intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng" là làm rõ cơ sở khoa học về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh, chỉ rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong thực tiễn ở Hải Phòng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn vai trò của chính quyền thành phố trong lĩnh vực này đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng

  1. 4
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Cũng giống như các lĩnh vực kinh tế khác, các ngành kinh tế biển được phát triển không chỉ dựa vào nguồn tài nguyên biển mà còn phải dựa vào các nguồn lực khác như vốn, lao động, công nghệ. Ở các địa phương có biển, chiến lược thu hút đầu tư của chính quyền cấp tỉnh thường hướng tới phát triển kinh tế biển để tạo ra sự hấp dẫn riêng. Tuy nhiên, trên thực tế, lợi thế so sánh về tự nhiên chỉ là một trong những yếu tố tác động tới quyết định của các nhà đầu tư. Để tránh rủi ro và thu được nhiều lợi nhuận, các nhà đầu tư còn tìm kiếm những ngành hay địa phương có môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, có sẵn cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi hay các nguồn lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh với chi phí thấp… để bỏ vốn. Những yếu tố này mang tính tổng quát, thống nhất và đồng bộ ở cấp địa phương mà bản thân thị trường hay cá nhân, tổ chức tư nhân không thể hoặc không có động lực về lợi ích kinh tế để tạo ra. Chỉ có Nhà nước, với vai trò điều hành nền kinh tế, cung cấp các hàng hoá công cộng, giải quyết các vấn đề hài hoà lợi ích cộng đồng mới có thể tạo ra môi trường thu hút đầu tư nhằm phát triển KT-XH theo mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy, ở các địa phương, chính quyền cấp tỉnh phải phát huy vai trò của mình trong việc tạo điều kiện, môi trường tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển hay nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh mới có thể giành lấy sự chú ý đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư được thu hút vào địa phương còn phải đảm bảo đạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Điều này đòi hỏi chiến lược thu hút đầu tư của các địa phương cần được lập hết sức kỹ càng, quản lý chặt chẽ nhất là đối với vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe, đời sống người dân, mức độ giải ngân đồng vốn, doanh nghiệp phá sản… Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là thành phố lớn thứ 3 cả nước, lớn thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội. Hải Phòng còn là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ. Hải Phòng cũng là địa phương có vùng bờ, biển và đảo rộng lớn nằm trong chiến lược biển của cả nước. Với 125km đường bờ biển và hơn 4000 km diện tích mặt biển nội hải, Hải Phòng có nhiều tiềm năng, thế mạnh, giữ vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Hải Phòng còn là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Không những vậy, lợi thế cảng nước sâu khiến vận tải biển ở thành phố này rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác tài nguyên và lợi thế từ biển ở Hải Phòng mới chỉ dừng lại ở khai thác tiềm năng chứ chưa đạt được hiệu quả ở việc phát triển kinh tế biển bền vững. Hạn chế này không chỉ xuất phát từ chính sách phát triển kinh tế biển mà còn từ việc thu hút vốn đầu tư yếu mà cốt lõi là năng lực cạnh tranh hay các điều kiện hấp dẫn đầu tư còn thấp. Lượng vốn đầu tư thu hút được vẫn chưa tương xứng và khai thác tiềm năng kinh tế biển của thành phố. Điều này cho thấy các điều kiện thu hút đầu tư cấp tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như môi trường đầu tư, các hoạt động xúc tiến đầu tư, các nguồn lực khác ngoài biển hay cơ sở hạ tầng chưa đủ sức cạnh tranh. Có rất nhiều nguyên nhân của thực trạng trên, trong đó có lý do chưa thực hiện tốt vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng.
  3. Để thực hiện tốt vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng, cần thiết phải nghiên cứu công phu, toàn diện, nghiêm túc vai trò nhà nước (trước hết là chính quyền địa phương) trong thu hút vốn đầu tư cho phát triển KT-XH ở Hải Phòng cả về lý luận và thực tiễn. Rõ ràng, đây là những vấn đề rất cấp thiết và có tính thời sự cao, vì vậy, tác giả chọn “Vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng” làm chủ đề nghiên cứu của luận án tiến sĩ nhằm phân tích và làm rõ những nội dung trên và mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào phát triển bền vững kinh tế biển của thành phố Hải Phòng hiện nay và trong thời gian tới. 2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Luận án hướng đến trả lời câu hỏi nghiên cứu chính là: - Chính quyền thành phố Hải Phòng cần làm gì để phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển? Để giải quyết câu hỏi nghiên cứu chính, luận án đặt ra thêm một số câu hỏi cụ thể: - Khung khổ lý thuyết về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh là gì? - Chính quyền thành phố Hải Phòng đã thể hiện vai trò gì để thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thời gian qua? Vấn đề hạn chế nào còn tồn tại? - Những giải pháp nào để phát huy hiệu quả vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng trong việc thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thời gian tới? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Từ việc làm rõ cơ sở khoa học về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh, chỉ rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong thực tiễn ở Hải Phòng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hơn vai trò của chính quyền thành phố trong lĩnh vực này đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu và vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển nhằm tìm ra những giá trị kế thừa và “khoảng trống” mà luận án cần giải quyết. - Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. - Đánh giá đầy đủ thực trạng và vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển, tập trung phân tích, đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nâng cao và phát huy vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung vào nghiên cứu vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu: Nhà nước cấp tỉnh (cụ thể là: chính quyền thành phố Hải Phòng).
  4. - Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu: xây dựng thể chế, thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; lập quy hoạch phát triển kinh tế biển; Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương; Tạo lập môi trường thu hút đầu tư; Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển; Giải quyết các quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 – 2022. Không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu ở thành phố Hải Phòng. Việc thu hút đầu tư được xem xét cụ thể ở một số ngành kinh tế biển chủ đạo như: ngành du lịch và dịch vụ biển, hàng hải, nuôi trồng và khai thác hải sản của thành phố. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận 5.1.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.1.2. Cách tiếp cận Để nghiên cứu vấn đề một cách thấu đáo, luận án sử dụng cách tiếp cận sau: Tiếp cận từ góc độ Kinh tế chính trị; Tiếp cận thực tiễn. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 5.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thực hiện luận án được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu. Luận án sử dụng cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. 5.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu * Phương pháp phân tích định tính: Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp logic và lịch sử; * Phương pháp phân tích định lượng: Phương pháp thống kê mô tả và so sánh; Phương pháp xây dựng mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về lý luận - Phân tích và làm rõ các nội dung thể hiện vai trò của Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh bao gồm: xây dựng thể chế, chính sách; lập quy hoạch phát triển kinh tế biển; tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư; tạo lập môi trường đầu tư; điều hành các hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; giải quyết hài hoà các quan hệ lợi ích trong thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. - Nếu như phần lớn khung lý thuyết về tiêu chí đánh giá vai trò nhà nước tập trung về hiệu quả thực hiện thì luận án tổng hợp và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở cả hai khía cạnh là tác động và hiệu quả. - Xây dựng mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh (các biến độc lập) đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển (biến phụ thuộc). 6.2. Đóng góp về thực tiễn - Luận án đã nghiên cứu thực hiện chưa được công bố bao gồm: phân tích thực trạng vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển giai đoạn 2015 - 2022.
  5. Đánh giá thực trạng, kết quả, hạn chế, nguyên nhân về vai trò Nhà nước cấp tỉnh (cụ thể ở Hải Phòng) đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Từ đó, đưa ra kiến nghị, đề xuất những giải pháp phát huy hiệu quả vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đến năm 2030. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà nghiên cứu, giảng dạy và các cơ quan có luên quan về phát triển kinh tế biển Việt Nam nói chung và ở thành phố Hải Phòng nói riêng hiện nay và trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh. Chương 3: Thực trạng vai trò chính quyền thành phố Hải Phòng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Chương 4: Giải pháp phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Những nghiên cứu về sự cần thiết thể hiện vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 1.1.2. Những nghiên cứu về các nội dung thể hiện vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương 1.1.3. Các nghiên cứu về tiêu chí đánh giá kết quả thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 1.2. NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những đóng góp từ các công trình nghiên cứu đã tổng quan 1.2.2. Những “khoảng trống” nghiên cứu Thứ nhất, phần lớn các nghiên cứu có liên quan thường tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế mà không phải là kinh tế chính trị. Thứ hai, mặc dù nhiều đề tài nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở trung ương hoặc địa phương nhưng vấn đề vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển cấp tỉnh lại chưa được đề cập là đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Thứ ba, hiện nay đã có những nghiên cứu về phát triển kinh tế biển hoặc vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế địa phương nhưng chưa có nghiên cứu về vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Việt Nam. Thứ tư, các nghiên cứu mới dừng lại ở thống kê mô tả và đánh giá khía cạnh kết quả đạt được là chủ yếu, chưa đánh giá sự ảnh hưởng làm nổi bật ý nghĩa, mối tương quan giữa vai trò nhà nước cấp
  6. tỉnh với thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Như vậy, việc lựa chọn phương pháp kết hợp cả định tính và định lượng, xây dựng mô hình định lượng nghiên cứu thực tiễn ảnh hưởng của vai trò nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển mới bù lấp “khoảng trống” hiện nay Thứ năm, cho đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể thực tiễn tại thành phố Hải Phòng – thành phố biển trực thuộc Trung ương. Một thời gian dài, Hải Phòng gần như không quan tâm thu hút đầu tư một cách hệ thống nhất là đối với phát triển kinh tế biển là kinh tế trọng điểm của thành phố. Việc nghiên cứu vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng trong giai đoạn này sẽ là ví dụ điển hình cho các tỉnh thành có biển khác và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án. 1.2.3. Yêu cầu đặt ra cho nghiên cứu Thứ nhất, xác định cách tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị về vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Thứ hai, cần xác định nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đầy đủ. Thứ ba, xác định việc đánh giá vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển phải được xem xét ở 2 nhóm tiêu chí là: nhóm tiêu chí đánh giá sự phụ thuộc của thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đối với vai trò Nhà nước cấp tỉnh và nhóm tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Thứ tư, xác định thực trạng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng nhằm nhằm tìm ra những hạn chế còn tồn tại của việc thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Đồng thời đề xuất những giải pháp để chính quyền cấp tỉnh thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất, phù hợp với điều kiện đặc thù của thành phố nhằm phát huy tiềm năng, thúc đẩy thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế biển một cách hiệu quả. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Qua đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước những công trình có liên quan đến đề tài, chương 1 chỉ ra hầu hết các đề tài đều chưa thật sự đặt vấn đề nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở địa phương thành đối tượng nghiên cứu chính. Vì thế, cho đến nay cũng chưa có khung lý thuyết chính thức, đầy đủ dành cho vấn đề này. Mặc dù cơ sở thực tiễn về từng khía cạnh thể hiện vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong thu hút vốn đầu tư hay phát triển kinh tế biển đã được đề cập tới nhưng phân tích vai trò nhà nước trong thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng thì còn bỏ ngỏ. Đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn chủ đề này làm nội dung nghiên cứu của luận án tiến sỹ.
  7. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CẤP TỈNH 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CẤP TỈNH 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Kinh tế biển Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển. 2.1.1.2. Phát triển kinh tế biển cấp tỉnh Phát triển kinh tế biển cấp tỉnh là phương thức phát triển trong đó tốc độ, chất lượng tăng trưởng kinh tế biển được duy trì cao và ổn định, đảm bảo yêu cầu về sự hài hoà giữa các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh - quốc phòng tại một địa phương cấp tỉnh. 2.1.1.3. Đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh Ở khía cạnh hẹp hơn, đầu tư phát triển kinh tế kinh tế biển là những hoạt động của các chủ thể (nhà đầu tư) bỏ vốn vào tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh tế biển nhằm đạt được các mục tiêu phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, bền vững, đảm bảo mang lại lợi ích hài hòa cho các bên liên quan tại một địa phương cấp tỉnh. 2.1.1.4. Thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh Thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển cấp tỉnh là quá trình mà chính quyền cấp tỉnh xác định mục tiêu, định vị đối tượng, tìm kiếm, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước bằng các biện pháp khác nhau bỏ vốn phát triển các ngành kinh tế biển bền vững tại một địa phương cấp tỉnh. 2.1.1.5. Khái niệm vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh Vai trò nhà nước trong thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh là sự can thiệp của nhà nước (cụ thể là chính quyền cấp tỉnh) bằng các công cụ pháp luật, kinh tế, hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển cấp tỉnh thông qua xây dựng thể chế, lập quy hoạch phát triển kinh tế biển, tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, điều hành hoạt động thu hút đầu tư, giải quyết hài hoà và đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia các trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh với mục tiêu khắc phục khuyết tật của kinh tế thị trường (cung cấp hàng hoá công cộng, kiểm soát ngoại ứng, đảm bảo tính công bằng trong phân phối thu nhập), thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy hình thành các quan hệ sản xuất theo hướng tiến bộ, hiện đại, phù hợp với tiềm năng của địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh và toàn quốc. 2.1.2. Ý nghĩa và yêu cầu thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh 2.1.2.1. Ý nghĩa của vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Thứ nhất, ý nghĩa đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương Thứ hai, ý nghĩa đối với mối quan hệ nhà nước - thị trường Thứ ba, ý nghĩa đối với các chủ thể đầu tư
  8. 2.1.2.2. Các yêu cầu đối với vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.3. Nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.3.1. Xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.3.2. Lập quy hoạch phát triển kinh tế biển 2.1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương 2.1.3.4. Tạo lập môi trường thu hút đầu tư 2.1.3.5. Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển 2.1.3.6. Giải quyết các quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài địa phương Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế Xu hướng của dòng vốn đầu tư toàn cầu Các cuộc cách mạng khoa học công nghệ Các vấn đề toàn cầu 2.1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong địa phương Lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế biển của địa phương Chất lượng bộ máy, quy trình tổ chức, đội ngũ nhân lực của cơ quan liên quan 2.1.5. Tiêu chí đánh giá vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.5.1. Nhóm tiêu chí đánh giá mối quan hệ ảnh hưởng của vai trò Nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Tiêu chí (định tính) đánh giá từng nội dung thể hiện vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển được xây dựng theo mô hình sau: Sơ đồ 2.2. Mô hình ảnh hưởng của vai trò nhà nước cấp tỉnh tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 2.1.5.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về kết quả thực hiện thu hút vốn đầu tư a. Các chỉ tiêu kinh tế b. Các chỉ tiêu xã hội c. Các chỉ tiêu môi trường 2.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở ĐỊA PHƯƠNG 2.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành trong nước 2.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 2.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hải Phòng Thứ nhất, trên cơ sở các định hướng chiến lược phát triển kinh tế biển quốc gia, quy định pháp luật, chính sách của chính phủ, chính quyền thành phố cần cụ thể hoá thành những chính sách đặc thù theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, khai thác lợi thế so sánh mang lại hiệu quả, lợi ích cho các bên tham gia. Thứ hai, lập quy hoạch kỹ càng về mọi mặt để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế biển.
  9. Thứ ba, nâng cao năng lực điều hành của bộ máy chính quyền tỉnh dựa trên việc cải thiện các chỉ số đánh giá như PAR, PAPI, PCI… Thứ tư, cần chú ý cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Thứ năm, chính quyền địa phương cần có kế hoạch hành động cụ thể để triển khai từng chính sách. Thứ sáu, giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa chính quyền, doanh nghiệp và người dân. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, chương 2 đã xây dựng khung lý thuyết về vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương. Chương 2 đã đưa ra những khái niệm cơ bản để hiểu sâu vấn đề nghiên cứu như "kinh tế biển", "phát triển kinh tế biển cấp tỉnh", "đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh", "thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển" dẫn đến khái niệm quan trọng nhất là "vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển". Việc chỉ ra ý nghĩa và yêu cầu thể hiện vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển cấp tỉnh là cơ sở để xây dựng hệ thống nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương. Đó là: xây dựng thể chế, lập quy hoạch phát triển kinh tế biển, tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi, điều hành hoạt động thu hút đầu tư, giải quyết hài hoà và đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia các. Bên cạnh đó, chương 2 cũng đề cập tới các các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Điểm đóng góp mới của chương 2 về lý luận là xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá với 2 nội dung: xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của vai trò nhà nước cấp tỉnh tới thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển để kiểm chứng lý thuyết và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nội dung làm căn cứ để đề xuất giải pháp trên thực tế và đánh giá kết quả vai trò nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Đây là căn cứ lý thuyết để các nhà nghiên cứu có thể dựa vào đó, thực hiện phân tích thực trạng cụ thể của bất kỳ tỉnh thành nào có biển trong cả nước.
  10. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VAI TRÒ CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 3.2.1. Xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 3.2.1.1. Ban hành các văn bản triển khai từ chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế biển Chính quyền thành phố Hải Phòng đã xây dựng một thể chế cho thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển khá đầy đủ, dựa trên cơ sở thống nhất đồng bộ với chủ trương, định hướng, quy định của Chính phủ theo từng giai đoạn và phù hợp với tình hình thực tế của thành phố. 3.2.1.2. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển a. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng Chính quyền thành phố Hải Phòng rất quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng, coi đây là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy thu hút đầu tư vào thành phố (Thủ tướng Chính phủ, 2018). b. Chính sách tiếp cận đất đai UBND thành phố ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 7/5/2021 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, về giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Chính sách số hoá dữ liệu đất đai nhanh chóng được triển khai đã giúp các cơ quan quản lý Nhà nước của thành phố Hải Phòng dễ dàng hơn trong công tác quản lý đất đai, cung cấp dịch vụ công về về đất đai và chia sẻ thông tin đất đai với các ngành có liên quan theo hướng thuận tiện, dễ dàng, đơn giản, nhanh chóng, không giấy tờ, không cần sự hiện diện nếu pháp luật không yêu cầu. c. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế biển Các chính sách phát triển nguồn nhân lực của thành phố đều tập trung phần lớn vào các ngành kinh tế biển như xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm quản lý, nghiên cứu, phát triển khoa học - công nghệ biển của cả nước. d. Chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp Hàng năm, UBND thành phố Hải Phòng đều ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư để triển khai các chính sách chủ động thu hút đầu tư vào thành phố. 3.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Có thể nói, thành phố Hải Phòng đã tích cực, chủ động trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển kinh tế biển. Việc xây dựng các đề án, các kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế biển của thành phố đã đảm bảo tính bền vững, gắn việc phát triển kinh tế với việc ổn định an sinh xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
  11. 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương Chính quyền thành phố Hải Phòng đã thực hiện đầy đủ công tác phân công, phối hợp thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển. Điều này không chỉ giúp các hoạt động triển khai được thực hiện một cách thống nhất, có sự quản lý đồng bộ mà còn giúp cho các đơn vị xác định được đúng chức trách, nhiệm vụ của mình. 3.2.4. Tạo lập môi trường thu hút đầu tư Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính theo hướng thuận lợi hoá cho doanh nghiệp Thứ hai, xây dựng môi trường đầu tư có tính cạnh tranh Thứ ba, xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng và cung cấp thông tin công khai Thứ ba, tăng cường tính năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề doanh nghiệp 3.2.5. Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển 3.2.5.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Trong những năm vừa qua, chính quyền thành phố Hải Phòng đã tích cực phổ biến, tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư, nhấn mạnh vào các ngành kinh tế biển thế mạnh ở nhiều kênh và nhiều hình thức khác nhau. 3.2.5.2. Thực hiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển a. Thực hiện chính sách phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật Thời gian qua, các cơ quan chức năng đã tiến hành phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư vào các ngành kinh tế biển về mọi mặt. b. Thực hiện chính sách cải thiện tiếp cận đất đai Thời gian qua, chính quyền thành phố Hải Phòng đã tích cực thực hiện những chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thuận lợi trong tiếp cận đất đai để phát triển sản xuất, kinh doanh. c. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 2 viện nghiên cứu trọng điểm, 4 trường đại học; 60 trường cao đẳng, trung cấp và trung tâm dạy nghề; hàng năm có khoảng 50.000 sinh viên tốt nghiệp ra trường. Đây là lợi thế rất lớn cho Hải Phòng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án đầu tư trong và ngoài nước tại Thành phố. d. Thực hiện chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp Để thực hiện chính sách xúc tiến đầu tư, Sở Kế hoạch và đầu tư cùng Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng đã thường xuyên rà soát, thay đổi cách thức xúc tiến để tránh những lối mòn, đổi mới nhằm đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi từ thực yế, phù hợp với bối cảnh khi mức độ cạnh tranh thu hút đầu tư ngày càng cao và gần như không có khoảng cách giữa các quốc gia, vùng, miền… 3.2.5.3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Hoạt động kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Sau khi có các nghị quyết, kế hoạch thực hiện thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển, thành phố Hải Phòng thực hiện kiểm tra, giám sát và có những báo cáo cụ thể về tiến trình thực hiện các nội dung đã nêu. 3.2.6. Giải quyết các quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Thứ nhất, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và cộng đồng Thứ hai, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động
  12. Thứ ba, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa các nhà đầu tư 3.3. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 3.3.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của vai trò Nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng 3.3.1.1. Thống kê mô tả đánh giá các nội dung vai trò Nhà nước cấp tỉnh đối với thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Thực tế đánh giá đối với 6 nội dung thể hiện vai trò Nhà nước cấp tỉnh tác động tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng theo kết quả khảo sát hầu hết đều đạt ở mức độ khá thể hiện đánh giá của những người có liên quan hiện nay khá tích cực với những nỗ lực của chính quyền thành phố. 3.3.1.2. Kiểm định và đánh giá độ tin cậy của thang đo Các thang đo này sẽ mang lại độ tin cậy cho mô hình và giúp cho mô hình ảnh hưởng được xác định chính xác. 3.3.1.3. Phân tích nhân tố EFA Như vậy, sau khi phân tích nhân tố, không có một nhân tố nào không đảm bảo việc giải thích cho sự biến thiên các dữ liệu của mô hình. Mô hình được giữ nguyên đầy đủ. 3.3.1.4. Phân tích hồi quy tuyến tính Phương trình hồi quy thể hiện mức độ tác động của các yếu tố nội hàm của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư với phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng, được thể hiện qua đẳng thức sau (Sử dụng phương trình đã loại bỏ hằng số): Y = 0,373* X1 + 0,150* X2 + 0,266*X3 + 0,219*X4 + 0.327*X5 + 0,215*X6 Trong đó: Y: Thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng ; X1: Điều hành hoạt động thu hút đầu tư ; X2: Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư ; X3: Lập quy hoạch phát triển kinh tế; X4: Giải quyết quan hệ lợi ích ; X5: Tạo lập môi trường đầu tư ; X6: Xây dựng thể chế, chính sách 3.3.1.5. Phân tích sự ảnh hưởng của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư tới phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Thứ nhất, yếu tố “Xây dựng thể chế, chính sách” được đánh giá có ảnh hưởng cùng chiều tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Thứ hai, lập quy hoạch phát triển kinh tế biển được đánh giá là ảnh hưởng cùng chiều tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng. Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý mặc dù có mức tác động tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng yếu nhất so với các yếu tố khác nhưng nó cũng có ảnh hưởng dương với hệ số β2 = 0,150. Thứ tư, xây dựng tạo lập môi trường đầu tư có tác động mạnh mẽ tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển bởi đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đồng thời mang tính chủ động cao của chính quyền địa phương. Thứ năm, điều hành hoạt động thu hút đầu tư thể hiện sự tác động mạnh mẽ tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng. Thứ sáu, giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích có hệ số β4 = 0,219 và ảnh hưởng dương tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng. 3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng 3.3.2.1. Đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế
  13. Tổng mức vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Trong suốt giai đoạn 2015 – 2022, số dự án đầu tư vào thành phố Hải Phòng có sự tăng lên rõ rệt bất chấp tác động tiêu cực của đại dịch Covid 19. Tuy nhiên, vốn thu hút vào các ngành kinh tế biển lại không lớn. Chỉ có ngành vận tải, kho bãi tỷ lệ vốn chiếm trung bình khoảng 16% tổng số vốn đầu tư thu hút vào Hải Phòng và có sự liên tục tăng lên về số lượng, còn lại ngành nuôi trồng, chế biến thuỷ sản hay dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ ăn uống, lưu trú đều rất thấp kém. Tình hình phát triển doanh nghiệp đầu tư Số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển có sự tăng lên trong giai đoạn 2015 – 2022. Số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển khá nhỏ bé trong toàn bộ nền kinh tế của thành phố Hải Phòng. Quy mô của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế biển cũng chủ yếu là vừa và nhỏ. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2015 - 2018 và giảm dần trong giai đoạn 2018 -2022. Năng suất lao động của doanh nghiệp Sự tăng lên của năng suất lao động không hoàn toàn xảy ra ở các ngành kinh tế biển. Năng suất lao động chỉ tăng ở ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản. Năng suất lao động ngành du lịch, lưu trú, ăn uống giảm trong giai đoạn 2019 – 2021. Mức độ đóng góp của kinh tế biển trong nền kinh tế của thành phố Hải Phòng Khi xét riêng các ngành kinh tế biển, tỷ lệ này chỉ giảm ở ngành nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản. Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP ngành vận tải, kho bãi lại tăng từ 42,24% năm 2018 lên tới 49,83% năm 2022. Tương tự, ngành dịch vụ du lịch, lưu trú, ăn uống cũng có tỷ lệ này tăng từ 11,62% năm 2018 lên 20,85% năm 2022. Mức độ đóng góp của các ngành kinh tế biển khá thấp trong tổng sản phẩm trên địa bàn của thành phố Hải Phòng. 3.3.2.2. Đánh giá về các chỉ tiêu xã hội Giải quyết việc làm Do số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng ít, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên mức độ đóng góp cho giải quyết việc làm không lớn. Tổng toàn bộ ngành kinh tế biển cũng chỉ giải quyết được hơn 10% số lao động trong toàn bộ doanh nghiệp ở thành phố Hải Phòng. Thu nhập bình quân theo tháng của mỗi lao động trong các ngành kinh tế biển khác nhau rất nhiều mặc dù đều có xu hướng tăng trên trong giai đoạn 2018 – 2022. 3.3.2.3. Đánh giá về các chỉ tiêu môi trường Đánh giá một số chỉ tiêu về môi trường ở thành phố thời gian qua cho thấy nhiều kết quả khả quan. Đây cũng là thành công trong việc quản lý đầu tư nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững nền kinh tế thành phố nói chung và kinh tế biển nói riêng. 3.3.3. Những hạn chế về vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng 3.3.3.1. Xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Thể chế, chính sách vẫn còn mang tính chung chung, chưa thật sự được xây dựng mang tính đặc thù, tập trung vào các ngành kinh tế biển. 3.3.3.2. Công tác lập, phê duyệt các quy hoạch có liên quan
  14. Công tác lập, phê duyệt các quy hoạch có liên quan đến phát triển kinh tế biển nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu. Công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản tiến hành chậm; Chưa có một chiến lược phát triển khoa học về du lịch của các cấp ngành quản lý. 3.3.3.3. Tổ chức quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển lực lượng cán bộ làm công tác QLNN về đầu tư còn mỏng nhất là chưa phân định cán bộ chuyên trách làm công tác vận động xúc tiến thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước của tỉnh. 3.3.3.4. Tạo lập môi trường thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Môi trường đầu tư vẫn còn bị đánh giá thấp trong một vài khía cạnh. 3.3.3.5. Điều hành hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Thứ nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế biển còn hạn chế; Thứ hai, chưa khai thác tốt tiềm năng nguồn lực cho phát triển kinh tế biển; Thứ ba, việc kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển kinh tế biển chưa đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ. 3.3.3.6. Giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Việc đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và cộng đồng không được đánh giá cao từ khâu đền bù, giải phóng mặt bằng để các doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất, kinh doanh. 3.3.4. Nguyên nhân hạn chế của vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng 3.3.4.1. Nguyên nhân khách quan Điều kiện tự nhiên Những biến đổi về môi trường và tài nguyên ven biển Hải Phòng theo hướng suy thoái khá rõ, do tác động cả quá trình tự nhiên và hoạt động dân sinh. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng đã có sự phát triển nhất định, nhưng so với sự phát triển của các thành phố lớn thì vẫn còn nhiều hạn chế. Chính trình độ phát triển này là nguyên nhất ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển. Trình độ phát triển khoa học - công nghệ Chất lượng hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ biển còn chưa đồng đều. Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều tổ chức còn nghèo nàn, ít được quan tâm đầu tư nên thiết bị còn thiếu, lạc hậu, không đồng bộ. Năng lực triển khai thấp, thiếu những nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Chưa có nghiên cứu, điều tra sâu về tài nguyên biển. Khoa học - công nghệ chưa trở thành động lực của sự phát triển kinh tế biển. Môi trường quốc tế Sự bất ổn của an ninh trên biển Đông cũng là một nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển kinh tế biển, gây nên khó khăn, phức tạp trong việc đảm bảo an ninh - quốc phòng của thành phố nói riêng và quốc gia nói chung. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng gây nên những lực cản cho các ngành kinh tế hàng hải, du lịch và thủy sản nói riêng và kinh tế biển nói chung. 3.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan Kết cấu hạ tầng kinh tế biển: Sovới các nước trong khu vực và trên thế giới thì quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật còn hạn chế. Đội tàu biển chủ yếu là tàu trọng tải vừa và nhỏ. Hạ tầng cơ sở của cảng
  15. còn yếu kém. Hạ tầng thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vẫn còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách. Chất lượng du lịch còn quá thấp. Môi trường pháp lý Tính đồng bộ, thống nhất giữa chính sách hàng hải với Luật Hàng hải và giữa luật, chính sách của một số ngành, lĩnh vực liên quan với luật, chính sách vận tải biển còn có bất cập, đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh phù hợp. Năng lực quản lý điều hành và phẩm chất cán bộ Nguồn nhân lực về kinh tế biển nhìn chung còn thiếu về số lượng và thấp về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Chương 3 được thực hiện bắt đầu từ việc giới thiệu về thành phố Hải Phòng với các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội. Nội dung chính của chương 3 tập trung phân tích vai trò Nhà nước cấp tỉnh trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng với 6 khía cạnh: (1) Xây dựng thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; (2) Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng; (3) Tổ chức bộ máy quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở địa phương; (4) Tạo lập môi trường thu hút đầu tư; (5) Điều hành hoạt động thu hút đầu tư trong lĩnh vực kinh tế biển; (6) Giải quyết các quan hệ lợi ích trong hoạt động thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Sau đó, chương 3 tiếp tục đánh giá về vai trò của chính quyền thành phố Hải Phòng với việc tổng hợp cả số liệu thứ cấp và sơ cấp theo các tiêu chí đánh giá về tác động tới thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển và kết quả mang lại về kinh tế - xã hội – môi trường. Thực trạng cho thấy, thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển của thành phố Hải Phòng chịu tác động của các nội dung thể hiện vai trò Nhà nước với các mức độ khác nhau trong giai đoạn 2018 – 2022. Sự nỗ lực của chính quyền thành phố được minh chứng rất rõ nét với những xu hướng tốt được chỉ ra khá rõ ràng. Khu vực kinh tế biển đã có sự tăng trưởng về mọi mặt, tuy nhiên mức độ tăng trưởng chưa xứng với tiềm năng, đóng góp của khu vực kinh tế biển vào GRDP của thành phố còn khá yếu và gần như chỉ dựa vào ngành vận tải, kho bãi là chủ yếu. Những ngành như du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản còn chưa khai thác hết lợi thế. Ngành công nghiệp ven biển như đóng tàu quy mô còn khá nhỏ. Hạn chế của vai trò Nhà nước mà chính quyền thành phố Hải Phòng thể hiện trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến từ tất cả các nội dung được phân tích. Những hạn chế này không chỉ là đặc thù của thành phố Hải Phòng mà nó chỉ ra những hạn chế của chính quyền địa phương trong phát triển khu vực kinh tế biển. Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý xem xét và xác định các giải pháp hữu hiệu để có thể phát triển hiệu quả hơn khu vực kinh tế biển trong thời kỳ mới, khắc phục được các hạn chế, đồng thời nâng cao vai trò Nhà nước.
  16. CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 4.1. BỐI CẢNH MỚI VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 4.1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài địa phương 4.1.1.1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các nguồn lực được tự do hoá di chuyển giữa các quốc gia. Việt Nam có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cùng các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế nhiều hơn, có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý hiện đại hơn. 4.1.1.2. Xu hướng của dòng vốn đầu tư toàn cầu Những thay đổi của dòng vốn đầu tư toàn cầu trong giai đoạn hiện nay đã đặt Việt Nam vào những thách thức không nhỏ. Tuy vậy, sự ổn định trong thu hút FDI thời gian qua vẫn đặt ra những kỳ vọng cho các địa phương. 4.1.1.3. Sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế số đã làm thay đổi rất nhiều phương thức sản xuất cũng như đầu tư tại các quốc gia. Việt Nam đã từng bước nắm bắt được cơ hội, vận dụng, kế thừa và đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trên vào thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển kinh tế biển nói riêng. 4.1.1.4. Các vấn đề toàn cầu Những tác động tiêu cực về tình hình an ninh chính trị và kinh tế được dự báo sẽ tạo ra rào cản lớn cản trở sự phát triển kinh tế của tất cả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy, trong đường hướng phát triển kinh tế biển Hải Phòng cần tính toán kỹ để có biện pháp phòng bị và đối phó nhất là trong lựa chọn thị trường, cần có chiến lược để giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển thị trường bên ngoài với phát triển thị trường trong nước. 4.1.2. Nhóm nhân tố bên trong địa phương 4.1.2.1. Quan điểm, chiến lược và mục tiêu thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng a. Quan điểm, chiến lược thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển Chiến lược thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển được chính quyền thành phố Hải Phòng đặt ra như sau: Thứ nhất, định hướng thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Thứ hai, định hướng trong lựa chọn đối tác đầu tư. Thứ ba, định hướng quy hoạch địa bàn thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển. Thứ tư, thành phố Hải Phòng ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường. b. Mục tiêu thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển
  17. Thứ nhất, nâng cao mức sống của người dân, thể hiện trực tiếp qua mức thu nhập của người lao động làm việc trong các dự án được cải thiện theo hướng bằng hoặc cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người. Thứ hai, phân phối hợp lý nguồn lực đầu tư giữa các huyện nhằm đảm bảo sự cân đối cơ cấu đầu tư giữa các ngành kinh tế và ngành có lợi thế so sánh, đảm bảo rút ngắn khoảng cách về giàu nghèo, thu hẹp sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các huyện, đảm bảo công bằng xã hội. Thứ ba, tạo giá trị gia tăng cao, tăng thu ngân sách, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Thứ tư, bảo vệ môi trường biển. Thứ năm, tạo tác động lan tỏa tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thứ sáu, đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Thứ bảy, yêu cầu cam kết của nhà đầu tư trong việc tích cực tham gia vào việc giải quyết các vấn đề xã hội. 4.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN 4.2.1. Định hướng, chiến lược thu hút đầu tư cho phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Thứ nhất, định hướng thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Thứ hai, định hướng trong lựa chọn đối tác đầu tư. Thứ ba, định hướng quy hoạch địa bàn thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.UBND thành phố có chủ trương rà soát và hoàn thiện quy hoạch các địa bàn nhằm tập trung các doanh nghiệp sản xuất, tạo ra các chuỗi sản xuất gần để giảm bớt chi phí cho các doanh nghiệp, đồng thời không làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người dân. Thứ tư, định hướng thu hút đầu tư về công nghệ trong thời gian tới, thành phố Hải Phòng ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường. 4.2.2. Quan điểm phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng Thứ nhất, khẳng định nhất quán khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn là một bộ quan trọng của nền kinh tế thành phố nói chung và kinh tế biển nói riêng. Thứ hai, cần hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến đầu tư. Thứ ba, đặc biệt ưu tiên thu hút vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; du lịch chất lượng cao, dịch vụ tài chính, logistics và các dịch vụ hiện đại khác; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là các ngành nghề mới trên nền tảng công nghiệp 4.0. Thứ tư, cần tập trung vào thu hút FDI, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia liên kết với doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển cụm liên kết ngành theo từng chuỗi giá trị. Thứ năm, xây dựng mối liên kết và đảm bảo lợi ích hài hoà giữa các nhà đầu tư, chính quyền địa phương và người lao động. 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030 4.3.1. Hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 4.3.1.1. Rà soát, điều chỉnh các văn bản hoàn thiện thể chế thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 4.3.1.2. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút đầu tư
  18. 4.3.2. Hoàn thiện, xây dựng và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế biển và thu hút đầu tư Thứ nhất, việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng phải phù hợp với quy hoạch chung; Thứ hai, rà soát, hoàn thiện quy hoạch về không gian, quy mô, cơ cấu phát triển các ngành kinh tế biển. 4.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy tổ chức quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển Thứ nhất, từ các cấp lãnh đạo cao nhất đến cấp chính quyền cơ sở đều cần phải thống nhất trong đánh giá vai trò của khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế toàn thành phố. Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế biển 4.3.4. Cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư 4.3.4.1. Cải cách hành chính nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của các chính sách. 4.3.2.2. Cải thiện hơn nữa năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thứ nhất, tiếp tục công tác tuyên truyền về ý nghĩa của chỉ số PCI trong phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, phân công và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các biện pháp duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ ba, thúc đẩy các sáng kiến cải cách ở cấp Sở, ngành và cấp huyện. 4.3.5. Nâng cao hiệu quả điều hành thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 4.3.5.1. Đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế biển Thứ nhất, trong thời gian tới thành phố cần tập trung tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật khu vực kinh tế biển hiện có như hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải... Thứ hai, cần đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa, kết hợp chở thuê hàng hoá nước ngoài trên các tuyến vận tải biển xa. Phát triển kết cấu hạ tầng kết nối cảng biển. Thứ ba, đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế thủy sản. Thứ tư, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cao, đồng bộ. 4.3.5.2. Nâng cao năng lực, trình độ của người lao động Thứ nhất, Hải Phòng cần tiếp tục đầu tư và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề liên quan đến kinh tế biển trên địa bàn thành phố. Thứ hai, Sở lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với các Ban quản lý khu kinh tế biển nắm bắt tình hình lao động tại các doanh nghiệp, chủ động tham mưu cho UBND thành phố ban hành kế hoạch dạy nghề, giới thiệu việc làm cho các lao động tới các doanh nghiệp sau quá trình đào tạo. Thứ ba, tăng cường đào tạo về vị trí, vai trò của biển ngay từ cấp học sinh phổ thông. Thứ tư, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biển đảo theo hướng nâng cao chất lượng công tác tư vấn, tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách phát triển kinh tế biển của thành phố. Thứ năm, cần có chính sách thu hút và giữ chân lực lượng lao động có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao. Cuối cùng, Chính quyền thành phố cần chú trọng nâng cao chất lượng cơ chế phối hợp ba bên trong quan hệ lao động, chỉ đạo các doanh nghiệp ký kết thỏa ước lao động tập thể, góp phần cụ thể hóa
  19. các quy định của pháp luật với các điều khoản có lợi hơn cho người lao động nhằm giảm thiểu các cuộc đình công, tranh chấp lao động. 4.3.5.3.. Phát triển công nghiệp hỗ trợ UBND thành phố nên xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao để thu hút các ngành công nghiệp công nghệ mới. Xây dựng chính sách ưu đãi trong hỗ trợ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị thông qua các chính sách hỗ trợ lãi suất đã được Chính phủ quy định. Tạo lập chuỗi liên kết giá trị. Phát triển ngành chế tạo thiết bị phục vụ ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, tiến tới làm chủ một số công nghệ, thiết kế, chế tạo và sản xuất thiết bị. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến. 4.3.5.4. Hoàn thiện các dịch vụ liên quan Chính quyền địa phương cùng với các thành kinh tế cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp; Phát triển thị trường tài chính; Hoàn thiện dịch vụ viễn thông; Kiến nghị Trung ương thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi về nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn ODA, về trái phiếu Chính phủ, tín dụng kế hoạch, các ưu đãi cao hơn về thuế, tiền thuê đất trong các KCN; đồng thời ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các địa phương. 4.3.5.5. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư 4.3.5.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 4.3.6. Nâng cao hiệu quả giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển 4.3.6.1. Tăng cường phối hợp quản lý Nhà nước và giám sát công đồng với doanh nghiệp để tránh tổn thất cho các bên 4.3.6.2. Tăng cường chống chuyển giá, gian lận thuế của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 4.3.6.3. Xây dựng mối quan hệ gắn kết hợp tác giữa các doanh nghiệp - Thực hiện liên kết giữa thị trường Hải Phòng với thị trường các địa phương khác trong nước - Tăng cường hợp tác quốc tế, khu vực. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 Trên cơ sở mong muốn giải quyết các vấn đề hạn chế của chính quyền thành phố Hải Phòng thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở các nội dung thể hiện vai trò nhà nước cấp tỉnh, chương 4 đề xuất các hệ thống các nhóm giải pháp nhằm giải quyết các hạn chế được nêu ra ở chương 3 cũng là nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Bắt đầu từ việc nghiên cứu bối cảnh mới liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng, chương 4 đã chỉ ra để thu hút đầu tư một cách hiệu quả, chính quyền thành phố phải phát huy được vai trò của mình mà trước hết phải từ những quan điểm và phương hướng đúng đắn. Trên cơ sở đó, hệ thống giải pháp phát huy vai trò nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng được đề xuất thống nhất. Đó là: (1) Hoàn thiện thể chế thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; (2) Hoàn thiện, xây dựng và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế biển và thu hút đầu tư; (3) Nâng cao năng lực của bộ máy tổ chức quản lý thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển; (4) Cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường các hoạt động xúc tiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2