Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020
lượt xem 5
download
Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu tăng trưởng kinh tế châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI nhằm góp phần giúp bạn đọc Việt Nam, nhất là các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, giảng dạy và sinh viên học tập về châu Phi, cùng các bạn đọc khác hiểu rõ hơn về tình hình phát triển kinh tế của khu vực này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ ĐỨC HIỆP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CHÂU PHI THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62.31.01.05. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội, 2016
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Trần Văn Tùng 2. TS. Nguyễn Anh Minh Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đình Thiên Phản biện 2: PGS. TS. Lê Quốc Hội Phản biện 3: TS. Nguyễn Bá Ân Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện tại Hội trường ……… Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi ….. giờ ..... phút, ngày ..... tháng .... năm 2016. Có thể tìm hiểu Luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Phi đã có sự cải thiện đáng kể trong thập niên đầu thế kỷ XXI so với các thập niên cuối thế kỷ XX, nhưng mức độ tăng trưởng không đều giữa các nước trong khu vực. Một số nước thực hiện tốt chính sách cải cách kinh tế - xã hội, nhờ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên 6%/năm, trong khi nhiều nước khác lún sâu vào chiến tranh, xung đột, trì trệ trong cải cách, nên tốc độ tăng trưởng kinh tế không những thấp (dưới 3%/năm), mà còn rơi vào tình trạng khủng hoảng, thậm chí tăng trưởng âm. Mặc dù các nước châu Phi đã có nhiều thay đổi theo cả hai chiều thuận, nghịch, đã có những bài học, kinh nghiệm về thành công, thất bại trong tăng trưởng kinh tế, rất đáng tham khảo, nhưng ở Việt Nam rất ít người hiểu rõ về thực tế này, do còn thiếu thông tin, đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu phân tích một cách hệ thống, khách quan và khoa học về chủ đề này. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài về “Tăng trưởng kinh tế châu Phi thập niên đầu thế kỷ XXI” làm chủ đề nghiên cứu của Luận án Tiến sỹ Kinh tế của mình. Đề tài vừa có ý nghĩa khoa học, nghiên cứu khách quan về một vần đề phát triển của một khu vực trên thế giới, vừa có ý nghĩa thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu ở Việt Nam hiện nay cần tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế thực tế ở các nước châu Phi để có nhận thức đúng về những nguyên nhân, tham khảo những kinh nghiệm của họ, góp phần xây dựng những chính sách mới tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta, tránh những sai lầm, thất bại không đáng có, đồng thời thúc đẩy hơn nữa việc mở rộng các quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa Việt Nam với các nước châu Phi, góp phần thực hiện thành công “Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020”. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu Đối tương nghiên cứu của Luận án là tăng trưởng kinh tế ở châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI, bao gồm sự tăng trưởng kinh tế của cả châu lục nói chung, sự tăng trưởng của các ngành như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, và sự tăng trưởng tại một số vùng, một số quốc gia cụ thể ở châu Phi. 1
- Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu tăng trưởng kinh tế châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI nhằm góp phần giúp bạn đọc Việt Nam, nhất là các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, giảng dạy và sinh viên học tập về châu Phi, cùng các bạn đọc khác hiểu rõ hơn về tình hình phát triển kinh tế của khu vực này, từ đó tham khảo kinh nghiệm, cả thành công và không thành công của châu Phi, để tìm ra những chính sách, giải pháp tốt nhất cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nước ta, đồng thời mở rộng các quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước trong khu vực này. Để thực hiện mục tiêu tổng quát, Luận án nghiên cứu các mục tiêu trung gian gồm: Cơ sở lý luận và thực tiễn; Thực trạng tăng trưởng kinh tế châu Phi; Đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những nguyên nhân, giải pháp; Dự báo triển vọng; Rút ra những kinh nghiệm thành công, thất bại của châu Phi mà Việt Nam cần và có thể tham khảo. 3. Phạm vi, thời gian và địa bàn nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận án là những vấn đề liên quan đến tăng trưởng kinh tế châu Phi thập niên đầu thế kỷ XXI, bao hàm tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế, các nguồn lực về tài nguyên, lao động, vốn, khoa học - công nghệ, vai trò của kinh tế đối ngoại, vấn đề quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô, thể chế kinh tế, khuôn khổ pháp lý, các vấn đề về xã hội và môi trường. Thời gian nghiên cứu trọng tâm là thập niên đầu thế kỷ XXI. Nhưng để có cơ sở so sánh, Luận án nghiên cứu thêm 2 thập niên trước đó là 1980-1990 và 1991-2000, đồng thời nghiên cứu thêm giai đoạn 2011-1015 để cập nhật tình hình, dự báo triển vọng đến năm 2020 và 2030 để thấy xu hướng phát triển của châu Phi trong những thập niên sắp tới. Địa bàn nghiên cứu là toàn khu vực châu Phi, trong đó có sự phân loại giữa 3 nhóm nước đạt mức tăng trưởng cao, trung bình và thấp, từ đó lựa chọn một số trường hợp tương đối điển hình như Nam Phi và Tanzania để nghiên cứu điểm. Đề tài cũng nghiên cứu mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế ở châu Phi với các nước và khu vực khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 2
- 4. Nhiệm vụ phải giải quyết: Luận án có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề và trả lời các câu hỏi sau: - Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ở châu Phi là gì? - Thực trạng tăng trưởng kinh tế châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI như thế nào? - Có gì khác nhau về tăng trưởng kinh tế giữa các nhóm nước ở châu Phi? - Mối quan hệ giữa tăng trưởng về lượng và về chất là như thế nào? - Vai trò của kinh tế đối ngoại là như thế nào? - Những nguyên nhân chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi là gì? - Việt Nam có thể tham khảo gì từ những bài học, kinh nghiệm về tăng trưởng kinh tế ở châu Phi? 5. Phương pháp nghiên cứu Cùng với việc vận dụng phương pháp luận cơ bản về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử dụng các phương pháp mới và phổ biến sau đây: - Thu thập thông tin, tài liệu, phân tích dữ kiện, trong đó coi trọng nguồn tư liệu của các tổ chức quốc tế, quốc gia, các công trình nghiên cứu khoa học đã được đăng tải, tham khảo thông tin cập nhật trên báo chí, trao đổi ý kiến với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà kinh doanh, hay nhà chính trị hiểu biết về châu Phi. - Sử dụng phương pháp hệ thống và so sánh để phân tích tiến trình tăng trưởng kinh tế ở châu Phi theo chuỗi thời gian, theo vùng lãnh thổ hay quốc gia, từ đó làm rõ mức độ thành, bại hay hạn chế của tăng trưởng kinh tế. - Vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, môi trường, xã hội, kỹ thuật (PEEST: Political/legal, Economic, Environmental, Socio–cultural, Technological) để nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa tăng trưởng kinh tế với các yếu tố chính trị, xã hội, môi trường, khoa học – công nghệ, đặc biệt là giữa tăng trưởng về lượng và chất. - Phương pháp phân tích SWOT (Strength, Weakness, Opportunity, Threats: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, hiểm họa/thách thức) được dùng để phân tích các yếu tố chi phối tăng trưởng như thể 3
- chế, chính sách, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, yếu tố xã hội, môi trường, quốc tế. - Phương pháp nghiên cứu điểm được sử dụng để phân tích sâu hơn về hai trường hợp điển hình là Nam Phi và Tanzania. 6. Những đóng góp của đề tài Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây: - Phân tích rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi; - Đánh giá đúng thực trạng tăng trưởng kinh tế ở châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI; - So sánh 3 nhóm nước đạt tốc độ tăng trưởng cao, trung bình và thấp ở châu Phi, trong đó phân tích kỹ hai trường hợp điển hình là Nam Phi và Tanzania; - Làm rõ mối quan hệ tương tác giữa tăng trưởng về lượng và chất ở châu Phi; - Đánh giá đúng vai trò của kinh tế đối ngoại đối với tăng trưởng kinh tế của châu Phi; - Nêu ra những nguyên nhân chủ yếu của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi; - Rút ra những bài học, kinh nghiệm mà Việt Nam cần và có thể tham khảo; - Xét tổng thể, đây là công trình khoa học mới về tăng trưởng kinh tế châu Phi. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận - Kiến nghị, Luận án được chia thành 4 chương, gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của tăng trưởng kinh tế Chương 3: Thực trạng tăng trưởng kinh tế châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI Chương 4: Đánh giá chung về tăng trưởng kinh tế châu Phi và bài học, kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam 4
- CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Chương này tập trung phân tích những công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án. Đây là những công trình được chọn lọc từ hàng trăm công trình có liên quan đến đề tài do các tác giả trong và ngoài nước viết và công bố. Những vấn đề đã được các công trình đó đề cập tới gồm những điểm chính như sau: - Về nội dung, các công trình nêu trên đã bàn về những vấn đề lý thuyết và thực tiễn bao gồm các trào lưu, trường phái, quan điểm lý thuyết, các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, khoa học – công nghệ, giáo dục, y tế, môi trường… - Về phương pháp nghiên cứu, các công trình trên đã sử dụng các phương pháp rất đa dạng, từ duy vật biện chứng, duy vật lịch sử như trong các công trình của các tác giả theo trường phái Mácxít, đến các phương pháp duy tâm phi Mácxít, các phương pháp khảo sát, phương pháp trừu tượng, suy đoán hay kinh tế lượng, phương pháp thực chứng, thực nghiệm, so sánh, đối chiếu… - Về phạm vi nghiên cứu, ngoài những vấn đề chung bao quát toàn khu vực châu Phi, kể cả Liên minh châu Phi (AU), một số công trình còn bàn tới một số tổ chức liên kết tiểu khu vực như Cộng đồng phát triển miền Nam châu Phi (SADC), Cộng đồng kinh tế các nước Tây Phi (ECOWAS), Cộng đồng Đông Phi (EAC), hay bàn về một số quốc gia cụ thể như Nam Phi, Tanzania, Libi, Ai-cập… - Về đánh giá kết quả, các công trình đã phân tích cả những thành công và thất bại, những cơ hội và thách thức của các nước châu Phi khi nỗ lực thực hiện những chính sách, biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Xét tổng thể, mặc dù các công trình nêu trên đã đề cập tới nhiều vấn đề, nhiều nước và nhóm nước, nhưng nếu xem xét các vấn đề dưới góc độ tăng trưởng kinh tế như đề tài luận án nêu ra thì phần lớn những vấn đề được nêu trong các công trình trên chỉ mới bàn về từng mặt riêng lẻ, chưa hệ thống hóa và chưa đầy đủ, có không ít vấn đề quá rộng, vượt ra ngoài phạm vi đề tài, cũng có nhiều vấn đề thuộc phạm vi đề tài, nhưng chưa được đề cập đến, như những kinh nghiệm, bài học, những nguyên nhân thành, bại, hay các tiêu chí tạo thành khuôn khổ lý thuyết của tăng trưởng kinh tế. 5
- Những vấn đề chưa được các công trình trên đề cập đến hoặc chưa nghiên cứu đầy đủ mà Luận án nghiên cứu tiếp và hoàn thiện, cụ thể như sau: - Về lý thuyết, tuy đã có nhiều công trình ở trong và ngoài nước nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế, nhưng chưa có một khuôn khổ lý thuyết nào có thể sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá tăng trưởng kinh tế ở châu Phi, đó là một khiếm khuyết hay khoảng trống mà Luận án cần bổ sung và làm rõ. - Về nội dung, khoảng trống lớn nhất mà các công trình trước chưa nghiên cứu là ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu một cách khách quan, khoa học về tăng trưởng kinh tế ở châu Phi, đây chính là chủ đề mà Luận án đã lựa chọn để nghiên cứu; thứ hai là các công trình nghiên cứu trước chưa luận giải rõ ràng về những nguyên nhân dẫn tới thành công hay thất bại, hạn chế của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi, Luận án này sẽ cố gắng tìm lời giải đáp và xác định rõ những nguyên nhân đó; thứ ba, chưa có công trình nào nêu rõ những bài học, kinh nghiệm thành, bại của các nước châu Phi mà Việt Nam có thể tham khảo, Luận án sẽ phân tích những bài học, kinh nghiệm đó; thứ tư là ở Việt Nam rất thiếu thông tin về châu Phi, nhất là những thông tin về kinh tế và thị trường, trong khi chúng ta rất cần hiểu rõ về khu vực này để mở rộng các quan hệ hợp tác cùng có lợi, Luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết, góp phần thực hiện thành công “Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020”. - Về phương pháp, để khắc phục tình trạng lộn xộn, ô hợp giữa nhiều loại phương pháp khác nhau do nhiều trường phái lý thuyết khác nhau áp dụng, Luận án sẽ vận dụng phương pháp luận cơ bản là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, loại bỏ các phương pháp duy tâm, không biện chứng, đồng thời sử dụng thêm các phương pháp mới gắn với nghiên cứu thực tiễn như sưu tầm, thu thập tư liệu và phân tích cả về mặt định tính và định lượng, vận dụng các phương pháp logic, so sánh, đối chiếu, áp dụng Phương pháp phân tích tổng hợp tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, môi trường, xã hội và kỹ thuật (PEEST); Phương pháp phân tích SWOT (Strength, Weakness, Opportunity, Threats: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, hiểm họa / thách thức). - Về phạm vi, Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề trọng tâm là tăng trưởng kinh tế, xét cả lượng và chất, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ tương tác với các vấn đề chính trị, xã hội, môi trường, cùng 6
- những vấn đề cụ thể diễn ra ở các tiểu khu vực trong châu Phi và một số nước theo cách phân loại và lựa chọn điển hình hay nghiên cứu điểm, tất nhiên có tham khảo nhưng không đi lan man sang những lĩnh vực xa trọng tâm đề tài về tăng trưởng kinh tế ở châu Phi thập niên đầu thế kỷ XXI. Tóm lại, những đóng góp của Luận án sẽ tập trung vào những điểm chính sau đây: trước hết là tác giả sẽ xây dựng một khuôn khổ lý thuyết về tăng trưởng kinh tế để làm cơ sở cho việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế châu Phi; tiếp đó, để khắc phục tình trạng khan hiếm các công trình nghiên cứu về châu Phi, tác giả cố gắng hoàn thành tốt đề tài này, bởi đây là công trình mới đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế ở châu Phi một cách khách quan và khoa học; thứ ba, tác giả phân tích và rút ra những bài học, kinh nghiệm, tìm hiểu những nguyên nhân thành, bại của châu Phi mà Việt Nam có thể tham khảo để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước; thư tư, Luận án sẽ cung cấp cho bạn đọc Việt Nam những thông tin khoa học, vừa hệ thống vừa cập nhật, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay trong bối cảnh Việt Nam thiếu nhiều thông tin về châu Phi, góp phần vào việc thực hiện thành công “Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020” mà Chính phủ Việt Nam đã khởi xướng và đang thực hiện. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Chương này nghiên cứu 4 loại vấn đề chính gồm: 2.1. Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế Về nội dung, tăng trưởng kinh tế được hiểu như là sự tăng lên của sản lượng hàng hoá và dịch vụ mà sự tăng trưởng này duy trì trong thời gian dài. Định nghĩa nêu trên tuy ngắn gọn, nhưng phản ánh được những nội hàm cơ bản của tăng trưởng kinh tế gồm: tổng sản lượng hàng hoá, dịch vụ và sản lượng bình quân đầu người; xét tăng trưởng theo quan điểm động về thời gian, tiến trình và mức độ thay đổi; tăng trưởng không chỉ về lượng mà cả về chất, diễn ra trên phạm vi rộng, tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập quốc tế. 7
- Các lý thuyết tăng trưởng cổ điển ra đời từ năm 1928 bàn về việc tối ưu hoá tiêu dùng trong hộ gia đình, tiếp đó được bổ sung thêm các yếu tố cơ bản về cạnh tranh, trạng thái cân bằng của nền kinh tế, quy luật lợi tức giảm dần, mối quan hệ giữa tăng trưởng với tích luỹ vốn nhân lực, các loại hàng hoá mới và các phương thức sản xuất mới để đạt được giá trị gia tăng cao, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học - kỹ thuật với trình độ chuyên môn hoá cao của lao động, vai trò của sức mạnh độc quyền và các yếu tố đầu vào của sản xuất. Đến cuối thập kỷ 1950, các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển có bước phát triển mới không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các nền kinh tế của các quốc gia phát triển hay “chính quốc”, mà ngày càng chú ý hơn tới các nước đang phát triển thuộc “Thế giới thứ ba”. Nội dung tăng trưởng được mở rộng từ các vấn đề quốc gia sang các vấn đề quốc tế, đặc biệt là thương mại, đầu tư, thị trường vốn và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển người ta phát hiện ra một yếu tố chủ chốt đối lập với tốc độ tăng trưởng, đó là tốc độ tăng dân số, nghĩa là tốc độ tăng dân số càng cao thì càng làm giảm quy mô vốn và sản lượng bình quân đầu người. Vì lý do đó, cần áp dụng biện pháp kiểm soát tỷ lệ tăng dân số thông qua việc lựa chọn tỷ lệ sinh thích hợp để nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người. 2.2. Các trường phái và quan điểm lý thuyết có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng kinh tế của các nước châu Phi Sau Chiến tranh thế giới II đã hình thành một số lý thuyết và quan điểm mới về tăng trưởng kinh tế như "cấu trúc luận", "thuyết tự do mới", “thuyết thể chế” và một số loại quan điểm hiện đại về toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. Đây là những trường phái và quan điểm lý thuyết có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có các nước châu Phi. Cấu trúc luận hình thành từ cuối thập niên 1940 - đầu 1950 ở Mỹ Latinh sau được mở rộng và trở thành lý thuyết chính thống của các nước "Thế giới thứ ba", được bổ sung thêm những cách tiếp cận có tính cấp tiến, kể cả phương pháp luận Mác-xít. Ra đời sau cuộc đại khủng hoảng những năm 1930, cấu trúc luận đã phản ánh sự mất niềm tin vào hệ thống thị trường tự do truyền thống, từ đó đề cao vai trò của Nhà nước và sở hữu công, hạn chế kinh tế tư nhân, đẩy mạnh tái cơ cấu, xây dựng kinh tế dân tộc độc lập tách khỏi sự phụ thuộc vào các nước tư bản phát triển (“phương Bắc”). Tuy nhiên, đến những năm 8
- 1960 cấu trúc luận đã bị phê phán do chiến lược thay thế nhập khẩu không những đã không cải tạo được cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, mà trong thực tế bộ máy quan liêu Nhà nước ngày càng phình to, sản xuất không phát triển, nhập khẩu cao hơn xuất khẩu, dẫn đến thiếu hụt ngân sách lớn, nghèo khổ tăng cao. Dần dần cấu trúc luận đã bị thay thế bởi thuyết tự do mới. Khác với cấu trúc luận coi trọng những vấn đề riêng, đặc thù của các nước "Thế giới thứ ba", thuyết tự do mới đề cao tính “hiệu lực phổ biến” dựa trên nguyên lý của sự phát triển kinh tế giống nhau, như tính phổ biến của các lực lượng thị trường hay nguyên lý “giá cả hiệu quả” có thể áp dụng rộng rãi cả ở những nước phát triển và ĐPT, từ đó đề xuất ba định hướng chủ đạo về xác định giá đúng, phát triển mậu dịch tự do và hạn chế sự can thiệp sâu của Nhà nước. Thuyết tự do mới đã thiết kế các mô hình “kinh tế thị trường mở” hướng vào xuất khẩu dẫn đến thành công ở một loạt các quốc gia như Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Nhật Bản… Mặc dù không tránh khỏi có những trường hợp đã rơi vào khủng hoảng vì tự do hóa tài chính quá mức như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1987-88 hay khủng hoảng tài chính Mêhicô trước đó, nhưng có thể thấy thuyết tự do mới đã mang lại những thành công lớn hơn nhiều so với cấu trúc luận. Thuyết thể chế hình thành chủ yếu từ đầu thập niên 1990. Theo định nghĩa ban đầu do Douglass North đưa ra thì thể chế là một trò chơi kinh tế hoặc chính trị có thể tạo ra các động lực cho hoạt động trao đổi của loài người. Trong xã hội, thể chế kinh tế là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến kết quả hoạt động kinh tế, do nó chi phối quyền sở hữu và thị trường, xác định quyền của người được hưởng lợi, doanh thu, quyền quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giúp cho việc phân bổ hợp lý các nguồn lực. Theo thuyết này, tuy thể chế không thay thế được các yếu tố vật chất, nhưng nó có thể trở thành yếu tố quyết định môi trường thuận lợi hay cản trở việc huy động các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng, là nền tảng để một quốc gia trở nên thịnh vượng hay nghèo khó. Thực tế chứng minh nền chính trị dân chủ gắn với thể chế kinh tế thị trường tự do đã trở thành điều kiện tiên quyết cho một quốc gia trở nên giàu có; ngược lại, thiếu thể chế đó nhiều quốc gia đã không khuyến khích được các nhân tố tích luỹ, sáng tạo và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, kết cục họ đã phải trả giá bằng sự nghèo đói. Một thể chế tốt, cấp tiến, phù hợp, có thể giúp quốc gia bắt kịp với 9
- thời đại, đạt tăng trưởng cao, bền vững, trở nên thịnh vượng, như một số nền kinh tế mới nổi đã đạt đươc; trái lại, thể chế bảo thủ, trì trệ, không phù hợp sẽ đẩy xã hội vào nghèo nàn, lạc hậu, thậm chí sụp đổ cả chế độ, như thực tế đã và đang diễn ra tại một số quốc gia Trung Đông – Bắc Phi từ năm 2010 đến nay. Những quan điểm mới về toàn cầu hoá và kinh tế tri thức hình thành chủ yếu từ thập niên 1990 trong thế giới hiện đại đang diễn ra song song và bổ sung cho nhau giữa hai trào lưu phát triển là toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. TCH mở ra mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới, bao quát mọi vấn đề từ chính trị đến kinh tế, khoa học - công nghệ và môi trường sinh thái, trong đó TCH kinh tế đóng vai trò cốt lõi, có sự hỗ của công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin, hình thành xã hội thông tin gắn với nền kinh tế tri thức; đến lượt chúng, xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức lại thúc đẩy mạnh hơn tiến trình TCH, tạo thành một vòng xoáy của sự phát triển nhanh đến chóng mặt, khiến các trường phái tư duy của kinh tế học phát triển như cấu trúc luận, thuyết tự do mới hay thuyết thể chế... không bắt kịp, liên tục phải điều chỉnh, bổ sung, chính vì thế trong các lĩnh vực này chỉ mới hình thành các quan điểm khác nhau, chưa có sự nhất trí, còn nhiều tranh luận, nên chưa trở thành các lý thuyết hay trường phái lý thuyết đã được khẳng định. Đối với hầu hết các quốc gia ĐPT nơi kinh tế tri thức chưa đóng vai trò chủ đạo như tại các nước công nghiệp, thì kinh tế học phát triển vẫn là môn khoa học chính dẫn dắt các chiến lược và chính sách kinh tế của họ như công nghiệp hoá, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, tạo việc làm, phát triển y tế, giáo dục, nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vừa tranh thủ các cơ hội phát triển do TCH mang lại, vừa bảo vệ chủ quyền quốc gia, dân tộc, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội thịnh vượng. 2.3. Những yếu tố cơ bản tạo thành khuôn khổ lý thuyết của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi Từ nghiên cứu lý thuyết, Luận án rút ra 4 nhóm yếu tố, đồng thời là 4 loại tiêu chí cơ bản có tác động quyết định tới tăng trưởng kinh tế bao gồm: Một là thiết lập và phát triển thể chế chính trị dân chủ đi đôi với thể chế kinh tế thị trường tự do, xây dựng nền tảng cho tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; Hai là sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh về vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thị 10
- trường, khoa học - công nghệ cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là công nghệ thông tin và nguồn nhân lực tri thức hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức; Ba là kết hợp cân đối giữa tăng trưởng về lượng và về chất thông qua chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH, HĐH, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs), nhất là về xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái trong lành; Bốn là xây dựng mối quan hệ tương tác giữa tăng trưởng bên trong với hội nhập quốc tế và khu vực, phát triển mạnh các hoạt động ngoại thương, nhất là xuất khẩu, và đầu tư nước ngoài, trở thành những đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước, hạn chế vay nhiều để tránh rơi vào bẫy nợ, bẫy thu nhập thấp hoặc bẫy thu nhập trung bình (Hộp 2.1). HỘP 2.1 BÔN NHÓM YẾU TỐ / TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA Nhóm 1 = Thể chế: Thiết lập và phát triển thể chế chính trị dân chủ đi đôi với thể chế kinh tế thị trường tự do làm nền tảng cho tăng trưởng kinh tế. Nhóm 2 = Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh: Sử dụng một cách hiệu quả các lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia về các yếu tố sản xuất – kinh doanh bao gồm vốn, lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thị trường, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ cùng với nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là công nghệ thông tin và nguồn nhân lực tri thức hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế. Nhóm 3 = Mối quan hệ giữa tăng trưởng về lượng và chất: Đảm bảo cân đối giữa tăng trưởng về lượng và chất thông qua sự chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý, đặc biệt là chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs), nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, phân phối thu nhập một cách công bằng, bảo vệ môi trường sinh thái trong lành nhằm thực hiện tăng trưởng bền vững, lâu dài. Nhóm 4 = Năng lực hội nhập quốc tế: Nâng cao khả năng tranh thủ những cơ hội do TCH và sự phát triển của công nghệ thông tin trên phạm vi thế giới mang lại, nhất là xây dựng ngoại thương và đầu tư nước ngoài trở thành những đầu tầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bên trong, thận trọng khi tranh thủ viện trợ nước ngoài để tránh rơi vào bẫy nợ, bẫy thu nhập thấp hoặc bẫy thu nghập trung bình. 11
- 2.4. Cơ sở thực tiễn của tăng trưởng kinh tế ở châu Phi Thực tế tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Phi đã có sự cải thiện đáng kể trong thập niên đầu thế kỷ XXI so với các thập niên cuối thế kỷ XX. Theo báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Phi (AfDB), trong thập niên đầu thế kỷ XXI, châu Phi là khu vực đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh thứ hai thế giới, sau châu Á. Nhờ đó tình hình kinh tế - xã hội của nhiều nước châu Phi trở nên ngày càng tốt hơn, môi trường đầu tư, thương mại có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các nước trên toàn khu vực châu Phi đạt được không đều nhau. Gần 20 nước trong số 55 quốc gia châu Phi thực hiện tốt những cải cách về thể chế theo hướng dân chủ hóa xã hội và phát triển kinh tế thị trường đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên 6%/năm, trong khi nhiều nước kém cải cách hay vẫn còn lún sâu trong chiến tranh, xung đột thì tốc độ tăng trưởng thấp, dưới 3%/năm, thậm chí không ít nước tăng trưởng âm hoặc rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Mặc dù tăng trưởng kinh tế ở châu Phi đã có nhiều chuyển biến như vậy, nhưng ở Việt Nam vẫn còn rất thiếu thông tin về khu vực này, rất ít người hiểu rõ về thực trạng tăng trưởng kinh tế ở các nước châu Phi, trong khi chúng ta đang tích cực phát triển các quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước châu Phi, nhất là từ khi Việt Nam triển khai thực hiện “Chương trình hành động quốc gia thúc đẩy quan hệ hợp tác Việt Nam – Châu Phi giai đoạn 2003 – 2010”, và “Chiến lược hợp tác, đối tác Việt Nam - châu Phi giai đoạn 2011-2020”. Trong bối cảnh nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Tăng trưởng kinh tế châu Phi thập niên đầu thế kỹ XXI” vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn nhằm góp phần vào việc tăng cường sự hiểu biết về châu Phi, mở rộng các quan hệ hợp tác Việt Nam – châu Phi, và góp phần thực hiện thành công các chương trình hành động và chiến lược hợp tác của Việt Nam với các các nước châu Phi. 12
- CHƯƠNG III THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CHÂU PHI TRONG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI (2001-2010) 3.1. Tăng trưởng kinh tế châu Phi suy giảm trong những thập niên 1980-1990 và 1991-2000 Châu Phi có 55 nước, tổng diện tích lớn thứ ba thế giới, sau châu Á và châu Mỹ, chiếm 15% lãnh thổ thế giới với 30.335.000 km2 và 13% dân số toàn cầu với 1,1 tỷ dân theo thống kê năm 2012. Khí hậu châu Phi nóng và khô, có sa mạc Xahara lớn nhất thế giới. Các tiềm năng lớn của châu Phi gồm có nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với 17 loại khoáng sản trữ lượng đứng đầu thế giới như cô ban, platinum, chromium, kim cương, dầu khí, vàng, măng gan, bôtxit, crôm, đồng, dầu mỏ, uranium và thuỷ điện. Tuy tiềm năng lớn nhưng do việc khai thác, sử dụng kém hiệu quả, nên châu Phi chỉ tạo ra được 2% GDP của thế giới. Kinh tế châu Phi tăng trưởng thấp trong những thập niên cuối thế kỷ XX, tốc độ tăng GDP thực tế bình quân trong thập niên 1980-1990 đạt 2,5%/năm, sang giai đoạn 1991-2003 tăng lên 2,8%/năm. Nguyên nhân trước hết là do khu vực này còn nhiều bất ổn chính trị, chiến tranh và sung đột kéo dài, thêm vào đó là sự quản lí yếu kém, tham nhũng cao, lạm phát phi mã, thâm hụt tài chính lớn, vốn đầu tư thấp, phụ thuộc nặng nề vào việc sản xuất, xuất khẩu các loại tài nguyên thiên nhiên thô có giá cả và giá trị gia tăng thấp, các ngành chế tạo và dịch vụ đều kém phát triển, tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, chất lượng nguồn nhân lực thấp, khoa học - công nghệ kém, giáo dục, y tế ... kém phát triển, bệnh tật tràn lan, cơ sở hạ tầng lạc hậu. Một nguyên nhân quan trọng khác là kinh tế đối ngoại của châu Phi thời kỳ này đóng một vai trò rất hạn chế. Ngoại thương có xu hướng tăng lên về giá trị vào cuối thế kỷ XX đầu XXI, đạt 339,2 tỷ USD năm 2003, trong đó xuất khẩu 173,2 tỷ USD, nhập khẩu 166 tỷ USD, nhưng tỷ trọng thấp, có năm còn giảm, như xuất khẩu giảm từ 3,1% năm 1990 xuống 2,3% năm 2000, nhập khẩu từ 2,7% năm 1990 xuống 2,1% năm 2000. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào châu Phi lên xuống thất thường, tăng trong thập niên 1990, từ 5,9 tỷ USD giai đoạn 1992-1997 lên 11,6 tỷ USD năm 1999, sau giảm xuống 8,7 tỷ USD năm 2000. Trong khi đó viện trợ phát triển chính thức (ODA) của nước ngoài cho châu Phi trong những thập niên cuối thế kỷ XX luôn lớn hơn nhiều so với các khu vực khác trên thế giới và chiếm tỷ trọng 13
- cao so với GDP của châu Phi, 14,4% trong giai đoạn 1975-1984, sau tăng lên 28,8% giai đoạn 1985-1994, và 17,6% giai đoạn 1995-2004, góp phần giúp một số nước châu Phi nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, giảm bớt đói nghèo, cải thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp nước sạch, phát triển giáo dục, y tế và cải thiện năng lực thể chế; nhưng mặt khác ODA đã không thúc đẩy tăng trưởng như mục tiêu đề ra, còn làm tăng lệ thuộc, tăng tham nhũng, hạn chế cải cách, ít cải thiện tình trạng đói nghèo, dịch bệnh, giáo dục, cơ sở hạ tầng, thêm vào đó một phần ngày càng tăng của viện trợ là để trả nợ, dẫn đến giảm vốn đầu tư cho phát triển, khiến tăng trưởng kinh tế thấp, và cứ thế cái vòng luẩn quẩn đói nghèo – vay mượn tạo thành cái bẫy trói buộc, kìm hãm nhiều nước châu Phi. Nói cách khác, nhiều nước châu Phi đã không phát triển được ngoại thương và đầu tư nước ngoài trở thành những đầu tầu của tăng trưởng kinh tế, trái lại ngày càng phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nước ngoài, rơi vào cái bẫy nợ, bẫy thu nhập thấp hoặc thu nhập trung bình. 3.2. Tăng trưởng kinh tế châu Phi được nâng lên trong thập niên đầu thế kỷ XXI HÔP 3.1 TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA CHÂU PHI CUỐI THẾ KỶ XX – ĐẦU XXI Tốc độ tăng GDP thực tế bình quân của châu Phi trong những thập niên cuối thế kỷ XX: - Giai đoạn 1980-1990: tăng 2,5%/năm. - Giai đoạn 1991-2003: tăng 2,8%/năm. Tốc độ tăng GDP thực tế bình quân của châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI: - Giai đoạn 2001-2010: tăng 5,5%/năm. - Hai năm 2012-2013: tăng 5,8%/năm. Xu hướng tăng GDP của châu Phi ngày càng cao hơn. Tăng cao nhất trong thập niên đầu thế kỷ XXI. Nguồn: Tổng hợp của tác giả. Số liệu trong Hộp 3.1. cho thấy từ những thập niên cuối của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, tốc độ tăng GDP của châu Phi có xu hướng ngày càng cao hơn, cao nhất là trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, cụ thể tốc độ tăng GDP bình quân đã được nâng từ 2,5%/năm trong thập 14
- niên 1980-1990 lên 2,8%/năm giai đoạn 1991-2003, đạt 5,5%/năm trong thập niên 2001-2010, rồi 5,8%/năm trong hai năm kế tiếp 2012- 2013. Cùng với sự cải thiện về tăng trưởng kinh tế, lạm phát đã giảm từ 8,0% năm 2012 xuống 6,9% năm 2013; cán cân tài khoản vãng lai năm 2013 giảm xuống -3,5% so với năm 2012; cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, tuy còn chậm chạp. Trong cơ cấu GDP của châu Phi, nông nghiệp chiếm 14,1%, công nghiệp 29,1% và dịch vụ 56,8%. Tăng trưởng kinh tế châu Phi khá hơn, nhưng không đều, năm 2012 có 17 quốc gia đạt tốc độ tăng GDP cao trên 6,0%, chủ yếu nhờ tăng mạnh khai thác, xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên, thực hiện thành công các cuộc cải cách kinh tế - xã hội; 20 nước đạt tốc độ tăng trưởng trung bình từ 3,0% đến 5,7%, do nỗ lực đẩy mạnh cải cách, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng sản lượng khai thác và xuất khẩu dầu, tăng cường phát triển dịch vụ; và 8 nước đạt tăng trưởng thấp, phần lớn do xung đột, bạo lực, khủng hoảng kinh tế - xã hội, cải cách và quản ký yếu kém hoặc bị trừng phạt kinh tế từ bên ngoài. Một nỗ lực đáng ghi nhận là các nước châu Phi đã sử dụng một phần các thành quả tăng trưởng kinh tế vào việc giải quyết những vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, đặc biệt là thực hiện tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ do Liên hợp quốc đề ra về xóa đói, giảm nghèo, phát triển giáo dục, y tế, thúc đẩy bình đẳng giới, nâng cao quyền lợi của phụ nữ, ngăn chặn sự lây lan của các loại dịch bệnh HIV/AIDs, sốt rét, lao phổi..., đảm bảo môi trường bền vững, xây dựng mối quan hệ đối tác toàn cầu vì sự phát triển chung của thế giới, trong đó có châu Phi. Với sự nỗ lực ngày càng tăng, các quốc gia châu Phi đã đạt một số tiến bộ, tuy nhiên những kết quả đó còn xa so với các mục tiêu đã đề ra. Đến nay hầu như không có nước châu Phi nào thực hiện thành công và đầy đủ các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế của các nước châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI đã có những bước tiến quan trọng so với các thập niên trước đó, đồng thời mở ra những cơ hội sáng sủa hơn cho tiến trình tăng trưởng tiếp theo trong những thập niên sắp tới. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều nước châu Phi đã có những nỗ lực to lớn để thực hiện những cải cách kinh tế - xã hội mang tính cơ bản trong 4 lĩnh vực chính là xây dựng thể chế chính trị dân chủ đi đôi với thể chế kinh tế thị trường làm nền tảng cho tăng trưởng kinh tế; sử dụng hiệu quả các 15
- lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; ưu tiên sử dụng các lợi ích do tăng trưởng kinh tế mang lại để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường; và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế, nhất là trong các lĩnh vực ngoại thương và đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, những thành quả trên mới chỉ là những bước tiến ban đầu, còn nặng tính nhất thời, trong khi những khó khăn, thách thức còn nhiều, đòi hỏi các nước châu Phi cần có nhiều nỗ lực để đạt những thành công to lớn hơn với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, lâu dài và bền vững hơn. 3.3. Nam Phi và Tanzania – Hai trường hợp điển hình về phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở châu Phi Để làm rõ thêm những nội dung đã được nghiên cứu ở phần trên về tăng trưởng kinh tế châu Phi nói chung, trong phần này tác giả đi sâu tìm hiểu thêm hai nước Nam Phi và Tanzania là hai trường hợp điển hình về cải cách, phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở châu Phi. 3.3.1. Phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi trong thập niên đầu thế kỷ XXI Nguyên nhân cơ bản dẫn đến cuộc cải cách sâu rộng ở Nam Phi là để khắc phục những hậu quả kinh tế - xã hội nặng nề do chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai kéo dài 46 năm từ 1948 đến 1994 để lại, đó là tình trạng tăng trưởng kinh tế Nam Phi cuối thập kỷ 1970 - đầu 1980 sụt giảm mạnh, sự phân biệt chủng tộc trầm trọng, gây mất an ninh chính trị - xã hội, dẫn đến sung đột, bạo lực, khủng hoảng, thất nghiệp, thất học, nghèo đói, tội phạm, bệnh dịch, nợ nước ngoài chồng chất, buộc thế giới phải áp dụng lệnh cấm vận đối với chế độ Apacthai vào năm 1985, ngay sau đó hàng loạt nhà đầu tư nước ngoài lần lượt rút vốn khỏi Nam Phi, các nhà tài trợ dừng hoạt động cho vay mới, khiến nền kinh tế không những trì trệ, mà xã hội trở nên hỗn loạn, đất nước bị cô lập với khu vực, tụt hậu với thế giới. Nội dung cơ bản của cải cách là xây dựng xã hội dân chủ, phát triển kinh tế thị trường gắn với hội nhập quốc tế, thông qua cải cách thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu ngành, mở rộng hợp tác quốc tế, phục hồi tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Thành công của cải cách là đã đưa đất nước Nam Phi trở thành một nền kinh tế mới nổi trong nhóm BRICS, GDP tăng từ 1% năm 1991 lên 3-4%/năm cho đến năm 2000, thu nhập đầu người từ 3000 USD đầu thế kỷ XXI lên trên 10.000 USD hiện nay, xuất nhập khẩu 16
- tăng, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát và nợ nước ngoài giảm, thâm hụt ngân sách được khống chế ở mức cho phép, cơ cấu nghành chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, phát triển mạnh các ngành có hàm lượng giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và khai khoáng, tăng nhanh tỷ trọng của các nghành chế tạo, dịch vụ, cơ sở hạ tầng kinh tế được nâng cấp, tạo thêm nhiều việc làm, giảm bớt chênh lệch thu nhập giữa người da trắng và người da đen, hệ thống giáo dục đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Hạn chế của cải cách là tăng trưởng kinh tế không đều qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa được như mong muốn, tỷ lệ tiết kiệm, tỷ trọng FDI trong GDP, thị phần xuất - nhập khẩu đều giảm, trong khi thất nghiệp tăng, nhiều vấn đề xã hội chưa được giải quyết như chênh lệch giàu nghèo, thiếu nước sạch, thiếu điện, giáo dục tiểu học kém, tình trạng suy dinh dưỡng, bệnh tật, HIV/AIDs cao... Trong quan hệ quốc tế, việc thực hiện các cam kết với WTO, SADC, SACU còn nhiều hạn chế. 3.3.2. Phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở Tanzania Sau khi giành độc lập ngày 9 tháng 12 năm 1961, Tanzania đã có sự chuyển đổi căn bản từ mô hình xã hội chủ nghĩa mang tính tập trung cao giai đoạn 1961-1985 sang kinh tế thị trường từ 1985 đến nay. Trong thời kì đầu, nền kinh tế phát triển theo hướng kế hoạch hóa tập trung, dựa chủ yếu vào khu vực quốc doanh, đã đạt một số thành tích khả quan, tăng trưởng khá, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của nhân dân, nhưng mặt khác do bao cấp quá nặng, nên mất cân đối trầm trọng, sản xuất đình trệ, không còn đủ sức bao cấp cho những nhu cầu xã hội ngày càng tăng, dẫn đến thiếu hụt ngân sách, thiếu hụt cán cân thanh toán, chênh lệch giữa đầu tư và tích luỹ ngày càng cao, lạm phát tăng, khủng hoảng nặng, xuất khẩu giảm sút mạnh, gây khó khăn và bất bình lớn cho dân chúng, trở thành áp lực mạnh mẽ dẫn đến cải cách. Từ năm 1985, Tanzania đã triển khai các chương trình cải cách, bắt đầu bằng Chương trình phục hồi kinh tế (ERP: 1986/1987– 1988/1989), tiếp đến là Chương trình hành động kinh tế - xã hội (ESAP: 1989/1990-1991/1992), rồi các kế họach cuốn chiếu và chuyển tiếp ngân sách 3 năm (RPEB, từ 1993/1994), sau nâng lên thành các chiến lược phát triển giai đoạn 2001-2005 và 2005-2010, Tầm nhìn 2025. Nhờ nỗ lực cải cách, kinh tế Tanzania dần được hồi phục, tăng trưởng trở lại, đến 2012 GDP tăng 6,5%, xếp thứ 15 trong số 17 quốc 17
- gia châu Phi đạt tốc độ tăng GDP cao trên 6,0%. Kinh tế vĩ mô ổn định, các ngành chủ chốt như nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, nổi bật là phốt phát tự nhiên, kim cương, đồng và titan, đều tăng trưởng khá hơn trước. Dự báo trong những năm sắp tới Tanzania có thể đạt tốc độ tăng trưởng trên 6%/năm như 2012 và 2013, nhưng khó đạt mục tiêu 8% như nêu trong Tầm nhìn 2025, do nền kinh tế còn có những yếu tố chưa bền vững, cả Nhà nước và tư nhân đều chưa xác định được vai trò và trách nhiệm rõ ràng, quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ, yếu kém, năng lực lao động, quản lý, điều hành, khả năng cạnh tranh thấp, nhiều vấn đề xã hội nan giải, khiến chất lượng cuộc sống thấp, tình trạng nghèo đói, bệnh tật tràn lan, kéo tuổi thọ trung bình từ 49 năm 1950 lên đỉnh cao 61 tuổi những năm 1970, sau tụt xuống 50,05 tuổi năm 1990, rồi 47,15 năm 1998, và 46 tuổi từ đầu thập niên 2000 đến nay. Cơ cấu ngành hinh tế chưa thoát khỏi tình trạng nông nghiệp – khai khoáng lạc hậu. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vừa thiếu vừa yếu. Tỷ lệ tiết kiệm, xuất khẩu, đầu tư thấp, phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nước ngoài, cho dù Chính phủ đã và đang áp dụng “Chiến lược thoát khỏi viện trợ” (Aid Exit Strategy). 3.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu mang lại sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi và Tanzania So sánh cải cách và tăng trưởng kinh tế ở Nam Phi và Tanzania, có thể nhận thấy những nguyên nhân chủ yếu sau đây đã mang lại sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế cho hai quốc gia này: 1- Các nước này đều thực hiện những chính sách cải cách thể chế chính trị và kinh tế; 2- Đều sử dụng hiệu quả hơn các lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh; 3- Đều dành một phần các lợi ích do tăng trưởng kinh tế mang lại để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường; 4- Đều nỗ lực nâng cao năng lực hội nhập quốc tế và khu vực, tạo ra nhiều cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là những nguyên nhân chính đã giúp nhiều quốc gia châu Phi khác cải thiện và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn