Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
lượt xem 5
download
Luận án với mục tiêu khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới hành vi gian lận báo cáo tài chính, xác định nội dung các lý thuyết nền tảng phù hợp vận dụng vào nghiên cứu, nội dung, cách thức của các hành vi gian lận báo cáo tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
- 1 2 CHƯƠNG 1 CTNY còn hạn chế mặc dù vấn đề này đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU các nhà quản lý doanh nghiệp, người sử dụng BCTC, các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Thêm vào đó, những hạn chế của bản thân hệ thống kế toán Việt 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nam và các đặc điểm riêng về báo cáo tài chính, về ngành nghề hoạt động của Thời gian gần đây, gian lận báo cáo tài chính (BCTC) ngày càng trở thành CTNY cũng gây nên lo ngại về sự xuất hiện của hành vi gian lận BCTC. Việc một vấn đề nghiêm trọng cho Chính phủ, CTNY và các nhà đầu tư, đe dọa làm luận án lựa chọn bối cảnh đặc thù của TTCK tại Việt Nam để nghiên cứu về các mất đi niềm tin của thị trường tài chính, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Tác nhân tố có thể tác động tới hành vi gian lận BCTC là cần thiết. động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho các công ty rơi vào tình 1.2. Tổng quan nghiên cứu trạng tài chính cạn kiệt, kéo theo sự gia tăng không ngừng số lượng doanh 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiệp bị phá sản và trở thành động cơ cho các hành vi gian lận BCTC ngày Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC tính đến càng tăng. Điều đó đã đặt ra nhu cầu bức thiết phải tăng cường quản lý và nay chủ yếu là do các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện trong nhiều giai kiểm soát tốt hành vi gian lận BTCT của các CTNY trên TTCK Việt Nam. đoạn khác nhau của hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế SAS (số 16, số Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ có thể thống kê được những thiệt 53, số 82, số 99) và ISA số 240. Một điểm khác biệt rất dễ nhận thấy đó là có hại do hành vi gian lận trên BCTC gây ra trực tiếp về mặt kinh tế mà không những nghiên cứu được tiến hành với một tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng trong thể đo lường được hết những thiệt hại vô hình không được biểu hiện bằng con khi một số nghiên cứu khác lại chỉ đi tìm hiểu sâu một nhân tố cụ thể. Nghiên số cụ thể như niềm tin và việc tác động xấu đến TTCK, bởi không phải tất cả cứu nhân tố tác động đến hành vi gian lận cáo cáo tài chính được nghiên cứu những gian lận trên BCTC đều bị phát hiện. Theo ACFE (2014), chỉ có dựa chủ yếu trên lý thuyết bàn cân gian lận với các dấu hiệu báo động đỏ khoảng 3% trong tổng số các cuộc gian lận tài chính bị phát hiện tại các tập (Red flags) được khởi xướng bởi Romney & cộng sự (1980) và lý thuyết tam đoàn kinh tế trên thế giới 2014. Mặt khác, các kết quả kiểm toán chỉ có thể giác gian lận (Fraud Triangle) Cressey (1953). cho biết có xảy ra hiện tượng gian lận BCTC hay không nhưng lại không chỉ Tại Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến đề tài này cũng đã được ra được nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận BCTC. Vì thế, việc nghiên bàn luận đến nhưng chủ yếu là dưới góc độ kiểm toán BCTC, hành vi điều cứu các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC sẽ làm cơ sở giúp cho chỉnh lợi nhuận mà trong đó các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC các nhà quản lý trong việc nâng cao hiệu quả quản trị công ty, đồng thời không phải là đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính mà chỉ là một phần giúp các nhà hoạch định chính sách ban hành các chính sách kiểm soát nhỏ trong nghiên cứu, do đó các nghiên cứu về nhân tố tác động đến hành vi hành vi gian lận BCTC phù hợp nhằm ngăn chặn hành vi gian lận BCTC gian lận BCTC chưa được hệ thống đầy đủ và cũng chưa lượng hóa được mức của CTNY trên TTCK Việt Nam một cách hiệu quả nhất, góp phần nâng độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến hành vi gian lận báo cáo chính (Ngô cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Thị Thu Hà, 2007; Hà Hồng Hạnh, 2012; Nguyễn Thị Phương, 2012). Đã có nhiều nghiên cứu về gian lận BCTC được thực hiện ở thế giới tập Về mô hình nghiên cứu, để phát hiện hành vi gian lận BCTC, các nghiên trung nhiều nhất tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Úc là nơi cứu của DeAngelo (1986), Friedlan (1994), Healy (1985) và Jones (1991) sử mà các đối tượng sử dụng BCTC đã nhận thức tốt được vai trò của tính trung dụng mô hình dồn tích có điều chỉnh (Discretionary accruals models). Ngoài thực, chính xác của thông tin trên BCTC. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả thì ra có thể kể đến mô hình F-score của Dechow và các cộng sự (2011). Mô tính đến thời điểm này tại Việt Nam, những nghiên cứu thực chứng liên quan hình này cũng được phát triển dựa trên M-score của Beneish, bổ sung các tới việc tìm kiếm, xác định các nhân tố tác động tới hành vi gian lận BCTC biến số phi tài chínhvà dữ liệu thị trường ngoài các biến số từ BCTC. Tại Việt
- 3 4 Nam, có một số nghiên sử dụng mô hình dồn tích như gồm có: Nguyễn Thị Câu 3: Mức độ tác động của các nhóm nhân tố động cơ/áp lực, cơ hội và Uyên Phương (2014), Phan Thị Thùy Dương (2015). Sử dụng kỹ thuật thống thái độ đến hành vi gian lận BCTC tại các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện kê tiêu biểu gồm nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2013) và nghiên cứu nay như thế nào? của Nguyễn Trần Nguyên Trân, 2014 và Hoàng Khánh & Trần Thị Thu Hiền, Câu 4: Các khuyến nghị nhằm kiểm soát tối đa hành vi gian lận BCTC 2015 áp dụng mô hình Beneish dự đoán sai sót trọng yếu trong BCTC (Phụ các CTNY trên TTCK Việt Nam? lục 2.2). Hạn chế của các nghiên cứu này là chỉ dừng lại ở mức độ ứng dụng 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu mô hình có sẵn, chưa có những thay đổi phù hợp với thị trường chứng khoán 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Việt Nam Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động tới hành 1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu vi gian lận BCTC tại các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới Khoảng trống nghiên cứu của luận án cho thấy đây là một công trình góc nhìn của KTV độc lập thuộc các công ty kiểm toán được chấp thuận. được thực hiện tại thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết, trong bối 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu cảnh đặc thù của một TTCK mới nổi và các nghiên cứu về hành vi gian lận Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC chưa nhiều. Luận án thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế về cơ BCTC dựa trên mô hình tam giác gian lận với cơ sở hướng dẫn của chuẩn sở lý thuyết, về lựa chọn quy mô biến và về phương pháp của những nghiên mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240) và các dấu hiệu đỏ trong mô cứu trước đây đặc biệt là những nghiên cứu tại Việt Nam về chủ đề này. hình bàn cân gian lận về khía cạnh quản lý thực tiễn. Nghiên cứu này lựa 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu chọn các Công ty Cổ phần phi tài chính trên TTCK Việt Nam. 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.5. Các đóng góp mới của luận án (1) Khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới hành vi gian lận 1. Xác định được các cơ sở lý thuyết nghiên cứu phù hợp với bối cảnh thị BCTC, xác định nội dung các lý thuyết nền tảng phù hợp vận dụng vào trường chứng khoán Việt Nam về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận nghiên cứu, nội dung, cách thức của các hành vi gian lận BCTC. BCTC của các CTNY. (2) Xác định các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các 2. Thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia trong các lĩnh vực thị trường CTNY phù hợp với bối cảnh thực tế của TTCK Việt Nạm. chứng khoán, tài chính, kiểm toán, tác giả đã phát triển mới 10 tiêu chí đo lường (3) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hành vi gian lận 3 biến độc lập thuộc nhóm nhân tố cơ hội bao gồm Môi trường pháp lý, Môi BCTC tại các CTNY trên TTCK Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát thực tế. trường kinh tế vĩ mô và Kiểm soát của Nhà nước đối với hành vi gian lận BCTC) (4) Đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp cho Nhà nước, KTV trong cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. việc kiểm soát và phát hiện, dự báo hành vi gian lận BCTC tại các CTNY trên 3. Xây dựng và kiểm định được mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động TTCK Việt Nam. đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Nam. Kết quả kiểm định thông qua việc khảo sát 485 KTV cho thấy: trong 12 Câu 1: Cơ sở lý thuyết nào được dùng làm nền tảng để nghiên cứu các biến độc lập mang ý nghĩa thống kê giải thích nguyên nhân xảy ra hành vi gian nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC? lận BCTC của các CTNY thì có 8 biến mang dấu dương, chứng tỏ tồn tại mối Câu 2: Có những nhóm nhân tố nào tác động đến hành vi gian lận quan hệ thuận chiều giữa các biến này đến biến phụ thuộc là hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam? BCTC. 4 biến còn lại là Đặc tính của HĐQT, Kiểm soát của Nhà nước, Kiểm toán độc lập và Trình độ chuyên môn của BGĐ có mức tương quan âm đến
- 5 6 hành vi gian lận BCTC, chứng tỏ rằng mức độ tác động của các nhân tố này càng lớn thì càng hạn chế được khả năng xảy ra hành vi gian lận BCTC của các CHƯƠNG 2: CTNY trên TTCK Việt Nam. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA 1.6. Quy trình nghiên cứu CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của Luận án được thực hiện theo sơ đồ sau: 2.1. Khái quát về gian lận báo cáo tài chính 2.1.1. Khái niệm gian lận và gian lận báo cáo tài chính 2.1.1.1. Khái niệm gian lận Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Trên thế giới, Edwin H. Sutherland - nhà nghiên cứu về tội phạm người Mỹ là người đã khai sinh ra thuật ngữ “white - collar crime”, để ám chỉ tới hành vi - Tổng quan gian lận do những nhà quản trị cao cấp của công ty gây ra nhằm lường gạt công 1. Xây dựng mô hình nghiên cứu. - NC ñịnh tính chúng. Các nghiên cứu sau này đều sử dụng thuật ngữ này để thay thế cho thuật 2. Xác định các nhân tố tác động đến (Phỏng vấn sâu) Kết ngữ gian lận thông thường. quả hành vi gian lận BCTC của các CTNY. NC Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu đến NC ñịnh lượng hành vi gian lận dựa trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 3. ðánh giá mức ñộ tác ñộng các nhân tố đến hành vi gian lận BCTC của các (Khảo sát) 240 ( VSA 240). Theo VSA 240, “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều CTNY trên TTCK Việt Nam. người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ 3 thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”. 4. ðề xuất các khuyến nghị. 2.1.1.2. Khái niệm hành vi gian lận BCTC Dựa trên thuật ngữ “white - collar crime” của Edwin H. Sutherland thì gian lận BCTC là hành vi gian lận trong thường do các nhà quản lý gây ra. Khái niệm Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án gian lận BCTC được nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu đến hành vi gian 1.7. Kết cấu của Luận án lận báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Luận án được chia thành 5 chương có kết cấu chặt chẽ với nhau. Bao gồm: Nam số 240 ( VSA 240). Theo VSA số 240 và ISA số 240, “Gian lận trong lập Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu BCTC là hành vi làm thay đổi, làm giả mạo các chứng từ kế toán; làm sai lệch Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi gian lận báo cáo tài chính công ty niêm hoặc cố ý không trình bày hay cố ý bỏ sót các thông tin quan trọng trong BCTC; yết và các nhân tố ảnh hưởng cố ý áp dụng sai, không tuân thủ các nguyên tắc kế toán trong lập BCTC để lừa Chương 3: Phương pháp nghiên cứu đảo người sử dụng BCTC ” (Bộ Tài chính, 2012). Chương 4: Kết quả nghiên cứu 2.1.1.2. Phân biệt gian lận và sai sót BCTC Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị. Để củng cố thêm luận cứ về hành vi gian lận BCTC, cần phân biệt giữa sai sót BCTC và hành vi gian lận BCTC để thấy được mức độ tinh vi và tính trọng yếu của hành vi này. Mặc dù về mặt khoa học sai sót và gian lận là khác xa nhau
- 7 8 song trên thực tế đây là các khía cạnh dễ bị nhầm lẫn xuất phát từ quan niệm về Đối cơ quan thuế và các cơ quan liên quan: làm giảm số thuế phải nộp gây các nhân tố ảnh hưởng. thất thoát thuế và làm giảm thu ngân sách, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng và Gian lận và sai sót đều là những sai phạm tiềm ẩn trong báo cáo tài chính thịnh vượng của quốc gia. của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả trên báo cáo tài chính, phản ánh sai 2.1.5. Một số vấn đề chung về thị trường chứng khoán và công ty niêm lệch tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp yết trên thị trường chứng khoán tác động tới báo cáo tài chính. Trong khuôn khổ của Luận án, tác giả đi sâu vào nghiên cứu hành vi gian 2.1.5.1. Thị trường chứng khoán. lận BCTC do những ảnh hưởng mang tính chất lan tỏa của hành vi này đến các Theo Luật Chứng Khoán của Việt Nam, Số 70/2006/QH11 và Luật bổ đối tượng tham gia TTCK và sự phát triển bền vững của CTNY trên TTCK. sung sửa đổi số 62/2010/QH12, “TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra 2.1.2. Các hình thức gian lận báo cáo tài chính. các hoạt động mua bán các loại chứng khoán được niêm yết” Kết quả nghiên cứu của COSO (2010), Ngô Thị Thu Hà (2007), ACFE 2.1.5.2. Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (2012), Nguyễn Thị Hương Giang (2013), Lê Nguyễn Thế Cường (2013) đều cho Đặc điểm của công ty niêm yết tác động đến báo cáo tài chính thấy khai khống lợi nhuận/tài sản là hình thức phổ biến trong các hành vi gian lận Những đặc điểm sau của CTNY có tác động đến BCTC như sau: BCTC của các CTNY. Vì thế, Luận án tập trung nghiên cứu về hành vi gian lận - Về số lượng cổ đông: Số lượng cổ đông của CTNY khá phức tạp về số BCTC phổ biến là hành vi khai khống lợi nhuận/tài sản. lượng và thay đổi theo từng thời điểm nên rất khó kiểm soát; 2.1.3. Động cơ thực hiện hành vi gian lận báo cáo tài chính. - Về cơ chế quản lý: Hoạt động của CTNY chịu sự quản lý từ nhiều hệ Trong luận án này, tác giả khái quát một số động cơ thực hiện hành vi gian thống pháp lý trong và ngoài công ty. Chính vì thế tạo nên áp lực rất lớn trong lận BCTC phổ biến đó là: sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ ba và mục tiêu việc quản lý CTNY. tài chính. - BCTC của CTNY đòi hỏi tính minh bạch cao và rất nhạy cảm : Tất cả 2.1.4. Tác hại của hành vi gian lận báo cáo tài chính những điều này có thể tạo nên động cơ để các CTNY thực hiện hành vi gian lận Đối với CTNY. Nếu các CTNY có hành vi gian lận BCTC bị phát hiện sẽ BCTC để đáp ứng các kỳ vọng này. phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng khác như bị phá sản, uy tín của - Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của các CTNY rất phức tạp và phong CTNY bị giảm sút nghiêm trọng. phú dẫn đến việc phát hiện hành vi gian lận BCTC của các CTNY gặp khó khăn, Đối với nhà đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn được quan tâm nhiều nhất. Khi theo đó yêu cầu các KTV phải có kinh nghiệm, quy trình kiểm toán chuyên báo cáo tài chính sai lệch có chủ đích sẽ dẫn việc nhà đầu tư kỳ vọng quá cao nghiệp, KTV hiểu biết sâu đa lĩnh vực kinh doanh của CTNY. hoặc quá thấp vào doanh nghiệp niêm yết, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh - Việc theo dõi các chỉ tiêu trên BCTC khá phức tạp và thường xuyên có sự lời của vốn thậm chí làm mất vốn bỏ ra. biến động, cũng là cơ hội để các CTNY có thể thực hiện hành vi gian lận BCTC Đối với người cho vay đặc biệt là các tổ chức tín dụng như ngân hàng sẽ vì mục đích tư lợi. gặp rủi ro khi cho vay các doanh nghiệp có hành vi gian lận báo cáo tài chính. - CTNY thường có quy mô hoạt động khác nhau, có thể là các công ty mẹ Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ dẫn đến tình trạng với nhiều công ty con, đầu tư chéo, hoạt động trên quy mô rộng khắp cả nước, nợ xấu tồn đọng trong các ngân hàng, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng khiến cho KTV khó phát hiện được hành vi gian lận BCTC nếu xảy ra. nói chung, làm giảm tăng trưởng kinh tế quốc gia. - Hệ thống kiểm soát nội bộ CTNY còn nhiều yếu điểm
- 9 10 2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi gian lận báo cáo tài CHƯƠNG 3: chính của công ty niêm yết PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Lịch sử phát triển của các công trình nghiên cứu liên quan đến hành vi gian HÀNH VI GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM lận thông qua các lý thuyết nền tảng sau: YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - Lý thuyết thông tin bất cân xứng - Lý thuyết đại diện 3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Lý thuyết bàn cân gian lận dựa trên các dấu hiệu đỏ Phương pháp định tính được sử dụng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung - Lý thuyết tam giác gian lận các biến dùng để đo lường các nhân tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu, đảm 2.3. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hoá bằng thực tế. báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết. Trước tiên, phương pháp này thực hiện bằng cách nghiên cứu tài liệu và tiến Ngoài việc tổng quan các công trình nghiên cứu về chủ đề gian lận BCTC, hành tổng quan các công trình nghiên cứu trước trong và ngoài nước. Từ đó xác luận án tập trung tổng kết những nghiên cứu liên quan về các nhân tố tác động định những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận BCTC. Tiếp theo, đến hành vi gian lận BCTC được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Theo nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu các chuyên đó, các nhóm nhân tố bao gồm: gia có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực chứng khoán – tài chính - kế 2.3.1.Nhóm nhân tố về động cơ/áp lực toán. - Sự ổn định tài chính 3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng - Áp lực từ bên thứ 3 Thông qua kết quả phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành, tác giả sử dụng - Mục tiêu tài chính kết quả đó là cơ sở đầu vào cho phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong 2.3.2.Nhóm nhân tố về cơ hội nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng phương pháp khảo sát để thống kê mô tả - Đặc điểm BCTC và ngành nghề hoạt động của CTNY về hành vi gian lận BCTC và tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu. - Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ Trên cơ sở lý luận, thực trạng, kết quả phân tích tình huống và tham khảo ý - Quy mô CTNY kiến chuyên gia, tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu tam giác gian lận và mô hình - Đặc tính của HĐQT CTNY bàn cân gian lận, để phát triển mô hình nghiên cứu của luận án - Môi trường pháp lý Dựa trên mô hình nghiên cứu, giả thuyết thiết lập như sau: - Môi trường kinh tế vĩ mô H: Các nhân tố áp lực/động cơ (ĐCAL), cơ hội (CH), thái độ (TĐ) của nhà - Kiểm toán độc lập quản lý có tác động tới gian lận trong lập BCTC của các CTPTCNY trên TTCK - Kiểm soát NN đối với hành vi gian lận BCTC Việt Nam. 2.3.3.Nhóm nhân tố về thái độ Các nhân tố được lựa chọn khảo sát bao gồm 15 nhân tố (3nhân tố áp - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của BLĐ lực/động cơ, 8 nhân tố cơ hội, 4 nhân tố thái độ của nhà quản lý). Các nhân tố - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của BLĐ này được đánh giá có tính phổ biến và quan trọng thông qua kết quả của tổng - Nhận thức, hiểu biết về pháp luật của BLĐ quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, kết quả phỏng vấn sâu các chuyên - Thái độ, tính chuyên nghiệp của BLĐ gia trong lĩnh vực chứng khoán – tài chính - kế toán có nhiều kinh nghiệm tại Việt Nam.
- 11 12 (chiếm 74,62%). Phiếu phản hồi có độ tin cậy cao và thể hiện đối tượng khảo sát Sự ổn định tài chính (H1) Nhân tố về có ý thức trả lời cũng như hiểu sâu về các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Sau đó, Áp lực từ bên thứ 3 (H2) động cơ/áp khai báo và nhập dữ liệu trên phần mềm SPSS. Kiểm định độ tin cậy của thang đo lực đối với các biến nhân tố bằng chỉ số Cronbach Alpha. Cuối cùng đánh giá kết quả Mục tiêu tài chính (H3) thống kê mô tả. Đặc điểm BCTC, ngành nghề và hoạt động của CTNY (H4) Phương pháp xử lý dữ liệu Chất lượng hệ thống kiểm soát nội Bước 1: Lượng hóa các tiêu chuẩn của từng nhóm nhân tố thông qua việc bô (H5) tính các giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn Quy mô CTNY (H6) Bước 2: Kiểm định độ tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên Hành vi Đặc tính của HĐQT CTNY (H7) cứu được thực hiện bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số Nhân tố về gian lận tương quan biến tổng. Môi trường pháp lý (H8) cơ hội báo cáo tài chính Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phàn mềm xử lý SPSS Môi trường KTVM (H9) 22 để loại bỏ tiêu chí quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn. Bước 4: Phân tích tương quan: Phân tích tương quan cho biết giữa các biến Kiểm toán độc lập (H10) nghiên cứu trong mô hình có quan hệ với nhau hay không. Nếu hệ số tương quan Kiểm soát của NN đối với bằng không thì có thể xem các biến là độc lập với nhau, hệ số tương quan khác hành vi gian lận BCTC (H11) không có thể xem các biến có mối quan hệ với nhau. Chuẩn mực đạo đức nghề Bước 5: Phân tích hồi quy đa biến sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng của từng nghiệp của BGĐ (H12) nhân tố đến hành vi gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường Trình độ chuyên môn nghiệp Nhân tố về chứng khoán Việt Nam thông qua các hệ số hồi quy. vụ của BGĐ (H13) thái độ Nhận thức, hiểu biết về pháp Phương trình hồi quy đa biến của mô hình nghiên cứu có dạng: luật của BGĐ (H14) GL = α+ β1TC + β2AL + β3MT + β4NN + β5KSNB + β6QM + β7HĐQT Thái độ, tính chuyên nghiệp +β8PL + β9KTVM + β10KTĐL +β11KSNN + β12DĐ +β13CM +β14NT của BGĐ (H15) +β15CN + ei Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu Mẫu nghiên cứu (đối tượng khảo sát được lựa chọn) để gửi phiếu khảo sát là các Kiểm toán viên độc lập. Thu thập dữ liệu: Tổng số phiếu khảo sát tác giả đã phát ra là 650 phiếu, dưới 2 hình thức sau: Gửi phiếu khảo sát qua mail và gửi trực tiếp phiếu khảo sát tới đối tượng khảo sát. Tổng số phiếu khảo sát thu hồi được là 485 phiếu hợp lệ
- 13 14 CHƯƠNG 4: 4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.3.1. Kết quả thống kê mô tả 4.1. Kết quả thông tin nhân khẩu học của đối tượng khảo sát Dựa trên kết quả phân tích chạy trên phần mềm SPSS cho thấy các chỉ tiêu Số lượng các đối tượng khảo sát trung bình trên 5 năm kinh nghiệm giá trị trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của các nhân tố đều có chiếm tỷ lệ lớn hơn 90% và số lượng KTV có kinh nghiệm trong việc phát giá trị cao, đều đó cho thấy các nhân tố có tác động nhiều đến hành vi gian lận hiện gian lận chiếm 76,7% thì việc khảo sát các KTV này để đưa ra nhận định BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC tại 4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố trong mô hình các CTNY trên TTCK Việt Nam là đáng tin cậy cho kết quả nghiên cứu của nghiên cứu. Luận án. Kết quả sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo 15 nhân tố trong mô 4.2. Kết quả nghiên cứu về hành vi gian lận báo cáo tài chính của các hình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận BCTC công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. của các CTNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả dựa vào hệ số 4.2.1. Kết quả thống kê mô tả Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng đã loại ra hai tiêu chí đo lường là Đối với hình thức thực hiện hành vi gian lận BCTC, hình thức khai khống Các hoạt động kiểm tra, giám sát và Mức độ thay đổi chính sách thuế vì có hệ số lợi nhuận/tài sản chiếm giá trị trung bình cao nhất là 2,91 điểm so với hai hình tương quan thấp thức thực hiện gian lận BCTC còn lại. Trong đó, hình thức điều hòa lợi nhuận/tài 4.3.3. Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA Việc sử dụng phương pháp phân tích khám phá nhân tố sẽ giúp cho tác giả sản là 2,85 điểm và hình thức gian lận ít phổ biến trong lập BCTC là khai giảm tóm tắt từ nhiều biến quan sát thành những thành phần tiềm ẩn chính đại diện lợi nhuận/tài sản (2,74 điểm). được cho toàn bộ dữ liệu. Do phương pháp phân tích khám phá nhân tố không có Đối với nhân tố hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên thị trường sự phân biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Hair và cộng sự, 1998). Vì thế, chứng khoán Việt Nam về tiêu chí đánh giá. Kết quả khảo sát cho thấy tiêu chí tác giả tiến hành phân tích khám phá nhân tố với các biến độc lập cùng một lượt dùng để đánh giá hành vi gian lận BCTC của các CTNY thường dựa theo tiêu chí và các biến phụ thuộc trong mô hình được phân tích riêng. Để có thể áp dụng Hình thức thực hiện tinh vi, khó phát hiện là phổ biến (4,48 điểm), tiếp đến là tiêu được phân tích EFA thì các biến phải có liên hệ với nhau. Để đảm bảo nội dung chí Quy mô thực hiện hành vi gian lận BCTC (4,71 điểm) và cuối cùng là tiêu giải thích của các nhân tố thu được từ kết quả phân tích EFA, tác giả lựa chọn các chí Tần suất thực hiện hành vi gian lận (4,17 điểm). nhân tố có các tiêu chí: - Factor loading > 0.5 4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo - 0.5 < KMO < 1 Theo kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo, các chỉ số Cronbach’s - Kiểm định Bartlett test có Sig < 0.05 Alpha đều lớn hơn 0,8 chứng tỏ các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy đo lường - Phương sai giải thích > 50% tính phổ biến của các hình thức, cách thức và khoản mục dễ bị gian lận trong lập Bộ công cụ có phương sai giải thích ở mức khá cao, kết quả này cũng phù BCTC, các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNT trên hợp với kết quả của tác giả khi xây dựng bộ công cụ cũng như các tác giả trước TTCK Việt Nam. đã sử dụng. Giải thích cho điều này có thể thấy rằng mỗi một phần của bộ công
- 15 16 b cụ đều đánh giá về một vấn đề do đó ngay từ nội dung cơ bản đã chia ra các Model Summary nhóm khác nhau. Điều này thể hiện mức độ ổn định của bộ công cụ khá cao. R2 hiệu Std. Error of Model R R2 Durbin-Watson 4.3.4. Kết quả phân tích tương quan chinh the Estimate Mục đích của việc thực hiện phân tích tương quan nhằm xác định có hay 1 ,757a ,573 ,560 ,21549 1,972 không có mối liên hệ tuyến tính giữa Biến phụ thuộc là hành vi gian lận BCTC và a. Predictors: (Constant), CN, HĐQT, ĐĐ, KTVM, KSNB, CM, MT, AL, Biến độc lập là 15 nhân tố tác động nêu trên. Kết quả của phần phân tích này là NN, KTĐL, NT, TC, PL, QM, KSNN cơ sở cho phân tích hồi quy. Đồng thời, việc phân tích tương quan còn làm cơ sở b. Dependent Variable: GL để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu. Nếu hệ số tương quan bằng 0 thì có thể xem các biến là độc lập với nhau, hệ số tương quan khác 0 Giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R2) = 0,560. Tham số R bình phương điều thì có thể xem các biến phân tích có mối quan hệ với nhau. Kết quả nghiên cứu về chỉnh cho biết mức độ (%) sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi mối quan hệ tương quan giữa các biến thu được như sau: biến độc lập. Trong trường hợp này, có thể nói sự biến động của biến phụ thuộc (hành vi gian lận BCTC) do tác động bởi các biến độc lập là 56%. Ngoài ra, hệ số Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, giá trị P-value tương ứng của từng biến độc lập với biến phụ thuộc là hành vi gian lận BCTC của các CTNY đều có giá trị Durbin –Watson = 1,972 gần bằng 2 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan. Mức độ phù hợp của mô hình. nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05 và hệ số tương quan Pearson khác 0 chứng tỏ giữa các Mục tiêu của kiểm định này nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có mối tương quan với nhau. biến độc lập với biến phụ thuộc hay không. Mô hình được xem là không phù hợp 4.3.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến khi tất cả các hệ số hồi quy đều bằng không, và mô hình được xem là phù hợp Phân tích hồi qui nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK tại Việt Nam. Do hệ số tương khi có ít nhất một hệ số hồi quy khác không. Phân tích phương sai (Analysis of quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là khá chặt chẽ nên trước khi Variance - ANOVA) được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình. thực hiện phân tích hồi quy cần kiểm tra đa cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. < 0,05), mô hình được xem là phù hợp (Nguyễn Đình Thọ, 2013), (Đinh Phi Hổ, 2014). tuyến (Multicollinearity) là hiện tượng các biến độc lập có quan hệ gần như tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến làm các sai số chuẩn thường ANOVAa cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để kiểm tra hiện Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. tượng này, ta sử dụng thước đo độ phóng đại phương sai (Variance Inflation 1 Regression 29,265 15 1,951 42,015 ,000b Factor - VIF) để kiểm định hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập. Điều Residual 21,778 469 ,046 kiện là VIF < 2 để không có hiện tượng đa cộng tuyến Nguyễn Đình Thọ Total 51,043 484 (2013), (Đinh Phi Hổ, 2014). a. Dependent Variable:: GL Kết quả tại cho thấy VIF của các biến đưa vào mô hình là rất thấp, đều nhỏ b. Predictors: (Constant), CN, HĐQT, ĐĐ, KTVM, KSNB, CM, MT, AL, hơn 2. Vì vậy, hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra giữa các biến này. NN, KTĐL, NT, TC, PL, QM, KSNN Mức độ giải thích của mô hình Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có Sig. = 0.000, chứng tỏ rằng mô Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, chúng ta căn cứ vào giá trị F-statistic hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa và Adjusted R2 vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%.
- 17 18 Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận Tác giả tiến hành kiểm định để đánh giá các nhân tố tác động đến hành vi BCTC của các CTNY trên TTCK VN gian lận gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam thông qua đánh giá Hệ số hồi quy (Coefflcientsa) mức ý nghĩa của hệ số hồi quy βi với cặp giả thiết: Hệ số H0: βi = 0 Hệ số chưa Thống kê đa chuẩn Correlations H1: βi ≠ 0 chuẩn hóa cộng tuyến Biến hóa t Sig Kết quả kiểm định cho thấy có ý nghĩa với hệ số hồi quy của 3 nhóm nhân tố Sai số Zero - B Beta Partial Part Tolerance VIF này nên có thể bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 tức là các nhân tố thuộc chuẩn oder Hệ số các nhóm nhân tố về động cơ/áp lực và cơ hội, thái độ này thực sự có tác động đến 2,682 ,118 22,810 ,000 hành vi gian lận gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Cụ thể như chặn TC ,038 ,012 ,108 3,169 ,002 ,335 ,145 ,096 ,781 1,280 sau: AL ,038 ,011 ,112 3,352 ,001 ,357 ,153 ,101 ,813 1,229 Dựa vào bảng 4.1 ta thấy, có 12 biến có ý nghĩa thống kê tác động đến hành MT ,035 ,011 ,106 3,207 ,001 ,304 ,146 ,097 ,830 1,205 vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Trong đó, có 8 biến độc NN ,034 ,011 ,100 2,959 ,003 ,292 ,135 ,089 ,798 1,253 lập có quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc. Đó là cả 3 nhân tố của nhóm nhân KSNB ,012 ,014 ,033 ,898 ,370 ,247 ,041 ,027 ,669 1,495 tố động cơ/áp lực: sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ 3, mục tiêu tài chính, hệ QM ,025 ,015 ,063 1,736 ,083 ,270 ,080 ,052 ,691 1,447 số beta của các nhân tố này cho thấy: áp lực đến từ các nhân tố này càng cao thì 1 HĐQT -,058 ,014 -,147 -4,213 ,000 -,383 -,191 -,127 ,745 1,341 PL ,046 ,012 ,136 3,877 ,000 ,401 ,176 ,117 ,736 1,359 khả năng xảy ra hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam KTVM ,005 ,012 ,013 ,409 ,683 ,106 ,019 ,012 ,948 1,055 càng lớn. Tiếp đến là 3 nhân tố thuộc nhóm nhân tố về thái độ cũng có mối quan hệ KTĐL -,040 ,012 -,118 -3,271 ,001 -,374 -,149 -,099 ,693 1,442 thuận chiều với hành vi gian lận BCTC và có ý nghĩa thống kê, cho thấy sự vi KSNN -,071 ,013 -,205 -5,473 ,000 -,465 -,245 -,165 ,651 1,537 phạm về thái độ của BGĐ càng cao thì khả năng xảy ra hành vi gian lận BCTC của ĐĐ ,055 ,012 ,156 4,713 ,000 ,305 ,213 ,142 ,826 1,210 các CTNY trên TTCK Việt Nam càng nhiều. Cuối cùng là 2 nhân tố thuộc nhóm CM -,046 ,012 -,125 -3,916 ,000 -,222 -,178 -,118 ,894 1,119 nhân tố về cơ hội cũng có mối quan hệ thuận chiều với hành vi gian lận BCTC: đặc NT ,053 ,014 ,126 3,752 ,000 ,322 ,171 ,113 ,811 1,234 điểm BCTC và ngành nghề hoạt động của CTNY, môi trường pháp lý. CN ,046 ,014 ,114 3,376 ,001 ,375 ,154 ,102 ,794 1,259 a. Dependent Variable: GL Còn lại là 4 biến độc lập có quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc. Đó là Nguồn: kết quả phân tích từ phần mềm SPSS nhân tố kiểm toán độc lập có hệ số beta = -0.118 với mức ý nghĩa thống kê = 0.001< 0.05. Điều này cho thấy việc CTNY có sử dụng công ty kiểm toán thuộc Các hệ số trong mô hình hồi quy và mức ý nghĩa p-value là những thông số BIG4 thì có tác động hạn chế hành vi gian lận BCTC so với các công ty không quan trọng nhất để chúng ta đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các biến trong thuộc BIG4. Nhân tố kiểm soát của Nhà nước đối với hành vi gian lận BCTC có mô hình hồi quy đa biến. hệ số beta = -0.205 với mức ý nghĩa thống kê = 0.000< 0.05, cho thấy mức tác Phương trình hồi quy: động của nhân tố này càng cao thì hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên GL = 2.682 + 0.038TC + 0.038AL + 0.035MT + 0.034NN - 0.058HĐQT +0.046PL TTCK Việt Nam càng ít có cơ hội xảy ra. Các nhân tố đặc tính của HĐQT và - 0.040KTĐL - 0.071KSNN + 0.055ĐĐ - 0.046CM +0.053NT +0.046CN + ei trình độ chuyên môn của BGĐ cũng có mức tương quan âm đến hành vi gian lận BCTC, cho thấy rằng mức độ tác động của các nhân tố này càng lớn thì càng hạn chế được hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
- 19 20 CHƯƠNG 5 (doanh nghiệp) sẽ giảm đi, nhà quản lý sẽ hạn chế vi phạm hợp đồng ràng buộc BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ và từ đó có thể tác động tích cực tới việc cung cấp thông tin nhằm công bố những con số trung thực và hợp lý cho người sử dụng thông tin. Thông thường, khi đánh 5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi giá một CTNY, các nhà đầu tư chủ yếu quan tâm tới khả năng sinh lời của cổ gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng phiếu hay thông tin về kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính (Charfeddine, khoán Việt Nam. Riahi và Omri, 2013), do đó nếu CTNY hoạt động không có hiệu quả, giá cổ 5.1.1. Nhóm nhân tố về Động cơ/áp lực phiếu giảm thì sẽ khó thu hút được nhà đầu tư. Do đó, để duy trì sự ổn định tài Nhóm nhân tố về Động cơ/ áp lực là nhóm nhân tố có các biến đều tác động chính, đạt được các mục tiêu tài chính, các CTNY trên TTCK Việt Nam sẽ tìm thuận chiều tới hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Trong cách thực hiện hành vi gian lận BCTC. Đây cũng là cơ sở để giúp các nhà đầu tư đó, áp lực đối với BGĐ để đạt được các mục tiêu tài chính của BQT đặt ra; áp lực từ đánh giá thận trọng hơn về hiệu quả kinh doanh của các CTNY được thể hiện trên việc hoàn thành thủ tục yêu cầu niêm yết trên TTCK; lỗ từ hoạt động kinh doanh đe BCTC nhằm đưa ra được quyết định đầu tư chính xác nhất. dọa khả năng phá sản hoặc hủy niêm yết trên TTCK; tỷ suất lợi nhuận hay kỳ vọng 5.1.2. Nhóm nhân tố về Thái độ của bên thứ ba, BGĐ quá lạc quan về thông tin trong báo cáo thường niên, đã tạo ra Tiếp theo, nhóm nhân tố thứ hai tác động phổ biến tới gian lận trong lập động cơ khiến các CTNY thực hiện hành vi gian lận BCTC. BCTC là nhóm nhân tố về Thái độ (BGĐ cố tình can thiệp vào chính sách kế toán Điều này được giải thích bởi đặc điểm của TTCK Việt Nam, một thị trường để chỉnh số liệu và BGĐ quan tâm quá mức cổ phiếu để duy trì hoặc tăng giá cổ còn nhiều bất cập, rủi ro và còn non trẻ, nhà đầu tư phần lớn là đầu tư ngắn hạn, phiếu, BGĐ có tư cách đạo đức yếu kém, hạn chế KTV tiếp cận với nhân viên và chỉ quan tâm đến những CTNYcó mức sinh lời nhanh, thiếu các tổ chức tạo lập thông tin với BQT về hành vi gian lận trong lập BCTC). Dựa vào kết quả phân thị trường. Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư Việt Nam khi tham gia vào thị trường thiếu tích hồi quy đa biến cho thấy: sự am hiểu cơ bản cần thiết, thiếu tính phân tích và dự đoán, thường đầu tư theo Nhân tố “Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của BGĐ” (ĐĐ) có quan hệ yếu tố tâm lý và bị ảnh hưởng bởi cảm tính. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả thuận chiều với hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, có Nguyễn Hồng Việt Thành và cộng sự (2013) về tâm lý của các nhà đầu tư Việt hệ số = 0,156 với p-value = 0,000 < 0,05. Điều này có nghĩa là các CTNY trên Nam thì “các nhà đầu tư Việt Nam có tâm lý đầu tư bầy đàn, tâm lý đầu tư theo TTCK Việt Nam vi phạm về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp càng cao thì khả phong trào, thiếu kiến thức, thiếu kỳ vọng riêng”. Do thiếu sự chuyên nghiệp và năng xảy ra hành vi gian lận BCTC càng lớn. thiếu kiến thức nên hầu hết các nhà đầu tư đôi khi chỉ quan tâm những công ty có Nhân tố “Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của BGĐ ” (CM) có quan hệ lợi nhuận cao và liên tục, điều này khiến các CTNY gặp áp lực trong việc duy trì ngược chiều với hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, hệ mức lợi nhuận cao và ổn định để giữ chân hoặc thu hút nhà đầu tư mới. Với số = - 0.125 với p-value = 0,000 < 0,05. Điều này có nghĩa là việc BGĐ của công những đặc điểm như vậy, rõ ràng cả phía cơ quan quản lý và bên đầu tư đều cần ty có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho nhận biết được rủi ro liên quan đến phải có những giải pháp bền vững nhằm chung tay xây dựng một TTCK đúng công ty mình, phát hiện được các sai phạm trọng yếu để ngăn chặn được hành vi nghĩa, hiện đại và hiệu quả. gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Mặc khác, với thực trạng TTCK của Việt Nam hiện nay, các CTNY huy Nhân tố “Nhận thức, hiểu biết về pháp luật của BGĐ” (PL) có quan hệ động vốn vẫn chủ yếu là từ kênh ngân hàng. Thị trường chứng khoán cần được thuận chiều với hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, cải thiện từng bước nhằm hướng tới việc xây dựng một thị trường vững mạnh, hệ số = 0.126 với p-value = 0,000 < 0,05. Điều này có nghĩa là Ý thức kém như vậy, áp lực trong mâu thuẫn của quan hệ đại diện giữa chủ nợ - nhà quản lý
- 21 22 trong việc tuân thủ pháp luật của BGĐ thì khả năng xảy ra hành vi gian lận Việt nam hiện nay thường là nhỏ, mang nhiều yếu tố gia đình do đó nhu cầu thực BCTC càng nhiều. sự cho việc thiết lập và duy trì kiểm soát nội bộ nhiều khi không thực sự được quan Nhân tố “Thái độ, tính chuyên nghiệp của BGĐ” (CN) có quan hệ thuận tâm. Mặt khác xây dựng và duy trì kiểm soát nội bộ sẽ làm tăng chi phí của CTNY. chiều với hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, hệ số = Kết quả nghiên cứu của đề tài trùng với kết quả nghiên cứu của Albrecht và 0.114 với p-value = 0,001 < 0,05. Điều này có nghĩa là các CTNY trên TTCK Romney (1986), Heiman và cộng sự (1996), Bell và Carcello (2000), Apostolou và Việt Nam vi phạm về Thái độ, tính chuyên nghiệp của BGĐ càng lớn thì khả cộng sự (2001), Graham và Bedard (2003), Moyes và cộng sự (2005), Mock và cộng năng xảy ra hành vi gian lận BCTC càng nhiều. sự (2005), Moyes (2007), Gullkvist và Jokoppi (2012) và Albullatif (2013), Trần Thị 5.1.3. Nhóm nhân tố về Cơ hội Giang Tân và cộng sự (2014). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Luận án không Nhóm nhân tố về Cơ hội: Trong số 8 nhân tố thuộc nhóm nhân tố cơ hội thì tương đồng với một số nghiên cứu Apostolou và cộng sự (2001), Gramling và Myres có 5 nhân tố mang ý nghĩa thống kê giải thích nguyên nhân các CTNY trên thị (2003), Moyes và cộng sự (2005), Moyes (2007), Gulkvist và cộng sự (2012), trường chứng khoán Việt Nam thực hiện hành vi gian lận BCTC. Đó là: Nhân tố Albullatif (2013) cho rằng nhóm nhân tố thái độ của nhà quản lý phổ biến và tác động “Đặc điểm BCTC và ngành nghề hoạt động của CTNY” (NN) có quan hệ thuận lớn nhất tới hành vi gian lận BCTC so nhóm nhân tố cơ hội và áp lực. chiều với hành vi gian lận BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam, có hệ số beta 5.2. Các khuyến nghị = 0,100 và p-value = 0,003 < 0,05. Với kết quả này, Đặc điểm BCTC và ngành 5.2.1. Khuyến nghị đối với các công ty niêm yết nghề hoạt động của CTNY càng phức tạp thì khả năng thực hiện hành vi gian lận Các CTNY cần hoàn thiện cơ chế quản trị công ty để thúc đẩy công ty hoạt BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam càng nhiều. Tại Việt Nam, các khoản động hiệu quả, tăng cường giá trị doanh nghiệp, thu hút đầu tư vì mục tiêu phát mục/nghiệp vụ trên BCTC của các CTNY trên thị trường chứng khoán thường triển lâu dài và bền vững trên TTCK Việt Nam. phức tạp vì các khoản mục như hàng tồn kho và các khoản đầu tư tài chính... là CTNY cần duy trì, thiết kế và nâng cao chất lượng hoạt động của BKSNB các khoản mục gặp khó khăn trong việc đánh giá tính trung thực, hợp lý. Điều để có thể ngăn ngừa được hành vi gian lận BCTC một cách hữu hiệu. này, sẽ càng gây khó khăn cho KTV trong việc thu thập các bằng chứng thích CTNY cần tự điều chỉnh để giảm thiểu các nhân tố tác động đến hành vi hợp, cũng như khả năng phát hiện gian lận của KTV, vì vậy dẫn đến các ý kiến gian lận BCTC kiểm toán có thể không xác đáng, theo đó sẽ là cơ hội để các CTNY thực hiện 5.2.2 Khuyến nghị đối với các công ty kiểm toán và kiểm toán viên hành vi gian lận BCTC. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy trong bảng 4.29 cũng Các CTKT cần tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC cho thấy trong nhóm nhân tố về Cơ hội có 3 nhân tố có mối quan hệ rất yếu với Cần nâng cao kinh nghiệm chuyên sâu của các KTV hành vi gian lận BCTC vì hệ số p-value đều > 0,05. Đó là các nhân tố: Chất Tăng tính thận trọng nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp của các KTV lượng hệ thống KSNB, Môi trường kinh tế vĩ mô và Quy mô CTNY. Giải thích 5.2.3. Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư cho sự không phù hợp của các nhân tố này trong việc dự báo hành vi gian lận Các nhà đầu tư cần thận trọng hơn khi sử dụng các BCTC của các CTNY BCTC có thể thấy như sau: Chưa có những quy định bắt buộc về việc phải thiết trước khi ra quyết định đầu tư. lập và duy trì kiểm soát nội bộ đối với CTNY. Hiện nay việc yêu cầu duy trì và Các nhà đầu tư cần đánh giá CTNY trong thực trạng chung của toàn bộ nền thiết lập kiểm soát nội bộ chủ yếu được quy định trong khối các tổ chức tín dụng kinh tế và không nên đặt áp lực quá lớn đối với duy trì và tăng giá cổ phiếu đối đối với nhóm doanh nghiệp còn lại hầu như chưa có quy định nào về việc duy trì với các CTNY. kiểm soát nội bộ. Chính vì vậy bản thân các CTNY sẽ không có ý thức xây dựng và duy trì kiểm soát nội bộ mang tính bắt buộc. Mặt khác, quy mô các CTNY tại
- 23 24 Các nhà đầu tư cần phải nâng cao trình độ, kiến thức để có thể có sự đánh Nam như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu giá đầy đủ hơn về các thông tin trên BCTC, về quản trị công ty để có quyết sách tư nước ngoài,... phù hợp trong việc ra quyết định đầu tư. Thứ ba là, đối tượng khảo sát trong Luận án tập trung vào KTV độc lập. 5.2.4. Khuyến nghị đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Bộ Tuy nhiên, Luận án có thể mở rộng đối tượng khảo sát là cán bộ thanh tra thuế và Tài chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước các chuyên gia điều tra gian lận. Thứ nhất là, tăng cường các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trong 5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai lập BCTC của các CTNY. Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận và các nhân tố tác động đến hành vi gian Thứ hai là, tăng cường các biện pháp kỷ luật đối CTKT vi phạm quy định về lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam mà chưa nghiên cứu các khía kiểm toán BCTC của các CTNY. cạnh khác liên quan biển thủ tài sản, chuyển giá giữa các công ty đa quốc gia. Thứ ba là, cập nhật chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với chuẩn mực kế Thông qua việc phân tích các hạn chế trong nghiên cứu, Luận án đề cập các toán quốc tế. khoảng trống cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai: Thứ tư là, xây dựng lộ trình nghiên cứu, soạn thảo và ban hành các thông - Về phạm vi của nội dung nghiên cứu, hành vi gian lận đối với hành vi biển tư hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán, đặc biệt các chuẩn mực kiểm toán cơ thủ tài sản trong doanh nghiệp. bản trong đó bao gồm chuẩn mực kiểm toán VSA số 240. - Về không gian của phạm vi nghiên cứu, mở rộng nghiên cứu đối với nhóm Thứ năm là, đối với Hội KTV hành nghề Việt Nam bồi dưỡng và nâng cao các CTNY theo đặc điểm ngành, các nhóm công ty không niêm yết trên TTCK nghiệp vụ chuyên môn đối với KTV về kiểm toán gian lận Việt Nam. Thứ sáu là, Bộ Tài chính cần bổ sung VSA số 701 “Thông báo các vấn đề - Về đối tượng khảo sát, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng đối tượng kiểm toán quan trọng trong báo cáo kiểm toán của KTVĐL”. khảo sát là cán bộ thanh tra thuế và các chuyên gia điều tra gian lận giúp nhìn Thứ bẩy là, đối với UBCKNN thành lập Ủy ban giám sát chất lượng về hoạt nhận chính xác hơn về các hình thức gian lận BCTC. động kiểm toán BCTC của CTNY và VACPA thành lập Trung tâm về chương trình kiểm tra chéo các CTKT cho các CTNY. Thứ tám là, UBCK tăng cường giải trình biến động thông tin trên BCTC của CTNY. 5.3. Một số hạn chế và gợi ý nghiên cứu trong tương lai của đề tài 5.3.1. Hạn chế nghiên cứu Thứ nhất là, nội dung nghiên cứu của Luận án tập trung vào hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, không nghiên cứu hành vi biển thủ tài sản và các nhân tố phổ biến tác động đến hành vi này. Thứ hai là, không gian của Luận án tập trung nghiên cứu về các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam, chưa nghiên cứu về các CTNY trong lĩnh vực tài chính như ngân hàng, tổ chức tín dụng,... Ngoài ra, Luận án chưa nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC của các nhóm công ty không niêm yết trên TTCK Việt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn