intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tác động của cấu trúc chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách tại các quốc gia đang phát Trang 10 triển; Đánh giá vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------------- TRẦN TRUNG KIÊN CHI TIÊU CÔNG, QUẢN TRỊ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại : Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Người hướng dẫn khoa học : GS.TS Sử Đình Thành Phản biện 1 : ................................................................. ...................................................................................... Phản biện 2 : ................................................................. ...................................................................................... Phản biện 3 : ................................................................. ...................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại. Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :…………….………………
  3. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu xuất phát từ bối cảnh thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu. Bối cảnh thực tiễn cho thấy, tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế rất cần được nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển. Mặc dù hoàn cảnh là khác nhau, mẫu số chung ở các quốc gia đang phát triển là cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, các quốc gia này đang phải đối mặt với các vấn đề về quy mô chi tiêu công tăng dần, thâm hụt ngân sách lớn và chất lượng quản trị công yếu kém. Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển vẫn còn nhiều tranh luận. Luận giải về kết quả kiểm định hỗn hợp về tác động kinh tế của chi tiêu công, một số nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm: cơ cấu chi tiêu công, cách thức khoản chi tiêu công được tài trợ, cấp độ tăng trưởng, giá trị ngưỡng và chất lượng quản trị công (Afonso & Jalles, 2016; Gemmell & ctg, 2012; Halkos & Paizanos, 2016; Teles & Mussolini, 2014). Tuy nhiên, phần lớn nghiên cứu trước thường xem xét từng nhân tố trên một cách riêng lẻ (Halkos & Paizanos, 2016). Trong đó, quản trị công là một khái niệm đa chiều song các nghiên cứu thường chú trọng một khía cạnh của quản trị công (Acemoglu, 2008; Quibria, 2014). 1
  4. Theo đó, đề tài mà luận án hướng đến là “Chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển”. Luận án xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách cũng như xem xét vai trò quản trị công tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1998-2016. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Về khái quát, luận án hướng đến hai mục tiêu nghiên cứu chính như sau: (1) Đánh giá tác động của cấu trúc chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách tại các quốc gia đang phát triển; (2) Đánh giá vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển. Cụ thể, luận án hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: + Vai trò của ràng buộc ngân sách trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào? + Liệu có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế của các thành phần chi tiêu công giữa giai đoạn trước và sau khủng hoảng hay không? + Quản trị công có vai trò như thế nào trong việc hiệu chỉnh tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển? + Khía cạnh thể chế chính trị có vai trò như thế nào trong việc hiệu chỉnh tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển? 2
  5. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Các phân tích, thảo luận chủ yếu dựa trên kết quả kiểm định từ phương pháp ước lượng Moment tổng quát GMM sai phân hai bước. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp ước lượng ngưỡng với dữ liệu bảng của Hansen (1999). 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế cũng như các biến kiểm soát khác như vốn đầu tư, vốn con người, nợ công tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1998-2016. 1.5 Kết quả và đóng góp mới của luận án Với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, việc kết hợp xem xét vai trò của ràng buộc ngân sách, các thành phần chi tiêu công và tác động phi tuyến trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế cũng như xem xét ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế là điểm thú vị của luận án. Với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, điểm khác biệt của luận án là việc kết hợp xem xét quản trị công ở nhiều khía cạnh và các thành phần chi tiêu công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. 1.6. Quy trình nghiên cứu Luận án được thực hiện bao gồm các bước chính: (1) Khái lược các lý thuyết nhằm hình thành cơ sở lý luận; (2) Xác định mục tiêu nghiên cứu; (3) Triển khai các mô hình thực nghiệm và thu thập dữ liệu; (4) Kiểm định và phân tích; (5) Kết luận và hàm ý chính sách. 3
  6. 1.7. Kết cấu luận án Luận án gồm 5 chương chính, ngoài chương I, nội dung luận án được cấu trúc như sau: Chương II: Cơ sở lý thuyết; Chương III: Đánh giá tác động của cấu trúc chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách; Chương IV: Đánh giá vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế; Chương V: Kết luận và hàm ý chính sách. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các khái niệm 2.1.1 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khả năng sản xuất của một quốc gia theo thời gian . Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi nền kinh tế thường được đo lường bằng tổng sản phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số. 2.1.2 Chi tiêu công 2.1.2.1 Khái niệm Chi tiêu công được hiểu là sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính công của chính phủ. Bên cạnh ý niệm pháp lý, chi tiêu công còn được xem là công cụ tài chính quan trọng của nhà nước, giúp nhà nước can thiệp vào các hoạt động kinh tế nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô (Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài, 2009). 2.1.2.1 Chi tiêu công sản xuất và phi sản xuất Trong các mô hình tăng trưởng nội sinh, theo Kneller & ctg (1999), việc phân loại chi tiêu công sản xuất (SX) hoặc phi sản 4
  7. xuất (phi SX) dựa trên việc khoản chi tiêu công này có được đưa vào hàm sản xuất, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng hay không. Trong nghiên cứu thực nghiệm, rất khó để phân định thành phần chi tiêu công nào là sản xuất hay phi sản xuất (Devarajan & ctg, 1996; Gemmell & ctg, 2012; Kneller & ctg, 1999). Luận án phân loại chi tiêu công sản xuất và phi sản xuất dựa trên nghiên cứu của và Bayraktar & Moreno‐Dodson (2015). Các thành phần chi tiêu công sản xuất bao gồm chi tiêu công cho giáo dục, y tế, truyền thông và vận tải. 2.1.3 Quản trị công Quản trị công là một khái niệm đa chiều, bao gồm 3 khía cạnh chính là: thể chế chính trị; hiệu quả chính phủ; và khuôn khổ pháp luật (Acemoglu, 2008; Quibria, 2014). 2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế 2.2.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Lược khảo lý thuyết cho thấy mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng được luận giải bởi nhiều lý thuyết khác nhau. 2.2.1.1 Định luật Wagner Theo định luật Wagner, tăng trưởng kinh tế, do tiến trình công nghiệp hóa, sẽ dẫn đến sự gia tăng chi tiêu công. 5
  8. 2.2.1.2 Mô hình tăng trưởng của Keynes Theo học thuyết này, chi tiêu công được xem như một dẫn xuất của tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, Keynes cho rằng sự tham gia của chính phủ vào nền kinh tế là cần thiết. 2.2.1.3 Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển Ngược lại, lý thuyết tân cổ điển đưa ra giả thuyết về hiệu ứng “chèn lấn” của chi tiêu công đến đầu tư tư nhân, chi tiêu công tăng lên có thể làm cho đầu tư tư nhân bị thu hẹp. 2.2.1.4 Thuyết cân bằng Ricardo Thuyết cân bằng Ricardo nhận định chính sách tài khóa không tạo ra hiệu ứng “thúc đẩy” lẫn “chèn lấn” đến đầu tư nhân . 2.2.1.5 Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Các mô hình tăng trưởng nội sinh được mở rộng theo nhiều hướng khác nhau. Một số học giả mở rộng, xem xét vai trò của chi tiêu chính phủ mà tiêu biểu là các nghiên cứu của Barro (1990) và Devarajan & ctg (1996). 2.2.1.6 Đường cong Armey Lý thuyết về đường cong Armey cho rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. 2.2.2 Lý thuyết về cơ cấu chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Devarajan & ctg (1996) đã dựa trên mô hình của Barro (1990) để xây dựng mô hình nghiên cứu, xem xét các thành phần khác nhau của chi tiêu công tác động đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng được luận giải bởi nhiều nền tảng lý thuyết và được phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Đúc kết từ những tranh luận trên, luận 6
  9. án xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế là tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào cơ cấu chi tiêu công lẫn cách thức các khoản chi têu công này được tài trợ và tác động này là khác biệt ở từng trường hợp nghiên cứu. 2.2.3 Khung phân tích về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách Dựa vào các nghiên cứu trước, luận án mở rộng mô hình nghiên cứu của Barro (1990), luận giải vai trò của ràng buộc ngân sách trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế: 𝑘𝑡+1 −𝑘𝑡 𝛽 𝑘𝑡 = −1 + 1+𝛽 (1 − 𝜏)(1 − 𝛼)𝐴𝑧𝑡1−𝛼 𝑘𝑡𝛼−1 − 1 1−𝛼 1 1−𝛼 𝑑 [𝑔 + 𝑥 − (1 − 𝛼)𝜏]𝐴𝛼 𝑥 𝛼 − (1 + 𝛼𝐴𝛼 𝑥 𝛼 ) 𝑘𝑡 𝑡 Với yt là sản lượng đầu ra, zt là chi tiêu công sản xuất, kt là vốn đầu tư. Mỗi cá nhân có mức lương wt , lãi suất thực rt+1 và thuế suất τ. Giả định rằng ở trạng thái cân bằng của nền kinh tế, tỷ lệ dt là một hằng số. Như vậy, phương trình trên hàm ý về tác kt động của chi tiêu công sản xuất đối với tăng trưởng kinh tế: β + Ở phần thứ nhất của vế phải (−1 + 1+β (1 − τ)(1 − α)Azt1−α kα−1 t ), một sự tăng lên trong chi tiêu công sản xuất (z) sẽ có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phần này cũng cho thấy, độ lớn tác động này còn phụ thuộc vào tác động âm từ gánh nặng thuế τ. + Phần thứ hai của vế phải phương trình ([g + x − 1 1−α (1 − α)τ]Aα x α ) sẽ bằng không nếu cán cân ngân sách [g + x − (1 − α)τ] bằng không. Theo đó, phần này mô tả tác động biên của chi tiêu công phụ thuộc vào cán cân ngân sách. 7
  10. 1 1−α d + Phần thứ ba của vế phải phương trình [(1 + αAα x α ) kt ] t mô tả tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế thông qua nợ công. Một sự tăng lên trong chi tiêu công sản xuất x làm tăng lãi suất. Như vậy, mô hình lý thuyết trên đã lý giải, một sự tăng lên trong chi tiêu công sản xuất sẽ tác động dương đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động dương này còn phụ thuộc vào tình hình ngân sách và nợ công. 2.3 Cơ sở lý thuyết về vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế 2.3.1 Lý thuyết về lựa chọn công và lý thuyết kinh tế chính trị Lý thuyết lựa chọn công và lý thuyết kinh tế chính trị tiếp cận quản trị công chủ yếu ở khía cạnh thể chế chính trị. Các lý thuyết này bác bỏ giả thuyết về “nhà cầm quyền nhân từ”, các chính trị gia không phải lúc nào cũng hướng đến tối đa hóa lợi ích xã hội. Theo đó, sự khác biệt về thể chế chính trị có thể tác động đến chính sách chi tiêu công tại các quốc gia (Brahmbhatt & Canuto, 2012; Vergne, 2009). Do phạm vi nghiên cứu là khoa học chính trị, hiệu quả kinh tế của chính sách chi tiêu công cũng như sự tương tác giữa chúng với các nhân tố khác của thị trường không phải là trọng tâm nghiên cứu của các trường phái lý thuyết này (Mueller, 2015). 2.3.2 Lý thuyết kinh tế học thể chế mới Lý thuyết kinh tế học thể chế mới lại quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh hiệu quả chính phủ và khuôn khổ pháp luật của quản trị công. Quản trị công đóng vai trò tạo ra môi trường, khuôn 8
  11. khổ pháp lý để các hoạt động kinh tế diễn ra(Zhuang & ctg, 2010). Tóm lại, do phạm vi nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu thuộc các trường phái lý thuyết khác nhau tiếp cận khái niệm quản trị công ở các khía cạnh khác nhau. Theo đó,i mục tiêu nghiên cứu thứ hai của luận án là phân tích vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, trong đó, quản trị công được xem xét theo nhiều khía cạnh. 2.3.3 Khung phân tích về vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Như Brahmbhatt & Canuto (2012) luận giải, tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các ràng buộc về ngân sách và thể chế, chính trị. Vì vậy, làm rõ hơn khung phân tích của Brahmbhatt & Canuto (2012), luận án thực hiện kiểm định thực nghiệm tại trường hợp các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1998-2016 nhằm làm rõ hơn tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong sự ràng buộc ngân sách cũng như ràng buộc thể chế và chính trị (các khía cạnh của quản trị công). 2.4 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm 2.4.1 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, các nghiên cứu thực nghiệm được phân loại thành các nhóm chính như sau: + Thứ nhất, một số nghiên cứu hướng đến khám phá chiều hướng mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế trong các trường hợp nghiên cứu khác nhau. 9
  12. + Thứ hai, một số nghiên cứu tập trung vào phân tích tác động ngắn hạn của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.. + Thứ ba, một số nghiên cứu quan tâm đến tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Theo thời gian, các nghiên cứu dần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tác động kinh tế của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế như: cơ cấu chi tiêu công (Bayraktar & Moreno‐Dodson, 2015; Benos, 2009); ràng buộc ngân sách (Benos, 2009); tác động phi tuyến (Altunc & Aydın, 2013; Herath, 2012). Tuy nhiên, các nghiên cứu thường chỉ phân tích các nhân tố một cách riêng lẻ. Theo đó, luận án xây dựng khung phân tích và kiểm định vai trò của các nhân tố trong mối quan hệ giũa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1998-2016. 2.4.2 Mối quan hệ giữa chi tiêu công, quản trị công và tăng trưởng kinh tế Phân loại theo hướng tiếp cận khái niệm quản trị công, các nghiên cứu có thể chia thành hai nhóm chính: + Dựa vào lý thuyết tăng trưởng nội sinh và lý thuyết kinh tế học thể chế mới, một số nghiên cứu xem xét tác động của quản trị công, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các trường hợp nghiên cứu khác nhau (Afonso & Jalles, 2016; Han & ctg, 2014; Zhuang & ctg, 2010). + Dựa vào các lý thuyết lựa chọn công và kinh tế chính trị, các nghiên cứu xem xét sự khác biệt về các yếu tố trong thể chế chính trị tác động như thế nào đến chi tiêu công và tăng trưởng 10
  13. kinh tế (Brender & Drazen, 2013; Morozumi & ctg, 2014; Vergne, 2009). Theo đó, luận án thiết lập khung phân tích về vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, trong đó, quản trị công được xem xét theo nhiều khía cạnh. 2.4.3 Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Luận án hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: + Vai trò của ràng buộc ngân sách trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào? + Liệu có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế của các thành phần chi tiêu công giữa giai đoạn trước và sau khủng hoảng hay không? + Quản trị công có vai trò như thế nào trong việc hiệu chỉnh tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển? + Thể chế chính trị có vai trò như thế nào trong việc hiệu chỉnh tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển? 11
  14. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG SỰ RÀNG BUỘC NGÂN SÁCH 3.1 Thực trạng chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển Mặc dù có khác biệt song mẫu số chung tại các quốc đang phát triển là cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, quy mô chi tiêu công ngày càng tăng dần về quy mô và đang ở mức cao. Cơ cấu chi tiêu công cũng có nhiều thay đổi. Đây thực sự là vấn đề thách thức đối với các quốc gia đang phát triển.Vì vậy, các giải pháp nhằm cải thiện tác động kinh tế của chi tiêu công tại các quốc gia phát triển là rất cần thiết và cấp bách. 3.2 Mô hình thực nghiệm 𝑙𝑛yit − lnyit−1 = β1 lnyit−1 + β2 lnk it + β3 lnhit + β4 lng it + β5 Zit + ηi + εit Trong đó, ηi ~ i.i.d (0, ση) ; εit ~ i.i.d (0, σε ) ; E(ηi εit ) = 0. i và t là chỉ số về quốc gia và thời gian. dlny𝑖𝑡 = lnyit − lnyit−1 là biến đại diện tốc độ tăng trưởng kinh tế; yt-1 là biến số đo lường GDP nội tại, được đo lường bằng GDP bình quân đầu người năm t-1; kit là vốn đầu tư; hit là vốn con người; git là chi tiêu công tổng thể; Tập biến kiểm soát Zit bao gồm độ mở thương mại (openit) và nợ công(dit). 3.3 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ nguồn: WEO của IMF, PWT 9.0 của đại học Groningen ; SPEED của IFPRI. 12
  15. 3.4 Phương pháp kiểm định Phương pháp kiểm định chủ yếu là phương pháp ước lượng GMM sai phân hai bước. Bên cạnh đó, luận án sử dụng phương pháp ước lượng ngưỡng với dữ liệu bảng của Hansen (1999). 3.5 Kết quả ước lượng 3.5.1 Chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Luận án tiến hành kiểm thực nghiệm tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 1998-2016. Luận án lần lượt thêm vào các biến tương tác giữa chi tiêu công và nợ công, thâm hụt ngân sách: Bảng: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế Biến phụ thuộc: tốc độ tăng trưởng kinh tế (dlnyit) Biến (1) (2) (3) GDP (-1) -0.6797*** -0.5991*** -0.679*** Vốn đầu tư 0.4766*** 0.4777*** 0.277*** Vốn con người 5.1043*** 4.6285*** 4.310*** Chi tiêu công -0.7703*** -0.6902*** -0.0036 Độ mở thương mại -0.0075 0.0007 -0.0748 Nợ công -0.2164*** -0.078 -0.145*** Thâm hụt ngân sách -0.019*** Chi tiêu công * nợ công -0.0001* Chi tiêu công * thâm -0.0002* hụt ngân sách Hansen test 0.1441 0.1644 0.3153 Sargan test 0.4416 0.1513 0.9754 AR(2) test 0.6933 0.1839 0.1425 13
  16. Biến công cụ 36 37 33 Số đơn vị chéo 66 66 66 Ghi chú: *, **, *** lần lượt tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% 3.5.2 Cấu trúc chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế Luận án tách chi tiêu công thành chi tiêu công sản xuất, g1, và tiêu công phi sản xuất, g2. Tương tự, luận án lần lượt thêm vào các biến tương tác giữa các thành phần chi tiêu công và nợ công, thâm hụt ngân sách: Bảng: Tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế Biến phụ thuộc: tốc độ tăng trưởng kinh tế (dlnyit) Các thành phần chi tiêu công sản xuất Biến (1) (2) (3) GDP (-1) -0.7002*** -0.6750*** -0.6502*** Vốn đầu tư 0.3999*** 0.2388*** 0.0348 Vốn con người 4.9215*** 4.5301*** 3.5433*** Độ mở thương mại -0.017 -0.010 -0.052 Nợ công -0.1938*** -0.1308*** -0.1551*** Chi tiêu công SX 0.0742** 0.1032** 0.1256** Chi tiêu công phi SX -0.3973*** -0.3106*** -0.0516 Chi tiêu công SX * nợ -0.0002* công Thâm hụt ngân sách -0.0185** Chi tiêu công SX * thâm -0.0008** hụt ngân sách 14
  17. Hansen test 0.122 0.200 0.1245 Sargan test 0.348 0.572 0.859 AR(2) test 0.900 0.485 0.1949 Biến công cụ 43 50 42 Số đơn vị chéo 66 66 66 Các thành phần chi tiêu công phi sản xuất Biến (5) (6) GDP (-1) -0.7185*** -0.6416*** Vốn đầu tư 0.2823*** 0.02 Vốn con người 4.6553*** 3.4029*** Độ mở thương mại -0.0285** -0.0611 Nợ công -0.0627* -0.1565*** Chi tiêu công SX 0.044 0.1045** Chi tiêu công phi SX -0.3149*** -0.0255 Chi tiêu công phi sản xuất * Nợ công -0.0000** Thâm hụt ngân sách -0.0188** Chi tiêu công phi sản xuất * Thâm hụt -0.0002** ngân sách Hansen test 0.185 0.124 Sargan test 0.401 0.494 AR(2) test 0.949 0.576 Biến công cụ 50 50 số đơn vị chéo 66 66 15
  18. Tác động của các thành phần chi tiêu công sản xuất và chi tiêu công phi sản xuất đúng như kỳ vọng lý thuyết. Biến tương tác giữa các thành phần chi tiêu công và nợ công đều tác động âm có ý nghĩa đến tăng trưởng kinh tế, hàm ý thâm hụt ngân sách và quy mô nợ công lớn không chỉ làm giảm đi tác động tích cực của các thành phần chi tiêu công sản xuất mà còn làm gia tăng tác động tiêu cực của các thành phần chi tiêu công phi sản xuất đến tăng trưởng kinh tế. (Teles & Mussolini, 2014). 3.5.3 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hiệu quả kinh tế của chi tiêu công Luận án sử dụng biến dummy thời gian (dumt) để phân tích tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế trước và sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Biến dummy thời gian có ý nghĩa thống kê, hàm ý tác động của các biến đến tăng trưởng kinh tế trước và sau khủng hoảng có sự khác biệt. Hiệu quả kinh tế của các thành phần chi tiêu công giai đoạn sau khủng hoảng được cải thiện so với giai đoạn trước. 3.5.4 Phân tích tác động phi tuyến của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế Giá trị ngưỡng của chi tiêu công sản xuất, phi sản xuất lần lượt vào khoảng 2.838% GDP, 17.025% GDP. Luận án thêm vào các biến tương tác giữa các thành phần chi tiêu công (g1, g2) với nợ công (d), cán cân ngân sách (budget) ở từng cơ chế ngưỡng. Kết quả kiểm định cho thấy ảnh hưởng tiêu cực của thâm hụt ngân sách và nợ công đến tác động kinh 16
  19. tế của các thành phần chi tiêu công chỉ có ý nghĩa khi chi tiêu công phi sản xuất vượt qua mức ngưỡng 17.025% GDP. CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 4.1 Chỉ số đo lường quản trị công Các chỉ số đo lường quản trị công rất đa dạng, trong đó, bộ chỉ số của WGI (2017) được sử dụng phổ biến nhất (Resnick & Birner, 2006). Tuy nhiên, các chỉ số quản trị công này vẫn chịu những lời chỉ trích khác nhau về tính chính xác và ý nghĩa của các chỉ số này. Theo đó, bên cạnh các chỉ số của WGI (2017), luận án sử dụng chỉ số chế độ chính trị từ DPI để xem xét sự khác biệt về thể chế chính trị ở trường hợp nghiên cứu này. 4.2 Thực trạng chất lượng quản trị công tại các quốc gia đang phát triển Chất lượng quản trị công tại các quốc gia đang phát triển hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế (WGI, 2017). Để xem xét sự khác biệt về thể chế chính trị, luận án phân loại các quốc gia phân tích theo chế độ chính trị nghị viện và không là nghị viện. Thực trạng cho thấy chi tiêu công và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia có thể chế chính trị nghị khác nhau có nhiều khác biệt. 4.3 Mô hình thực nghiệm 𝑙𝑛yit − lnyit−1 = β1 𝑙𝑛yit−1 + β2 𝑙𝑛k it + β3 𝑙𝑛hit + β4 lng it + β5 govijt + β6 Zit + ηi + εit govijt là quản trị công, được đo lường lần lượt bằng chỉ số quản trị công j. 17
  20. 4.4 Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy được trình bày ở chương trước. Luận án sử dụng các chỉ số đo lường quản trị công của WGI (2017) và biến dummy về chế độ chính trị, được thu thập từ bộ dữ liệu DPI. 4.5 Kết quả ước lượng 4.3.1 Vai trò quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng Luận án sử dụng các biến tương tác thích hợp để khám phá sự tương tác giữa các thành phần chi tiêu công và quản trị công: Bảng: Tác động của quản trị công, chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Biến phụ thuộc: tốc độ tăng trưởng kinh tế (dlnyit) Biến (1) (2) (3) GDP(-1) -0.720*** -0.747*** -0.666*** Vốn đầu tư 0.283*** 0.240*** 0.411*** Vốn con người 4.273*** 4.855*** 3.819*** Độ mở thương mại -0.032** -0.002 -0.049*** Nợ công -0.187*** -0.222*** -0.072*** Chi tiêu công SX 0.064*** 0.106*** 0.098** Chi tiêu công phi SX -0.314*** -0.357*** -0.502*** Quản trị công 0.303*** 0.111* 0.451*** Chi tiêu công SX * Quản trị công 0.040*** Chi tiêu công phi SX * Quản trị -0.007* công 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2