Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 1
download
Luận án chia thành 4 chương được trình bày như sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển công nghiệp; Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại CHDCND Lào giai đoạn năm 2006 – 2015; Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp tại CHDCND Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU phát triển công nghiệp từ góc độ lợi thế so sánh, đánh giá xác định lợi thế trong 1. Sự cần thiết của nghiên cứu phát triển công nghiệp. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng như hiện Đối với nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, thu nhập quốc dân đang nay của các quốc gia trên toàn thế giới, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào còn ở mức thấp nên việc tiết kiệm, tích luỹ để có vốn đầu tư phát triển còn hạn cũng không nằm ngoài xu thế đó, việc đầu tư phát triển công nghiệp trở thành chế. Trong những năm gần đây, nhờ có những chính sách khuyến khích phù xu thế tất yếu, từ đó kích thích sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như tạo hợp, ngành công nghiệp đã huy động được một lượng vốn khá lớn so với các đà hỗ trợ sự phát triển của các ngành khác. Thêm vào đó, sản xuất công nghiệp lĩnh vực khác cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn còn để xảy ra với các sản phẩm hiện tại thể hiện cho đẳng cấp của một quốc gia, bởi khi sản tình trạng thất thoát, lãng phí lớn; hiệu quả vốn đầu tư đạt ở mức thấp và có xu xuất những sản phẩm hiện đại đó nó hội tụ trong đó năng lực tổng hợp của một hướng suy giảm. quốc gia- từ tài nguyên thiên nhiên, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ khoa Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò quan trọng trong quá học công nghệ cho đến kỹ năng của từng lao động trong xã hội đó. Và thực tế trình phát triển kinh tế xã hội. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế, phát triển cũng đã chứng minh, phần lớn các quốc gia có nền sản xuất công nghiệp hiện kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế đại là các quốc gia hùng mạnh. Chính vì vậy, đầu tư phát triển công nghiệp có sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Đầu tư phát triển vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và là một nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu luôn được các quốc gia coi trọng phát triển kinh tế-xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn định đối với mỗi quốc Nhận thức được vị trí và vai trò quan trọng đó của đầu tư phát triển công gia. Trong mỗi thời kỳ, nhu cầu đầu tư thường đặt ra theo yêu cầu phát triển của nghiệp, nước Cộng hòa dân chủ dân nhân (CHDCND) Lào cũng đã có những mỗi ngành, lĩnh vực. Vì vậy, việc tăng cường thu hút đầu tư cho phát triển công quyết sách, những giải pháp nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hóa- hiện nghiệp là một trong những hướng ưu tiên của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay. đại hóa (CNH-HĐH) của đất nước, cụ thể như hoàn thiện thể chế kinh tế thị Việc nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp của nước trường, nâng cao năng lực hệ thống ngân hàng, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà CHDCND Lào trong những năm gần đây, nhất là trong giai đoạn 2006-2015 nước, phát triển khu vực tư nhân,… chưa được giới nghiên cứu ở Lào và các nước khác chú trọng. Đây là khoảng Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về đầu tư phát triển công trống nghiên cứu cần được lấp đầy, và rõ ràng rằng việc nghiên cứu thực trạng nghiệp của nước CHDCND Lào thì hoạt động này vẫn bộc lộ những yếu kém, đầu tư phát triển công nghiệp ở nước CHDCND Lào để từ đó tìm ra các nhóm đầu tư phát triển công nghiệp chưa phát huy được đầy đủ lợi thế của quốc gia, giải pháp nhằm thúc đẩy nền công nghiệp của nước CHDCND Lào tiếp tục phát nền công nghiệp của nước CHDCND Lào chưa được bạn bè quốc tế đánh giá triển trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế là một yêu cầu bức thiết và thực cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên, một phần do những bất cập trong sự có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. hoạch định chính sách và tổ chức quản lý phát triển công nghiệp của nước CHDCND Lào, nhưng chủ yếu là do những yếu kém trong xác định chiến lược
- 3 4 2. Mục tiêu nghiên cứu các Bộ, ban ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương nước Nghiên cứu làm rõ bản chất, vai trò của đầu tư phát triển công nghiệp đối CHDCND Lào. với nền kinh tế nói chung và đối với nước CHDCND Lào. Phân tích đánh giá thực • Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (tiếp cận thực tế thông qua điều tra trạng, xác định mức độ bảo đảm đầu tư phát triển công nghiệp của nước khảo sát) CHDCND Lào, từ đó rút ra được những kết quả tích cực và những hạn chế làm cơ Ngoài những thông tin thứ cấp có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, sở đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp của Lào. đề tài đặt trọng tâm vào việc thu thập các thông tin sơ cấp, coi đây là nguồn Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đó, luận án đi trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: thông tin quan trọng và đáng tin cậy cho việc tiến hành nghiên cứu. Những Thứ nhất, thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp của nước CHDCND thông tin này được thu thập thông qua khảo sát, điều tra thực tế, kết hợp với Lào như thế nào trong giai đoạn 2006-2015 việc lấy ý kiến chuyên gia về các chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu. Tác giả sẽ Thứ hai, Những giải pháp nào được đưa ra dựa trên kết quả phân tích thực tiến hành trao đổi và phỏng vấn trực tiếp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công trạng đầu tư phát triển công nghiệp của nước CHDCND Lào nhằm tăng cường thương, Ban quản lý các khu công nghiệp của nước CHDCND Lào. đầu tư phát triển công nghiệp của nước CHDCND Lào. • Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, * Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích theo cấu trúc logic các tài liệu thu thực tiễn về đầu tư phát triển công nghiệp, trên cơ sở đó đánh giá đầu tư phát thập được, phương pháp điều tra, thống kê. Nghiên cứu cũng sử dụng phần mềm triển công nghiệp dựa trên kết quả đầu tư và đánh giá, nhìn lại quá trình đầu tư. SPSS 21.0 để hỗ trợ thực hiện các phép phân tích thống kê * Phạm vi nghiên cứu: Luận án phân tích thực trạng đầu tư phát triển 5. Những đóng góp mới của luận án công nghiệp của nước CHDCND Lào thông qua số liệu giai đoạn 2006 – 2015. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư phát triển công nghiệp đối Từ thực trạng đề ra một số giải pháp chính để đề tăng cường đầu tư phát triển với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. công nghiệp đến năm 2025. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp của nước CHDCND 4. Phương pháp nghiên cứu Lào giai đoạn năm 2006 – 2015. Để triển khai đề tài, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu Để xuất các giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp phấn đấu sau đây: hoàn thành các mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước • Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp CHDCND Lào. Tác giả thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến 6. Kết cấu của luận án chủ đề nghiên cứu từ các nguồn như: Sách, giáo trình, tạp chí, luận văn, luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, án… trong và ngoài nước. Đề tài cũng thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo của luận án chia thành 4 chương:
- 5 6 Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài công nghiệp và dịch vụ có vai trò to lớn đối với sự tăng trưởng của vùng và đi Chương 2: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển công nghiệp. kèm theo với điểm tăng trưởng là một ngành công nghiệp then chốt. Ngành Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại CHDCND Lào công nghiệp then chốt phát triển, lãnh thổ được phân bố cũng phát triển. giai đoạn năm 2006 – 2015. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu của Lào Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp tại Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu tập trung nghiên cứu về CHDCND Lào. vấn đề đầu tư phát triển công nghiệp, riêng với nước CHDCND Lào có rất ít công trình nghiên cứu và tập trung về vấn đề đầu tư phát triển công nghiệp. Đối với nghiên cứu của Khamphouthong Vichithlasy (2013), tác giả đã hệ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư phát triển và huy động vốn QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI cho đầu tư phát triển ở một địa phương, luận án đã nghiên cứu và phân tích thực 1.1. Tổng quan công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài trạng huy động vốn đầu tư phát triển theo 3 nguồn chủ yếu: vốn đầu tư của Nhà Đầu tư phát triển công nghiệp không chỉ nhận được sự quan tâm của các nước, vốn đầu tư của khu vực dân cư và vốn đầu tư nước ngoài. Qua nghiên nhà nghiên cứu mà còn của các nhà hoạch định chính sách vì vị trí và vai trò cứu luận án đã góp phần khẳng định các thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ của đầu tư phát triển công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc rõ các hạn chế, tồn tại của công tác huy động vốn đầu tư phát triển tại thủ đô gia, cụ thể, đối với nước CHDCND Lào, hoạt động đầu tư phát triển công Viêng Chăn và trình bày các quan điểm định hướng, xác định nhu cầu vốn đầu nghiệp là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trong quá trình thực hiện mục tiêu chuyển tư phát triển của thủ đô Viêng Chăn. dịch cơ cấu kinh tế. Trong những năm vừa qua, Quốc hội, chính phủ cũng như 1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh trong nước đã đành nhiều thời gian, Các công trình nghiên cứu trong nước cũng như ở nước ngoài với các quan công sức để tìm kiếm giải pháp chính hữu hiệu nhằm đầu tư phát triển công điểm nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và các cách tiếp nghiệp. Có các nghiên cứu được thực hiện với các khía cạnh khác nhau khi cận khác nhau đã có những đóng góp lớn trong quá trình nghiên cứu về đầu tư nghiên cứu về đầu tư phát triển công nghiệp trên phạm vi quốc gia: phát triển công nghiệp . Mặc dù vậy, hầu như các nghiên cứu đều tập trung và Tác giả F.Peroux (1950) trong nghiên cứu về “ Lý thuyết cực phát triển” phân tích chính sách thu hút đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài với những biện đã chỉ ra rằng, một vùng không thể phát triển kinh tế đều đặn ở tất cả các điểm pháp đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Lào. Tuy nhiên, chưa có công của nó, có những điểm phát triển nhanh trong khi ở những điểm khác lại chậm trình nghiên cứu về đầu tư phát triển công nghiệp của Lào theo cách tiếp cận từ phát triển hoặc trì trệ. Các điểm phát triển nhanh này là những trung tâm có lợi nghiên cứu lý luận về áp dụng cho đất nước. Các nghiên cứu chưa đưa ra một thế so sánh với toàn vùng. Như vậy, có thể chú trọng tác động vào những khu cách đầy đủ các yếu tố tác động đến đầu tư phát triển công nghiệp của các nước vực trọng điểm làm đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế của lãnh thổ. Đó là, ngành cũng như chưa đưa ra cách thức đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của đầu tư phát
- 7 8 triển công nghiệp trong phạm vi Quốc gia. Căn cứ theo công dụng kinh tế của sản phẩm bao gồm: Ngành sản xuất tư Hiện chưa có nghiên cứu về đầu tư phát triển công nghiệp trên cấp độ liệu thuộc nhóm A, các sản phẩm là tư liệu tiêu dùng thuộc nhóm B toàn bộ nền kinh tế theo hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của từng nội dung đầu Căn cứ theo phương thức tác động đến đối tượng lao động: Công nghiệp tư phát triển công nghiệp của nước, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp khai thác và công nghiệp chế biến hoàn thiện đầu tư phù hợp với thực tiễn của đất nước, phát triển các ngành công Căn cứ vào hình thức sở hữu: Công nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nghiệp có lợi thế của đất nước để góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nước, công nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước và công nghiệp thuộc ngành kinh tế của nước CHDCND Lào. Vì vậy, NCS đã lựa chọn đề tài luận án khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. là “Đầu tư phát triển công nghiệp tại nước CHDCND Lào” đảm bảo sự cần 2.1.2. Vai trò ngành công nghiệp trong nền kinh tế thiết của nghiên cứu. Một là, công nghiệp định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý cho các ngành kinh tế. Hai là, công nghiệp tạo điều kiện vật chất để thực hiện yêu cầu trang bị và CHƯƠNG 2: trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG Ba là, công nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện nhiệm vụ kinh VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP tế - xã hội của đất nước. 2.1. Ngành công nghiệp và vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế Bốn là, sự phát triển của công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ngành công nghiệp tư duy và lối sống. Công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, 2.2. Vai trò và nội dung đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hóa hẹp,mỗi ngành sản 2.2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư phát triển công nghiệp xuất chuyên môn hóa hẹp đó là bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh Đầu tư phát triển công nghiệp là quá trình thực hiện sự chuyển hóa vốn thuộc nhiều loại hình thức khác nhau. Và nếu xét trên góc độ kỹ thuật và hình bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh thức tổ chức sản xuất thì công nghiệp còn được cụ thể hóa bằng các khái niệm doanh các sản phẩm công nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất-kỹ thuật, năng lực sản khác nhau: công nghiệp và tiểu thụ công nghiệp, công nghiệp nặng và công xuất-kinh doanh mới, thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây nghiệp nhẹ, công nghiệp lớn và công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nằm dựng nhà xưởng, vật kiến trúc và tiến hành các công việc có liên quan đến sự trong nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, công nghiệp quốc doanh và công phát huy tác dụng của các cơ sở vật chất do hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh... nghiệp tạo ra. Về phân loại ngành công nghiệp: Tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau mà Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng phân chia thành các ngành công nghiệp khác nhau: tăng trưởng của ngành công nghiệp. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn
- 9 10 đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển công tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghiệp theo hướng CNH – HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… do đó, 2.4.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp nâng cao chất lượng tăng trưởng. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp được thể hiện ở khối Đầu tư phát triển công nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cơ cấu lượng vốn đầu tư đã được thực hiện, ở các tài sản cố định được huy động hoặc của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm của ngành công nghiệp được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc vào mục tiêu của nền 2.4.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp kinh tế. Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp được thể hiện thông Đầu tư phát triển công nghiệp với tăng cường năng lực khoa học công qua hiệu quả về mặt kinh tế (Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt nghệ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa động đầu tư ở cấp độ ngành như mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Công nghệ bao gồm các yếu vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ, mức tăng giá trị tăng thêm so với toàn tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị); phần mềm (các văn bản, tài liệu, các bí bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu...), hiệu quả về mặt xã hội quyết…) yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm); yếu tố tổ chức (Các chỉ tiêu như số lượng lao động có việc làm do đầu tư phát triển công (các thể chế, phương pháp tổ chức…). Muốn có công nghệ, cần phải đầu tư vào nghiệp,...) các yếu tố cấu thành. 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển công nghiệp 2.2.2. Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp Một số nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển công nghiệp của nước Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xây lắp, mua sắm máy móc CHDCND Lào được luận án đề cập như sau: trong ngành công nghiệp Thứ nhất, tiềm năng và nguồn lực cho phát triển công nghiệp Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ Thứ hai, hệ thống luật pháp và chính sách (R&D) Thứ ba, nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ Đầu tư cho phát triển nhân lực Thứ tư, công tác khuyến công và xúc tiến đầu tư Đầu tư phát triển công nghiệp theo nhóm ngành Thứ năm, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp 2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp 2.6. Kinh nghiệm đầu tư phát triển công nghiệp của một số nước và bài học Nguồn vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm: Nguồn vốn trong cho CHDCND LÀO nước (Nguồn vốn nhà nước; nguồn vốn ngoài nhà nước) và nguồn vốn nước Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu kinh nghiệm ngoài (Vốn tài trợ phát triển chính thức, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn về đầu tư phát triển công nghiệp của một số nước bao gồm: Kinh nghiệm đầu tư vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại quốc tế và thị trường vốn quốc tế). phát triển của Việt Nam, kinh nghiệm đầu tư phát triển công nghiệp của Hàn
- 11 12 Quốc, kinh nghiệm đầu tư phát triển công nghiệp của Malaysia, kinh nghiệm Đơn vị tính % đầu tư phát triển công nghiệp của Thái Lan để từ đó, nghiên cứu những mặt đạt được, những mặt hạn chế trong đầu tư phát triển công nghiệp của các quốc gia này để rút ra bài học kinh nghiệm cho nước CHDCND Lào. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Hình 3.1: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp giai đoạn 2006-2015 TẠI NƯỚC CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2006 – 2015 Nguồn: Tổng cục Thống kê lào 2015 3.1. Những điều kiện thuận lợi, khó khăn và chính sách của nước Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Lào được khuyến khích vào ngành công CHDCND Lào có ảnh hưởng đến đầu tư phát triển công nghiệp nghiệp khai thác mỏ, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và ngành công Nước CHDCND Lào có tiềm năng rất lớn về việc trồng rừng, trồng cây nghiệp chế biến. Hầu hết được bố trí vào ngành công nghiệp và hoạt động theo công nghiệp, trồng rừng để làm giấy hoặc để chế biến gỗ và những sản phẩm từ Luật Đầu tư nước ngoài. gỗ, tài nguyên khoáng sản tại Lào đặc biệt phong phú, như các mỏ sắt, than đá, Nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Lào trong những năm qua phản ánh bôxít, đồng, ka li, vàng, chì, kẽm, thạch anh, thạch cao, đá vôi… có quy mô, có tình hình mở cửa thu hút đầu tư của nước, tâm lý các nhà đầu tư, tình hình tài một số mỏ quan trọng với quy mô lớn, có thể cho phép phát triển công nghiệp chính - kinh tế khu vực và trên thế giới. Trong những năm đầu của thời kỳ "mở cơ bản như công nghiệp thép, đồng, nhôm, xi măng… Bên cạnh đó, nước cửa", các nhà đầu tư nước ngoài háo hức, nhanh chân vào Lào, trong đó, nhằm CHDCND Lào có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là thuỷ năng, các khai thác cơ hội làm ăn mới, hấp dẫn. Đây là thời kỳ Lào thu hút được nhiều dự nguồn khoáng sản như vàng, thạch cao, thiếc, sắt, kali, than... Diện tích rừng tự án đầu tư. nhiên còn lớn và phong phú. Giai đoạn 2006 - 2015, nước CHDCND Lào đã áp dụng nhiều chính sách Nước CHDCND Lào đã có những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và cơ chế quản lý mới, có nhiều cố gắng trong việc huy động và nguồn vốn đầu của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của ngành công nghiệp nói riêng thông tư phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế, cả trong nước và ngoài nước. Do đó, qua các kế hoạch trung hạn (Thường 5 năm) theo giai đoạn và có những điều chỉnh vốn đầu tư phát triển hàng năm không ngừng tăng. Các nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế của nước CHDCND Lào với quốc tế. tham gia đầu tư ngày càng đa dạng. Kết quả là đã triển khai được các dự án lớn, 3.2. Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp của CHDCND Lào hình thành được các khu công nghiệp – khu chế xuất tập trung, các làng nghề Qua dữ liệu thống kê có thể thấy nguồn vốn trong nước chiếm tỷ trọng truyền thống được khôi phục, xác định được các ngành công nghiệp then chốt nhỏ hơn vốn nước ngoài, nhưng theo các năm từ 2010 đến 2015 thì thấy phần mà nước có lợi thế cạnh tranh… Hạ tầng xã hội được chú trọng đầu tư và được trăm vốn trong nước có xu hướng tăng dần. cải thiện đáng kể, tạo tiền đề cần thiết và quan trọng cho thời kỳ phát triển mới,
- 13 14 cho phép duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian tới. đầu tư nhà nước năm 2010 tăng trưởng khoảng 57%. Như vậy, chính phủ chịu Trong chín năm từ năm 2006 đến năm 2015, tổng mức vốn của Lào đạt đầu tư thêm trong vốn nhà nước từng năm. 805266,60 tỷ kíp, từ năm 2006 có vốn là 19921,59 tỷ kíp vào năm 2010 đã tăng Trong giai đoạn 2006-2015, nước CHDCND Lào đang dần bước vào giai lên 70419,69 tỷ kíp so với 2006 tăng lên 253%, đến năm 2015 vẫn tăng lên liên đoạn ổn định và phát triển kinh tế, nguồn thu từ trong nước đã khá ổn định, cơ tục đạt được 116779,23 tỷ kíp. cấu nguồn vốn giữa trong nước và nước ngoài được cải thiện, đã có thể chủ Bảng 3.3: Vốn đầu tư của Lào giai đoạn 2006 - 2015 động bố trí phát triển toàn diện giữa các ngành, vùng, và chú ý hơn cho đầu tư Đơn vị : Tỷ kíp và % phát triển vùng sâu, vùng xa, sự tham gia đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 trong nước cũng phong phú hơn. Tổng số vốn đầu tư của nước 70,419.69 81,406.80 97,877.34 102,293.91 114,746.46 116,779,23 (tỷ kíp) Vốn đầu tư Nhà nước được ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100 100 tầng kinh tế và xã hội, xây dựng các trung tâm cụm bản, thuỷ lợi, lưới điện I. Vốn nhà nước (tỷ kíp) 17,033.31 19,033.32 26,750.39 26,906.53 28,371.98 26,995.38 nông thôn, hệ thống y tế, văn hoá, giáo dục. Tỷ trọng (%) 24.19 23.38 27.33 26.30 24.73 23.12 1. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà 1,577.04 1,608.16 1,698.28 1,770.40 1,901.52 1,987.63 Trong năm 2006 vốn đầu tư trong nước của Lào đạt 19921,59 tỷ kíp và có nước xu hướng tăng lên từng năm như bảng trên. Đến năm 2015 vẫn tăng lên đạt 2. Vốn của DNNN 15,456.27 17,425.16 25,052.11 25,136.13 26,470.46 25,007.75 123573,57 tỷ kíp. Năm 2010 vốn đầu tư của Nhà nước đã đạt 17033,31 tỷ kíp, II. Các thành phần kinh tế 5,960.79 6,261.03 6,538.23 6,681.15 7,087.14 7,314.66 ngoài Nhà nước (tỷ kíp) tăng lên 118% so với năm 2006. Tỷ trọng nguồn vốn Nhà nước trong tổng vốn Tỷ trọng (%) 8.46 7.69 6.68 6.53 6.18 6.26 đầu xã hội tăng từ 39,13% năm 2006, tăng lên đến 24,19% năm 2010. Đáng kể 1. Các doanh nghiệp ngoài Nhà 5,004.51 nước (tỷ kíp) 5,276.44 5,479.66 5,497.90 5,829.65 6,018.08 nhất riêng năm 2009 vốn đầu tư của Nhà nước đạt khoảng 37212,95 tỷ kíp với 2. Dân tự đầu tư (tỷ kíp) 956.28 984.59 1,058.57 1,183.45 1,257.49 1,296.58 tỷ trọng 27,43% đây là năm có vốn đầu tư Nhà nước nhiều nhất vì năm này III. Vốn nước ngoài (tỷ kíp) 53,386.38 62,373.48 71,126.95 75,387.38 86,374.48 89,783.85 Chính phủ nước CHDCND Lào chịu đầu tư trên hệ thống cơ sở hạ tầng để làm Tỷ trọng (%) 75.81 76.62 72.67 73.70 75.27 76.88 1. Vốn FDI (tỷ kíp) 43,103.89 51,956.89 60,101.46 63,169.79 71,916.22 73,102.38 chủ chuyển khai SEAGAME lần thứ 25. 2. Vốn ODA (tỷ kíp) 10,282.49 10,416.59 11,025.49 12,217.59 14,458.26 16,681.47 Trong khi đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước CHDCND GDP của Lào theo giá thực tế 43,296.9 46,754.2 49,211.6 53,668.9 55,126.2 58,352.68 Lào có tốc độ tăng nhanh, từ 12124,95 tỷ kíp năm 2006, lên đến 53386,38 tỷ ICOR 1.63 1.74 1.99 1.91 2.08 2.00 Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào, năm 2015 kíp năm 2010, và vẫn tăng trưởng liên tục đến 86374,48 năm 2014. Nhưng Đến năm 2015 tất cả các nguồn vốn đầu tư của Lào đều tăng trưởng liên riêng năm 2009 tăng đáng kể nhất đạt khoảng 98438,47 tỷ kíp vì năm này nước tục và đáng ghi nhận. Cơ cấu vốn đầu tư cũng chuyển biến theo chiều hướng CHDCND Lào đã được đầu tư rất nhiều vào việc phát triển kinh tế-xã hội nhất tích cực, nguồn vốn của khu vực ngoài nhà nước và đầu tư nước ngoài đều tăng là trong ngành dịch vụ và cơ sở hạ tầng. Vì, Lào tập trung vào việc công khai liên tục. Năm 2014 vốn đầu tư nhà nước đạt được 26995,38 tỷ kíp so với vốn SEAGAME lần thứ 25.Vì vậy, đây là thời điểm thu hút các nhà đầu tư vào
- 15 16 CHDCND Lào. Vốn đầu tư trực tiếp chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng vốn đầu 3.3.2. Gia tăng sự chuyển dịch cơ cấu các phân ngành công nghiệp tư nước ngoài vào Lào khoảng 44% cho cả giai đoạn 2006 – 2014, riêng năm Thời kỳ 2006-2015, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu các ngành công nghiệp của 2014 chiếm 62,67% chủ yếu dưới hình thức doanh nghiệp vốn đầu tư nước Lào đã có sự chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngoài, tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực công nghiệp. chuyển dịch từ nền kinh tế hướng nội, khép kín không chuyên môn hoá sang nền 3.3. Đánh giá thành tự và hạn chế của đầu tư phát triển công nghiệp của công nghiệp hướng xuất khẩu, bước đầu tham gia vào cạnh tranh quốc tế và khu nước CHDCND Lào giai đoạn 2006-2015 vực. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo giá trị sản xuất chuyển dịch như sau 3.3.1. Thúc đẩy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH- Bảng 3.13: Cơ cấu công nghiệp theo giá trị sản xuất của Lào HĐH Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Cơ cấu kinh tế của Lào có sự chuyển dịch nói chung là theo hướng tích Tổng số (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1.CN khai cực: Tỷ trọng của nhóm ngành nông nghiệp giảm dần từ năm 2006 đến năm 12.6 10.5 9.9 6.6 9.3 10.6 16.9 14.9 14.2 14.0 thác mỏ 2015 với tỷ trọng là từ 30,3% xuống 22,6%. Tỷ trọng của ngành công nghiệp có 2.CN chế biến 7.7 8.4 8.7 14.4 9.8 9.6 8.1 7.9 7.9 8.2 xu hướng tăng trong giai đoạn 2006-2015. Nhìn chung đây là giữ được sự 3.CN SX chuyển dịch cơ cấu kinh tế tương đối đúng hướng và phù hợp với định hướng phân phối 3.0 2.6 2.5 2.6 3.8 4.4 3.4 3.6 3.3 3.5 phát triển kinh tế của Lào. Sự chuyển dịch kinh tế là kết quả của việc điều chỉnh điện và nước 4.CN xây cơ cấu đầu tư trực tiếp vào các ngành , các thành phần kinh tế, góp phần năng 4.5 5.0 4.7 4.5 5.2 5.9 6.6 6.8 7.0 7.5 dựng lực sản xuất đổi mới trang thiết bị, qui trình công nghệ vào các ngành, các thành Nguồn: Tổng cục Thống kê Lào phần và các khu vực kinh tế. 3.3.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của nước CHDCND Bảng 3.12: Cơ cấu kinh tế trong GDP phân theo 3 khu vực Lào Đơn vị: % Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của nước CHDCND Lào qua các năm Giai đoạn Chia ra Tổng số tăng lên đáng kể, năm 2006 đạt 48369,24 (tỷ kíp), đến năm 2010 tổng giá trị 2006- 2015 Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 2006 100,00 30.3 27.9 35.3 sản xuất công nghiệp vẫn tăng lên đạt 82140,07 tỷ Kíp, thì đến năm 2015 đã đạt 2007 100,00 31.2 26.5 35.8 129007,126 (tỷ kíp), tăng bình quân hàng năm ở mức 11%/năm. 2008 100,00 30.1 25.9 37.4 2009 100,00 29.1 28.1 36.9 Công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng khá 2010 100,00 28.8 28.0 37.2 mạnh trong giai đoạn 2006 - 2015, tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất công 2011 100,00 27.2 30.6 36.4 2012 100,00 24.3 35.0 34.9 nghiệp gia tăng đáng kể, đến năm 2015đã chiếm 77% so với trong GTSXCN 2013 100,00 23.5 33.2 37.4 toàn cả nước. 2014 100,00 23.1 32.4 37.9 2015 100,00 22.6 33.1 38.1 Năm 2006 công nghiệp chế biến có TSCĐ huy động là 327,5 triệu USD Nguồn: Tổng cục Thống kê của Lào, 2015
- 17 18 đến năm 2010 công nghiệp chế biến có TSCĐ huy động đã tăng lên 640,1 triệu triển công nghiệp, kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển USD so với 2006 tăng lên 95%, đến 2015 TSCĐ huy động ngành công nghiệp công nghiệp của nước CHDCND Lào… chế biến vẫn tăng lên liên tục đạt được 4724,01 triệu USD. 3.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư phát triển công nghiệp 3.3.4. Sự thay đổi quy mô vốn đầu tư phát triển công nghiệp của nước của Lào CHDCND Lào 3.4.1. Những hạn chế trong đầu tư phát triển công nghiệp Thời kỳ 2006-2015, đầu tư phát triển ngành công nghiệp ở Lào đạt Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng trân trọng như trên nhưng khoảng 77,805 Triệu USD (giá hiện hành), tăng bình quân hàng năm là 11%, cũng còn nhiều mặt hạn chế còn tồn đọng làm cho hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp chưa đạt được hiệu quả cao. Đó là: trong đó, tổng vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến là 24,815 Triệu Một là, huy động vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư và USD, chiếm 31% vốn đầu tư toàn xã hội. Cơ cấu vốn đầu tư công nghiệp năm chưa hợp lý về cơ cấu theo nguồn vốn. 2006 có 27,90 % tăng lên không cao 28,04% năm 2010. Hiện nay, cơ cấu đầu Hai là, cơ cấu đầu tư nội ngành chưa hợp lý, đầu tư cho ngành công tư công nghiệp vẫn có xu hướng tăng lên . nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và luyện kim hiện đang chiếm tỷ trọng 3.3.5. Sự thay đổi về tỷ suất giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất quá cao trong toàn ngành công nghiệp trong khi ngành sản xuất công nghiệp Công nghiệp chế biến của Lào cũng có tỷ suất tăng lên (Năm 2010 đạt phụ trợ (công nghiệp cơ khí) là ngành có thế mạnh và đem lại hiệu quả kinh tế 9,77% tăng lên so với năm 2006 là khoảng 7,74%; năm 2015 có tỷ suất nêu trên cao lại chưa được ưu tiên. Ba là, về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa được nâng cao một phần do giảm dần 7,93% so với 9,77 năm 2010). Điều này chứng tỏ chi phí trung gian thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, đa số các dự án lớn đều chậm tiến độ công nghiệp chế biến ngày càng tăng lên và đầu tư có xu hướng suy giảm. Bốn là, hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển Công nghiệp khai thác mỏ của Lào có tỷ suất nêu trên tăng giảm thất công nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. thường và từ năm 2006 đạt 12,63% nhưng giảm dần là 9,26% năm 2010. Sau Năm là, đầu tư cho khoa học công nghệ, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng đó, tỷ suất giái trị tăng thêm có xu hướng tăng trường từng năm đến năm 2015. (R&D) còn hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động của ngành không cao. Công nghiệp xây dựng có tỷ suất nêu trên tăng giảm thất thường và từ 3.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế năm 2006 đạt 4,50%, tăng lên 5,18% năm 2010, tỷ suất giái trị tăng thêm công + Công tác quy hoạch phát triển sản phẩm công nghiệp chất lượng chưa nghiệp xây dựng có xu hướng tăng trường từng năm đến năm 2015. cao, chưa tạo được cơ chế kết hợp trong đầu tư phát triển công nghiệp. + Công tác quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế 3.3.6. Kết quả khảo sát doanh nghiệp về các khía cạnh liên quan đến + Công nghệ sản xuất chậm được đổi mới, công nghệ nhận chuyển giao đầu tư phát triển công nghiệp tại nước CHDCND Lào còn nhiều bất cập. Đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt, nguồn nhân lực chất Sử dụng dữ liệu khảo sát 150 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp tại lượng cao còn ít so với yêu cầu nước CHDCND Lào về các khía cạnh liên quan đến đầu tư phát triển công + Tác dụng của cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nghiệp tại nước CHDCND Lào như các mục tiêu hướng đến của đầu tư phát thúc đẩy đầu tư phát triển công nghiệp còn hạn chế….
- 19 20 Chương 4 Huy động và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả luôn là yêu cầu cấp thiết của ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ các nhà đầu tư cũng như các nhà quản lý và sử dụng vốn đầu tư. Với nước PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA LÀO ĐẾN NĂM 2025 CHDCND Lào, việc huy động vốn đầu tư trở thành bài toán khó với các cấp ngành cũng như chính phủ, chính vì vậy cần tận dụng và sử dụng có hiệu quả 4.1. Định hướng đầu tư phát triển công nghiệp của Lào các nguồn vốn đầu tư, và một trong những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục Nước CHDCND Lào xây dựng định hướng đầu tư phát triển công nghiệp tiêu đó chính là nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư. của nước CHDCND Lào đến năm 2025 theo nhóm ngành bao gồm: Ngành dệt *) Nội dung của giải pháp may, công nghiệp khai thác và chế biến, công nghiệp điện, nước và xử lý chất Thứ nhất, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng hệ thống quản lý thải, may mặc, da giày, công nghiệp chế biến,… chất lượng vào hoạt động quản lý nhà nước; duy trì có hiệu quả hoạt động của 4.2. Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp của Lào bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của từng ngành, cấp; một cửa liên thông; tạo 4.2.1. Tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, thống nhất vì sự phát triển chung *) Mục tiêu của giải pháp của nước. Huy động vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp luôn la nhiệm vụ quan Thứ hai, thường xuyên rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới các chính sách trọng của chính phủ cũng như các cấp ngành, đối với nước CHDCND Lào, ưu đãi đầu tư cho phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện cụ thể và có sức hấp dẫn nguồn vốn ngân sách nhà nước còn hạn chế, chính vì vậy, việc huy động vốn cao; bám sát, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, đảm bảo tín độ thực đầu tư phát triển công nghiệp nước CHDCND Lào từ các nguồn khác nhau có ý hiện các dự án, công trình trọng điểm; thúc đẩy giải ngân các dự án đầu tư. nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ ba, đối với công tác quy hoạch: triển khai, giám sát, kiểm tra việc *) Nội dung của giải pháp thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp các quy hoạch khoáng sản: Sắt, Trước hết vận dụng linh hoạt nhất các cơ chế, chính sách huy động vốn ti tan, chì kẽm, nhóm kim loại, nhóm khoáng chất công nghiệp và các chương của mọi thành phần vào đầu tư, đặc biệt là thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật các trình, dự án, đề án của ngành. khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp 4.2.3. Giải pháp về phát triển khu, cụm công nghiệp, phát triển TTCN và Đối với nguồn vốn NSNN, cần nâng mức tỉ lệ chi cho đầu tư phát triển làng nghề nhằm khắc phục những hạn chế trong cơ sở hạ tầng của ngành trong cơ cấu chi Ngân sách nhà nước lên và dành phần lớn chi cho phát triển công nghiệp công nghiệp và kết cấu hạ tầng công nghiệp. Tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, *) Mục tiêu của giải pháp hiệu quả thấp. Đầu tư phát triển KCN, CCN là yếu tố phục vụ trực tiếp hoạt động đầu tư 4.2.2. Cần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư đảm bảo phát triển công nghiệp nên cần phải cải thiện yếu tố này theo hướng hiện đại việc phân bổ và sử dụng vốn hiệu quả và hợp lý hoá đáp ứng đầy đủ yếu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh *) Mục tiêu của giải pháp
- 21 22 nghiệp và chủ đầu tư. Do đó các biện pháp phát triển hạ tầng KCN, CCN nhằm trường đại học, cao đẳng; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho dạy nghề, tăng cường khắc phục những yếu kém hiện nay trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành liên kết, thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy công nghiệp. Thứ ba, Để đảm bảo có được đội ngũ lao động chuyên nghiệp, tay nghề *) Nội dung của giải pháp cao cần khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi trong Một là, các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư vào các khu, cụm công nước thông qua việc tuyển chọn nhân lực, qua các cuộc thi tay nghề của các nghiệp theo Luật Đầu tư, nghị định của Chính phủ cần phải tiếp tục thực hiện hiệp hội ngành hàng.Tổ chức các hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao tri nhằm khuyến khích các nhà đầu tư. Đối với nhà đầu tư, đầu tư vào các cụm công thức cho người lao động. nghiệp trong nước theo quy hoạch tuỳ điều kiện của từng vùng được xem xét hỗ 4.2.5. Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng và xây dựng đường trục chính trong *) Mục tiêu của giải pháp cụm công nghiệp. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh, nhưng nguồn lực Hai là, khuyến khích các doanh nghiệp làm chủ đầu tư, xây dựng kết cấu của nước CHDCND Lào còn nhiều hạn chế, nên cần có phương án đổi mới hạ tầng các cụm công nghiệp trong nước công nghệ một cách thích hợp; lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới, sử dụng Ba là, lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (khuyến khích tiếp nhận công nghệ hiện đại, kiên quyết ngăn chặn công nghệ 4.2.4. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp lạc hậu), thông qua đổi mới công nghệ giúp nâng cao chất lượng, khả năng cạnh *) Mục tiêu của giải pháp tranh của sản phẩm, đảm bảo thay thế hàng nhập khẩu. Ngành công nghiệp với đặc điểm của mình cần có nguồn lao động có chất *) Nội dung giải pháp lượng. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để Cần khuyến khích tài năng trẻ học tập sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng nâng cao hiệu quả cho hoạt động đầu tư ngành công nghiệp. những thành quả công nghệ mới. Trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý ngành, tạo *) Nội dung giải pháp điều kiện tham quan, học tập, giao lưu với nước ngoài để kịp thời nắm bắt các Thứ nhất, đối với công tác đào tạo, nước cũng như các doanh nghiệp phải thông tin về thị trường, công nghệ... đào tạo thường xuyên theo định hướng phát triển công nghiệp chung cả nước về 4.2.6. Giải pháp với hoạt động xúc tiến đầu tư điều chỉnh cơ cấu lao động theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch nội bộ Một là, đổi mới nội dung và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương ngành…đảm bảo đủ nguồn nhân lực và có kế hoạch sử dụng hợp lý mại; hướng các hoạt động này thiết thực cho kêu gọi đầu tư, duy trì và phát triển Thứ hai, tiến hành liên kết, kêu gọi đầu tư các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn sản xuất, đặc biệt là các các sản phẩm mũi nhọn có tiềm năng, lợi thế của nước. quốc tế; đầu tư xây mới, mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng đào tạo của các Hai là, đối với hoạt động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các quan hệ đối ngoại sẵn có, giữa một nước và các nước khác ở trong và ngoài nước. Tích cực giao
- 23 24 lưu, trao đổi để tăng cường sự hiểu biết về văn hoá, lịch sử, con người và các KẾT LUẬN tiềm năng trong nước thông qua công tác xúc tiến vận động đầu tư đặc biệt Đầu tư phát triển công nghiệp luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng đối trong việc thu hút đầu tư nước ngoài với các cơ quan quản lý nhà nước và có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh 4.2.7. Giải pháp đầu tư phát triển công nghiệp gắn liền với công tác bảo vệ nghiệp công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, nhất là trong bối cảnh hội môi trường nhập kinh tế khu vực và thế giới. Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, kinh tế - xã hội của Lào với phát Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp thời kỳ 2006-2015 đã triển bền vững môi trường; kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư đổi mới thiết bị, công góp phần tích cực làm thay đổi cục diện nền kinh tế của Lào. Nhiều dự án lớn nghệ với hệ thống xử lý chất thải, các giải pháp hữu ích về bảo vệ môi có vị trí quan trọng đã làm tăng thêm năng lực sản xuất mới của nhiều ngành trường.Về vấn đề đầu tư mới, các cơ sở sản xuất cần phải bắt buộc thực hiện công nghiệp, kết cấu hạ tầng công nghiệp được từng bước phát triển tạo điều biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đầu tư vào sản xuất. kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư. Từ đó, đã thúc đẩy tăng trưởng tổng sản Quan trắc, thanh kiểm tra thường xuyên các cơ sở sản xuất trong việc chấp phẩm trong nước (GDP) ở mức khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hành các quy định về bảo vệ môi trường hướng tiến bộ. 4.2.8. Rà soát và hoàn thiện quy hoạch cho đầu tư phát triển công Qua đó, luận án đã phân tích những kết quả tích cực, những mặt hạn chế nghiệp và nguyên nhân làm giảm đầu tư phát triển công nghiệp của Lào. Từ đó, đưa ra Trên cơ sở quy hoạch phát triển công nghiệp của nước CHDCND Lào những quan điểm, phương hướng đầu tư phát triển công nghiệp thời gian đến đến năm 2025 đã được chính phủ chấp thuận, từ thực trạng đầu tư phát triển làm cơ sở xây dựng giải pháp khắc phục, luận án đã đề xuất một số giải pháp công của nước CHDCND Lào trong thời gian qua, quy hoạch tổng thể phát như sau: triển kinh tế xã hội đến năm 2025, quy hoạch phát triển của từng ngành, từng Tăng cường huy động vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp của nước tỉnh của nước CHDCND Lào… Và hiện trạng cơ sở hạ tầng của CHDCND CHDCND Lào. Lào, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch phát triển công nghiệp của Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đầu tư phát nước CHDCND Lào nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển cho ngành công nghiệp triển công nghiệp. của nước CHDCND Lào. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư và một số giải pháp khác Tác giả xin cám ơn quý Thầy, Cô, các Bộ, ban, ngành, các cá nhân đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu hoàn thành luận án.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 264 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn