Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận án này với mục tiêu phân tích, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững và các giải pháp giảm nghèo bền vững ở đô thị Hà Nội thời gian qua. Đưa ra những khuyến nghị giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững ở đô thị Hà Nội trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI _____________________ LÊ THỊ THANH BÌNH GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thành Công Phản biện 1: GS. TS Nguyễn Thành Công Phản biện 2: PGS. TS Bùi Tất Thắng Phản biện 3: PGS. TS Bùi Quang Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Giải quyết tình trạng nghèo hiện nay luôn được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các nội dung của phát triển bền vững (PTBV) và thực hiện các chiến lược giảm nghèo bền vững (GNBV) nhằm nâng cao chất lượng sống cho người nghèo trên nhiều phương diện cần phải lưu ý đến nhiều vấn đề quan trọng, chẳng hạn, cần giải quyết được các thách thức đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đồng thời phải đảm bảo được sự cân bằng cho hệ sinh thái và bảo vệ môi trường,… Và để giải quyết được các mối liên hệ có tính tổng hòa này giữa nghèo với các khía cạnh liên quan rất cần phải theo dõi và đánh giá bao quát tất cả các chiều cạnh của tình trạng nghèo hiện nay để đưa ra được các giải pháp giảm nghèo (GN) hiệu quả. Quá trình GN của Việt Nam nói chung thời gian qua đã đạt được thành tựu rất ấn tượng (so với mặt bằng chung của thế giới). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khiếm khuyết, tốc độ giảm đói nghèo không đồng đều giữa các khu vực và chưa bền vững (nguy cơ tái nghèo cao), ví dụ, năm 2017 tỷ lệ nghèo về thu nhập của quốc gia đã giảm nhanh xuống chỉ còn 7,2 %; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (NĐC) cũng giảm nhanh, cả nước là 6,70%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,32%; Năm 2018 tỷ lệ hộ NĐC cả nước chỉ còn 5,23%, tỷ lệ hộ cận nghèo năm 2018 còn 4,59%, năm 2019 chỉ còn 0,42% nhiều vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo vẫn cao trên 40% - trên 50%, cá biệt có nơi còn trên 60%; GN chưa đảm bảo về các khía cạnh về nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh, nước sạch, tiếp cận BHYT, tiếng nói thấp trong quá trình tham gia, tiếp cận các dịch vụ công thấp, … Chính sách GN của Việt Nam vẫn thường tập trung ưu tiên giải quyết nghèo ở các khu vực nông thôn, vùng sâu; vùng xa,... Trong khi đó, ở nhiều khu vực đô thị, nghèo đang thể hiện ở nhiều dạng thức phức tạp, điển hình ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,… Cụ thể trường hợp đô thị Hà Nội, qua nhiều công trình nghiên cứu, theo dõi và đánh giá cho thấy nghèo ở Hà Nội phát sinh nhiều vấn đề bất ổn do: thu hút nhiều dòng di cư, nhiều lao động tự do ở khu vực tư nhân (công nhân lao động, người bán hàng rong, làm thuê, xe ôm, trẻ em lang thang…), nhiều khu nhà ở kém chất lượng, thiếu an toàn, môi trường ô nhiễm,... Người nghèo khó tìm kiếm được việc làm, thu nhập không ổn định nhưng chi tiêu cho sinh hoạt lớn, ít quan tâm hoặc không có khả năng để quan tâm đến đầu tư cho giáo dục, y tế, dễ bị tổn thương và khó khắc phục bởi các vấn đề xảy ra từ lạm phát, khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, tệ nạn,… Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội được đánh giá giảm rất nhanh trong thời gian qua, đặc biệt giai đoạn giảm nghèo tuyệt đối (thu nhập). Tuy nhiên, trong giai đoạn đánh giá thành quả giảm nghèo của Hà Nội bằng tiêu chuẩn đa chiều, vẫn còn những bộc lộ nhất định trong công tác GNBV của Hà Nội. Cụ thể như, chất lượng sống của người nghèo còn bị thiếu hụt trên nhiều chiều như: chất lượng nhà ở, nguồn nước sinh hoạt, tiếp cận y tế, BHYT...; Các chính sách GN khu vực này còn thiếu sự bao phủ tới nhiều nhóm đối tượng nghèo, chưa đảm bảo được nguồn lực để giải quyết được hết 1
- các tình trạng nghèo, đối tượng nghèo đặc thù do mắc bệnh nan y, tai nạn mất đi khả năng lao động, mắc vào tệ nạn, phụ nữ đơn thân đông con,… nhiều hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng còn nằm sát với các chuẩn nghèo hoặc còn thiếu các nguồn lực phát triển kinh tế và ổn định sinh kế và đặc biệt nhiều hộ rơi vào tình trạng nghèo hoặc tái nghèo do gia đình có thành viên bị rơi vào các tình trạng đặc thù trên…. Thực tế hiện nay, nghèo đô thị Hà Nội không chỉ chỉ là giải quyết vấn đề của thu nhập. Nhóm người nghèo ở Hà Nội bị thiếu hụt trên nhiều chiều về kinh tế và xã hội, sinh kế không ổn định, chất lượng sống thấp. Vì vậy, việc đưa ra những giải pháp đặc thù, phù hợp với diễn biến nghèo hiện nay nhằm thực hiện GNBV ở các đô thị nói chung và cụ thể đối với đô thị Hà Nội nói riêng là rất cần thiết. Vì những lí do trên, tôi lựa chọn chủ đề “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Hà Nội” làm đề tài cho luận án tiến sỹ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều, GNBV và các giải pháp GNBV ở đô thị Hà Nội thời gian qua. Đưa ra những khuyến nghị giải pháp nhằm GNBV ở đô thị Hà Nội trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận chung về nghèo, nghèo đô thị, giải pháp GNBV đô thị; (ii) Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn về giải pháp GNBV ở đô thị và rút ra bài học; (iii) Phân tích, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều, nguồn lực sinh kế để GNBV, các yếu tố tác động tới GNBV và giải pháp GNBV ở đô thị Hà Nội; (iv) Đề xuất những quan điểm và khuyến nghị giải pháp nhằm thúc đẩy GNBV ở đô thị Hà Nội đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận án là giải pháp GNBV ở đô thị Hà Nôi, vì vậy trong Luận án này NCS tập trung phân tích, đánh giá các giải pháp thực hiện GN của Hà Nội thời gian qua; phân tích, đánh giá các vấn đề, các tình trạng NĐC ở đô thị Hà Nội nói chung và đi sâu phân tích đối với khu vực thành thị về việc tiếp cận các nguồn lực sinh kế bền vững, đồng thời đánh giá chất lượng sống của người nghèo, các yếu tố tác động tới nghèo và thoát nghèo để đưa ra được các giải pháp GNBV. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Phần lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nghèo, giải pháp GN sẽ được tổng hợp từ trước đến nay. Các nội dung về tình trạng nghèo, giải pháp giảm nghèo ở đô thị Hà Nội được xem xét từ 2010 trở lại đây. Về không gian: Nghiên cứu ở đô thị Hà Nội, tuy nhiên đề tài giới hạn phạm vi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu đối với khu vực thành thị và được thực hiện điều tra trên 4 địa bàn điển hình.; Về nội dung: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu: (i) Các vấn đề lý luận căn bản và thực tiễn về nghèo nói chung, về nghèo đô thị và giải pháp GNBV đô thị, được đi từ khía cạnh nghèo đơn chiều chuyển biến sang NĐC và GNBV; (ii) Đánh giá chung các vấn đề NĐC của toàn đô thị Hà Nội và tập trung nghiên cứu sâu hơn ở khu vực thành thị Hà Nội thông qua việc đánh giá tiếp cận các nguồn lực về kinh tế và xã hội bằng các chỉ báo cụ thể; (iii) Đánh giá các giải pháp thực hiện GNBV của đô thị Hà Nội. 2
- 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể sau: - Phương pháp thu thập tài liệu: (i) Từ các công trình nghiên cứu đã công bố: báo cáo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học, tạp chí, bài báo, dự án,...; Các dữ liệu về nghèo từ các báo cáo điều tra và thống kê. Các đề xuất giải pháp, chính sách, chương trình GN của Chính phủ, của Hà Nội; (iii) Số liệu điều tra sơ cấp của đề tài thực hiện năm 2018 (thực hiện bằng bảng hỏi điều tra về nghèo theo phương pháp đa chiều); (iii) Từ lấy ý kiến của Chuyên gia (thảo luận nhóm và PVS) - Phương pháp phân tích: Định lượng kết hợp định tính, gồm: phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích so sánh được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. (i) Đối với các số liệu thống kê thứ cấp Luận án sẽ đánh giá một bức tranh chung về tình trạng nghèo của toàn đô thị Hà Nội trên nhiều nguồn dữ liệu, cụ thể: tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích so sánh chuỗi số liệu về thu nhập, chi tiêu,... của nhóm người nghèo và các vấn đề của nghèo, trong đó sẽ đánh giá sâu hơn đối với khu vực thành thị. (ii) Đối với mẫu điều tra sơ cấp của Luận án, Luận án tiếp tục sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích so sánh đi sâu phân tích, đánh giá làm rõ các vấn đề của nghèo theo các nhóm nguồn vốn sinh kế, chỉ ra các nguyên nhân, bản chất nghèo, đồng thời chỉ ra các yếu tố có tác động chính đến nghèo và khả năng thoát nghèo. - Phương pháp định lượng hồi qui nhị phân (xây dựng mô hình Probit nhị phân giản đơn). Căn cứ trên bộ số liệu sơ cấp do đề tài thực hiện, nghiên cứu lượng hóa và phân tích các yếu tố có xác suất cao tác động đến các diện nghèo và thoát nghèo - Phần mềm phân tích số liệu: Luận án sử dụng phần mềm STATA phân tích bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư và phân tích bộ số liệu sơ cấp của đề tài thực hiện cuối năm 2018. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án. (i) Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước với các nội dung về nghèo đô thị và giải pháp GNBV ở đô thị và xây dựng được các tiêu chí xác định, các căn cứ kiểm định GNBV, khung giải pháp GNBV đô thị làm tham chiếu cho việc đánh giá công tác GNBV ở Hà Nội; (ii) Đề tài thực hiện điều tra một Bộ dữ liệu sơ cấp riêng trên 04 địa bàn thành thị điển hình nhằm tiếp tục: (1) Làm rõ một số vấn đề cốt lõi, những khía cạnh đặc thù, nguyên nhân và bản chất của các tình trạng nghèo của đô thị Hà Nội; (2) Lượng hóa và đánh giá các yếu tố có xác suất tác động tới diện nghèo và thoát nghèo bằng một mô hình hồi qui Probit nhị phân giản đơn; (iii) Kết hợp từ việc tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng giải pháp/chính sách GNBV của đô thị Hà Nội, cùng với các kết quả tổng hợp, phân tích, đánh giá chung các vấn đề NĐC ở đô thị Hà Nội và riêng của khu vực thành thị Hà Nội đề tài đưa ra các quan điểm giải pháp chung về GNBV cho đô thị Hà Nội và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về GNBV đối với khu vực thành thị Hà Nội. 3
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án: (i) Những vấn đề lí luận về nghèo đô thị và giảm nghèo bền vững đô thị theo phương pháp luận đa chiều và trong mối liên hệ với phát triển bền vững được khái quát với những nội dung căn bản nhất mà chưa Luận án nào thực hiện và có ý nghĩa cho việc tham khảo; (ii) Bức tranh thực tế về NĐC của đô thị Hà Nội được làm sáng tỏ thêm qua phân tích sâu các vấn đề của nghèo, các tình trạng nghèo đặc thù, tiếp cận nguồn lực sinh kế và chất lượng sống của người nghèo, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong công tác GN và thực hiện các giải pháp GNBV của Hà Nội; (iii) Với bối cảnh đặt ra về GNBV của Hà Nội, căn cứ trên cơ sở thực tiễn luận án đưa ra các khuyến nghị giải pháp chung cho GNBV đô thị Hà Nội và các giải pháp GNBV cụ thể cho khu vực thành thị Hà Nội; (iv) Phần lí luận và thực tiễn cùng với những kết luận khoa học của Luận án có những đóng góp ý nghĩa và thiết thực cho công tác GNBV của Hà Nội. 7. Kết cấu của Luận án: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng, Hộp, Mô hình, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN 1.1. Những nghiên cứu chủ yếu liên quan đến nghèo đô thị và GNBV đô thị nói chung Tổng hợp từ những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước Luận án rút ra những điểm cơ bản dưới đây: - Các đặc trưng của nghèo ở đô thị như: Tăng trưởng với GN, đô thị hóa và luồng di cư, kỹ năng; trình độ thấp, lương thấp, thiếu việc làm và thất nghiệp, việc làm ở khu vực phi chính thức và tính phụ thuộc vào nền kinh tế tiền mặt với các chi phí cao cho cuộc sống, nguy cơ rủi ro cao từ môi trường, vốn con người và vốn xã hội thấp, khó tiếp cận/thiếu thốn cơ hội tiếp cận với (giáo dục; y tế và sức khỏe, bảo hiểm xã hội, các mạng lưới xã hội, tiếng nói và tham gia các hoạt động xã hội), điều kiện làm việc không đạt yêu cầu, sự tiêu cực và sự kỳ thị, cơ chế bảo vệ của xã hội thấp, sự tách biệt về nơi ở cùng với các vấn đề về nhà ở, điều kiện sống/tài sản không đầy đủ/không đảm bảo và môi trường sống thiếu an toàn (điện, nước sạch, rác thải, nước thải,…), an ninh không đảm bảo, bạo lực và bất bình đẳng, dễ bị tổn thương trước các cú sốc từ bên ngoài mang lại - Nguyên nhân về nghèo đô thị được nhìn nhận chủ yếu từ các dòng di cư vào đô thị, từ tốc độ đô thị hóa cao, với các vấn đề: thiếu vốn con người, thiếu vốn xã hội, thiếu vốn tài chính, khó tiếp cận với các dịch vụ công, sinh kế không bền vững, sự cô lập và thiếu sự bảo trợ xã hội, bệnh tật, dễ bị tổn thương trước mọi cú sốc,… Hệ lụy từ nghèo ở đô thị có những ảnh hưởng mạnh tới tăng trưởng, tới ô nhiễm môi trường, môi sinh; tới tệ nạn, dịch bệnh,… - Một số giải pháp đáng lưu ý để có thể thực hiện GNBV như: (i) Vai trò của công nghệ thông tin (ICT); (ii) Tiêu chuẩn sống và nhà ở, đặc biệt các khu nhà ở kém 4
- chất lượng với những vấn đề liên quan như hệ thống giáo dục, tội phạm và tệ nạn, tăng cơ hội việc làm và kỹ năng làm việc, các vấn đề về bất bình đẳng. (iii) Giải pháp cho việc làm ổn định sẽ giúp thoát nghèo bền vững. (iv) Lưu ý tới dòng người nhập cư trong công tác GN; (v) Cần dành những ưu tiên cho cuộc chiến trống đói nghèo mới ở đô thị như một nhiệm vụ cấp bách để loại bỏ các gốc rễ tiềm tàng của bất ổn xã hội và cần phải thiết kế tốt các công cụ chính sách GN ở đô thị. 1.2. Những điểm chú ý đối với nghèo ở đô thị Hà Nội - Những khó khăn đặc trưng của các nhóm người nghèo: Thứ nhất, nhóm người nghèo tại chỗ (bản xứ), đa số là những hộ già cả, đơn thân, tàn tật không thể tự kiếm sống, thường làm các nghề như buôn bán vỉa hè, phụ hồ, cắt tóc, bảo vệ, xe ôm,… trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng tay nghề nên khả năng chuyển đổi sinh kế sang những công việc thu nhập ổn định là điều khó khăn, ít tham gia vào các hoạt động xã hội, với các tổ chức chính trị xã hội nên vốn xã hội nghèo, thường sống cụm lại trong các hẻm sâu, biệt lập, các xóm liều, khu nhà ổ chuột, điện nước không ổn định, đường xá lầy lội,… Thứ hai, các hộ nghèo di cư, chịu các chi phí sinh hoạt đắt đỏ từ (tiền thuê nhà trọ, lương thực thực phẩm, điện nước sinh hoạt), thu nhập bấp bênh do đa số làm việc trong các khu vực không chính thức, ảnh hưởng từ những khó khăn chung của nền kinh tế. Chỗ ở không ổn định, thiếu tự tin, thiếu hòa nhập xã hội, chủ yếu tham gia các công việc vất vả. Cả hai nhóm nghèo này đều gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công (y tế, giáo dục và môi trường sống tạm bợ, thiếu an toàn, mất vệ sinh). Các nguyên nhân nghèo chủ yếu là do thiếu vốn sản xuất, kinh doanh, thiếu kinh nghiệm làm ăn và thiếu đất sản xuất. - Ngoài ra, cần có sự lưu ý tới các hộ nghèo đặc thù ở Hà Nội với các vấn đề như: thiếu lao động tạo thu nhập và đông nhân khẩu ăn theo; có người già yếu, tàn tật, ốm đau bệnh nặng; có người mắc tệ nạn xã hội; gặp tai nạn, rủi ro; bị thiên tai, dịch bệnh. Tiếp nữa, chính sách hỗ trợ nghèo chưa lấp đủ đối với các đối tượng nghèo đặc thù đối với: người khuyết tật, người lang thang, người cao tuổi, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, người già cô đơn, người bị nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần,… 1.3. Một số điểm sẽ làm rõ trong những khoảng trống trên (i) Thứ nhất, kiểm chứng và tiếp tục phân tích làm rõ hơn về tình trạng nghèo hiện nay ở đô thị Hà Nội, cụ thể: làm rõ về việc tiếp cận các DVXHCB, đánh giá các nguồn lực về sinh kế và chất lượng sống của người nghèo để GNBV, tiếng nói cuả người nghèo trong các hoạt động liên quan đến GNBV ở đô thị Hà Nội. (ii) Thứ hai, chỉ rõ hơn về tình trạng nghèo đặc thù hiện nay và nguyên nhân sâu xa dẫn đến các tình trạng nghèo, khó thoát nghèo, tái nghèo ở khu vực thành thị Hà Nội; (iii) Thứ ba, sử dụng mô hình định lượng Probit nhị phân lượng hóa được các yếu tố có xác suất cao tác động đến diện nghèo và khả năng thoát nghèo đối với các hộ nghèo ở thành thị Hà Nội, tổng hợp quá trình phân tích đưa ra những khuyến nghị giải pháp chính sách GNBV phù hợp đối với các tình trạng nghèo của đô thị Hà Nội và thành thị Hà Nội. 5
- 1.4. Khung phân tích của luận án Chương 2 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GNBV Ở ĐÔ THỊ 2.1. Nghèo và giảm nghèo * Nghèo đơn chiều (i) Nghèo tuyệt đối, là tình trạng mà một cá nhân hay hộ gia đình có thu nhập hay chi tiêu thấp hơn một ngưỡng nghèo được xác định đối với một xã hội tại một thời điểm. Với ngưỡng nghèo, là tổng hợp giá trị các hàng hóa tiêu dùng bảo đảm một mức sống tối thiểu. (ii) Còn nghèo tương đối là xác định một mức sống so sánh với vị trí của các cá nhân hay hộ gia đình khác trong xã hội dựa trên phân phối thu nhập hay chi tiêu. Cách tiếp cận này thường dẫn đến việc phân nhóm cá nhân hay hộ gia đình theo ngũ vị phân dựa trên thu nhập hay chi tiêu. *Nghèo đa chiều Theo UN (2008): nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo không chỉ là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có các tư liệu để sản xuất như đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng,… Hơn thế, nghèo còn có nghĩa là sự không an toàn, thiếu quyền và dễ bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh. 6
- * Giảm nghèo: là giúp cho bộ phận dân cư nghèo (được xác định bằng các chuẩn nghèo quy định) nâng cao dần chất lượng sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, được thể hiện bằng kết quả thống kê tỷ lệ phần trăm hộ nghèo và số lượng người nghèo giảm qua từng giai đoạn. Hay có thể nói, giảm nghèo là quá trình dịch chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một cuộc sống có chất lượng cao hơn được xác định rõ bằng những tiêu chuẩn quy định cụ thể (vượt qua các mức chuẩn nghèo theo quy định). 2.2. Nghèo đô thị *Nghèo đô thị: là một dạng nghèo mang tính đa chiều, có nhiều nhóm nghèo đặc thù với nhiều chiều thiếu thốn được biểu hiện chủ yếu trên sự thiếu hụt tiếp cận các nguồn lực về kinh tế và xã hội. Nghèo đô thị cũng luôn gắn liền với khả năng tiếp cận thị trường lao động, trong đó người nghèo thường thiếu các khả năng, kỹ năng tiếp cận/có vị trí xã hội rất thấp/hoặc không ổn định, dễ bị tổn thương trong thị trường này. * Đặc trưng của nghèo ở đô thị - Những đặc trưng căn bản về mặt cơ hội, Thứ nhất, cơ hội về kinh tế: nhiều cơ hội về việc làm, tiếp cận được nhiều hình thái/mô hình phát triển kinh tế, phát triển được nhiều hình thức kinh doanh buôn bán, đa dạng được nhiều nguồn thu nhập,...; Thứ hai, cơ hội về mặt xã hội: có hệ thống xã hội văn minh, phát triển, hệ thống y tế và giáo dục tốt, hệ thống thông tin nhanh và đầy đủ, dịch vụ xã hội da dạng, tiện lợi,... - Những đặc trưng thể hiện các vấn đề bất ổn (i) Nhiều đối tượng dễ bị tổn thương (trẻ em lang thang, người già neo đơn, người bệnh tật,…), (ii) Nhập nhiều dòng di cư, (iii) Đa số người nghèo làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, việc làm bấp bênh, thu nhập không ổn định, (iv) Phần lớn người nghèo sống ở những nơi cơ sở hạ tầng kém chất lượng, bệnh tật, khó tiếp cận tới các dịch vụ cơ bản (nước sạch, vệ sinh môi trường thu gom và xử lý rác thải...), hệ thống thoát nước, ánh sáng, (v) Dễ gặp phải các cú sốc kinh tế do sống phụ thuộc vào thị trường tiền mặt, ít có khả năng tiết kiệm, gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm, (vi) Gặp rất nhiều khó khăn trong việc đăng ký hộ khẩu hoặc tạm trú lâu dài, (vii) Có ít cơ hội tiếp cận các dịch vụ công như y tế, giáo dục, chi trả nhiều chi phí cho các dịch vụ cơ bản, thậm chí cao hơn những người có hộ khẩu, (viii) Cuộc sống thiếu an toàn, quyền và tiếng nói trong cộng đồng thấp, dễ bị cô lập, (ix) Dễ bị tổn thương do thiếu sự bảo trợ pháp lý, dễ tiếp cận các tổ chức tội phạm và tệ nạn. Ngoài những 2.3. Giảm nghèo bền vững đô thị 2.3.1.Khái niệm *Giảm nghèo bền vững: Là quá trình giảm nghèo giúp cho bộ phận dân cư nghèo thoát khỏi các tình trạng nghèo không có sự tái nghèo trở lại và hạn chế thấp nhất tỷ lệ phát sinh thêm các tình trạng nghèo mới. Tỷ lệ giảm nghèo bình đẳng giữa các vùng, khu vực, các nhóm, hộ gia đình và được xác định bằng các chỉ báo quy chuẩn về kinh tế và xã hội. *Giảm nghèo bền vững đô thị: là quá trình giúp cho toàn bộ bộ phận dân cư nghèo thuộc khu vực thành thị, nông thôn (có hộ khẩu và không có hộ khẩu) của 7
- đô thị thoát khỏi các tình trạng nghèo trên nhiều chiều cạnh, được xác định bằng các tiêu chuẩn về kinh tế và xã hội. Tỷ lệ GN bình đẳng giữa các khu vực, các nhóm, các hộ và các cá nhân nghèo, không có sự tái nghèo trở lại và hạn chế thấp nhất tỷ lệ phát sinh các tình trạng nghèo mới. * Các chiều cạnh nội hàm của GNBV đô thị: (i) Khía cạnh kinh tế: Việc làm, thu nhập, nhà ở và tài sản; (ii) Khía cạnh xã hội: Y tế; Giáo dục; Điện sinh hoạt; Nước; Vốn xã hội; Tiếp cận hệ thống an sinh xã hội; (iii) Khía cạnh môi trường: môi trường sống, thiên tai; (iv) Văn hóa; (v) An ninh con người 2.3.2. Các tiêu chí đánh giá GNBV đô thị Nhóm 1. Các tiêu chí GNBV ở đô thị (1) Về khía cạnh về kinh tế bao gồm: (i) Nguồn lực tài chính: Thu nhập; Chi tiêu; Tiếp cận vốn tín dụng; Tiết kiệm và hoạt động tín dụng; Thị trường và tiếp cận thị trường; Phương thức/mô hình chuyển đổi và phát triển kinh tế lâu dài giúp ổn định sinh kế: (ii) Nguồn lực vật chất: Nhà ở; Nguồn nước sinh hoạt; Điện; Tài sản; Nhà vệ sinh; Thu gom rác thải; Hệ thống cây xanh; Dịch vụ đô thị: (2) Về khía cạnh xã hội bao gồm: (i) Nguồn vốn con người: Giáo dục (người lớn chưa tốt nghiệp trung học cơ sở và không đi học; trẻ em từ 5-14 không đến trường học); Y tế; Quy mô nhân khẩu; Lao động, việc làm; Đào tạo nghề; Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông; Tiếp cận Công nghệ mới; (ii) Nguồn vốn xã hội: Tiếp cận thông tin; Các hỗ trợ của đoàn, hội, tổ chức xã hội…; Hoạt động đoàn hội, cộng đồng; Pháp luật, dịch bệnh, tội phạm: Nhóm 2. Một số căn cứ kiểm định kết quả GNBV đô thị: (i) Tỷ lệ NĐC giảm qua từng năm về mức thấp và GNBV thể hiện tính bình đẳng, không có sự chênh lệch lớn giữa các khu vực (thành thị, ven đô, nông thôn), các hộ (có hộ khẩu, không có hộ khẩu, …); (ii) Giảm tỷ lệ nghèo đối với các đối tượng nghèo đặc thù thuộc (phụ nữ đơn thân nuôi nhiều con, trẻ em lang thang, người già neo đơn không nơi nương tựa, người bệnh hiểm nghèo,... ); (iii) Tỷ lệ hộ hộ tái nghèo thấp khi gặp các cú sốc, các tổn thương, các thay đổi chính sách về phát triển kinh tế - xã hội gắn với GN và các chính sách GN cụ thể, các bất ổn của nền kinh tế, thiên tai, dịch bệnh,…; (iii) Tỷ lệ các hộ gặp tổn thương trong tương lai hạn chế ở mức thấp nhất, tức là tỷ lệ phát sinh các hộ nghèo mới được hạn chế ở mức thấp nhất có thể. 2.4. Giải pháp giảm nghèo bền vững đô thị 2.4.1. Nguyên nhân nghèo đô thị và các yếu tố tác động đến GNBV đô thị * Nguyên nhân của nghèo đô thị: (i) Thứ nhất, các nguyên nhân từ chiều cạnh kinh tế: (1) Nguồn lao động dư thừa ở nông thôn cao (tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực này), (2) Các dòng lao động di cư mạnh từ các khu vực kinh tế chậm phát triển vào các đô thị, (3) Chi phí sinh hoạt ở các đô thị, (4) Quá trình đô thị hóa thu hồi nhiều đất nông nghiệp, (5) Thiếu cơ chế kiểm soát tiền lương trên các khu vực phi chính thức; (ii) Thứ hai, các nguyên nhân từ chiều cạnh xã hội: (1) Thiếu sự tiếp cận tốt từ giáo dục (trình độ, kỹ năng thấp), (2) Thiếu vốn xã hội, (3) Thiếu hệ thống an sinh xã hội và hệ thống hưu trí cho người dân, đặc biệt là người cao tuổi trong các khu vực không chính thức, (4) Sự bảo trợ của pháp lý và an ninh cho người nghèo thấp . 8
- Chính Chính sách sách Các yếu tố bên ngoài Của địa Các yếu tố bên trong Của nhà phương -Năng lực của người nước -Bối cảnh hội nhập (cơ nghèo (trình độ học vấn, hội; thách thức... ) kỹ năng, nghề nghiệp, - Biến động kinh tế (lạm vốn tài sản, vốn xã hội phát, giá cả, …) GNBV ở đô thị - giảm ChínhNĐC …) Chính - Về kinh tế: Thu nhập, việc -Nhận thức của người - Biến đổi khí hậu, - Phát triển KHCN, làm,sách nhà ở, nước sạch, sáchnhà nghèo (trách nhiệm, văn TT… vệ sinh, tài sản, … hóa, ý thức…) - Bối cảnh phát triển của Về xãnhà - Của hội: giáoCủa dục, địa y tế, - Phương thức thoát HN... tiếp nhận thông tin, vốn xã nghèo bền vững… - Bối cảnh phát triển của hội,nước phương môi trường sống,... địa phương... * Các yếu tố Theo Sen (1976) các yếu tố bao gồm: (i) Nhà ở: chật chội và có nhiều người chung sống; (ii) Giá các dịch vụ: chịu giá các dịch vụ đô thị cao (nước sinh hoạt, điện); (iii) Dịch vụ công: áp lực và khó tiếp cận các dịch vụ (y tế, giáo dục,...) ; (iv) Tiếp cận xã hội: khó tiếp cận với các khu vực trung tâm và đường xá; giao thông đi lại khó khăn; (v) Đất đai: không được đảm bảo an toàn về đất đai và tài sản trên đất (tái định cư, thủ tục, giấy tờ về đất đai, nhà ở thiếu ổn định); (vi) Môi trường: các nguy cơ tác động từ môi trường: ô nhiễm, tiếng ồn, ùn tắc giao thông; (vii) An ninh xã hội: tội phạm, bạo lực, ma túy,…Ngoài ra, còn là các vấn đề như: khó tiếp cận với các tổ chức xã hội, với các hoạt động mang tính cộng đồng do sự tự ti về năng lực bản thân, do nhu cầu cấp thiết của họ là cần kiếm tiền nên họ bị phụ thuộc lớn vào thị trường tiền mặt và dễ dàng bỏ qua, hoặc không quan tâm tới nhiều nhu cầu về xã hội cần thiết khác, thường sống co cụm lại với nhau dẫn đến dễ cam chịu với hoàn cảnh, dễ ỷ lại vào các chương trình hỗ trợ, ý thức về trách nhiệm với xã hội thấp và thiếu khát vọng vươn lên… *Khung các yếu tố tác động tới GNBV đô thị 2.4.2. Giải pháp GNBV đô thị * Khái niệm giải pháp giảm nghèo bền vững: là quá trình xây dựng và triển khai thực hiện nhiều hoạt động cụ thể được căn cứ trên các văn bản chính sách giảm nghèo, trên các chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến giảm nghèo, từ các tình trạng nghèo trong thực tiễn, nhằm từng bước giải quyết được các vấn đề của nghèo một cách hiệu quả, giúp cho các bộ phận dân cư nghèo thoát khỏi các tình trạng nghèo mà không bị tái nghèo trở lại. Kết quả phản ánh 9
- của giải pháp GNBV được kiểm định thông qua tỷ lệ nghèo giảm và khả năng tiếp cận được đầy đủ các nguồn lực cơ bản về kinh tế - xã hội của người nghèo để ổn định sinh kế và thoát nghèo bền vững. * Các nhóm giải pháp GNBV: (1) Nhóm giải pháp về kinh tế; (2) Nhóm giải pháp về xã hội; (3) Nhóm giải pháp đặc thù: * Khung giải pháp GNBV đô thị Giải pháp chính sách - Nhà nước: các chính sách, chương trình, nguồn lực hỗ Giải pháp xã hội Giải pháp kinh tế trợ GNBV. - Nâng cao thu nhập và - Hỗ trợ tiếp cận hệ thống - Địa phương: triển khai giáo dục, y tế có chất lượng, an ninh việc làm, chương trình GN, nguồn lực - Nhà ở và điều kiện chăm sóc sức khỏe; địa phương, nguồn lực - Hỗ trợ hành lang hòa nhập sống XHH. - Hệ thống cơ sở hạ tầng hoạt động cộng đồng; tham công cộng (đường, điện, gia đóng góp tiếng nói; nước sạch, xử lí rác - Truyền thông pháp luật và thải,..); Chính sách hỗ trợ pháp lý, an ninh con - Dịch vụ đô thị; người và gia đình, tội phạm, - Hỗ trợ vốn, hiệu quả Giải Của nhà nước bạo lực,… - Hỗ trợ tiếp cận hệ thống sử dụng vốn; - Hỗ trợ tín dụng; pháp dịch vụ viễn thông, CNTT, - Các mô hình phát triển công nghệ mới,.. kinh tế, phương thức GNBV - Hỗ trợ đoàn hội, thúc đẩy nguồn lực hỗ trợ xã hội hóa SXKD hiệu quả; - Giảm thuế suất; đô thị (hội, đoàn, các tổ chức dân sự - Hỗ trợ tiền mặt; xã hội,…),… - Hỗ trợ đặc thù,… - Nâng cao năng lực cán bộ,… - Hỗ trợ đặc thù… Giải pháp vốn con người - Hỗ trợ nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng, nghề nghiệp và vốn xã hội,… - Hỗ trợ đào tạo nghề phù hợp và kết nối việc làm ổn định; - Nhận thức của người nghèo về GNBV (trách nhiệm với xã hội và môi trường, văn hóa, ý thức…) - Phương thức thoát nghèo bền vững… - Hỗ trợ đặc thù… 2.5. Những kinh nghiệm của nước ngoài và trong nước về GNBV ở đô thị và bài học rút ra *Những kinh nghiệm của nước ngoài: (i) Các bài học kinh nghiệm và các hành động để đáp ứng thách thức nghèo đói ở đô thị nhằm giảm nghèo hiệu quả (được chú ý đối với các nước đang phát triển), (DFID (2001)); (ii) Chiến lược thích ứng cho việc thực hiện chính sách GN đô thị: Bài học từ Bolivia “Chương 10
- trình chống suy dinh dưỡng”, (Lesli Hoey, 2011); (iii) GNBV đô thị từ việc áp dụng khuôn khổ An ninh con người, cùng với hoạt động Tín dụng vi mô ở đô thị cho các nước đang phát triển, (Morris, 2011). *Những kinh nghiệm của một số thành phố trong nước: (i) Giải pháp GNBV của Thành Phố Hồ Chí Minh; (ii) Giải pháp GNBV của thành phố Đà Nẵng *Một số bài học rút ra: (i) Các vấn đề điển hình về nghèo ở đô thị như: thu nhập, việc làm, giáo dục, y tế, sức khỏe, môi trường, vốn con người và xã hội, quyền và tiếng nói trong cộng đồng, tính tổn thương và an ninh con người,…(ii) Thiết kế chính sách nghèo cần bắt kịp với diễn biến nghèo. Trên cơ sở những chính sách chung đặt ra, thiết kế các chính sách riêng ở đô thị rất cần đảm bảo được tính đặc trưng và bao phủ rộng tới các tình trạng nghèo của các hộ nghèo và các nhóm nghèo đặc thù; (iii) Vận dụng các giải pháp GN đô thị của một số nước đối với Việt Nam trên các khía cạnh như: chống suy dinh dưỡng, lồng ghép khung khổ an ninh con người cùng với cho vay tín dụng vi mô cho người nghèo, hay quyền và tiếng nói được tham gia vào quyết định hưởng lợi từ quá trình phát triển của người nghèo,… Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GNBV Ở ĐÔ THỊ HÀ NỘI (Nghiên cứu tập trung khu vực thành thị) 3.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội thời gian qua Hà Nội tiếp tục đạt tăng trưởng khá và đóng góp tích cực trong tăng trưởng của cả nước. Tốc độ tăng trưởng GRDP Hà Nội luôn tăng ở mức trung bình cao gấp 1 - 1,5 lần so với cả nước. Cụ thể, giai đoạn (2006 -2010) tăng 10,86%; giai đoạn (2011 - 2015) tăng 9,23%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 3 năm (2016 – 2018) tăng 7,19%, cao hơn trung bình giai đoạn 2011 - 2015 (6,74%). GRDP năm 2018 (giá hiện hành) đạt 920.272 tỷ đồng; GRDP/người đạt 117,2 triệu đồng, tương đương 5.134 USD. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,39%, cao hơn giai đoạn 2011-2015 (6,93%); GRDP bình quân đầu người ước đạt 5.420 USD, tăng 1,5 lần so với năm 2015, gấp 1,8 lần bình quân cả nước.Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2018 đạt 927,88 nghìn tỷ đồng bằng khoảng 37% GRDP. Cùng với tốc độ phát triển nhanh về kinh tế, đời sống văn hóa của người dân Hà Nội cũng được nâng cao. Khoa học - công nghệ được xác định giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Giáo dục và đào tạo của Hà Nội có nhiều đổi mới và phát triển, đạt nhiều thành tích cao. Nhiều CSXH được thực hiện hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội. Các chính sách, giải pháp GN theo hướng tiếp cận đa chiều đang được triển khai đồng bộ theo Chương trình mục tiêu quốc gia về GNBV, chú trọng GN tại vùng đồng bào dân tộc và hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người nghèo. Rà soát, cấp thẻ BHYT cho người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người dân có nhiều chuyển biến tích cực... 11
- 3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững ở đô thị Hà Nội thời gian qua 3.2.1. Diễn biến giảm tỷ lệ hộ nghèo về thu nhập và nghèo đa chiều của đô thị Hà Nội giai đoạn (2006 – 2019) Kết quả GN của Hà Nội cho thấy đã đạt thành quả đáng ghi nhận trong quá trình thực hiện GN về thu nhập giai đoạn từ 2006 - 2015. Kết quả GN đa chiều của Hà Nội cũng cho thấy một tỷ lệ GN nhanh, rất đáng kể qua mỗi năm. Mặc dù xếp hạng về tỷ lệ GN đa chiều của Hà Nội đứng ở tốp cao trên cả nước, năm 2017 Hà Nội đứng xếp hạng thứ 42 về tỷ lệ hộ nghèo, đến năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm nhanh và Hà Nội xếp hạng thứ 43 về tỷ lệ nghèo, tuy nhiên, Hà Nội vẫn đứng xếp hạng xa về giảm tỷ lệ hộ nghèo so với với một số tỉnh lớn như: Đà Nẵng (2017 xếp hạng thứ 58; 2018 xếp hạng thứ 60); Hồ Chí Minh (62; 62); Bình Dương (63; 63),… Cuối năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội chỉ còn 0.59%, có 10/12 quận có tỷ lệ hộ nghèo dưới 1% và Hà Nội không còn xã, thôn thuộc diện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, mặc dù vậy so với Hồ Chí Minh và Bình Dương tỷ lệ hộ NĐC 2018 của hai địa phương hiện nay còn 0%. (Báo cáo bộ lao động thương binh & xã hội, 2019). Đến cuối năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội tiếp tục giảm nhanh chỉ còn 0,42% và có thêm 4 quận không còn hộ nghèo gồm: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Nam Từ Liêm và Hà Đông, trong đó quận Hai Bà trưng không còn cả hộ cận nghèo. 3.2.2. Đánh giá chung về tình trạng thu nhập, chi tiêu, hoạt động tín dụng của nhóm dân cư nghèo khu vực thành thị và nông thôn Hà Nội chia theo Ngũ phân vị. Kết quả phân tích, đánh giá cho thấy người nghèo của Hà Nội cả 2 khu vực nông thôn và thành thị còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định, thiếu năng lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, chất lượng sống còn thấp, sinh kế không ổn định. Bất bình đẳng về thu nhập giữa nhóm người thu nhập thấp và nhóm thu nhập cao và nhóm người nghèo không có lợi thế, thiếu cơ hội để vươn lên phát triển kinh tế. 3.2.3. Đánh giá về tình trạng tiếp cận các DVXHCB theo tiêu chuẩn đo lường NĐC của Hà Nội. Có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ hộ nghèo, giữa các khu vực, về các tình trạng thiếu hụt giữa các hộ nghèo. Những thiếu hụt lớn nhất đối với các hộ nghèo ở nông thôn và thành thị chủ yếu là: BHYT (nông thôn 41.58%, thành thị 29.32%), tiếp đó là nhà ở có chất lượng (nông thôn 24.49%, thành thị 22.13%), có hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh (nông thôn 21.04%, thành thị 4.68%), sử dụng dịch vụ viễn thông (nông thôn 20.17%, thành thị 15.79%), diện tích nhà ở (nông thôn 16.30%, thành thị 24.58%), các tình trạng thiếu hụt còn lại thì ở mức thấp hơn. Xu hướng thiếu hụt của các hộ cận nghèo cũng khá giống với những thiếu hụt của các hộ nghèo. Số hộ còn bị thiếu hụt tiếp cận 10 chỉ báo DVXHCB của năm 2018, 2019 so với năm 2016 hầu hết đã giảm thấp nhất khoảng từ 50 % đến gần 60% số hộ. Mặc dù vậy, đánh giá mức độ thiếu hụt từ cao nhất cho đến thấp nhất của năm 2018, 2019 so với năm 2016 vẫn tương đồng nhau, chẳng hạn như thiếu hụt cao nhất vẫn là BHYT và thấp nhất là tình trạng đi học của trẻ em,... Với kết quả này của năm 2018 và 2019 cho thấy GNBV của đô thị hà Nội đã có nhiều thành quả tích cực, nhưng để giải quyết tốt độ sâu của nghèo và để GNBV hiệu quả Hà Nội cần tiếp tục tập trung các giải pháp hữu hiệu giảm sự thiếu hụt về 12
- tỷ lệ thấp nhất có thể, chẳng hạn 100% các hộ nghèo, cận nghèo có BHYT, tiếp cận dich vụ y tế (tỷ lệ thiếu hụt bằng 0) và tiếp tục giảm nhanh những chỉ báo còn lại. 3.2.4. Phân tích tình trạng NĐC khu vực thành thị HN thông qua đánh giá thiếu hụt các nguồn lực theo tiếp cận khung sinh kế của DFID (thực hiện điều tra NĐC 4 phường: Đội Cấn, Văn Chương, Phương Canh, Đại Mỗ cuối năm 2018). Đánh giá lại tình trạng thiếu hụt các DVXHCB cho thấy cuộc sống của các hộ nghèo ở 4 phường thuộc thành thị Hà Nội còn đang gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng sống của các hộ nghèo chưa được đảm bảo. Với các thiếu hụt chủ yếu về: thu nhập và việc làm, BHYT, diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh, tiếp cận thông tin. * Về chiều cạnh kinh tế: (1) Các chỉ báo về “vốn tài chính”. năng lực về vốn tài chính của người nghèo còn rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn. Người nghèo khó tiếp cận được các nguồn vốn ổn định, có khả năng giúp người nghèo bứt phá được khỏi tình trạng túng thiếu, luẩn quẩn vì vừa không có việc làm ổn định, vừa không có khả năng về tài chính để phát triển các họat động kinh doanh buôn bán, dịch vụ giúp cải thiện nguồn thu nhập và chất lượng sống cho người nghèo; (2) Các chỉ báo về “vốn vật chất”. Chất lượng nhà phần lớn đảm bảo, tuy nhiên còn nhiều người nghèo có diện tích nhà ở chật chội không đảm bảo yêu cầu. Nguồn nước chưa hoàn toàn đảm bảo nước sạch do còn bị đục, mùi hóa chất. *Về chiều cạnh xã hội: (1) Các chỉ báo về “vốn con người“. Quy mô nhân khẩu đông khả năng thoát nghèo thấp, do số nhân khẩu không có thu nhập ăn theo đông. Tình trạng việc làm và thu nhập hầu hết đều khó khăn, không ổn định. Đào tạo nghề chưa hiệu quả để giúp người nghèo tìm kiếm được việc làm phù hợp, thu nhập ổn định. Nhiều người nghèo mắc bệnh nặng, nan y ảnh hưởng mạnh đến nguồn tài chính gia đình. (2) Các chỉ báo về “vốn xã hội”. Người nghèo được tiếp cận khá đầy đủ các thông tin về chăm sóc sức khỏe, về GN và phát triển kinh tế - xã hội dưới nhiều hình thức truyền thông, các tổ chức hội, đoàn thể cũng có vai trò tích cực hỗ trợ người nghèo trên nhiều phương thức, tuy nhiên, do phụ thuộc mạnh vào việc tìm kiếm thu nhập để lo cuộc sống hàng ngày nên những tác động của các nguồn thông tin đến người nghèo chưa hiệu quả đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Vai trò của các hội, tổ chức đoàn thể cũng còn bị hạn chế về nguồn lực, năng lực hỗ trợ GNBV. * Mô hình kinh tế lượng hồi quy Probit: đánh giá xác suất tác động của các yếu tố tới nghèo và thoát nghèo. Kết quả mô hình định lượng đã chỉ ra các yếu tố chủ yếu có xác suất cao tác động đến diện nghèo và thoát nghèo dựa trên kết quả mẫu điều tra của 4 phường bao gồm: (1) Tuổi chủ hộ/thành viên trụ cột của hộ, có ảnh hưởng mạnh đến việc tìm kiếm việc làm và thu nhập, phát triển kinh tế , (2) Quy mô hộ (số nhân khẩu), ảnh hưởng mạnh đến khả năng thoát nghèo, nếu hộ có số nhân khẩu ăn theo đông thì khả năng thoát nghèo rất thấp, (3) Tiếp cận vốn cho sản xuất/ kinh doanh buôn bán, giúp hộ nghèo có thêm cơ hội phát triển SXKD, buôn bán gia tăng thu nhập khả năng thoát nghèo cao (4) Hỗ trợ giảm một 13
- số thuế suất, giúp người nghèo có hoạt động SXKD, buôn bán giảm bớt được chi phí, giảm bớt được khó khăn. 3.2.5. Đánh giá chung về thực trạng nghèo đô thị Hà Nội thời gian qua Đánh giá chung về tình trạng thu nhập, chi tiêu và hoạt động tín dụng theo ngũ phân vị có thể thấy rõ khoảng cách lớn về phân hóa giàu nghèo. Nhóm người nghèo có chất lượng sống thấp, cơ hội, khả năng phát triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, sinh kế không ổn định do các nguyên nhân: không có việc làm và không tạo được nguồn thu nhập khá giả bởi công việc không ổn định có mức tiền công, tiền lương thấp, thiếu các mô hình phát triển kinh tế phù hợp và hiệu quả; vốn tài chính thấp do đó không có khả năng đầu tư cho các hoạt động SXKD và dịch vụ để thúc đẩy phát sinh kế và vì vậy khả năng hoạt động tín dụng của nhóm nghèo cũng thể hiện rất hạn chế; GN về thu nhập của Hà Nội là một thành công lớn trong công tác GN của Hà Nộị. Đánh giá về NĐC đã chỉ ra những thiếu hụt, thậm chí là những thiếu hụt trầm trọng của các hộ nghèo về: việc làm, thu nhập và chi tiêu, nhà ở, điều kiện sống và sức khỏe, trình độ giáo dục và chuyên môn, tiếp cận giáo dục và y tế, tiếp cận an sinh xã hội, tham gia các hoạt động xã hội và an toàn xã hội...;Tình trạng NĐC cho thấy diễn biến nghèo ở đô thị Hà Nội khá phức tạp do có nhiều nhóm đối tượng nghèo liên quan đến quá trình đô thị hóa nhanh, di cư lớn, lao động trẻ em, nhiều người già đơn thân, phụ nữ dễ bị tổn thương, bấp bênh về việc làm, nhiều nhóm lao động nhập cư, bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư trong tiếp cận các nguồn lực đầu vào của xã hội, trong thu nhập và phân phối lợi ích xã hội, tiếp cận các dịch vụ công (y tế, giáo dục,...), an ninh con người, quyền và tiếng nói trong cộng đồng,...; Các vấn đề của nhóm người nghèo nhập cư với nhiều chiều thiếu hụt trầm trọng nhưng chưa được xem xét nhiều trong công tác rà soát nghèo; Các chiều thiếu hụt trầm trọng nhất đối với với các hộ thuộc khu vực thành thị và nông thôn bao gồm: tiếp cận BHYT, nhà ỏ có chất lượng và diện tích ở phù hợp, nhà vê sinh hợp vệ sinh, tiếp cận dịch vụ viễn thông; Nguyên nhân và bản chất của các tình trạng nghèo ở đô thị Hà Nội về căn bản đã được xác định khá rõ; Công tác thống kê rà soát, hỗ trợ GN cần thực hiện vẫn còn thiếu sự chặt chẽ, khách quan và khoa học; Người nghèo khu vực thành thị còn gặp rất nhiều khó khăn về việc làm, thu nhập, không chỉ thiếu vốn con người, nhóm nghèo cũng thiếu vốn tài chính nên không có mô hình SXKD và dịch vụ phù hợp để phát triển kinh tế và kéo theo những thiếu thốn về vốn tài sản (nhà ở chật chội, không có tài sản có giá trị...) và vốn xã hội (quan hệ cộng đồng yếu, thiếu an ninh),... Ngoài ra, là các vấn đề như: tuổi của thành viên trụ cột gia đình, đông nhân khẩu ăn theo, bệnh tật/tai nạn, người già neo đơn, vốn vay và hỗ trợ thuế suất,..... 3.3. Giải pháp thực hiện giảm nghèo của Hà Nội thời gian qua 3.3.1. Giải pháp thực hiện giảm nghèo về thu nhập giai đoạn 2010 - 2015 Luôn ưu tiên giải pháp về nguồn lực cho công tác đảm bảo an ninh xã hội và thực hiện các giải pháp GN; Các giải pháp về mặt kinh tế (hỗ trợ vốn, cây con giống, nguyên liệu, vật tư, trợ cấp hàng tháng, phổ biến một số kiến thức; Các gải pháp về mặt xã hội (miễn giảmvà hỗ trợ học phí, tuyên truyền chính sách, mô 14
- hình GN, trợ giúp pháp lý GN, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác GN, theo dõi và giám sát các chương trình GN); Các giải pháp hỗ trợ đặc thù như: nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp thẻ BHYT, đường dây điện, tặng quà tết nguyên đán, trợ cấp cho người già yếu, bệnh hiểm nghèo, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo người dân tộc thiểu số thuộc mua nguyên vật liệu vật tư, phục vụ đời sống, sản xuất, hỗ trợ đất; Thúc đẩy thông tin, tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật; Trợ giúp pháp lý miễn phí; Ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình GN cấp quận huyện, xã, phường, 3.3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện giảm NĐC giai đoạn từ 2016 đến nay (*) Giải pháp chính sách về nguồn lực hỗ trợ GN; (**) Giải pháp về kinh tế: Nhà ở, Nước sạch và vệ sinh, Tín dụng, Mô hình phát triển kinh tế, phương thức SXKD, Hỗ trợ tiền mặt, Đối với các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; (***) Giải pháp về vốn con người: Đào tạo nghề giải quyết việc làm; Hỗ trợ nâng cao kiến thức, kỹ năng; (****) Giải pháp về xã hội: Y tế, chăm sóc sức khỏe; Thông tin, tuyên truyền; Phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động các nguồn lực tổng hợp; Đối với các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Nâng cao năng lực cho các cán bộ làm công tác GN các cấp; Giải pháp đặc thù. 3.3.3. Một số đánh giá về kết quả GN và các giải pháp thực hiện GNBV đã đạt được của Hà Nội thời gian qua. 3.3.3.1. Những ưu điểm của kết quả GN và các giải pháp thực hiện GNBV * Những ưu điểm về kết quả giảm nghèo: (1) Giai đoạn GN bằng tiêu chuẩn thu nhập (2011-2015) toàn Hà Nội giảm được 129.092/84.700 hộ nghèo, đạt 152, 4% vượt kế hoạch đặt ra. (2) Giai đoạn thực hiện giảm NĐC, Hà Nội đã nhanh chóng vận dụng chuẩn NĐC của Chính phủ ban hành và xây dựng bộ chuẩn NĐC riêng cho Hà Nội chính thức áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Số hộ nghèo rà soát đầu năm 2016 là 65.377 hộ (tỷ lệ hộ nghèo 3, 64%). Đến đầu năm 2018, thành phố Hà Nội còn 32.619 hộ nghèo với 95.570 nhân khẩu, chiếm 1, 69% tổng số hộ chung. Trong đó, khu vực nông thôn chiếm 2, 57% và thành thị chiếm 0, 42%; hộ nghèo dân tộc thiểu số là 1.096 hộ (chiếm 3, 36% so với số hộ dân ở 14 xã dân tộc miền núi) tập trung chủ yếu ở các huyện Ba Vì (644 hộ) và Mỹ Đức (254 hộ). Cuối năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo của Hà Nội chỉ còn 0.59%, có 10/12 quận có tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%. Và đến nay, Hà Nội không còn xã, thôn thuộc diện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135. Đến đầu năm 2020, Hà Nội còn 8.692 hộ nghèo, chiếm 0,42% và có 41.937 hộ cận nghèo, chiếm 2,01% tổng số hộ dân cư. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của Hà Nội giảm từ 3,64% xuống còn 0,42% (giảm 52.212 hộ) và có thêm 4 quận không còn hộ nghèo gồm: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Nam Từ Liêm và Hà Đông, trong đó quận Hai Bà trưng không còn cả hộ cận nghèo. Thực hiện chỉ tiêu phấn đấu xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà dột nát, năm 2018 tập trung trợ giúp 4.046 ngôi nhà dột nát. Đến cuối tháng 6/2018, số nhà đã khởi công và hoàn thành là hơn 3.300 hộ, đạt 76, 4%, trong đó có các 15
- huyện Phúc Thọ, Đan Phượng, Sóc Sơn cơ bản hoàn thành chỉ tiêu. Năm 2018, Hà Nội đã ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố trên 2000 tỷ đồng. * Những ưu điểm về thực hiện giải pháp GN Giai đoạn giảm tỷ lệ hộ nghèo bằng chuẩn thu nhập (2011 – 2015), Hà Nội tập trung và thực hiện hiệu quả nhiều giải pháp quan trọng: Thúc đẩy mạnh các chương trình tín dụng ưu đãi bằng việc cho vay vốn, vay xuất khẩu lao động; tăng cường các dự án khuyến công, khuyến nông; gia tăng việc làm cho người dân nói chung và người nghèo nói riêng; Tập trung triển khai hiệu quả các CSXH (đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu; tiếp tục cấp thẻ BHYT miễn phí nhằm đạt mục tiêu cho 100% hộ nghèo; hỗ trợ miễn, giảm học phí và cho vay vốn trang trải chi phí học tập, sinh hoạt đối với học sinh, sinh viên là con hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ hộ nghèo tìm kiếm việc làm); Tiếp tục ban hành và triển khai một số chính sách hỗ trợ đặc thù như: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn với phí 0,3%/tháng; hỗ trợ kinh phí phẫu thuật tim cho trẻ em nghèo bị tim bẩm sinh; miễn, giảm chi phí cai nghiện cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán hàng năm cho 100% hộ nghèo,…; Nâng cao nhận thức về pháp luật cho người nghèo; Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế cơ sở; Mở thêm các đợt bình ổn giá, tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn;Tiếp tục phát huy các nguồn lực tổng hợp; Vận động người dân thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc…); Vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” ở các cấp; Chú trọng việc hỗ trợ tới các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã miền núi, xã giữa sông, xã, thôn đặc biệt khó khăn… 3.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế * Những tồn tại, hạn chế chủ yếu. Kết quả GN tại một số địa bàn chưa thực sự bền vững, vẫn còn phát sinh hộ nghèo, chênh lệch giàu nghèo. Công tác phối hợp các chương trình, chính sách GN liên quan giữa các cơ quan, đơn vị chưa thực sự đồng bộ, hiệu quả đạt chưa cao; Các vấn đề nghèo diễn ra cũng phức tạp hơn về quy mô và thể hiện trên nhiều chiều; Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm và chưa tương xứng với sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Người nghèo, hộ nghèo của Hà Nội tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn nhưng khả năng tạo việc làm mới, tạo động lực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH nhanh ở khu vực này đang và sẽ còn gặp nhiều khó khăn; Việc kiểm tra, giám sát thực hiện công tác GN, rà soát hộ nghèo tại một số địa phương chưa thường xuyên, chưa bám sát và phản ánh hết tình trạng thực tế của nghèo; Công tác tuyên truyền thực hiện chế độ, chính sách đến các hộ nghèo tại một số đơn vị chưa thực sự sâu rộng; Người nghèo Hà nội còn gặp khó khăn về thu nhập và có việc làm ổn định, điều kiện sống còn thấp, thiếu tiếp cận được các nguồn lực sinh kế để thoát nghèo bền vững, còn thiếu các giải pháp về các phương thức làm kinh tế, các mô hình SXKD, dịch vụ có hiệu quả và khả năng nhân rộng; Còn tồn tại tâm lý trông chờ, ỷ lại vào sự trợ cấp; Thiếu an ninh cuộc sống, với các tình trạng như tệ nạn, tội phạm, dịch bệnh, môi trường sống không đảm bảo,… 16
- * Nguyên nhân của những hạn chế. Vẫn còn thiếu sự quan tâm sâu sắc từ một số Cấp ủy, chính quyền địa phương; Quá trình đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện chưa thực sự được bám sát thực tiễn và chưa thực hiện thường xuyên; Công tác tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng; Các địa phương chưa xây dựng và phát triển được các mô hình, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làm nghề… phù hợp với các nhóm đối tượng nghèo, khu vực nghèo có tính nhân rộng; Công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với năng lực của người nghèo chưa hiệu quả và chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động; Cán bộ làm công tác chuyên trách về GN và hỗ trợ GN còn hạn chế về năng lực chuyên môn trong công tác GN và kinh nghiệm triển khai chính sách; Sự có hạn về nguồn lực hỗ trợ của Chính phủ và của địa phương; Các cán bộ thuộc các tổ chức, đoàn hội của địa phương làm công tác hỗ trợ GN còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm GN; Khó khăn trong việc tiếp cận, huy động các nguồn lực XHH; Các hộ nghèo trình độ giáo dục thấp, thiếu năng lực, kỹ năng, để tìm kiếm được việc làm và nguồn thu nhập ổn định,… vốn xã hội thấp, thiểu hiểu biết pháp lý trên nhiều khía cạnh và tiếng nói trong cộng đồng của họ rất hạn chế. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu vẫn là giải pháp nhỏ lẻ, mamg tính đối phó tạm thời. 3.3.3.3. Đánh giá GNBV của Hà Nội theo bộ tiêu chí thực hiện GNBV của đề tài (1) Về khía cạnh về kinh tế bao gồm: * Nguồn lực tài chính: (1)Thu nhập: Mức thu nhập của người nghèo không ổn định, chưa đảm bảo chi tiêu cho những nhu cầu thiết yếu để đảm bảo cuộc sống có chất lượng, không có khả năng chống đỡ được những rủi ro xảy ra trong cuộc sống; (2) Tiếp cận vốn tín dụng: Chính sách hỗ trợ vốn vay tín dụng cho các diện nghèo được triển khai tích cực trong nhiều năm qua, nhưng trong thực tế vẫn còn những rào cản nhất định và do người nghèo không dám vay vốn (do không có năng lực trả nợ,…); (3) Tiết kiệm và hoạt động tín dụng: Giải pháp này dường như chưa triển khai hỗ trợ, do người nghèo không có khả năng tích lũy, tiết kiệm tiền để gửi tiết kiệm, hoặc chưa có mô hình SXKD có tiềm lực để có các hoạt động tín dụng; (4) Thị trường và tiếp cận thị trường: còn thiếu việc tập huấn, bồi dưỡng hỗ trợ cho người nghèo nắm bắt các kiến thức về thị trường, kỹ năng tham gia thị trường; (5) Phương thức/mô hình chuyển đổi và phát triển kinh tế lâu dài giúp ổn định sinh kế: còn những hạn chế về nguồn nhân lực hỗ trợ và nguồn lực tài chính, do vậy hiệu quả giải pháp cũng chưa cao. Các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả có tính nhân rộng cho người nghèo trong thực tế còn rất hạn chế. * Nguồn lực vật chất: (1) Nhà ở: chất lượng nhà ở đang xuống cấp và diện tích nhà ở bình quân đầu người hiện còn chiếm tỷ lệ lớn; (2) Nguồn nước sinh hoạt: Vẫn còn mùi hóa chất, đục màu… (3) Điện: Hầu hết người nghèo hiện nay đều có điện để sử dụng và được hỗ trợ tiền điện hàng thàng theo tiêu chuẩn quy định; (4) Tài sản: Người nghèo đều có những tài sản cơ bản để phục vụ đời sống sinh hoạt và tiếp cận thông tin, tuy nhiên chất lượng chưa được đảm bảo; (5) Nhà vệ sinh: Còn tỷ lệ thấp các hộ nghèo thiếu hụt chỉ báo này; (6) Thu gom rác thải: những 17
- khu dân cư nghèo tập trung đông chưa được triển khai tốt, do điều kiện sống của người nghèo khó khăn, ở nơi hẻo lánh; (7) Hệ thống cây xanh: chưa xác định được khoảng cách bình quân trên đầu người theo tiêu chuẩn cụ thể và chưa xác định đối với các khu dân cư nghèo; (8) Dịch vụ đô thị: người nghèo còn thiếu năng lực, kỹ năng để tiếp cận và giải pháp của Hà Nội cũng chưa đề cập cụ thể để hỗ trợ. (2) Về khía cạnh xã hội bao gồm: * Nguồn vốn con người: (1) Giáo dục: là nột trong những chỉ báo được thực hiện rất tốt của Hà Nội và tỷ lệ còn lại chủ yếu là những trường hợp đặc biệt; (2) Y tế: số người nghèo không có BHYT đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 chỉ báo về tiếp cận DVXHCB; (3) Quy mô nhân khẩu: Còn nhiều hộ đông nhân khẩu, chỉ báo này còn là vần đề khó khăn trong công tác GNBV của Hà Nội; (4) Lao động, việc làm: Hầu hết người nghèo của Hà Nội đang gặp khó khăn trong việc các lao động tạo thu nhập chính ít có công việc ổn định, thu nhập bấp bênh và thiếu an ninh trong công việc; (5) Đào tạo nghề: còn thiếu hiệu quả do thiếu sự phù hợp của ngành nghề đào tạo và thiếu phù hợp với các nhóm người nghèo và khả năng xin được công việc ổn định của người nghèo; (6) Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông kết nối tiếp cận những thông tin hữu ích cho cuộc sống và phát triển sinh kế, còn thiếu giải pháp hỗ trợ cho người nghèo; (7) Tiếp cận Công nghệ mới: chưa có giải pháp hỗ trợ cho người nghèo. * Nguồn vốn xã hội: (1) Tiếp cận thông tin: còn hạn chế các giải pháp tạo hành lang cho người nghèo tham gia đóng góp tiếng nói vào các hoạt động lập kế hoạch phát triển, tham gia trực tiếp vào các mô hình, dự án thử nghiệm mang tính cộng đồng về phát triển kinh tế – xã hội cho GN,…; (2) Các hỗ trợ của đoàn, hội, tổ chức xã hội…: năng lực của cán bộ làm công tác GN còn hạn chế về chuyên môn, kinh nghiệm và nguồn lực triển khai; (3) Hoạt động đoàn hội, cộng đồng: chưa có nhiều giải pháp hỗ trợ cho người nghèo để họ tham gia, do họ thiếu năng lực và sự tự ti, do sự kì thị của người giàu…; (4) Tư vấn pháp luật, dịch bệnh, tội phạm: cần có những giải pháp cụ thể thiết thực hơn trên nhiều khía cạnh đời sống, xã hội để người nghèo nắm rõ hơn về pháp luật, nâng cao quyền và an ninh cuộc sống. Chương 4 GIẢI PHÁP GN BỀN VỮNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ ĐẾN NĂM 2025 4.1.Bối cảnh mới của Hà Nội về Phát triển kinh tế - xã hội và GNBV 4.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội KT-XH của Hà Nội có nhiều điều kiện và cơ hội thuận lợi để tiếp tục phát triển nhanh hơn khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự phát triển nhanh, lan tỏa mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và tiến trình CNH, HĐH, đô thị hóa. Quan điểm phát triển đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030, Hà Nội phải là trung tâm, đầu tàu kinh tế của cả nước, tạo ra sự phát triển lan tỏa sâu rộng tích cực cho các địa phương và vùng lân cận. Phát triển ổn định, nhanh và bền vững và tạo mức sống khá giả cho toàn bộ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn