Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 25
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích bối cảnh, chính sách năng lượng tái tạo tại Trung Quốc và Ấn Độ từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp gợi ý chính sách cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HÙNG CƯỜNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế. Mã số: 62 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017
- Công trình được hoàn thành tại: Học viên Khoa học xã hội Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Quang Thuấn. 2. TS. Đặng Thị Phương Hoa Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Văn Thành Phản biện 2: GS. TS. Hoàng Đức Thân Phản biện 3: PGS. TS. Đỗ Hương Lan Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện tai: Học viện Khoa học xã hội vào hồi ..…. giờ……phút, ngày …… tháng …… năm 2017. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa Học Xã Hội - Thư viện Quốc Gia
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ TT Tên công trình nghiên cứu Nguồn đăng Kinh nghiệm phát triển năng Tạp chí khoa học ĐH Mở 1 lượng tái tạo của Trung Quốc TP. HCM, số 3(42) năm và bài học đối với Việt Nam. 2015, trang 165-171. Finance cimate: China’s Tạp chí khoa học ĐH Mở 2 experiences and lessons for TP. HCM, số 4 (16) năm Vietnam 2015, trang 108-115. Chính sách năng lượng tái Tạp chí khoa học ĐH Mở 3 tạo của Ấn Độ và bài học TP. HCM, số 6 (45) năm kinh nghiệm cho Việt Nam 2015, trang 105-111. Chính sách năng lượng tái Tạp chí khoa học ĐH Sài tạo của Cộng hòa Liên bang 4 Gòn, số 4, tháng 6 năm Đức và bài học kinh nghiệm 2015, trang 84-91. cho Việt Nam Chính sách năng lượng tái Tạp chí Khoa học và Công tạo: Kinh nghiệm của Vương 5 nghệ Việt Nam, số 10 năm quốc Anh và bài học đối với 2015(679), trang 43-46. Việt Nam Hoàn thiện chính sách hỗ trợ Tạp chí Phát triển bền vững 6 năng lượng tái tạo tại Việt Vùng, số 3, tháng 9 năm Nam 2016, trang 32-38. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Tiềm năng sản xuất điện từ trường Đại học Kinh tế - 7 rác thải của thành phố Hà Kỹ thuật Bình Dương, số Nội 17, tháng 3 năm 2017, trang 14-24.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người gây ra biến đổi khí hậu, mức độ ô nhiễm tăng cao, suy giảm an ninh năng lượng, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và các cuộc xung đột đều liên quan đến nhu cầu sử dụng ngày càng tăng các nguồn năng lượng hóa thạch. Trên toàn cầu, ngày càng gia tăng nhận thức rằng việc triển khai năng lượng tái tạo là rất quan trọng để giải quyết biến đổi khí hậu, tạo ra các cơ hội kinh tế mới, và cung cấp truy cập năng lượng hiện đại cho người dân. Với sự hỗ trợ của các chính phủ và sự tiến bộ của khoa học công nghệ thời gian qua, năng lượng tái tạo không còn là một dự án cho tương lai hay thử nghiệm, chúng đã thực sự trở thành năng lượng thay thế cho năng lượng truyền thống. Hiện nay, trong 10 quốc gia hàng đầu đầu tư và năng lượng tái tạo năm 2015 thì sáu nước là các nước đang phát triển và trong đó Trung Quốc, Ấn Độ đang là động lực phát triển năng lượng tái tạo của châu Á và các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên toàn quốc. Mặc dù, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo, nhưng do khung chính sách chưa hoàn thiện, các công cụ chính sách sử dụng chưa phù hợp và đồng bộ, chồng chéo và bất cập trong khâu thực thi. Do đó, năng lượng tái tạo ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, các dự án mới triển khai chậm, thu hút đầu tư rất hạn chế... Chính vì vậy, đề tài: “Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là cần thiết. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích bối cảnh, chính sách năng lượng tái tạo tại Trung Quốc và Ấn Độ từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế, luận án rút ra 1
- một số bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp gợi ý chính sách cho Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn việc phát triển năng lượng tái tạo và xây dựng chính sách năng lượng tái tạo; Thứ hai, xác định những đặc điểm chủ yếu, những thành công đã đạt được, những hạn chế trong chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc, Ấn Độ; Thứ ba, những bài học cho Việt Nam từ chính sách năng lượng tái tạo của các nước trên và cần phải làm gì để vận dụng những bài học đó nhằm triển khai chính sách phát triển năng lượng tái tạo. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách năng lượng tái tạo thế giới, trong đó tập trung vào Ấn Độ, Trung Quốc và đưa ra giải pháp gợi ý chính sách cho Việt Nam. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu chính sách năng lượng tái tạo. - Phạm vi về không gian: Luận án tiến hành nghiên chính sách năng lượng tái tạo ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu từ 2001 đến năm 2016, và định hướng cho thời gian tới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Luận án sử dụng cách tiếp cận: tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành, tiếp cận lịch sử, tiếp cận từ trên xuống (Top down). 4.2. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. 2
- 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích và tổng hợp, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cho luận án. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan năng lượng tái tạo nói chung; Luận án bổ sung và làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách năng lượng tái tạo. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án cung cấp những luận chứng khoa học, những bài học kinh nghiệm thực tế quý giá trong chính sách năng lượng tái tạo ở Trung Quốc và Ấn Độ. Từ đó luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường chính sách năng lượng tái tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển năng lượng tái tạo Việt Nam. Đây là cơ sở để các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập về kinh tế quốc tế, chính sách… 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đã khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trên các nội dung về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo. Luận án làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo. 3
- Luận án phân tích bối cảnh năng lượng, các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ về chính sách năng lượng tái tạo. Luận án phân tích bối cảnh năng lượng, các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng chính sách năng lượng tái tạo của Việt Nam và xuất một số giải pháp. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo Chương 3:Thực trạng chính sách năng lượng tái tạo tại Trung Quốc và Ấn Độ Chương 4: Chính sách năng lượng tái tạo của Việt Nam và giải pháp vận dụng bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và Ấn Độ CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lợi ích của năng lượng tái tạo Nghiên cứu của Krishnan trong “Implementation of Renewable Energy to Reduce Carbon Consumption and Fuel Cell as a Back-up Power for National Broadband Network (NBN) in Australia” năm 2013; Wing và Jin trong “Risk management methods applied to renewable and sustainable energy: A review” năm 2012; Edenhofer và cộng sự trong “Intergovernmental Panel on Climate Change Special Report on Renewable Energy Sources and Climate Change Mitigation” năm. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến các rào cản phát triển năng lượng tái tạo 4
- Nghiên cứu của Dinica trong “Support systems for the diffusion of renewable energy technologies - An investor perspective” năm 2006; Gross, Blyth và Heptonstall trong “Risks, revenues and investment in electricity generation: Why policy needs to look beyond costs” năm 2010; Sovacool trong “The Cultural Barriers to Renewable Energy in the United States” năm 2009 và Rahm trong “Sustainable energy and the states: Essays on politics markets and leadership” năm 2006. 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo Nghiên cứu của Couture và Gagnon trong “An analysis of feed-in tariff remuneration models Implications for renewable energy investment” năm 2010; Sijm trong “The performance of feed-in tariffs to promote renewable electricity in European cuontries” năm 2002; Wang trong “Legal and Policy Frameworks for Renewable Energy to Mitigate Climate Change” năm 2007; Janet L. Sawin trong “Renewables 2015 Global Status Report” năm 2015; Barroso Azuela trong “Design and Performance of Policy Instruments to Promote the Development of Renewable Energy: emerging experience in selected developing countries” năm 2012; Peter Meier và đồng nghiệp trong “The Design and Sustainability of Renewable Energy Incentives An Economic Analysis” năm 2013; Hans Poser và đồng nghiệp trong “Development And Integration Of Renewable Energy: Lessons Learned From Germany” năm 2013. 1.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc và Ấn Độ Nghiên cứu của Bloomberg New Energy Finance trong “Global Trends in Renewable Energy Investment 2012” năm 2012; REN21 trong “Background Paper: Chinese renewables status report” năm 2009; Ủy ban Kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (UNEPCAP) trong “Finding a green engine for economic growth: China’s renewable energy policies” năm 2013; P R Krithika và Siddha Mahajan 5
- trong “Governance of renewable energy in India: Issues and challenges” năm 2014; Idam Infrastructure Advisory Private Limited trong “RE- Energising India: Policy, Regulatory and Financial Initiativesto Augment Renewable Energy Deployment in India” năm 2014. 1.1.5. Các nghiên cứu liên quan đến năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo của Việt Nam. Nghiên cứu của Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) trong “Energy-policy Framework Conditions for Electricity Markets and Renewable Energies” năm 2009; Peter Meier và cộng sự trong “The Design and Sustainability of Renewable Energy Incentives” năm 2013; Grießhaber và cộng sự trong “Transferring a technology incubator to address climate change – lessons from Taiwan for Vietnam” năm 2015; Aldo Baietti trong “Green Investment Climate Country Profile – Vietnam” năm 2013. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. Nghiên cứu trong nước về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo trên phương diện cơ sở lý luận và thực tế là rất hạn chế. Có thể điểm qua một số công trình sau: 2.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lợi ích của năng lượng tái tạo Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Ngô Văn Giới trong: “Đánh giá thực trạng và tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam” năm 2012; Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Vĩnh Thụy trong “Nghiên cứu một số phương án sử dụng nguồn năng lượng tái tạo cho phát điện ở Việt Nam” năm 2014. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến các rào cản phát triển năng lượng tái tạo Nghiên cứu của Phạm Hùng trong “Nghiên cứu và đề xuất các cơ chế hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam” năm 2013; Lương Duy Thành, Phan Văn Độ, Nguyễn Trọng Tâm trong “Nguyên nhân chủ yếu 6
- thúc đẩy sự phát triển, tiềm năng và thực trạng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam” năm 2015. 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai và Nguyễn Vĩnh Thụy trong “Nghiên cứu một số phương án sử dụng nguồn năng lượng tái tạo cho phát điện ở Việt Nam” năm 2014; Nguyễn Quốc Khánh trong “Năng lượng gió ở Việt Nam: Đánh giá tài nguyên, tình trạng phát triển và tác động trong tương lai” năm 2014; Dư Văn Toán trong “Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo trên thế giới và Việt Nam”. 2.3. Đánh giá Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề năng lượng tái tạo và ở một chừng mực nhất định, đến vấn đề chính sách năng lượng tái tạo ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, đặc biệt là hai nước Trung Quốc và Ấn Độ. Các đề tài và công trình nghiên cứu đã trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về năng lượng tái tạo, năng lượng tái tạo của một số nước trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu một cách đầy đủ, chuyên sâu và toàn diện các vấn đề liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo ở các nước Ấn Độ và Trung Quốc, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 7
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÀ CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO 2.1. Cơ sở lý luận của năng lượng tái tạo. 2.1.1. Khái niệm Năng lượng tái tạo là năng lượng có nguồn gốc từ quá trình tự nhiên (ví dụ như ánh sáng mặt trời và gió) được bổ sung với một tốc độ nhanh hơn so với chúng được tiêu thụ và thân thiện với môi trường. 2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của năng lượng tái tạo Ưu điểm: Năng lượng tái tạo cung cấp lợi thế môi trường lớn hơn các loại nhiên liệu hóa thạch, do sử dụng của chúng phát thải khí nhà kính thấp hơn đáng kể. Ngoài lợi thế giảm thiểu biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo cũng có thể giúp bảo vệ hệ sinh thái. Năng lượng tái tạo cũng tạo ra các lợi ích an ninh năng lượng mạnh mẽ. Năng lượng tái tạo có thể cung cấp những triển vọng mới cho người dân nông thôn có thể tiếp cận các dịch vụ năng lượng hiện đại. Nhược điểm: Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, xong năng lượng tái tạo lại gặp phải các nhược điểm sau: Tính không ổn định; Mật độ tập trung năng lượng thấp; Đòi hỏi công nghệ cao; Vận hành bảo dưỡng cao. 2.1.3. Những rào cản phát triển năng lượng tái tạo Quan niệm sai lầm; Độc quyền thị trường; Chính phủ can thiệp không công bằng; Chính phủ các nước trợ cấp cho các nhiên liệu hóa thạch; Không có các ngân hàng chuyên nghiệp cho năng lượng tái tạo; Các bên liên quan thiếu kinh nghiệm; Thiếu phân bổ rõ ràng trách nhiệm tổ chức do có nhiều đơn vị khác nhau có liên quan; Các vấn đề kỹ thuật như lưới điện không tương thích; Thiếu các khoản trợ cấp cho năng lượng tái tạo; Sự phản đối của cư dân. 8
- 2.2.Cơ sở lý luận của chính sách năng lượng tái tạo. 2.2.1. Khái niệm và Chu trình thiết kế chính sách năng lượng tái tạo Chính sách năng lượng tái tạo là cách thức mà một thực thể nhất định (thường là chính phủ) quyết định để giải quyết các vấn đề về phát triển năng lượng tái tạo bao gồm sản xuất, phân phối và tiêu dùng năng lượng tái tạo. Các thuộc tính của chính sách năng lượng tái tạo có thể bao gồm pháp luật, điều ước quốc tế, khuyến khích đầu tư, hướng dẫn bảo tồn năng lượng, thuế và các công cụ chính sách công khác. Chu trình thiết kế chính sách xác định năm bước tiêu chuẩn sau: Bước 1. Thiết lập các mục tiêu năng lượng tái tạo; Bước 2. Vạch ra chiến lược; Bước 3. Vạch ra các biện pháp thực hiện; Bước 4. Tổ chức thực thi; Bước 5. Tổng kết và đánh giá. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo Nguồn: Tác giả tự xây dựng 9
- 2.2.3. Công cụ chính sách năng lượng tái tạo Các công cụ bao gồm: Danh mục tiêu chuẩn tái tạo hoặc hạn ngạch bắt buộc; Chứng nhận năng lượng tái có thể giao dịch; Thanh toán bù trừ (Metering Net); Đầu tư công, cho vay hoặc tài trợ; Đấu thầu cạnh tranh công; Thuế trợ cấp; Trợ cấp vốn, giảm lãi vay; Miễn giảm thuế đầu tư; Thanh toán hoặc miễm giảm thuế dựa trên sản xuất. 2.3. Tình hình phát triển năng lượng tái tạo và chính sách tái tạo trên thế giới Năng lượng tái tạo đang dần trở thành nguồn cung cấp năng lượng chính trên toàn thế giới. Trong năm 2015, tổng mức đầu tư toàn cầu mới trong năng lượng tái tạo và nhiên liệu (không bao gồm các dự án thủy điện > 50 MW) là 285,9 tỷ USD trong năm 2015, theo ước tính của Bloomberg New Energy Finance (BNEF). Trong năm 2015, Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và tại Hội nghị COP21 đã nhấn mạnh công nghệ năng lượng tái tạo như là một phương tiện để giảm thiểu phát thải và thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu. Tính đến cuối năm 2015, mục tiêu năng lượng tái tạo đã được thiết lập tại 173 và 146 quốc gia quốc gia có chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo được ban hành trên thế giới. 10
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TẠI TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ. 3.1. Thực trạng chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc 3.1.1. Bối cảnh năng lượng Trung Quốc Sau hơn 3 thập kỷ phát triển công nghiệp công nghệ thấp sử dụng là năng lượng hóa thạch mà chủ yếu là than, Trung Quốc đã trở thành nước gây ô nhiễm lớn nhất thế giới. Trung Quốc là quốc gia sử dụng năng lượng và phát thải CO2 lớn nhất thế giới. Trung Quốc vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của biến đổi khí hậu. Bắc Kinh đang gánh chịu hậu quả của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Người dân phải chịu đựng ô nhiễm kinh hoàng nhất thế giới. 3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo Trung Quốc Quan điểm phát triển: Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đóng một vai trò trong việc thúc đẩy cho chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp ở Trung Quốc. Các ưu tiên chiến lược và trọng điểm kinh tế của Trung Quốc hiện nay xung quanh chủ đề phát triển bền vững, phát thải carbon thấp và bảo vệ môi trường. Nhận thức: Chính phủ Trung Quốc coi trọng việc phát triển năng lượng tái tạo và thiết lập các chính sách liên quan đến Năng lượng tái tạo nhằm giải quyết năm vấn đề quan trọng của đất nước: Đầu tiên là an ninh năng lượng; Chống biến đổi khí hậu; Tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; Giảm ô nhiễm môi trường; Sinh kế của người dân Tiềm năng tự nhiên: Trung Quốc có nguồn năng lượng tái tạo đáng kể, hầu hết trong số đó vẫn chưa được sử dụng. Tiềm năng Thủy năng: 400-700 GW; Năng lượng gió ngoài khơi (cao trên 50m): 1.300-2.600 GW; Năng lượng gió trong đất liền (cao 5-25m): 200 GW; Năng lượng mặt trời phát điện tập trung 2.200 GW; Năng lượng mặt trời trên mái nhà: 500 GW. 11
- Trình độ khoa học công nghệ và sản xuất trong nước: Trung quốc đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển khoa học công nghệ năng lượng tái tạo và sản xuất trong nước các thiết bị liên quan. Tuy nhiên, các nhà sản xuất Trung Quốc đã chủ yếu vẫn phải dựa trên giấy phép công nghệ của nước ngoài cho các sản phẩm của họ. Các nhà sản xuất Trung Quốc vẫn dựa vào nhập khẩu nước ngoài cho một số bộ phận công nghệ cao. Kinh tế và đầu tư: Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới (sau Hoa Kỳ). Với tiềm lực kinh tế to lớn, Trung quốc đã tổng đầu tư vào năng lượng tái tạo đạt 124,4 tỷ USD trong giai đoạn FYP 11 (2006-2010) và dự kiến đầu tư 281 tỷ USD trong FYP 12 (2011-2015). 3.1.3. Phân tích chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc 3.1.2.1. Thiết lập các mục tiêu năng lượng tái tạo Trung Quốc đã thể hiện rõ coi trọng vào tương lai phát triển của năng lượng tái tạo thể hiện thông qua mục tiêu năng lượng tái tạo đầy tham vọng: Tỷ lệ nhiên liệu phi hóa thạch trong tiêu thụ năng lượng sơ cấp đạt 15%; Công suất lắp mới Thủy điện đạt 350 GW; Công suất lắp mới năng lượng gió đạt 250 GW; Công suất lắp mới năng lượng mặt trời đạt 150 GW; Sinh khối đạt 30 GW và năm 2020. 3.1.2.2. Vạch ra chiến lược Kế hoạch năm năm 11, 12; Luật Năng lượng tái tạo (2005) và sửa đổi (2009) 3.1.2.3. Vạch ra các biện pháp thực hiện Cơ chế phát triển xanh (CDM); Danh mục tiêu chuẩn năng lượng tái tạo (RPS); Hỗ trợ nối lưới; Thuế trợ cấp (FiT); Hướng dẫn tín dụng xanh (hỗ trợ cho vay); Hoàn và giảm thuế VAT; Miễn giảm thuế; Trợ cấp vốn; Quỹ năng lượng tái tạo. 12
- 3.1.2.4. Tổ chức thực thi Hội đồng Đại hội quốc dân Cấp Trung Ương nhà nước toàn quốc Ủy ban cải Ủy ban Cục quản lý Ủy ban Quản trị cách và năng lượng năng lượng và giám sát tài phát triển quốc gia quốc gia sản nhà nước quốc gia Các công ty sản Các công ty xuất năng lượng lưới điện (Truyền tải và phân phối) Tỉnh / Khu tự Cấp Tỉnh trị / Chính quyền đô thị Ủy ban cải Sở quản lý Ủy ban Quản trị cách và giá và giám sát tài phát triển sản nhà nước tỉnh của tỉnh Hình 3.1: Cơ chế quản trị trong lĩnh vực năng lượng Trung Quốc (Nguồn: Tsang, S., & Kolk, A. (2010). The Evolution of Chinese Policies and Governance Structures on Environment, Energy and Climate. Environmental Policy and Governance.) 3.1.2.5. Tổng kết, đánh giá Trung Quốc đã thiết lập các yếu tố quan trọng ngay từ ban đầu đảm bảo hỗ trợ năng lượng tái tạo thành công dài hạn bằng khung chính sách năng lượng tái tạo toàn diện: Thứ nhất, luật năng lượng tái tạo (2005) và sửa đổi (2009) đã luất hóa năng lượng tái tạo; Thứ hai, luật năng lượng tái tạo và các FYP cung cấp hướng dẫn cho việc hỗ trợ năng lượng tái tạo; Thứ ba, 13
- Trung Quốc có một danh mục lớn các công cụ chính sách khác nhau để thúc đẩy năng lượng tái tạo; Thứ tư, Chính phủ Trung Quốc cung cấp ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào R&D nhằm tăng cường cạnh tranh quốc tế. Trung Quốc đã trở thành một nhà lãnh đạo thế giới về năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng gió, năng lượng mặt trời và thủy điện. Trung Quốc đứng đầu trong lĩnh vực năng lượng tái tạo trên toàn cầu về đầu tư, sản xuất, công suất lắp đặt. Trung Quốc đã đầu tư 83 tỷ USD trong năng lượng tái tạo vào năm 2014 và nước này chi 1,8 nghìn CNY (294 tỷ USD) trong năm năm từ 2010 đến 2015 trong việc phát triển năng lượng tái tạo. Mặc dù gặt hái nhiều thành công, nhưng chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc gặp phải một số vấn đề hạn chế, nhất là trong bước thực thi chính sách: Mục tiêu RPS không được tuân thủ và hoàn thành; Bất cập trong triển khai thuế trợ cấp (FiT); Lưới điện không theo kịp sự phát triển của năng lượng tái tạo; Thiếu hụt công nghệ và nhân lực ; Đầu tư quá mức trong sản xuất PV và năng lượng sinh khối; Thiếu nhà cung cấp tài chính chuyên nghiệp; Sản xuất thiết bị PV gây ô nhiễm môi trường; Độc quyền thị trường trên thị trường phát điện và truyền tải; Bất đồng lợi ích giữa trung ương và địa phương trong phát triển năng lượng tái tao 3.2. Thực trạng chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ 3.2.1. Bối cảnh năng lượng Ấn Độ Ấn Độ có dân số lớn thứ hai trên thế giới, đang đối mặt với những thách thức năng lượng cần một lượng lớn công suất điện mới rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu năng lượng gia tăng nhanh chóng trong nước. Tiêu thụ năng lượng của Ấn Độ hiện nay lại chủ yếu dựa vào nhiên liệu nhập khẩu. Với tốc độ tăng trưởng 5% trong sản xuất trong nước, tất cả các nguồn tài nguyên than hiện tại của Ấn Độ sẽ bị cạn kiệt trong khoảng 45 năm nữa. Ấn Độ là nước đứng thứ tư về phát thải nhà kính trên cơ sở tổng lượng phát thải hàng năm, phát ra hơn 5% lượng khí thải CO2 toàn cầu. 14
- 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo Ấn Độ Quan điểm phát triển: Ngày 30 tháng 6 năm 2008, Ấn Độ công bố và đưa ra Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu (NAPCC). Kế hoạch hành động đưa ra các hướng dẫn theo nguyên tắc phát triển bền vững, căn chỉnh các môi trường và các mục tiêu kinh tế. Chính phủ Ấn Độ trong tháng 11 năm 2009 cam kết tự nguyện giảm mức cường độ phát thải trong nước từ 20-25% vào 2020. Trong FYP 12 (2012-2017) cũng tập trung vào việc đạt được một carbon thấp tăng trưởng toàn diện. Tại phiên khai mạc COP21, Ấn Độ tuyên bố sẽ cắt giảm đáng kể lượng khí thải carbon và sử dụng 40% năng lượng phi hóa thạch, thông qua việc mở rộng năng lượng tái tạo. Nhận thức: Ấn Độ cho rằng phát triển năng lượng tái tạo mang tới nhưng lợi ích sau: Năng lượng thay thế cho nhiên liệu hóa thạch; An ninh năng lượng; Giảm phát thải và bảo vệ môi trường; Tăng tiếp cận năng lượng hiện đại cho người dân; Động lực phát triển kinh tế mới Tiềm năng tự nhiên: Ấn độ là quốc gia có tiềm năng năng lượng tái tạo đa dạng và phong phú bao gồm: Thủy điện nhỏ 19.749 GW; Điện sinh khối 25 GW; Địa nhiệt 10 GW; Thủy chiều 8-9 GW; Gió 102.772 GW; Mặt trời 5.000.000 GW. Trình độ khoa học công nghệ và sản xuất trong nước: Trong khi ngành năng lượng gió ở Ấn Độ được coi là khá hoàn thiện, đứng vị trí thứ 6 trong sản xuất tuabin gió trên toàn cầu, ngành công nghiệp năng lượng mặt trời vẫn đang trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, có nhiều khoảng trống công nghệ trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạo như thiết kế và chế tạo các thiết bị khí hóa sinh khối, lắp đặt và vận hành các nhà máy sinh khối quy mô lớn, lập kế hoạch và quản lý thực vật sinh khối nguyên liệu, kỹ năng thiết kế để phù hợp với tốc độ gió và công suất tua bin… Kinh tế và đầu tư: Nền kinh tế của Ấn Độ là nền kinh tế lớn thứ sáu trên thế giới tính theo GDP danh nghĩa và lớn thứ ba của sức mua tương 15
- đương (PPP). Để phát triển năng lượng tái tạo, Ủy Ban Dự toán, ngày 28 Tháng 12 năm 2011, đề nghị ngân sách dành cho MNRE tăng lên 1% tổng ngân sách nhằm đầu tư phát triển năng lượng mới và tái tạo. 3.2.3. Phân tích chính sách năng lượng tái tạo của Ấn Độ 3.2.2.1. Thiết lập các mục tiêu năng lượng tái tạo Hình 3.2: Các mục tiêu năng lượng tái tạo của Ấn Độ (Nguồn: Kumar, S. (2012). Initiatives of Govt. of India For Providing Electricity to Rural Areas. New Delhi.) 3.2.2.2. Vạch ra chiến lược Luật Điện lực năm 2003; Kế hoạch chiến lược cho ngành năng lượng mới và tái tạo giai đoạn 2011-2017; Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu (NAPCC); Chính sách điện khí hóa nông thôn Quốc gia. 3.2.2.3. Vạch ra các biện pháp thực hiện Chính sách điện Quốc gia (NEP); Cơ chế nghĩa vụ mua tái tạo (RPO) và giấy chứng nhận năng lượng tái tạo (REC); Chính sách quốc gia về nhiên liệu sinh học; Thuế trợ cấp (FiT); Khuyến khích sản xuất (GBI); Khấu hao nhanh (AD); Thuế than cho Quỹ năng lượng sạch. 16
- 3.2.2.4. Tổ chức thực thi Cấp Bộ tài chính Bộ điện lực Bộ năng lượng mới và tái tạo Trung (Giám sát ngân (Chịu trách nhiệm các vấn đề sản (Chịu trách nhiệm phát triển và ương sách) xuất điện, quản lý lưới thông qua triển khai các công nghệ năng các công ty dịch vụ công) lượng tái tạo) Sản xuất điện Các chức năng phụ 1. Tập đoàn nhiệt điện quốc 1. Tập đoàn lưới điện quốc gia gia Ấn Độ (Truyền tải và 2. Tập đoàn thủy điện quốc quản lý lưới) Ủy ban gia 2. Công ty TNHH tài chính 3. Công ty điện lực Đông điện lực (cho vay) kế Bắc 3. Trung tâm điện lực ủy hoạch 4. Tập đoàn điện nông thôn quyền (hoạch định triển vọng) Chính Phòng năng lượng Hội đồng điện bang lực bang Cơ quan đầu mối bang Cấp quyền (ban hàng các luật và (Sản xuất, (Chịu trách nhiệm trợ giúp bang chính sách khuyến truyền tải và kỹ thuật và tài chính) bang khích, quản lý lưới và phân phối ) hỗ trợ ) Hình 3.3: Cơ chế quản trị trong lĩnh vực năng lượng Ấn Độ (Nguồn: Krithika, P. R., & Mahajan, S. (2014). Governance of renewable energy in India: Issues and challenges.) 3.2.2.5. Tổng kết, đánh giá Ấn Độ đã có chính sách năng lượng tái tạo và một chiến lược toàn diện ngay từ ban đầu đảm bảo hỗ trợ năng lượng tái tạo dài hạn thành công: • Thứ nhất, Chính phủ Ấn Độ đã luật hóa phát triển năng lượng tái tạo; • Thứ hai, Ấn Độ đã xây dựng khung chính sách và sử dụng đa dạng công cụ chính sách khác nhau. Theo một báo cáo năm 2013 của Ernst & Young, Ấn Độ đứng thứ 9 về tổng thể năng lượng tái tạo và là nước có chỉ số hấp dẫn thứ 3 về chỉ số 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn