đến báo cáo PTBV và công bố báo cáo PTBV, kể cả những nghiên cứu đánh giá dựa vào cảm nhận của các nhà quản lý doanh nghiệp, trên các tạp chí có uy tín (được xếp hạng trong danh mục Scimajor và Web of science). Dựa vào việc tổng hợp những tài liệu này, tác giả đánh giá và đưa ra các nhân tố phù hợp với mô hình nghiên cứu tại các DN kinh doanh xăng dầu. Chưa dừng lại ở đó, tác giả xây dựng mẫu câu hỏi khảo sát chuyên gia bao gồm hai nhóm chính là nhóm chuyên gia về học thuật và nhóm chuyên gia đã và đang làm công tác thực tế và am hiểu đến công bố BCTC, báo cáo PTBV tại các DN trong lĩnh vực xăng dầu. Kết thúc giai đoạn này,
- 7 tác giả hình thành nên mô hình nghiên cứu lý thuyết sơ bộ và các giả thuyết tiền đề. Sau đó, tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và thiết lập bảng câu hỏi khảo sát chính thức. Giai đoạn 2. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhằm giải quyết mục tiêu: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Tác giả đã xây dựng phiếu khảo sát; tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu từ các đối tượng được khảo sát, đối tượng khảo sát được tác giả tập trung lựa chọn là các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng hoặc phụ trác kế toán tại các công ty thành viên. Sở dĩ tác giả lựa chọn các đối tượng trên vì mỗi công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn có quy mô về tài sản, doanh thu, vị trí địa lý và quy mô thị trường là khác nhau. Sau đó, tác giả sử dụng các phần mềm định lượng SPSS, AMOS để xử lý dữ liệu nhằm đưa ra kết quả về sự ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đến công bố báo cáo PTBV tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Cụ thể, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích độ tin cậy của thang đo theo hệ số Cronbach Alpha và phân tích khám phá nhân tố EFA. Sau đó, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis – CFA). Tác giả sử dụng kỹ thuật phức hợp và linh hoạt nhất sử dụng để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình nhân quả là mô hình mạng SEM (Structural Equation Modeling) ở bước tiếp theo. Cuối cùng, tác giả tiến hành kiểm định bootstrap để kiểm tra lại mô hình, phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận án
- 8 5.1 Ý nghĩa khoa học Thứ nhất, tác giả đã đọc và chắt lọc được từ rất nhiều công trình khoa học có xu hướng nghiên cứu sâu về báo cáo PTBV khoảng từ thập niên 80 của thế kỉ trước cho đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu trước đây chỉ mới phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố một cách trực tiếp đến công bố báo cáo PTBV thông qua kỹ thuật phân tích hồi quy với việc sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo, chưa có nghiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên số liệu sơ cấp nhằm đánh giá vấn đề này dựa trên cảm nhận của các nhà quản lý. Đây được xem là một điểm khác biệt và điểm mới của luận án nhằm giải thích rõ hơn về vấn đề công bố báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp thuộc các nước quốc gia đang phát triển. Thứ hai, trong nghiên cứu này, tác giả đã biện luận và xây dựng thêm mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu mới. Thông qua việc bổ sung thêm mối quan hệ gián tiếp của các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV thông qua nhân tố trung gian, đó là nhân tố khả năng sinh lời; sử dụng kỹ thuật phức hợp để phân tích mối quan hệ phức tạp trong mô hình SEM. Thứ ba, thang đo của biến phụ thuộc được xây dựng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp thay vì dữ liệu thứ cấp như các nghiên cứu trước đây. Điều này đã được tác giả biện luận dựa trên những nghiên cứu gần đây mà kết quả của chúng cho rằng, để đánh giá việc công bố báo cáo PTBV tại các doanh nghiệp thuộc nhóm nước đang phát triển thì nên dựa vào cảm nhận của nhà quản lý thông qua dữ liệu sơ cấp do những hạn chế nhất định, không nên chỉ hoàn toàn dựa vào các chỉ mục và thông tin trên báo cáo PTBV cũng như dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo liên quan.
- 9 Thứ tư, tác giả đã biện luận, xây dựng thang đo của các nhân tố quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, theo thang đo Likert 5 mức độ, việc sử dụng dữ liệu sơ cấp thay vì dữ liệu thứ cấp như những nghiên cứu trước đây; điều này hướng đến việc dữ liệu thu thập khách quan và đáng tin cậy hơn trong bối cảnh hoạt động của các công ty kinh doanh xăng dầu thành viên phụ thuộc hoàn toàn vào Tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Bên cạnh đó, dựa vào ý kiến chuyên gia, tác giả cũng điều chỉnh một vài thang đo trong các nhân tố còn lại. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận án dự định nghiên cứu là một tài liệu góp phần cho việc nghiên cứu và vận dụng KTQT nói chung, kế toán PTBV và công bố báo cáo PTBV nói riêng vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn. Lĩnh vực kinh doanh xăng dầu là một trong những mặt hàng nhạy cảm, ảnh hưởng rất lớn đến nhiều khía cạnh trong đời sống (kinh tế, môi trường và xã hội). Thông qua kết quả nghiên cứu này, tác giả muốn cho các nhà quản trị DN trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập đoàn xăng dầu Việt Nam nhận thức được tầm ảnh hưởng, sự quan trọng đối với việc công bố các chỉ số hoạt động của DN thông qua báo cáo PTBV. Bên cạnh đó, tác giả hi vọng thông qua những nội dung trong luận án về vấn đề PTBV sẽ giúp cơ quan quản lý nhà nước có định hướng rõ ràng về việc ban hành một khung thể chế hướng đến việc bắt buộc công bố báo cáo PTBV đối với những DN mà hoạt động của họ gây ảnh hưởng nhiều đến xã hội và môi trường.
- 10 Cuối cùng, nội dung luận án bao hàm một cách khái quát, khoa học về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV dưới góc độ cảm nhận của các nhà quản lý tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu. Đây có thể là một tài liệu hữu ích, phục vụ cho đối tượng là các nhà nghiên cứu hoặc các giảng viên giảng dạy về vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án Phần nội dung chính của luận án với bố cục bao gồm 5 chương được trình bày với nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và một số hàm ý CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 CÁC NGHIÊN CỨU CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Deegan C và Gordon B (1996) nghiên cứu về thực trạng CBTT liên quan đến môi trường của các tập đoàn kinh tế lớn tại Úc. Theo Kolk (2004) đã tổng hợp các quan điểm đa chiều về vấn đề PTBV, cho thấy xu hướng các DN tại các quốc gia như Mỹ, Úc và các nước phát triển của Châu Âu như Anh, Đức, Pháp ngày càng gia tăng việc công bố báo cáo PTBV trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2002. Nhưng bên cạnh việc các quốc gia xem đó là một xu hướng tất yếu, thì một số DN tại các nước như Nauy, Đan Mạch,… đang có xu hướng chững lại trong việc công bố thông tin trên báo cáo PTBV. Perrini, F., & Tencati, A. (2006) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa PTBV và sự
- 11 quan tâm của các bên liên quan là rất cần thiết thông qua hệ thống báo cáo PTBV. Nội dung cho thấy việc hướng đến PTBV của công ty, tức là năng lực của một công ty để tiếp tục hoạt động trong một thời gian dài, phụ thuộc vào sự bền vững của mối quan hệ giữa các bên liên quan. Renard và cộng sự (2013) trình bày về vấn đề một số công ty đã cam kết chia sẻ thông tin liên quan đến các hoạt động môi trường, xã hội và quản trị, nhằm đáp ứng nhu cầu cao hơn về tính minh bạch thông tin từ các bên liên quan. Vinal Mistry và cộng sự (2014) kiểm tra vai trò của hệ thống KTQT trong việc hướng đến sự PTBV trong tổ chức của họ. Bài báo này đề cao vai trò của việc cần đào tạo nhân viên KTQT trong DN có quy mô lớn khi muốn hướng đến sự PTBV. Tác giả Rezaee (2016) đã có một nghiên cứu tổng hợp từ các lý thuyết và tích hợp chúng để giải thích giữa việc thực hiện kế toán PTBV liên quan đến hoạt động DN trong đó kế toán đóng vai trò rất quan trọng. Cho đến thời điểm hiện tại, theo tìm hiểu của tác giả thì nghiên cứu của (Lamberton, 2005) đã tổng hợp rất nhiều tài liệu nghiên cứu nổi bật về kế toán có liên quan đến báo cáo PTBV, từ đó tác giả đã lập luận và hình thành theo quan điểm cá nhân các thành phần trong hệ thống kế toán PTBV đó là: (1) mục tiêu của kế toán PTBV; (2) Các nguyên tắc cơ bản của kế toán PTBV; (3) Kỹ thuật thu thập số liệu, đo lường dữ liệu; (4) báo cáo PTBV và (5) thuộc tính định tính của thông tin kế toán bền vững. Alazzani, Wan-Hussin (2013) đề cập đến việc xem xét, sử dụng một hệ thống đánh giá tiêu chuẩn tự nguyện để báo cáo thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh tác động đến môi trường tại tám công ty xăng dầu lớn trên giới. Roger L. Burritt, Stefan Schaltegger, (2010) cố gắng tổng hợp và đánh giá các tài liệu gần đây liên quan đến mối
- 12 quan hệ giữa kế toán và báo cáo PTBV, tác giả đưa ra hai hướng nhận định. Thứ nhất, Kế toán hướng đến sự PTBV là một mốt mang tính chất nhất thời và sẽ dần biến mất theo thời gian. Thứ hai, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của việc ra quyết định từ nhà quản lý của công ty như một bộ công cụ cung cấp thông tin, trợ giúp cho các nhà quản lý hướng đến sự PTBV. Một nghiên cứu tổng quan về vấn đề nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về vấn đề báo cáo PTBV tại các nước đang phát triển đã được trình bày bởi Tauringana (2020). Nghiên cứu này với cách tiếp cận bằng cách sử dụng đánh giá các tài liệu nghiên cứu dựa trên nhận thức của ban lãnh đạo về các yếu tố quyết định đến báo cáo PTBV. Các phát hiện của Tauringana (2020) góp phần kêu gọi làm cho nghiên cứu học thuật phù hợp hơn với việc xây dựng chính sách. Đặc biệt, đề xuất nghiên cứu cần thiết để cung cấp thông tin về việc áp dụng nghiên cứu thực hành dựa trên bằng chứng là cảm nhận của các nhà quản lý, nhằm giải quyết các thách thức về báo cáo PTBV ở các nước đang phát triển. 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước Hà Huy Thành và cộng sự (2007) với tiêu đề PTBV từ quan niệm đến hành động. Đề tài đã khái quát các nội dung cơ bản về PTBV; quá trình hình thành và phát triển của khái niệm, khuôn khổ, chương trình hành động, chỉ tiêu liên quan đến PTBV của Liên hiệp quốc và các quốc gia; khu vực trên thế giới. Nguyễn Hữu Sở (2009) đã đưa ra một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế bền vững theo xu hướng và các quan điểm hiện đại và giải quyết thực tiễn về phát triển kế toán hướng đến sự bền vững; chỉ ra những kết quả được và chưa được trong việc thực hiện mục tiêu PTBV trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng
- 13 nền kinh tế tại Việt Nam kể tử khi đất nước chung ta đi theo mô hình kinh tế mới; từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm phát triển hướng đến sự PTBV về mặt kinh tế trong thời gian tới tại Việt Nam. Huỳnh Đức Lộng (2016) đã trình bày cả hai mặt lý thuyết và thực trạng ứng dụng kế toán môi trường ở các quốc gia phát triển hàng đầu trên thế giới như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm về sự cần thiết phải áp dụng kế toán môi trường cho Việt Nam. Phạm Thị Hồng Minh (2016) đã đề cập đến vai trò của báo cáo PTBV với DN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và rộng như hiện nay. Tác giả đã đi phân tích thực trạng về công bố thông tin liên quan đến sự PTBV của các công ty, tập đoàn lớn của Việt Nam. Việc các đơn vị này áp dụng những bộ chỉ tiêu, hướng dẫn nào để công bố thông tin ra bên ngoài. Phạm Thị Thanh Bình (2016), tác giả đã trình bày về các tiêu chí đánh giá sự PTBV tại một DN cụ thể và từ đó đưa ra định hướng cho các DN tại Việt Nam nói riêng và đặc biệt là sự quản lý vĩ mô của các cơ quan chức năng. 1.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. 1.2.1 Các nghiên cứu tổng quát 1.2.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Trotman KT, Bradley GW. (1981) cho thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến CBTT về TNXH của các DN đó là: (1) quy mô DN; (2) rủi ro trong kinh doanh, (3) áp lực công bố từ xã hội và (4) quyết định của nhà quản lý theo các quy định CBTT xã hội của các công ty Úc. Xu hướng nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề CBTT trách nhiệm xã hội, môi trường gia tăng mạnh trong thời gian này. Ahmed
- 14 Belkaoui, Philip G. Karpik, (1989) đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT xã hội. Đây là một trong những nghiên cứu tiền đề về các nhân tố ảnh hưởng đến CBTT phi tài chính (xã hội và môi trường) của các DN tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu của Hackston D, Milne MJ. (1996) đã trả lời phần nào câu hỏi các nhân tố ảnh hưởng đến mức tiết lộ thông tin xã hội và môi trường của các công ty tại New Zealand. Các biến độc lập được kiếm định ảnh hưởng đến biến phụ thuộc CBTT liên quan đến môi trường và xã hội là:(1) quy mô DN, (2) khả năng sinh lời, (3) ngành nghề kinh doanh, (4) quốc gia mà DN cung cấp báo cáo. Haniffa và Cooke (2005) xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm văn hóa và quản trị doanh nghiệp đối với việc tiết lộ báo cáo TNXH của 139 công ty phi tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur của Malaysia trong năm 1996 và 2002. Phương pháp phân tích nội dung được sử dụng để xây dựng hai loại: số lượng các mục liên quan đến báo cáo xã hội của doanh nghiệp được tiết lộ; và độ dài, số lượng câu được tiết lộ trong báo cáo trách nhiệm xã hội của các công ty này. Branco và Rodrigues (2008) đã thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích so sánh giữa việc tiết lộ thông qua Internet so với việc tiết lộ thông tin bình thường hàng năm để điều tra những nhân tố tố nào ảnh hưởng đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH tại 49 công ty được niêm yết trên thị trường Euronext Lisbon tại năm 2003, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp là nhân tố quyết định quan trọng đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH, mức độ hiển thị trên phương tiện truyền thông chỉ là đặc điểm quan trọng đối với việc công bố thông tin hàng năm và đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiết lộ báo cáo TNXH thông qua trang web trong khi chiều hướng về lợi nhuận chỉ có ý nghĩa tích cực đối với sản
- 15 phẩm và sự tiết lộ của người tiêu dùng. Tagesson và cộng sự (2009) đã giải thích mức độ và nội dung của việc công bố thông tin TNXH trên các trang web chính thức của các tập đoàn bởi 169 công ty trên sở giao dịch chứng khoán Stockholm và tất cả các tập đoàn quốc doanh tại năm 2007. Các công bố TNXH trên trang web của công ty được chia thành ba khía cạnh, cụ thể là tiết lộ về môi trường, tiết lộ về đạo đức và tiết lộ về nguồn nhân lực dựa trên các nghiên cứu và tổ chức trước đây. Các phát hiện cho thấy mối tương quan cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp và lợi nhuận đối với việc công bố báo cáo TNXH trên các trang web của công ty. Ngoài ra, các tập đoàn quốc doanh tiết lộ nhiều thông tin TNXH hơn trên các trang web của họ so với các tập đoàn tư nhân, trong khi có sự khác biệt đáng kể giữa ngành và đặc điểm của công ty. Said và cộng sự (2009) nhằm mục đích kiểm tra mức độ công bố thông tin báo cáo TNXH đối với các đặc điểm quản trị công ty tập trung vào 150 công ty đại chúng niêm yết của Malaysia tại thời điểm 2006. Dựa trên phân tích hồi quy, kết quả đã chỉ ra nhân tố quyền sở hữu của chính phủ và hướng dẫn của kiểm toán quyết định đến mức độ tiết lộ báo cáo TNXH. Reverte (2009) đã kiểm tra các nhân tố quyết định việc tiết lộ báo cáo TNXH của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Madrid và đưa vào chỉ số IBEX35 vào năm 2005 và 2006. Dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính, kết quả cho thấy rằng các nhân tố quyết định đến việc công bố báo cáo TNXH được xếp theo thứ tự giảm dần là khả năng hiển thị trên phương tiện truyền thông, quy mô doanh nghiệp và loại ngành mà doanh nghiệp hoạt động. Khan (2010) với một nghiên cứu về 30 ngân hàng thương mại tư nhân Bangladesh, đã điều tra ảnh hưởng của các đặc điểm quản trị công ty đến mức
- 16 độ công bố thông tin trên báo cáo TNXH trong giai đoạn 2007-2008. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, không có giám đốc điều hành của công ty và sự tồn tại của các thành viên quốc tịch nước ngoài trong hội đồng quản trị có ý nghĩa tích cực đối với mức độ công bố báo cáo TNXH. Jennifer Ho và Taylor (2007) đã kiểm tra các nhân tố quyết định mức độ tiết lộ báo cáo TNXH của 50 công ty lớn nhất tại Mỹ và Nhật Bản vào đầu năm 2003. Việc xây dựng chỉ số công bố báo cáo TNXH dựa trên 20 mục công bố thông tin thừa hưởng các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Dựa trên nhiều mô hình hồi quy, kết quả cho thấy rằng các công ty có quy mô lớn hơn, lợi nhuận thấp hơn, tính thanh khoản thấp hơn và số lượng lao động thấp hơn là những yếu tố quyết định quan trọng đến mức độ công bố báo cáo TNXH. Ngoài ra, mức độ công bố báo cáo TNXH cao hơn đối với các công ty Nhật Bản so với các công ty tại Mỹ, trong đó công bố môi trường là khía cạnh quan trọng nhất do sự khác biệt về văn hóa quốc gia, các yếu tố môi trường pháp lý và thể chế khác giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản. Rahman và cộng sự (2011) đã điều tra mối quan hệ giữa những đặc điểm doanh nghiệp đối với việc công bố báo cáo TNXH của 44 công ty liên kết với chính phủ niêm yết trên sàn chứng khoán Malaysia trong năm 2005 và 2006. Kết quả dựa trên phân tích hồi quy tuyến tính bội số đã minh họa rằng chỉ có nhân tố quy mô doanh nghiệp có liên quan tích cực với chỉ số công bố thông tin trên báo cáo TNXH. José V. Frias-Aceituno, Lázaro Rodríguez-Ariza và Isabel M. Garcia-Sánchez (2012). Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả bài báo đã chỉ ra rằng có năm nhân tố chính ảnh hưởng đến việc thiếp lập và công bố báo cáo PTBV: (1) Quy mô DN; (2) Khả năng sinh lời; (3) Lĩnh vực kinh doanh; (4)Vị trí ngành;
- 17 (5) Cơ hội tăng trưởng, tác giả chỉ ra rằng chính sách minh bạch thông tin của DN là một nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lợi ích tăng trưởng của DN đó. Isabel Gallego-Álvarez Ivo Alexandre Quina-Custodio (2016). Kết quả của nghiên cứu này một lần nữa khắng định nhân tố quy mô DN ảnh hưởng đến công bố báo cáo TNXH, ngoài ra nhân tố đòn bẩy kinh doanh cũng như hệ thống luật pháp và chỉ số bền vững của Dow Jones tác động mạnh nhất theo thứ tự trên đến công bố báo cáo TNXH. Để thấy rõ hơn vấn đề tổng quan các tài liệu nghiên cứu lên quan đến vấn đề PTBV qua các giai đoạn khác nhau. Tác giả đề cập thêm một số nghiên cứu nổi bật. Hahn & Kühnen (2013) đã tổng quan 178 công bố giai đoạn từ năm 1999-2011, qua đó ghi nhận các “làn sóng” qua mỗi giai đoạn liên quan đến sự thay đổi của các phiên bản GRI. Để minh họa tình trạng tài liệu tổng quan hiện tại, sau đó giải quyết cụ thể các yếu tố quyết định đến báo cáo PTBV và thảo luận về các kết quả nghiên cứu chính. Hahn & Kühnen (2013) cũng đã cung cấp một liên kết sâu sắc giữa các lý thuyết nền với nhau và bằng cách khắc họa những khoảng trống đáng kể trong nghiên cứu hiện tại để minh họa các cơ hội và thách thức cho nghiên cứu trong tương lai. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong nhóm những nghiên cứu về lĩnh vực các nhân tố ảnh hưởng đến công bố báo cáo PTBV, Hahn & Kühnen (2013) đã tổng hợp các nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài dựa trên khía cạnh chấp nhận, phạm vi và chất lượng công bố thông tin. Sau đó, Dienes và cộng sự (2016) đã tổng hợp từ 316 nghiên cứu giai đoạn từ đầu năm 2000 đến đầu năm 2015. Dienes và cộng sự (2016) đã ghi nhận 7 nhân tố được tổng hợp từ 33 biến độc lập, bao gồm: quy mô doanh nghiệp,
- 18 khả năng sinh lời, cấu trúc vốn, truyền thông, cơ cấu quản trị công ty, cơ cấu sở hữu và tuổi của doanh nghiệp. 1.2.1.2 Các nghiên cứu trong nước Phan Văn Đàn (2016) giúp cho những nhà quản lý kinh tế tại tỉnh Bạc Liêu có thể đưa ra những chính sách hỗ trợ cần thiết nhằm hướng đến việc PTBV trong lĩnh vực nuôi trồng và kinh doanh mặt hàng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đóng góp về mặt lý thuyết, mô hình nghiên cứu đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực PTBV doanh nghiệp tại Việt Nam. Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Kim Tuyến (2017) nghiên cứu ảnh hưởng các nhân tố đến CBTT môi trường của các công ty đã niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Kết quả điều tra cho thấy rằng doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì càng có nhu cầu tiết lộ thông tin về môi trường, các công ty có tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng lớn thì thì nhu cầu công bố thông tin càng cao để tạo niềm tin và thu hút vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Khả năng sinh lời cũng là một nhân tố tích cực để doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán CBTT hướng đến việc tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi ích trong tương lai. Nguyễn Thị Hằng Nga (2018) cho thấy rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện KTQT môi trường tại các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trên địa bàn các tỉnh thành khu vực phía Nam. Điểm mới của công trình này là (1) tác giả đã thông qua hai lý thuyết thể chế và ngẫu nhiên nhằm mục đích thực hiện phân tích những nhân tố trong hai bối cảnh khác nhau đó là bối cảnh xã hội và bối cảnh tổ chức; (2) tác giả đã phân tích những nhân tố có ảnh hưởng trung gian, gián tiếp đến việc thực hiện KTQTMT tại các DN. Gần đây, những nghiên cứu liên quan đến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố báo cáo PTBV tại các
- 19 doanh nghiệp Việt Nam dần được quan tâm nhiều. Khánh và Tuấn (2018) cho thấy qui mô doanh nghiệp, lợi nhuận gộp, doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu là các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến báo cáo PTBV. Liên và cộng sự (2019) đo lường tác động của một số yếu tố liên quan đến đặc điểm của công ty đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trong lĩnh vực khai khoáng, sản xuất và xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết trong ba lĩnh vực được lựa chọn về các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội đều thấp hơn 50%. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy một số nhân tố liên quan đến đặc điểm của công ty như quy mô doanh nghiệp, mức độ tiếp xúc với giới truyền thông, thành phần hội đồng quản trị và phụ nữ trong ban giám đốc có tác động tích cực đến mức độ công bố về báo cáo PTBV của các công ty niêm yết trong lĩnh vực khai khoáng, sản xuất và xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Lực và Phước (2019) đã tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lập báo cáo PTBV ở 143 doanh nghiệp thuộc nhóm 500 doanh nghiệp lớn (VNR500) và có niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong năm tài chính 2017. Kết quả cho thấy ngoài yếu tố lợi nhuận, các yếu tố còn lại như quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và cơ hội phát triển của doanh nghiệp có tác động tích cực đến việc công bố báo cáo PTBV. Linh và cộng sự (2019), nghiên cứu tác động của hiệu quả kinh doanh đến mức độ công bố thông tin PTBV của doanh nghiệp Việt Nam theo mô hình cấu trúc đường dẫn với số liệu của 294 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán trong 3 năm 2015 - 2017. Nghiên cứu này đã xác định các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin PTBV bao
- 20 gồm hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, Big4 và số lượng thành viên hội đồng quản trị. Các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ công bố thông tin PTBV là đòn bẩy tài chính và lĩnh vực kinh doanh. Ánh và Linh (2020) nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến việc công bố báo cáo PTBV của 120 công ty sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2019. Nghiên cứu này sử dụng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để giải quyết các vấn đề kinh tế lượng và cải thiện độ chính xác của hệ số hồi quy. Kết quả thực nghiệm cho thấy 5 nhân tố có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê đến việc công bố báo cáo PTBV của các công ty sản xuất, bao gồm quy mô doanh nghiệp, tính độc lập của hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và đòn bẩy tài chính. 1.2.2 Các nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp trong ngành dầu khí 1.2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài Craswell, A. T. & Taylor, S. L. (1992) đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin dự trữ của các công ty sản xuất dầu và khí gas; đặt nền tảng cho quan điểm cho rằng quyết định cung cấp thông tin trong báo cáo định kì về dự trữ phụ thuộc vào DN phải đối mặt với các bên liên quan (Jensen và Meckling, 1976). Dibia và Onwuchekwa (2015) xem xét thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiết lộ thông tin môi trường tại các công ty dầu khí ở Nigeria. Phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng; trước hết có một mối quan hệ đáng kể giữa quy mô DN và công bố báo cáo TNXH của đơn vị này. Thứ hai không có mối quan hệ đáng kể nào giữa lợi nhuận và công bố báo cáo TNXH của công ty. Thứ ba, không có mối quan hệ nào giữa đòn bẩy kinh doanh và công bố báo cáo TNXH của

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
