Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình lập dự toán ngân sách dựa trên kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận án tiến hành xác định các nhân tố tác động thúc đẩy việc áp dụng mô hình lập dự toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết hơn nội dung luận án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình lập dự toán ngân sách dựa trên kết quả hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------ LÊ THỊ CẨM HỒNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DỰA TRÊN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2021—
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Thị Hoàng Minh và PGS. TS Võ Văn Nhị. Phản biện 1: ....................................................................... ............................................................................................ Phản biện 2: ........................................................................ ............................................................................................ Phản biện 3 ......................................................................... ............................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường hợp tại ............................................................... ............................................................................................ Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Các quốc gia trên thế giới đã không ngừng thực hiện việc đổi mới hệ thống kế toán và ngân sách để ngăn chặn và phát hiện tham nhũng kịp thời (Chan, 2003). Tại Việt Nam, để phòng chống lãng phí, thất thoát và đề cao nguyên tắc công khai, minh bạch; nâng cao trách nhiệm giải trình, Chính phủ đã từng bước cải cách trên nhiều phương diện, trong đó có yêu cầu đổi mới hoạt động lập và phân bổ NSNN để quản lý và sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả. Đồng thời, hiện nay mô hình lập dự toán dựa trên kết quả hoạt động (PBB) đã chi phối ở nhiều quốc gia (Shah & Shen, 2007), và xu hướng đổi mới trong phong trào “quản lý công mới”. Trong khi đó tại Việt Nam, mô hình lập dự toán truyền thống tại các đơn vị công không còn phù hợp. Vì vậy nhà nước đã đề cập đổi mới theo mô hình PBB trong những năm qua. Tuy nhiên mặc dù đã được Bộ tài chính tiến hành thí điểm từ năm 2009, nhưng PBB vẫn chưa được triển khai rộng rãi. Thực tế cho thấy để áp dụng PBB rộng rãi đòi hỏi có nhiều thay đổi trong thể chế về mặt luật pháp; cách thức xây dựng và điều hành kế hoạch ngân sách; và văn hóa quản lý theo hướng đảm bảo trách nhiệm giải trình về kết quả hoạt động (Dũng, Nguyệt, & ctv, 2008). Hơn nữa đổi mới là một quá trình được thực hiện bởi mọi cá nhân, cho nên nhận thức của người thực hiện rất quan trọng trong việc thông qua bất kỳ sự đổi mới nào, góp phần dẫn đến sự thành công cho sự thay đổi đó (Ehsein, 2014). Vì vậy bên cạnh những thay đổi về mặt thể chế, cần phải xác định các nhân tố nào sẽ tác động thúc đẩy việc áp dụng mô hình PBB của người lập dự toán tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. Ngoài ra sau khi tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước,
- 2 tác giả nhận thấy việc nghiên cứu về PBB chỉ tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật lập dự toán chưa tập trung vào hành vi con người liên quan đến việc áp dụng PBB và cho đến hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu vấn đề này tại Việt Nam. Dựa vào những phân tích trên, tác giả nhận thấy cần thiết phải có một nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc hơn về “Các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: xác định các nhân tố tác động thúc đẩy việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. Cụ thể: Mục tiêu cụ thể - Xác định các nhân tố, điều chỉnh và bổ sung thang đo đo lường các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB của người lập dự toán tại các đơn vị SNCL trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. - Kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: để đạt được các mục tiêu trên, như sau: - Những nhân tố nào tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam? Các nhân tố được đo lường bằng những thang đo như thế nào? - Mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam.
- 3 Đối tượng phân tích cũng đồng thời là đối tượng khảo sát: là cá nhân - người tham gia lập dự toán trong các phòng kế toán và tài chính tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc lập dự toán ngân sách tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam, với đơn vị phân tích là cá nhân. Phạm vi khảo sát: trên các đơn vị SNCL thuộc các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa thể thao, và một số lĩnh vực khác, tuy nhiên tập trung phần lớn vào 2 lĩnh vực giáo dục và y tế, ở địa bàn TP. HCM và một số tỉnh lân cận: Tiền Giang, Cà Mau, Kiên Giang… 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gắn kết trong đó nghiên cứu định lượng là chính và nghiên cứu định tính là phụ đóng vai trò hỗ trợ thêm dữ liệu cho nghiên cứu định lượng: (1) Nghiên cứu định tính: để nhận diện các nhân tố tác động đồng thời giúp điều chỉnh mô hình nghiên cứu và thang đo các khái niệm. Thông qua kết quả các nghiên cứu trước và các lý thuyết có liên quan, từ đó phỏng vấn chuyên gia để bổ sung nhân tố và điều chỉnh lại thang đo nháp. (2) Nghiên cứu định lượng: nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm và đánh giá giá trị thang đo chính thức đồng thời kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố. Định lượng sơ bộ thông qua bảng câu hỏi khảo sát, với SPSS 20.0 để phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích EFA. Sau đó định lượng chính thức thông qua kỹ thuật PLS_SEM để đánh giá lại mô hình đo lường và mô hình cấu trúc cùng với các giả thuyết trong mô hình. 6. Đóng góp mới của đề tài
- 4 Về mặt lý thuyết - Khẳng định sự phù hợp trong việc vận dụng cách tiếp cận đa lý thuyết thông qua việc kết hợp các lý thuyết: TPB, SQB, lý thuyết khuếch tán và lý thuyết thể chế mới để xem xét các nhân tố tác động đến hành vi của người thực hiện liên quan đến việc thay đổi mô hình lập dự toán mới. - Xác định mô hình các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam và đo lường mức độ tác động của các nhân tố. - Bổ sung và củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm cho việc sử dụng hệ thống thang đo các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. - Bổ sung bằng chứng thực nghiệm cho việc vận dụng các lý thuyết nền để thực hiện các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến việc chấp nhận đổi mới mô hình lập dự toán. Về mặt thực tiễn - Cung cấp tài liệu nghiên cứu chi tiết, khoa học giúp các cơ quan quản lý nhà nước làm căn cứ khoa học xây dựng các chính sách tác động phù hợp vào các nhân tố nhằm tăng cường thẩm quyền áp dụng và khả năng áp dụng PBB của thể chế. -Về phía các nhà quản lý, luận án cung cấp những cơ sở để các trưởng đơn vị soạn thảo các chính sách phù hợp để gia tăng nhận thức về mô hình PBB và gia tăng cảm nhận của nhân viên về sự hỗ trợ của tổ chức liên quan đến việc áp dụng mô hình PBB cũng như giảm các chí phí chuyển đổi cho người lập dự toán. 7. Kết cấu của luận án
- 5 Kết cấu 5 chương: Chương 1-Tổng quan các nghiên cứu; Chương 2-Cơ sở lý thuyết; Chương 3-Phương pháp nghiên cứu; Chương 4-Kết quả nghiên cứu và bàn luận; Chương 5: Kết luận và hàm ý. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Giới thiệu: Chương này cung cấp bức tranh tổng quát về các nghiên cứu trên thế giới có liên quan. Từ đó, xác định khoảng trống trong nghiên cứu và minh chứng tính cấp thiết của đề tài. 1.2. Các nghiên cứu nước ngoài 1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng mô hình PBB tại các quốc gia Phần này trình bày về các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng mô hình PBB ở cấp quốc gia để cung cấp những hiểu biết mới và giúp phát hiện các nhân tố có tác động đáng kể. Thông qua các bài nghiên cứu tổng quan về việc áp dụng mô hình PBB của một số quốc gia trên thế giới cho thấy việc thực hiện PBB là xu hướng tất yếu. Tuy nhiên để thực hiện thành công cần có thời gian và phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động liên quan đến thể chế (gồm khả năng đo lường kết quả hoạt động và khả năng áp dụng PBB của thể chế và thẩm quyền áp dụng). Hơn nữa trong quá trình đổi mới không thể không xem xét đến yếu tố con người là yếu tố quan trọng quyết định cho sự thành công của việc áp dụng mô hình PBB (Hepworth, 2003) 1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB 1.2.2.1. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc chấp nhận áp dụng một sự đổi mới Trọng tâm của một số nghiên cứu về việc áp dụng PBB là khám phá việc chấp nhận đổi mới trong việc sử dụng thông tin kết quả
- 6 hoạt động trong nội bộ đơn vị để phục vụ cho việc lập dự toán. Cho nên nghiên cứu này xem xét các nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng một sự đổi mới hoặc sự đổi mới HTTT nói chung, để phát hiện các nhân tố có thể tác động đến việc áp dụng mô hình PBB và các lý thuyết nền tảng nói chung. Sau khi xem xét, tác giả nhận diện được các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị công ở các quốc gia, gồm: nhận thức về lợi thế tương đối của PBB, rào cản, năng lực của bản thân đối với thay đổi, sự hỗ trợ của tổ chức, các yếu tố của thể chế (khả năng áp dụng của thể chế và thẩm quyền áp dụng). 1.2.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các quốc gia Thông qua các nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố tác động nói chung trên phạm vi bối cảnh của một quốc gia mà mỗi người tham gia trong bối cảnh đó sẽ bị chi phối. Các nghiên cứu này góp phần lý giải và chứng minh them cho sự tác động của các nhân tố đã được nhận diện ở trên đến việc áp dụng PBB tại các đơn vị công. 1.2.2.3. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị công trên thế giới Phần này thoogn qua các nghiên cứu chính xem xét các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị công trong những năm gần đây. Qua đó cũng góp phần chứng minh thêm cho sự tác động của các nhân tố đã được nhận diện ở trên. 1.3. Các nghiên cứu trong nước về việc áp dụng mô hình PBB Các nhà nghiên cứu về kế toán tại Việt Nam đang dần mở rộng hướng nghiên cứu sang kế toán khu vực công, nhưng chỉ mới tập trung nghiên cứu vào việc xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia theo định hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế và nghiên
- 7 cứu về chuyển đổi sang kế toán trên cơ sở dồn tích. Trong khi đó các nghiên cứu liên quan đến việc đổi mới mô hình quản lý ngân sách dựa trên kết quả hoạt động gần đây mới được quan tâm khi có định hướng thay đổi trong quản lý chi tiêu ngân sách 1.4. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khoảng trống trong nghiên cứu. 1.4.1. Nhận xét các nghiên cứu trước 1.4.1.1. Đối với các nghiên cứu nước ngoài Nội dung nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu nghiên cứu ở các cấp liên bang (tiểu bang), số lượng bài nghiên cứu ở cấp tổ chức hoặc đơn vị còn khá hạn chế. Đồng thời các nghiên cứu về PBB đều ở khu vực Bắc Mỹ, cụ thể là Hoa Kỳ. - Hướng nghiên cứu liên quan đến PBB: 2 hướng phổ biến là “giai đoạn” và “chủ đề” liên quan đến PBB. - Xu hướng vận dụng lý thuyết nền: đa phần các nghiên cứu không có khuôn khổ lý thuyết rõ ràng hoặc vận dụng nhiều lý thuyết nền. (Mauro, Cinquini, & Grossi, 2017) Phương pháp nghiên cứu: được sử dụng trong các nghiên cứu liên quan đến PBB trong các tạp chí kế toán không thuộc khu vực châu Âu đa phần là: nghiên cứu định lượng dựa trên khảo sát, còn đối với các tạp chí hành chính công không thuộc khu vực châu Âu sử dụng phương pháp hỗn hợp. Kết quả các nghiên cứu liên quan đến PBB: Nhiều nhân tố được phát hiện là có tác động đến việc áp dụng PBB nhưng mỗi nghiên cứu được thực hiện trong các tổ chức và ngữ cảnh khác nhau và tại các quốc gia khác nhau, cho ra những kết quả khác. Dựa trên các quan điểm này, tác giả đã tổng hợp những nhận định
- 8 về các nhóm nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB gồm: nhận thức về lợi thế tương đối của PBB, rào cản, năng lực của bản thân đối với thay đổi, sự hỗ trợ của tổ chức, khả năng áp dụng của thể chế và thẩm quyền áp dụng. 1.4.1.2. Đối với các nghiên cứu trong nước Nội dung nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu tập trung ở phạm vi ngân sách cấp quốc gia, hoặc cấp tỉnh. - Hướng nghiên cứu: (1) nghiên cứu về việc chuuyển đổi kế toán khu vực công từ cơ sở tiền mặt sang cơ sở dồn tích, hoặc nghiên cứu về xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia theo IPSAS, hoặc nghiên cứu về minh bạch thông tin kế toán và trách nhiệm giải trình. (2) nghiên cứu vấn đề hoàn thiện thu, chi ngân sách cấp tỉnh hoặc hoàn thiện phương pháp lập dự toán NSNN. - Xu hướng vận dụng lý thuyết nền: đa phần không có khuôn khổ lý thuyết nền rõ ràng. Phương pháp nghiên cứu: định tính truyền thống từ tổng hợp lý thuyết đến đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. Kết quả nghiên cứu liên quan đến PBB: tại Việt Nam thì chưa phát hiện ra nghiên cứu nào nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. 1.4.2. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu và định hướng nghiên cứu 1.4.2.1. Khoảng trống trong nghiên cứu nước ngoài: Thứ nhất, nghiên cứu ở cấp đơn vị khá hạn chế. Thứ hai, nghiên cứu theo hướng hành vi cá nhân chưa được chú trọng trong lĩnh vực này. 1.4.2.2. Khoảng trống trong nghiên cứu trong nước: Thứ nhất: các nghiên cứu tập trung ở ngân sách cấp quốc gia hoặc cấp chính
- 9 quyền địa phương, còn cấp đơn vị khá hạn chế. Thứ hai: chưa phát hiện được nghiên cứu nào liên quan đến các nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB tại các đơn vị SNCL ở Việt Nam. 1.4.2.3. Định hướng nghiên cứu: “Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công ( như giáo dục, y tế, …), phục vụ quản lý nhà nước” (Luật viên chức số 58/2010/QH12, 2012).Các đơn vị SNCL ở Việt Nam hoạt động trong môi trường thể chế chính trị của một nhà nước XHCN; do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập thực hiện chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao nên được hỗ trợ ngân sách để hoạt động. Tuy nhiên tùy từng loại đơn vị mà nhà nước có sự hỗ trợ ở mức độ khác nhau. Đặc biệt, cơ chế hoạt động của các đơn vị hiện đang được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào khả năng tự chủ tài chính. Ngoài ra, việc lập dự toán tại các đơn vị SNCL thường vận dụng các kỹ thuật đơn giản hơn doanh nghiệp. Tình hình hoạt động: Theo điều tra kinh tế năm 2017, các đơn vị SNCL vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn tới 96% với gần 70.700 đơn vị, trong đó hai ngành cao nhất là giáo dục và y tế (chiếm 61.7% và 19.3%). Hiện nay số lượng đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi hoạt động vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn với 70.2% số đơn vị SNCL. Một số quy định pháp lý liên quan đến việc lập dự toán theo mô hình PBB tại Việt Nam hiện nay (chi tiết trong luận án). Không nhấn mạnh vào các kỹ thuật PBB mà tìm hiểu những động
- 10 lực tác động đến hành vi của người lập dự toán chấp nhận hoặc chống lại việc áp dụng PBB. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Giới thiệu: chương này giới thiệu tổng quan về mô hình PBB, các lý thuyết nền có liên quan và các khái niệm nghiên cứu. 2.2. Tổng quan về mô hình lập dự toán ngân sách dựa trên kết quả hoạt động 2.2.1. Khái niệm khu vực công Khu vực công là khái niệm để xác định một tập hợp các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả hệ thống ngân hàng trung ương của quốc gia (Ball et al., 2012). 2.2.2. Khái niệm dự toán ngân sách Dự toán ngân sách là một kế hoạch hành động thể hiện dưới dạng giá trị để hoàn thành các chương trình với các mục tiêu trong một thời gian nhất định gồm cả việc ước tính các nguồn lực cần thiết và các nguồn lực có sẵn, thường được so sánh với một hay nhiều thời kỳ trong quá khứ và thể hiện các yêu cầu về nguồn lực trong tương lai (Bandy, 2014). Dự toán NSNN Dự toán NSNN được định nghĩa như là việc lập kế hoạch của nhà nước về quy mô nguồn lực cần phải huy động trong xã hội, để sử dụng cho các nhu cầu chi tiêu nhằm thực thi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước (Trần Thị Thanh Hương, 2007). Dự toán ngân sách tại đơn vị công Dự toán ngân sách tại một đơn vị công là kế hoạch tổng quan về những hoạt động của một đơn vị công trong một thời kỳ nhất định, dưới các khía cạnh tài chính, gồm cả các khoản doanh thu và chi phí, và thường được bổ sung bởi các thông tin khác về các
- 11 hoạt động này, chẳng hạn như chức năng, mục tiêu hoặc tác động mong muốn (Van Helden & Hodges, 2015). 2.2.3. Mô hình lập dự toán ngân sách dựa trên kết quả hoạt động (Performance based budgeting – PBB) 2.2.3.1 Khái niệm Khái niệm về mô hình PBB Trong các công trình trước chưa có định nghĩa hoàn chỉnh và đầy đủ về khái niệm PBB. Điểm chung của các định nghĩa là đề cập đến việc sử dụng các thông tin về kết quả nói chung, liên kết "mối quan hệ giữa ngân sách và kết quả" và "mối quan hệ giữa chỉ số kết quả hoạt động và đánh giá”. Trong nghiên cứu này, dựa theo định nghĩa của Mauro et al. (2017), PBB là mô hình về quá trình thu thập, soạn lập dự toán dựa vào cơ sở tiếp cận những thông tin về kết quả hoạt động để phân bổ và đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị nhằm hướng vào đạt được những mục tiêu chiến lược phát triển của chính phủ nói chung và đơn vị nói riêng. Qua định nghĩa này PBB là một HTTT về tài chính, ngân sách Khái niệm về kết quả hoạt động Kết quả hoạt động là một khái niệm phức tạp và có thể được xem xet từ nhiều góc nhiều khác nhau (Dooren et al., 2015). Trong bối cảnh khu vực công, kết quả hoạt động là một khái niệm đa chiều từ những lo ngại về việc tăng tính hiệu quả, tính hiệu lực, số lượng và chất lượng đầu ra, năng suất, công bằng, cân đối, đáp ứng nhu cầu dịch vụ, niềm tin, sự hài lòng của người dân và người tiêu dùng (J. Lee, 2008; Walker et al., 2011). Nhìn chung kết quả hoạt động liên quan đến tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực. (van Helden & Reichard, 2013). Gần đây nhấn mạnh vào các tiêu chí liên quan đến đầu ra là tính hiệu quả, tính hiệu lực và tính phù
- 12 hợp. Do đó, trong luận án này, nghiên cứu việc sử dụng thoogn tin kết quả hoạt động nội bộ đơn vị cho việc lập dự toán, chỉ đạo và thúc đẩy nhân viên, thiết lập mục tiêu, đánh giá và kiểm soát, hoạch định chiến lược. Vì vậy kết quả hoạt động chủ yếu được xác định là đầu ra với quá trình hoạt động của đơn vị và kết hợp với kết quả mong muốn của chính phủ. 2.2.3.2. Các yếu tố cơ bản của PBB PBB là một mô hình lập dự toán trong đó yêu cầu các đơn vị công và cả chính phủ phải thiết lập một HTTT quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như thông tin đầu vào, chi phí tài trợ, đầu ra và mối quan hệ giữa các đầu ra với các yếu tố đầu vào và những tác động của các yếu tố này đến kết quả mong muốn của chính phủ cũng như phù hợp với mục tiêu chính sách. (Sử Đình Thành, 2005) Kết quả theo kế Các mục tiêu chiến lược Tính phù hợp hoạch KT-XH Đánh giá Đầu vào Quá trình Đầu ra Kết quả thực tế Chi phí Các nguồn lực Các hoạt động Các sản phẩm hoặc dịch vụ Các tác động đến cộng đồng Tính hiệu quả Tính hiệu lực Tính kinh tế Nghĩa là góp phần vào việc đo lường Hình 2.1 Sơ đồ các yếu tố cơ bản của PBB Nguồn: (Sử Đình Thành, 2005) 2.2.3.3. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình PBB Ưu điểm: truyền thông tốt hơn giữa các thành viên lập ngân sách và công dân; Cải thiện hiệu quả và hiệu lực quản lý công trong các cơ quan nhà nước; Thêm thông tin giúp việc ra các quyết định về ngân sách dễ dàng hơn; Giúp cải thiện trách nhiệm giải trình và tính minh bạch của các hoạt động của chính phủ (Ehsein, 2014)
- 13 Nhược điểm: làm tăng khối lượng công việc (Melkers & Willoughby, 2001) và dễ bị đe doạ do gian lận và xuyên tạc (Smith, 1999); Sự nhất trí giữa Quốc hội và nhà quản lý về các mục tiêu của tổ chức và các đo lường kết quả hoạt động liên quan thường rất khó đạt được (Wang, 1999); Có những vấn đề phát sinh trong việc xác định và thiết lập các đo lường kết quả hoạt động phù hợp (Dean, 1986; J. E. Melkers & Willoughby, 2001); Những khó khăn mà người thực hiện gặp phải như thời gian nghiên cứu thông tin, nhu cầu và chuyên môn. 2.3. Một số lý thuyết nền Với mục tiêu xem xét những nhân tố tác động đến việc áp dụng mô hình PBB, trên quan điểm đơn vị phân tích là cá nhân, vì vậy cần có một khung lý thuyết để giải thích cho hành vi của người lập dự toán. Ngoài ra việc áp dụng PBB là việc chuyển đổi sang HTTT về tài chính, ngân sách mới tập trung vào kết quả hoạt động, nên nghiên cứu này đã thông qua các tài liệu về chấp nhận đổi mới HTTT để kiểm tra hành vi chấp nhận của người thực hiện, tuy nhiên chấp nhận nhưng không có nghĩa là không có sự phản kháng (Nah, Tan, & Teh, 2004). Do đó cần có một số cơ sở lý thuyết phổ biến để giải thích sự chấp nhận và phản kháng của người thực hiện. Vì vậy lý thuyết liên quan gồm: TPB, lý thuyết khuếch tán đổi mới, lý thuyết thiên vị nguyên trạng, lý thuyết thể chế mới-lý thuyết đẳng cấu thể chế, và mô hình thể chế khu vực công của Shah. - Lý thuyết hành vi dự định (TPB) Nhận thức lợi thế tương đối -> việc áp - Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới dụng mô hình PBB - Lý thuyết thiên vị nguyên trạng (SQB) - Lý thuyết thiên vị nguyên trạng (SQB) Rào cản->việc áp dụng mô hình PBB - Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới - Lý thuyết hành vi dự định (TPB) Năng lực của bản thân->việc áp dụng - Lý thuyết thiên vị nguyên trạng (SQB) mô hình PBB
- 14 - Lý thuyết hành vi dự định (TPB) Sự hỗ trợ của tổ chức->việc áp dụng mô - Lý thuyết thiên vị nguyên trạng (SQB) hình PBB - Lý thuyết NIS cụ thể: lý thuyết đẳng cấu Khả năng áp dụng của thể chế-> việc áp thể chế dụng mô hình PBB - Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới - Lý thuyết NIS cụ thể là lý thuyết đẳng cấu Thẩm quyền áp dụng-> việc áp dụng thể chế mô hình PBB - Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới 2.4. Các khái niệm nghiên cứu (1) Việc áp dung MH PBB: là kết quả của quá trình tâm lý của người thực hiện cảm thấy thoải mái trong việc ra quyết định thực hiện các thao tác lập dự toán mới theo mô hình tập trung dựa vào thông tin kết quả hoạt động để phục vụ quản lý ngân sách ở một mức độ thường xuyên, lập lại và dự kiến tiếp tục trong tương lai. (2) Nhận thức về lợi thế tương đối của PBB: là mức độ mà mô hình PBB được cho là tương đối tốt hơn so với mô hình lập dự toán hiện tại (lập dự toán truyền thống). (3) Rào cản: trong nhận thức của người lập dự toán như chi phí chuyển đổi đề cập đến nhận thức bất đồng, phản ánh thái độ tiêu cực trong công việc từ việc chuyển đổi áp dụng mô hình PBB. (4) Năng lực của bản thân đối với sự thay đổi: là sự tự tin của cá nhân về khả năng của mình để thích ứng với tình huống mới. (5) Sự hỗ trợ của tổ chức: là những thuận lợi được cung cấp bởi tổ chức để giúp người dùng thích nghi với thay đổi liên quan đến việc áp dụng mô hình PBB dễ dàng hơn, gồm 3 nội dung: hỗ trợ của nhà quản lý, đào tạo và hệ thống hỗ trợ không chính thức. (6) Thẩm quyền áp dụng PBB/ tính hợp pháp: đề cập đến tính hợp pháp trong việc áp dụng PBB của các đơn vị công trong một thể chế, là một nhận thức tổng quát hoặc giả định rằng việc áp dụng mô hình PBB của một thực thể là mong muốn, đúng đắn
- 15 hoặc phù hợp với một số hệ thống chuẩn mực, giá trị, niềm tin và các định nghĩa được xã hội xây dựng. (7) Khả năng áp dụng PBB của thể chế: là khả năng của một thể chế để hoàn thành việc áp dụng mô hình PBB đề cập đến 3 khả năng: đánh giá kết quả hoạt động, về nhân sự và về kỹ thuật. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Giới thiệu: Chương 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án, phát triển giả thuyết và xây dựng thang đo. 3.2. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 3.2.1. Khung nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng TPB, làm khung lý thuyết quan trọng trong nghiên cứu chấp nhận công nghệ, đồng thời tích hợp thêm các khái niệm có liên quan từ các lý thuyết khác để giải thích việc áp dụng PBB của người lập dự toán, gồm nhận thức về lợi thế tương đối của PBB, rào cản, năng lực của bản thân và sự hỗ trợ của tổ chức. Ngoài ra bổ sung nhân tố “khả năng áp dụng của thể chế” và “thẩm quyền áp dụng” vào mô hình dựa trên quan điểm tác động của lý thuyết NIS-đẳng cấu thể chế, và quan điểm của mô hình thể chế, để xem xét cùng với các nhân tố về kiểm soát hành vi nhận thức của TPB. 3.2.2. Quy trình nghiên cứu: Gồm 5 bước: Bước 1: Nghiên cứu tổng quan tài liệu; Bước 2: Xây dựng thang đo nháp ban đầu; Bước 3: Nguyên cứu sơ bộ; Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức: Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu. 3.3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 3.3.1. Phát triển giả thuyết nghiên cứu: dựa vào lý thuyết nền. Những giả thuyết này bắt nguồn từ các biến đã được xác định khi xem xét tổng quan nghiên cứu trước, và tổng quan các lý thuyết nền. Các giả thuyết được trình bày chi tiết trong luận án.
- 16 3.3.2. Biến kiểm soát Nghiên cứu xem xét một số đặc điểm của nhân viên lập dự toán gồm: tuổi, giới tính, trình độ và kinh nghiệm là biến kiểm soát. 3.3.3. Mô hình nghiên cứu Từ các lý thuyết nền và các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đượcH8đề (-) xuất như sau H2 (-) Rào cản H7 (-) H1 (+) Lợi thế tương đối của PBB Năng lực của bản thân H3 (+) Biến kiểm soát: Đặc Việc áp điểm cá nhân H4 (+) dụng PBB Sự hỗ trợ của tổ chức H6 (+) Khả năng áp dụng của thể chế H5 (+) Thẩm quyền áp dụng Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu 3.4. Xây dựng thang đo các khái niệm nghiên cứu Các khái niệm đều là khái niệm trừu tượng và thang đo dạng Likert được sử dụng trong các nghiên cứu trước đã được phát triển và điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu PBB. Thang đo được trình bày chi tiết trong luận án. 3.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp gắn kết trong đó nghiên cứu định lượng là chính và định tính là phụ đóng vai trò hỗ trợ thêm dữ liệu cho nghiên cứu định lượng (Nguyễn Đình Thọ, 2013), nhằm khám phá và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. 3.5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Thực hiện thông quan nghiên cứu tài liệu để khám phá xác định nhân tố, sau đó thảo luận tay đôi với các chuyên gia để khẳng định các nhân tố, đồng thời điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam.
- 17 3.5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Thực hiện qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: định lượng sơ bộ: để đánh giá sơ bộ thang đo trước khi nghiên cứu chính thức; Giai đoạn 2: định lượng chính thức để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. 3.6. Mẫu, phương pháp thu thập và phương pháp xử lý dữ liệu 3.6.1. Đối với nghiên cứu sơ bộ 3.6.1.1. Nghiên cứu định tính Mục tiêu: để khẳng định các nhân tố, đồng thời điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Đối tượng phỏng vấn: các trưởng/phó phòng kế toán có am hiểu về lập dự toán tại các đơn vị SNCL và các giảng viên chuyên gia trong lĩnh vực kế toán khu vực công. Phương pháp thực hiện: Thông qua bảng phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn chuyên sâu với từng chuyên gia. Phương pháp chọn mẫu: Kỹ thuật dựa vào điểm bảo hòa (Glaser và Strauss, 1967). Kích thước mẫu: ít nhất 6 (Morse, 1994). Công cụ hỗ trợ là NVivo 10 phục vụ cho việc tổng hợp, mã hóa. 3.6.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá sơ bộ về thang đo, gồm đánh giá độ tin cậy và các giá trị của thang đo. Công cụ thu thập dữ liệu: phỏng vấn thông qua gửi thư cho người lập dự toán trong các đơn vị SNCL, kết hợp thông qua mạng Internet (thư điện tử e-mail). Phương pháp thu thập dữ liệu: phi xác suất thuận tiện. Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. 3.6.2. Đối với nghiên cứu chính thức
- 18 Mục tiêu: xem xét mối quan hệ tác động của các nhân tố. Phương pháp thu thập dữ liệu được trình bày chi tiết trong luận án. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1. Giới thiệu: Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. 4.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ 4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính 4.2.1.1. Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình: Hầu hết các chuyên gia đều cho thấy rằng có mối quan hệ tác động giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. 4.2.1.2. Kết quả đánh giá sự phù hợp của thang đo: Phần lớn các chuyên gia đều đồng ý với thang đo điều chỉnh từ các nghiên cứu trước cho điều kiện môi trường nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến bổ sung biến quan sát cho phỳ hợp với môi tường tại Việt Nam. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ 4.2.2.1. Kết quả thống kê mô tả: Trình bày chi tiết trong luận án. 4.2.2.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Cho thấy các khái niệm hầu hết đều có độ tin cậy cao, tuy nhiên 2 biến quan sát CA6 và CA7 bị loại khỏi thang đo của khái niệm khả năng áp dụng của thể chế (CA) vì có hệ số tương quan biến tổng < 0,3. 4.2.2.3. Kết quả đánh giá giá trị thang đo bằng mô hình EFA Trong 7 khái niệm: 1 khái niệm có thang đo đa hướng là sự hỗ trợ của tổ chức được phân tích EFA riêng, được phân tích thành 2 nhân tố: còn 6 khái niệm có thang đo đơn hướng được phân tích thành 15 cặp nhân tố cần đánh giá, đều giữ nguyên thang đo gốc. 4.2.2.4. Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn