intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên" được nghiên cứu với mục tiêu: Phân tích thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo và kết quả thoát nghèo bền vững của người DTTS di cư vào Tây Nguyên; Đề xuất định hướng và hoàn thiện các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ TRẦN HƯƠNG GIANG GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ VÀO TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023 1
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: TS. Mai Lan Phương TS. Hồ Ngọc Ninh Phản biện 1: PGS.TS Trần Đức Hiệp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Xuân Luận Trường Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: TS. Trịnh Quang Thoại Trường Đại học Lâm nghiệp Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin, Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Mỗi quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững thì không thể không giải quyết vấn đề đói nghèo (Peer Vries, 2013). Hơn 20 năm đổi mới và phát triển, Chính phủ Việt Nam đã có những phương hướng và có nhiều dự án, giải pháp nhằm giảm tỷ kệ nghèo xuống mức thấp nhất (WB, 2012), đặc biệt, vấn đề giảm nghèo đói cho đồng bào dân tộc thiểu sô (DTTS). Mặc dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nhưng vùng DTTS vẫn phát triển chậm hơn sự phát triển chung của đất nước. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các hộ gia đình DTTS đang gặp phải rất nhiều bất lợi và rào cản trong việc tiếp cận các điều kiện cần thiết cho phát triển như giáo dục y tế, vốn, thị trường và đất nông nghiệp (Bob, 2010). Di cư là một phần không thể thiếu và có những tác động lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. De Haan (2007) đã kết luận rằng số lượng di cư của người dân càng ra tăng thì kéo theo các hoạt động sinh kế của người dân càng phong phú. Di cư có thể cải thiện thu nhập của người di cư, góp phần xoá đói giảm nghèo và giảm chênh lệch giữa thành thị và nông thôn (Stark, 1991). Tuy nhiên di dân tự phát có thể mang đến những tác động tiêu cực như làm ảnh hưởng đời sống người dân sở tại, gia tăng nghèo đói và gây áp lực cho chính quyền địa phương (Ivan Etzo, 2008). Tây Nguyên là địa bàn cư trú của 54 dân tộc anh em; trong đó, người DTTS chiếm khoảng 37% số dân, với truyền thống văn hóa độc đáo; và có nhiều tiềm năng to lớn về nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc… (Nguyễn Văn Dư, 2018). Tây Nguyên cũng một trong các vùng thủ hưởng quan trọng của rất nhiều chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án của quốc tế đặc biệt về giảm nghèo, kết cấu hạ tầng nông thôn và định canh định cư cho đồng bào DTTS. Đây cũng là vùng có mật độ dân số thấp, do đó là một trong những yếu tố thu hút các luồng di cư. Theo Đặng Nguyên Anh (2015), biến động dân số vùng Tây Nguyên chủ yếu qua di cư. Di dân vẫn có nảy sinh nhiều vấn đề, đó là diện tích canh tác bị thu hẹp, gây sức ép sinh kế đối với bộ phận các dân tộc tại chỗ, xung đột tranh chấp của DTTS di cư đến với dân tộc bản địa; phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng gia tăng chất lượng sống (tỷ lệ tái nghèo cao, tốc độ giảm nghèo chưa ổn định) và ảnh hưởng đến phát triển bền vững, môi trường sinh thái (Đặng Nguyên Anh, 2015; Hue Thi Hoang và cs., 2022). Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp giảm nghèo bền vững cho vùng DTTS di cư đến Tây Nguyên là thực sự cần thiết. Trên thực tế cũng có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đã tiếp cận với đói nghèo vùng DTTS. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình trạng nghèo nói chung trên phạm vi toàn quốc và ít đề cập đến giảm nghèo đối với DTSS di cư. Mục đích của nghiên cứu này nhằm tổng quan những lý luận và thực tiễn về giải pháp thoát nghèo cho người DTSS di cư vào Tây Nguyên, từ đó cung cấp luận cứ khoa học cho việc điều chỉnh và đề xuất hoàn thiện giải pháp, chính sách giảm nghèo bền vững cho DTTS ở Tây Nguyên Các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu này là: (i) Thực trạng nghèo và thoát nghèo của người DTTS di cư vào Tây Nguyên trong thời gian qua như thế nào? (ii) Những giải pháp nào đã được thực hiện nhằm hỗ trợ người DTTS di cư đến Tây Nguyên thoát nghèo bền vững? Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các giải pháp này là gì? Kết quả thực hiện các giải pháp?? 1
  4. (iii) Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vàoTây Nguyên? (iv) Cần làm gì để hoàn thiện các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên, từ đó đề xuất hoàn thiện các giải pháp thoát nghèo cho người DTTS di cư đến Tây Nguyên trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Luận giải và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư; Phân tích thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo và kết quả thoát nghèo bền vững của người DTTS di cư vào Tây Nguyên; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai các giải pháp thoát nghèo cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên; Đề xuất định hướng và hoàn thiện các giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên trong thời gian tới. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên. Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin từ một số đối tượng như: Hộ gia đình người DTTS di cư vào Tây Nguyên bao gồm các nhóm hộ nghèo, thoát nghèo và các hộ tái nghèo; Nhóm cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến cấp thôn bản; Nhóm các cán bộ tham gia các chương trình dự án. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ nghiên cứu, tôi chú trọng nghiên cứu một số nội dung sau đây: hệ thống các giải pháp giảm nghèo, thoát nghèo đã và đang triển khai ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo đã được triển khai đối với người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên trong thời gian qua. Phân tích những yếu tố tác động chính và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên và đề xuất định hướng hoàn thiện giải pháp nhằm thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên. Ngoài ra, đối với di cư vào Tây Nguyên, nghiên cứu tập trung vào vấn đề về di cư trong nước và di cư tự do, không có tổ chức. Phạm vi thời gian: - Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2022. - Số liệu thứ cấp thu thập phân tích từ năm 2005 đến nay và số liệu điều tra tập trung vào năm 2020, 2021 là chủ yếu. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2025-2030 Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu vào các tỉnh vùng Tây Nguyên, trong đó tập trung tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Kon Tum. 2
  5. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ lý luận về thực hiện giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư bao gồm các khái niệm, đặc điểm của người dân tộc thiểu số di cư. Nội dung nghiên cứu đã được tiếp cận theo hướng đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các giải pháp thoát nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số di cư. Đặc biệt, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng, khung phân tích phù hợp với một số phương pháp mới như đánh giá nghèo đa chiều theo tiếp cận khung sinh kế bền vững và phân tích chỉ số nghèo đa chiều MPI đối với đánh giá nghèo của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên, chưa được thực hiện trong các nghiên cứu trước đây cho người dân tộc thiểu số di cư Đề tài đã phân tích các bài học kinh nghiệm trong thực hiện giải pháp thoát nghèo cho người di cư nói chung và người dân tộc thiểu số di cư nói riêng ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu đã vẽ được bức tranh tổng quát về tình hình di cư của người dân tộc thiểu số vào Tây Nguyên, và đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên: khái quát các giải pháp, quá trình và kết quả thực hiện các giải pháp, tình bền vững của các giải pháp thoát nghèo. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng mô hình hoá để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về người di cư với thoát nghèo của hộ, từ đó làm căn cứ để xây dựng nhóm giải pháp hoàn thiện giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu cung cấp các nội dung mang tính học thuật về: Tổng quan về nghèo, các giải pháp thoát nghèo cho người DTTS nói chung và người DTTS di cư. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu về giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư. Đề xuất kiến nghị để các cơ quan quản lý ban hành các chính sách, thực thi và hoàn thiện hệ thống chính sách và các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư trong bối cảnh đô thị hoá. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cung cấp các nội dung để vận dụng vào thực tiễn: Khung lý thuyết phù hợp cho các Bộ ban ngành, Uỷ ban dân tộc và các tỉnh vùng Tây Nguyên để ban hành các chính sách và giải pháp thoát nghèo cho người DTTS di cư. Hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu bao gồm các bài báo, luận án là tài liệu sử dụng cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong lĩnh vực kinh tế và phát triển. Kết quả của nghiên cứu cũng sẽ giúp cho các cơ quan đơn vị đánh giá đúng đắn về các kết quả về thoát nghèo, giảm nghèo khu vực Tây Nguyên nói chung và người DTTS di cư vào Tây Nguyên nói riêng. PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ 2.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ Các nghiên cứu về giảm nghèo trên toàn cầu đã tập trung vào các khía cạnh của tài sản sinh kế hộ gia đình. Một số nghiên cứu tập trung vào khai thác tối đa lợi ích từ tài nguyên tự nhiên như đất đai, rừng, và môi trường, trong khi những nghiên cứu khác chú trọng vào phát triển vốn con người thông qua đào tạo và hướng dẫn. Ngoài ra, có nghiên cứu tập trung vào 3
  6. cải thiện vốn vật chất thông qua đầu tư vào hạ tầng. Mạng lưới xã hội cũng được tập trung phát triển trong một số nghiên cứu, cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính và các tổ chức tín dụng vi mô để nâng cao nguồn vốn tài chính cho họ nghèo. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa di cư và thoát nghèo cho thấy di cư vừa là một giải pháp để thoát nghèo cho hộ nhưng cũng có thể khiến hộ nghèo càng nghèo. Nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra được đặc điểm và nguyên nhân nghèo đói ở người DTTS di cư. Các nghiên cứu cũng đã nêu ra các vấn đề trong chính sách giảm nghèo và di cư vùng DTTS, cũng như đề xuất giải pháp để thúc đẩy phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng chưa có sự đánh giá về thực trạng nghèo của người DTTS di cư vào Tây Nguyên cũng như chưa có sự đánh giá trong công tác triển khai thực hiện, kết quả và tính bền vững của các giải pháp giảm nghèo, thoát nghèo cho người DTTS di cư vào vùng Tây Nguyên. Việc giải quyết các khoảng trống này sẽ cung cấp bằng chứng đầy đủ hơn về đánh giá các giải pháp giảm nghèo cho người DTTS di cư vào Tây Nguyên, và là cơ sở để đưa ra gợi ý chính sách giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên nói riêng và ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ 2.2.1. Một số khái niệm Luận án đã làm rõ hơn một số khái niệm như: nghèo, thoát nghèo, di cư, dân tộc thiểu sô, dân tộc thiểu số di cư, giải pháp, giải pháp thoát nghèo bền vững, giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư. 2.2.2. Đặc điểm về hộ dân tộc thiểu số di cư Đặc điểm của người dân tộc thiểu số di cư gồm: (i) nghèo, thiếu thốn các nguồn lực sinh kế; (ii) Khả năng sản xuất và canh tác yếu kém lạc hậu; (iii) Điều kiện sống, dịch vụ tối thiểu khó khăn; (iv) Di cư phụ thuộc vào quan hệ dòng tộc, gia đình và phong tục tập quán, tôn giáo. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu về các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư Nội dung nghiên cứu gồm: (i) Tình hình di cư của người dân tộc thiểu số; (ii) Đánh giá thực hiện các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư; (iii) Giảm nghèo và thoát nghèo bền vững của người dân tộc thiểu số di cư và (iv) Tính bền vững của các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư bao gồm: (i) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng; (ii) Quá trình hoạch định chính sách và bản chất của các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư; (iii) Cơ chế thi hành các giải pháp, chính sách giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư; (iv) Yếu tố thuộc về người dân tộc thiểu số di cư 2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ Nghiên cứu đã trình bày một số kinh nghiệm của các nước: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, và kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước: Cao Bằng, Bình Dương. Từ đó, nghiên cứu đã đúc rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện giải pháp thoát nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số di cư vào khu vực Tây Nguyên hiệu quả. 4
  7. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Vùng Tây Nguyên, là một chuỗi các Cao nguyên liền kề phía nam Việt Nam bao gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Đất đai Tây Nguyên chủ yếu là đất bazan màu mỡ, thuận lợi để phát triển cây dài này và cũng giúp Tây Nguyên trở thành vương quốc của các cây công nghiệp trong nước và cả trên thế giới. Tây Nguyên đa dạng trong các phong tục tập quán, lịch sử văn hoá, các DTTS đều đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi về con người cần cho sự triển khai công tác xoá đói giảm nghèo tại Tây Nguyên. Về kinh tế, tăng trưởng kinh tế của vùng Tây Nguyên vẫn còn thấp so với tiềm năng, lợi thế vốn có, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chưa tạo được gắn kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất, giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ, tạo nên chuỗi giá trị sản phẩm, giá cả một số mặt hàng chủ lực không ổn định, giảm mạnh, đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp… 3.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Đề tài sử dụng tiếp cận theo hệ thống, tiếp cận theo tiếp cận xã hội học và dân tộc học; tiếp cận nghèo đa chiều, tiếp cận thể chế; tiếp cận tổng thể; tiếp cận phát triển bền vững; tiếp cận có sự tham gia, đề xuất khung phân tích. Biểu đồ 3.1. Khung phân tích của đề tài 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 3 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, đây là các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên trong những năm qua là điểm nóng về di cư và nghèo. 5
  8. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu, thông tin bao gồm các văn bản của Chính phủ, các Bộ ban ngành về chính sách, giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư nói riêng và những văn bản có liên quan; các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra 450 hộ dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên và 135 cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo và di cư tại các địa phương khảo sát. Ngoài ra, tiến hành khảo sát bằng các công cụ PRA và tư vấn của chuyên gia. - Phương pháp phân tích số liệu: (i) Phương pháp thống kê mô tả; (ii) Phương pháp so sánh; (iii) Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên; (iv) Phương pháp đánh giá nghèo đa chiều kết hợp khung sinh kế bền vững; (v) Phương pháp tính chỉ số đa dạng sinh kế (IHHD) và (vi) Mô hình toán – mô hình Probit. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ TẠI TÂY NGUYÊN 4.1.1. Khái quát thực trạng người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên Quá trình di cư vào Tây Nguyên diễn ra từ sau năm 1975 nhưng nhiều nhất vào những năm 1980-1990 do việc bố trí sắp xếp lại dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng… So với giai đoạn trước năm 2004, giai đoạn 2005-2020, dân DCTD đã giảm cả về số lượng và quy mô (với 25.732 hộ, 91.703 nhân khẩu). Tuy nhiên, hằng năm, tình trạng vẫn diễn ra, tuy số lượng có giảm, nhưng tính phức tạp có chiều hướng tăng. Về thành phần dân tộc người DTTS vào Tây Nguyên chủ yếu thuộc: người H’Mông chiếm 36,67%, người Tày chiếm 21,11%, người Dao 16,22% còn lại là dân tộc thiểu số khác như Mường, Thái, Nùng, … Các nguyên nhân chủ yếu của các hộ dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên chủ yếu vì các lý do tìm kiếm việc làm, cải thiện cuộc sống do thiếu đất sản xuất, khí hậu khắc nghiệt; đoàn tụ gia đình hoặc theo sự rủ rê của bạn bè, hàng xóm. Bảng 4.1. Thực trạng di cư của người DTTS đến Tây Nguyên giai đoạn 2005 -2020 Giai đoạn 2005 -2020 STT Tỉnh ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Đắk Lắk - Số hộ Hộ 2.986 11,60 - Số nhân khẩu Người 8.038 8,76 2 Đắk Nông Số hộ Hộ 5.388 20,94 Số nhân khẩu Người 23.680 25,82 3 Kon Tum Số hộ Hộ 7.243 28,14 Số nhân khẩu Người 21.708 23,67 4 Tây Nguyên Số hộ Hộ 25.732 100,00 Số nhân khẩu Người 91.703 100,00 6
  9. 4.1.2. Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên Các giải pháp thoát nghèo bền vững cho người DTTS di cư ở đây được hiểu là những phương pháp, cách can thiệp và tác động quan trọng nhằm tập trung thoát nghèo cho người DTTS di cư một cách bền vững. Các giải pháp sẽ dựa trên các chính sách giảm nghèo như các chương trình, dự án và các quyết định hướng tới giảm nghèo của Chính phủ và các tổ chức tài trợ cũng như từ chính bản thân người dân. 4.1.2.1. Thực trạng triển khai các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên a. Ban hành văn bản để tổ chức thực hiện các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư đến Tây Nguyên Trong các giai đoạn vừa qua, ở cấp trung ướng có 158 văn bản chính sách chung về giả nghèo áp dụng trên cả nước nói chung và Tây Nguyên nói riêng. Tây Nguyên cũng được ưu tiên triển khai thực hiện các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và trên cơ sở đó các Bộ cơ quan ban ngành đã ban hành các Thông tư, văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện. Bảng 4.2. Văn bản chính sách liên quan đến giảm nghèo khu vực Tây Nguyên Văn bản chính sách 2012-2015 2016-2018 2019-2022 Nghị quyết của Quốc Hội 2 1 3 Nghị định của Chính Phủ 3 2 5 Quyết định của Ban chỉ đạo Trung Ương, Chỉ thị 2 3 1 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 14 22 14 Thông tư của các Bộ, ngành 30 25 41 Tổng 52 53 64 Công tác ban hành các chính sách liên quan đến giảm nghèo bền vững đã được Chính phủ và các cơ quan trung ương quan tâm. Các văn bản chính sách đã được ban hành đầy đủ, có sự hướng dẫn đồng bộ và nhất quán trong việc thực hiện các giải pháp giảm nghèo. Các chính sách này định rõ mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi và đối tượng của chính sách, đồng thời quy định các cơ chế thực hiện, nguồn lực tài chính, giám sát và đánh giá. Điều này giúp đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong công tác giảm nghèo. b. Tuyên truyền, phổ biến các giải pháp giảm nghèo bền vững Trong những năm qua, công tác truyền thông các chính sách, chương trình giảm nghèo, tái định cư đã được các địa phương tại Tây Nguyên thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú thông qua nhiều công cụ, phương tiện tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp. Kết quả khảo sát ở các tỉnh chỉ ra rằng công tác truyền thông thực hiện các chính sách giảm nghèo, ổn định dân cư đã được triển khai rộng khắp và tạo được tính lan toả, cơ bản đã tiếp cận và tạo thành phong trào đến cộng đồng DTTS tại Tây Nguyên. Tuy nhiên, bên cạnh 7
  10. các kết quả đã đạt được, công tác truyền thông tuyên truyền các giải pháp giảm nghèo và ổn định dân cư tại Tây Nguyên còn còn tồn tại một số vấn đề như chưa thể phân tích sâu những rào cản, thách thức của người DTTS nghèo trong việc viếp cận thông tin; một số nội dung chưa đáp ứng được nhu cầu của người DTTS nghèo và còn thiếu những giải pháp hiệu quả về hình thức, nguồn lực con người, cơ sở hạ tầng để đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời của thông tin. Bảng 4.3. Kết quả về truyền thông giảm nghèo thông tin tại một số tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2016-2022 Chỉ tiêu ĐVT Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum Cẩm nang, sổ tay hướng dẫn Cuốn 480 1.900 2.810 Phát thanh, Phóng sự về giảm nghèo Ps 380 24 21 Video, Clip giới thiệu gương mặt điển hình Video 60 - - Số lượng tờ rơi Tờ 14.000 2.700 4.303 Cuộc đối thoại với hộ nghèo, hộ DTTS về Cuộc 41 - - chính sách giảm nghèo Số hộ tham gia đối thoại chính sách Hộ 5.860 13.240 995 Cung cấp radio, tivi Chiếc 370 08 22 Lớp đào tạo cho cán bộ về nghiệp vụ, kỹ Lớp 6 2 123 năng thông tin tuyền truyền giảm nghèo c. Công tác chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo tại Tây Nguyên Hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp đã được triển khai bài bản, hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò của người đứng đầu là Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc kịp thời nắm bắt tình hình, chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành ở trung ương, các sở ban ngành ở địa phương giải quyết các vướng mắc và tổ chức, thực hiện các chương trình MTQG để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đảm bảo lộ trình hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong giai đoạn vừa qua. Từ năm 2016 đến nay, cơ chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, cộng đồng đã được quy định cụ thể tại Quyết định 1722/QĐ-TTg, trong đó quy định trao quyền cho UBND tỉnh chủ động trong ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về phân cấp cho xã làm chủ đầu tư và dần trao quyền cho cộng đồng, người dân trong thực hiện các chính sách, đảm bảo phù hợp với tình hình của từng địa phương. d. Huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các giải pháp giảm nghèo bề vững tại khu vực Tây Nguyên Trung ương và các địa phương đã bố trí, huy động khá nhiều nguồn lực cho thực hiện chính sách giảm nghèo. Trong đó, vốn Trung ương bố trí khoảng 42 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,1% trong tổng vốn. Vốn ngân sách địa phương đối ứng khoảng 10,8%. Thực tế, vốn đối ứng ngân sách địa phương đạt thấp, bởi vì nhiều địa phương gặp khó khăn không bố trí được vốn đối ứng. 8
  11. Bảng 4.4. Kinh phí thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững của một số địa phương vùng Tây Nguyên Kon Tum Đắk Lắk Đắk Nông Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) Giai đoạn 2016-2020 Tổng kinh phí thực hiện chương trình giảm nghèo 1.404,162 100,00 1.046,050 100,00 891,713 100,00 bền vững Trong đó: Ngân sách nhà nước 1.278,283 91,04 922,850 88,22 769,193 86,26 Ngân sách địa phương 73,785 5,25 92,300 8,82 85,592 9,60 Xã hội hoá 51,094 3,61 30,900 2,96 36,928 4,14 Giai đoạn 2021-2025 (dự kiến) Tổng kinh phí thực hiện chương trình giảm nghèo 1.259,412 100,00 1.561,727 100,00 893,217 100,00 bền vững Trong đó: Ngân sách nhà nước 1.144,919 90,90 1.388.726 90,01 812,080 91,92 Ngân sách địa phương 114,493 9,10 141,701 9,99 81,199 8,08 Các nguồn lực tại 3 tỉnh nghiên cứu được phân bổ ưu tiên cho phát triển kinh tế ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn. Có thể thấy rằng, trong giai đoạn 2016-2020, nguồn lực kinh phí chủ yếu để thực hiện các giải pháp giảm nghèo chủ yếu huy động từ nguồn ngân sách từ trung ương, vốn từ các nguồn huy động xã hội hoá vẫn còn chiếm tỉ lệ nhỏ. Hơn nữa, nhiều hộ gia đình khó khăn, khả năng huy động kinh phí đối ứng còn hạn chế, hoàn toàn phải trông chờ vào nguồn kinh phí hỗ trợ. e. Hợp tác quốc tế Để tăng cường hợp tác và thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài, hỗ trợ đầu tư phát triển KT-XH cho vùng DTTS, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2214/QĐ- TTg ngày 14/11/2013 phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số". Thông qua thực hiện đề án, trong giai đoạn 2012- 2020 đã thu hút và triển khai được 97 chương trình, dự án, hoạt động HTQT về giảm nghèo trên địa bàn vùng DTTS&MN với số kinh phí từ viện trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân quốc tế là: 8.974.360,99 triệu đồng. f. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững Với sự tăng cường trong công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho người DTTS di cư tại Tây Nguyên đã đẩy mạnh được sự tập trung dân chủ, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng nên đã dần phát hiện được nhiều vướng mắc trong tổ chức thực hiện, những bất cập trong cơ chế từ đó giúp hoàn thiện các chính sách, nâng cao chất lượng thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, công tác giám sát, đánh giá vẫn còn tồn tại một số bất cập trong công tác báo cáo, năng lực thực hiện và tổ chức triển khai 9
  12. 4.1.2.2. Kết quả của các giải pháp thoát nghèo đến tình trạng nghèo và thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên a. Kết quả của giải pháp hỗ trợ thoát nghèo bền vững của Nhà nước cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên i. Kết quả của giải pháp di dân, tái định cư cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên Giai đoạn 2005-2020, các tỉnh Tây Nguyên đã lập, quyết định và phê duyệt 42 dự án ổn định đời sống người dân di cư tự do với quy mô 16.226 hộ. Đến thời điểm này, tình hình đời sống về mọi mặt của người dân tại các điểm bố trí dân di cư tự do trên địa bàn cơ bản ổn định. Các hộ dân thuộc vùng dự án đều được cấp bình quân 350 m2 đất ở/hộ và khoảng từ một ha đất sản xuất nông nghiệp trở lên/hộ. Bảng 4.5. Kết quả phê duyệt các chính sách ổn định di cư cho người DTTS đến Tây Nguyên giai đoạn 2005 đến 2022 Chỉ tiêu ĐVT Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum 1. Dự án bố trí, sắp xếp dân cư dân cư Dự án 17 14 11 2. Tổng số hộ được bố trí ổn định Hộ 4.982 4.448 2.275 3. Tổng số nhân khẩu được bố trí ổn Người 24.910 21.450 6.825 định dân cư 4. Vốn được phê duyệt thực hiện dự án Tỷ Đồng 877,800 939,307 1.200,000 Bằng các giải pháp quyết liệt và sự chung tay của các cấp, tỉ lệ di cư tự do vào Tây nguyên hiện nay đã giảm dần, các hộ di cư tự do đã được bố trí nơi ở, nơi sản xuất và tạo các điều kiện để hoàn nhập cộng đồng nơi đến. Dù vậy, công tác bố trí ổn định dân cư tại Tây Nguyên vẫn còn tồn tại một số khó khăn, phức tạp trong việc triển khai thực hiện các dự án. ii. Kết quả của giải pháp hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân tộc thiểu số di cư đến Tây Nguyên Là một trong ba khu vực NHCSXH tập trung ưu tiên nguồn vốn để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng hằng năm tại khu vực Tây Nguyên là 23,4% (cao hơn 3,97% so với tăng trưởng dư nợ bình quân chung toàn quốc). Bảng 4.6. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi tại Tây Nguyên Chỉ tiêu ĐVT Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum 1. Lượt hộ được vay vốn Lượt hộ 273.108 430.000 376.321 2. Tổng doanh số vay Tỷ đồng 6.043 9.700 8.790 3. Tổng dư nợ Tỷ đồng 5.863 3.527 3.545 Dư nợ của hộ DTTS 2.147 1.230 1.311 4. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 6.172 4.075 3.554 - Nguồn vốn từ TW 5.207 3.030 3.079,5 - Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị 601,8 720 327,9 trường được Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất - Nguồn vốn nhận uỷ thác từ địa phương 363 325 150,3 5. Số lượng tổ Tiết kiệm và vay vốn Tổ 4.093 1.580 1.674 Thông qua hoạt động tín dụng chính sách góp phần giúp người dân trên địa bàn tỉnh bám đất, bám làng, phát triển sản xuất, thay đổi nhận thức để vươn lên thoát nghèo và xây dựng nông thôn mới. Các chương trình tín dụng chính sách tác động tích cực đến vùng nghèo, 10
  13. vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS); lồng ghép với công tác khuyến nông, lâm nghiệp, chuyển đổi cây trồng vật nuôi để tăng năng suất, tăng thu nhập cho người nghèo * Kết quả chính sách về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn được quy định cụ thể mục tiêu là giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi nghề cho trên 80% số hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất… Bên cạnh các kết quả đạt được, một số vấn đề trong công tác triển khai chính sách vẫn còn tồn tại như giải ngân vốn từ trung ương còn chậm, ít, không đồng thời; một số đề án kế hoạch được xây dựng chưa phù hợp với thực tế địa phương, hay việc rà soát danh sách hộ thụ hưởng chưa được cập nhật kịp thời, người thụ hưởng chính sách chưa nắm rõ thông tin về chính sách. Những tồn tại đó đã ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả thực hiện chính sách. Hiện nay các tỉnh Tây Nguyên vẫn còn khoảng 31.069 hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu 17.516 ha đất sản xuất. * Kết quả chính sách về phát triển sản xuất sản xuất, đa dạng sinh kế Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 30a, 135 được thiết kế trong Tiểu dự án 3 của Dự án 1 và Tiểu dự án 2 của Dự án 2 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, và giai đoạn 2021-2025 Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo ở Tây Nguyên vẫn còn một số hạn chế: Ở một số địa phương, việc hỗ trợ phát triển sản xuất chưa hiệu quả, việc lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi để hỗ trợ chưa phù hợp. với hoàn cảnh gia đình, thổ nhưỡng, thời tiết, điều kiện tự nhiên của địa phương; Chất lượng giống cây trồng, vật nuôi đôi khi chưa bảo đảm. Bảng 4.7. Kết quả giải pháp hỗ trợ sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số di cư điều tra Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Tổng số hộ được hỗ trợ 122 81,33 130 86,67 127 84,67 Hỗ trợ bằng hiện vật 86 57,33 88 58,67 92 61,33 Hỗ trợ bằng tiền 97 64, 67 103 68,67 112 74,67 Đánh giá về hỗ trợ Hỗ trợ phù hợp 64 42,67 74 49,33 72 48,00 Mức hỗ trợ còn thấp 35 23,33 40 26,67 38 25,33 Hỗ trợ không kịp thời 8 5,33 11 7,33 12 8,00 Hỗ trợ không công bằng 15 10,00 5 3,33 5 3,33 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2020) * Kết quả chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm Những năm qua, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động là người DTTS nói chung, người DTTS Tây Nguyên đã mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo chuyển biến tích cực về việc làm, thu nhập cho người lao động, góp phần giảm nghèo bền vững. 11
  14. - Các địa phương ở vùng DTTS Tây Nguyên đã triển khai thực hiện tốt những chủ trương, chính sách giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm. Bao gồm chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người DTTS và Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ DTTS đi làm việc có thời hạn ở ngước ngoài *Kết quả giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Chung Trung du Đồng bằng Bắc Trung Tây Nguyên Đông Nam Tây Nam Bộ miền núi sông hồng bộ và duyên Bộ phía bắc hải miền trung Nhựa Bê tông Rải sỏi, đá Khác Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ các thôn có đường giao thông đến trung tâm xã của các xã vùng Dân tộc thiểu số phân theo vùng năm 2022 Hệ thống CSHT thiết yếu được xây dựng đã góp phần cải thiện hệ thống giao thông, thủy lợi cấp xã và thôn buôn, giảm thời gian đi lại, giảm chi phí vận chuyển nông sản, hàng hóa, chủ động nguồn nước tưới tiêu, gia tăng diện tích đất canh tác, hỗ trợ tốt các hoạt động Sinh kế; hệ thống trường lớp học, nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng được đầu tư, sửa chữa phục vụ nhu cầu học tập của người dân trong vùng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh. c. Kết quả của giải pháp cải thiện tiếp cận dịch vụ cơ bản * Kết quả chính sách về giáo dục – đào tạo Các chính sách phát triển giáo dục dân tộc đã được các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời; vì vậy thời gian qua sự nghiệp giáo dục đào tạo của khu vực Tây Nguyên đã đạt nhiều kết quả quan trọng, đóng góp vào công tác giảm nghèo bền vững của khu vực. Hiện tất cả các xã vùng Tây Nguyên đều có trường tiểu học; các điểm trường, lớp ghép được mở ở hầu hết các thôn, bản, buôn, sóc vùng sâu, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, tạo cơ hội cho trẻ em dân tộc thiểu số trong độ tuổi đều được đi học. Phần lớn các trường học ở vùng đồng bào DTTS đều được xây dựng kiên cố, bán kiên cố, không còn tranh tre nứa lá, không còn tình trạng học 3 ca, mà số trường tiểu học tổ chức học 2 buổi/ngày ngày càng tăng lên. Nhờ có các chính sách hỗ trợ này, nhiều con em đồng bào DTTS được học tập, đào tạo, góp phần tăng tỷ lệ các em đến trường. 12
  15. Bảng 4.8. Thực trạng và đánh giá của các hộ dân tộc thiểu số di cư về tiếp cận hỗ trợ giáo dục Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum Nội dung Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số hộ được nhận hỗ trợ 150 100,00 150 100,00 150 100,00 giáo dục Hỗ trợ bằng tiền 150 100,00 150 100,00 150 100,00 Hỗ trợ bằng hiện vật 97 64,67 103 68,67 112 74,67 Đánh giá của hộ về chính sách Hỗ trợ phù hợp 92 61,33 103 68,67 53 35,33 Mức hỗ trợ còn thấp 36 24,00 55 36,67 65 43,33 Hỗ trợ không kịp thời 9 6,00 17 11,33 19 12,67 Hỗ trợ không công bằng 13 8,67 14 9,33 13 8,67 Nguồn: Số liệu điều tra (2020) * Kết quả hỗ trợ y tế Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ y tế cho các tỉnh Tây Nguyên là một khía cạnh quan trọng trong quá trình phát triển và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho cộng đồng dân cư địa phương. Khu vực Tây Nguyên là các địa phương có dân tộc thiểu số đông đúc, đang đối mặt với nhiều thách thức về sức khỏe và y tế. Bảng 4.9. Số lượng đơn vị y tế tại các tuyến tại các tỉnh Tây Nguyên tính đến hết năm 2022 Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum STT Nội dung Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu lượng (%) lượng (%) lượng (%) 1 Số đơn vị y tế tuyến tỉnh 16 - 10 - 10 - 2 Số đơn vị y tế tuyến huyện 16 - 6 - 10 - 3 Số xã có trạm y tế 184 100,00 71 100,00 102 100,00 4 Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn 184 100,00 40 56,34 102 100,00 quốc gia về y tế * Kết quả hỗ trợ nhà ở Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ ban hành vào ngày 10/8/2015, đã đề ra các hướng dẫn về chính sách hỗ trợ nhà ở dành cho các hộ nghèo chưa có nhà hoặc những người đã có nhà ở nhưng điều kiện của ngôi nhà đang tồn tại trong tình trạng tạm bợ, hư hỏng, hoặc có nguy cơ sập đổ. Chính sách này được thực hiện thông qua việc Nhà nước cung cấp hỗ trợ vay vốn để xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở với mức lãi suất ưu đãi. Ngoài ra, cộng đồng cũng tham gia vào quá trình hỗ trợ và hộ gia đình có khả năng tự tổ chức xây dựng nhà ở. 13
  16. Bảng 4.10. Kết quả hỗ trợ về nhà ở theo quyết định số 33/2015/QĐ-TTg giai đoạn 2016-2022 STT Nội dung ĐVT Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum 1 Giai đoạn 2016-2020 Số căn nhà được xây dựng Căn 1.703 1.285 1.405 Kinh phí Triệu đồng 39.117 26.675 37.355 2 Giai đoạn 2021-2022 Kinh phí Triệu đồng 55.170 46.376 50.550 *Kết quả trợ giúp pháp lý Chính sách này đưa ra các dạng hỗ trợ pháp lý như tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. Đồng thời, các hoạt động khác dành cho cộng đồng nghèo cũng được tổ chức, bao gồm đợt trợ giúp pháp lý di động, thành lập và củng cố hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, cũng như biên soạn và phát hành miễn phí tài liệu pháp luật và thông tin về pháp luật. b. Kết quả giải pháp do cộng đồng hỗ trợ và giải pháp tự vươn lên thoát nghèo của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên • Một số giải pháp thoát nghèo do cộng đồng hỗ trợ với người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên Để vươn lên thoát nghèo và phát triển bền vững, vai trò của cộng đồng nòng cốt là các tổ vay vốn, tổ hợp tác, hợp tác xã vô cùng quan trọng. Theo đó, thông qua cộng đồng, việc sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo tiêu chuẩn và gia tăng giá trị nông sản. Từ đó, giúp nâng cao thu nhập cho các thành viên và hộ dân liên kết, góp phẩn giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương. • Một số giải pháp tự vươn lên thoát nghèo của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên Trong bối cảnh đa dạng văn hóa và kinh tế, người dân tộc thiểu số di cư tại vùng Tây Nguyên của Việt Nam đã chứng minh sự đổi mới và sự sáng tạo của họ trong việc tự vươn lên thoát nghèo. Các mô hình tự vươn lên này không chỉ là nguồn cảm hứng mà còn là ví dụ rõ ràng về sức mạnh của tự bản thân họ trong quá trình phát triển. Đa dạng hóa sinh kế là chiến lược cốt lõi để thoát nghèo của các hộ gia đình DTTS ở các “điểm sáng” giảm nghèo được khảo sát. Các hộ DTTS di cư vào Tây Nguyên khi thoát nghèo, cuộc sống ổn định cũng đã có cố gắng đầu tư cho con cái đi học ít nhất hết cấp 3, nhiều trường hợp cho đi học trung cấp, cao đẳng, đại học. Xu hướng tích cực hiện nay là ngay cả hộ nghèo DTTS cũng ngày càng quan tâm đến giáo dục của con cái, với hy vọng thế hệ sau sẽ có cuộc sống tốt hơn. 4.1.3. Thực trạng giảm nghèo và thoát nghèo của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên 4.1.3.1. Đặc điểm của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên Hiện nay, nhóm DTTS di cư đang sinh sống tại khu vực Tây Nguyên chủ yếu là người Nùng, Tày, Mông, Thái, Mường, Dao và một số DTTS ít người khác, tập chung chủ yếu tại các tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum và Đắk Nông (UBDT, 2020). Về quy mô hộ gia đình, hiện nay các hộ nghèo DTTS di cư tại Tây Nguyên có bình quân nhân khẩu/hộ từ 3,7 người đến 5,1 14
  17. người tùy theo từng nhóm dân tộc trong đó dân tộc Mông có bình quân nhân khẩu cao nhất với 5,1 người/hộ và thấp nhất là dân tộc Tày với 3,7 người/hộ. 4.1.3.2. Mức độ thiếu hụt theo đánh giá các nguồn vốn sinh kế của hộ Sau quá trình đánh giá cho 145 mẫu khảo sát trên 18 chỉ tiêu được lựa chọn, số lượng và tỷ lệ thiếu hụt của 5 nguồn vốn sinh kế được thể hiện như trong hình Biều đồ 4.2. Tỷ lệ thiếu hụt của 5 nguồn Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ thiếu hụt của 5 nguồn vốn vốn sinh kế phân theo khu vực khảo sát sinh kế phân theo mức độ nghèo của hộ Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ thiếu hụt xét theo năm nguồn vốn sinh kế ccủa các nhóm hộ theo đánh giá nghèo đa chiều tại địa phương khảo sát Tóm lại, xét tỷ lệ thiếu hụt theo 5 nguồn vốn sinh kế của các nhóm đánh giá nghèo đa chiều theo tiếp cận Sinh kế bền vững: Nhóm nghèo bị thiếu hụt nhiều nhất ở tất cả 5 nguồn, nhóm cận nghèo bị thiếu hụt bị nhiều nhất ở nguồn vốn vật chất và vốn tài chính, cuối cùng nhóm thoát, tỷ lệ thiếu hụt nhiều nhất ở nguồn vốn tài chính. 4.1.3.2. Thực trạng thoát nghèo của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên Thực tế tại Tây Nguyên cho thấy, hiện nay các giải pháp thoát nghèo cho người DTTS di cư tập trung chủ yếu vào các nội dung ổn định di cư tự do, sinh kế và giảm nghèo, phát 15
  18. triển nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển văn hoá. Những giải pháp này đã mang đến nhiều cải thiện về kinh tế xã hội ở các vùng DTTS tại Tây Nguyên. Mặc dù vậy, đời sống của người DTTS đã cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, kinh tế xã hội khu vực DTTS vẫn còn kém phát triển, nghèo đói. Bảng 4.11. Thực trạng thoát nghèo của người dân tộc thiểu số di cư điều tra Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ nghèo mới Hộ cận nghèo mới Hộ thoát Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ cận Hộ nghèo Hộ tái Hộ cận Hộ tái cận nghèo cũ nghèo cũ mới nghèo nghèo mới nghèo Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Thành phần dân tộc Mông 51 30,91 22 13,33 5 3,03 42 25,45 28 16,97 6 3,64 11 6,67 Tày 42 44,21 13 13,68 3 3,16 7 7,37 15 15,79 5 5,26 10 10,53 Dao 15 20,55 12 16,44 3 4,11 5 6,85 13 17,81 5 6,85 20 27,40 Mường 8 20,51 6 15,38 3 7,69 6 15,38 6 15,38 3 7,69 7 17,95 Khác 25 32,05 7 8,97 1 1,28 29 37,18 6 7,69 1 1,28 9 11,54 Thời gian di cư Dưới 5 năm 71 36,60 25 12,89 6 3,09 42 21,65 33 17,01 7 3,61 10 5,15 Từ 5-10 năm 47 28,66 21 12,80 5 3,05 39 23,78 23 14,02 6 3,66 23 14,02 Trên 10 năm 23 25,00 14 15,22 4 4,35 8 8,70 12 13,04 7 7,61 24 26,09 Khu vực Đắk Lắk 46 30,67 22 14,67 4 2,67 37 24,67 22 14,67 6 4,00 13 8,67 Đắk Nông 50 33,33 15 10,00 6 4,00 25 16,67 23 15,33 8 5,33 23 15,33 Kon Tum 45 30,00 23 15,33 5 3,33 27 18,00 23 15,33 6 4,00 21 14,00 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2020) 4.1.4. Tính bền vững của các giải pháp thoát nghèo cho người dân tộc thiểu số di cư tại Tây Nguyên Kết quả giảm nghèo cho nhóm DTTS Tây Nguyên còn chưa bền vững, đa số hộ thoát nghèo đều đứng trước nguy cơ tái nghèo cao (Hà Hùng, 2014). Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2021, tỷ kệ đói nghèo của Tây Nguyên vẫn cao thứ 2 cả nước, 10,1% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước là 4,4%. Bảng 4.12. Tỷ lệ hộ nghèo của Tây Nguyên giai đoạn 2016-2021 ĐVT: % 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Cả nước 9,20 7,90 6,80 5,70 4,80 4,40 4,03 Tây Nguyên 18,50 17,10 13,90 12,40 11,00 10,10 15,39 Kon Tum 23,03 20,30 17,29 13,62 12,09 10,29 10,86 Đắk Nông 17,10 14,80 12,10 10,10 9,00 8,20 8,19 Đắk Lắk 15,40 13,50 10,90 9,10 7,80 7,00 11,04 16
  19. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC GIẢI PHÁP THOÁT NGHÈO CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ DI CƯ TẠI TÂY NGUYÊN 4.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - Điều kiện xã hội 4.2.2. Quá trình hoạch định chính sách và bản chất của các giải pháp giảm nghèo tại Tây Nguyên 4.2.2.1. Ảnh hưởng của cách xác định đối tượng nghèo Cách xác định đối tượng nghèo có ảnh hưởng quan trọng đến công tác giảm nghèo bền vững tại Tây Nguyên. Việc xác định đúng đối tượng nghèo sẽ giúp tập trung nguồn lực và chính sách vào những người cần hỗ trợ thực sự, từ đó đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong các chương trình giảm nghèo. Ngược lại, nếu cách xác định đối tượng không chính xác hoặc thiếu khách quan, có thể dẫn đến những hệ quả không mong muốn. 4.2.2.2. Phương thức hỗ trợ Chúng ta đã áp dụng 4 hình thức thực hiện chính sách giảm nghèo, bao gồm: (1) Hỗ trợ trực tiếp tiền và tài sản cho hộ gia đình (cây con giống, đất, chuồng trại, liên kết…); (2) Hỗ trợ tín dụng chủ yếu thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội; (3) Khuyến khích phát triển; và (4) Hỗ trợ thông qua các mô hình kinh tế nhằm nhân rộng. Bảng 4.13. Ý kiến của hộ về công tác hỗ trợ sản xuất cho các hộ điều tra Đắk Lắk Đắk Nông Kon Tum Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (Hộ) (%) (Hộ) (%) (Hộ) (%) Tổng số hộ được hỗ trợ 122 81,33 130 86,67 127 84,67 Hỗ trợ bằng hiện vật 86 57,33 88 58,67 92 61,33 Hỗ trợ bằng tiền 97 64,67 103 68,67 112 74,67 Đánh giá về hỗ trợ Hỗ trợ phù hợp 64 42,67 74 49,33 72 48,00 Mức hỗ trợ còn thấp 35 23,33 40 26,67 38 25,33 Hỗ trợ không kịp thời 8 5,33 11 7,33 12 8,00 Hỗ trợ không công bằng 15 10,00 5 3,33 5 3,33 Kết quả từ các hoạt động hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo và cận nghèo, còn thấp. Thêm vào đó, phương thức hỗ trợ này khiến nguồn lực trở nên phân tán và không hiệu quả. 4.2.3. Cơ chế thực thi các giải pháp giảm nghèo và sự phối hợp hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức 4.2.3.1. Ảnh hưởng của cụ thể hoá và hướng dẫn chính sách Công tác cụ thể hoá chính sách và việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính 17
  20. sách giảm nghèo tại Tây Nguyên ảnh hưởng quan trọng đến việc thực hiện chính sách. Tuy nhiên thực tế cho thấy tại cả cấp Trung ương và cấp tỉnh, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt muộn; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương còn chậm và chưa đồng bộ, gây khó khăn trong tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện ở địa phương. Ở các tỉnh khảo sát và nghiên cứu sâu, vướng mắc lớn nhất và ảnh hưởng nhất đến hiệu quả thực hiện chính sách được các cán bộ nhận định là việc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn ở địa phương. Nguyên nhân do quy trình phức tạp qua nhiều công đoạn và nhiều sở ngành rà soát. Chính vì vậy, kết quả khảo sát chỉ ra, cán bộ thực hiện chính sách ở cấp xã chưa hài lòng về tính kịp thời và đầy đủ của việc hướng dẫn thực hiện chính sách với 50% ý kiến nhận định. 4.2.3.2. Điều kiện nguồn lực, tài chính để triển khai chính sách Các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên đã tổ chức thực hiện việc bố trí nguồn lực, cơ cấu vốn đảm bảo theo theo quy định và hướng dẫn của Trung ương. Biểu đồ 4.5. Ý kiến về công tác bố trí và huy động nguồn lực Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2020. Từ kết quả khảo sát, có thể thấy rằng, mức độ đáp ứng đủ và kịp thời các nguồn lực vẫn còn có nhiều vấn đề. Nguyên nhân do gặp các vướng mắc trong quá trình triển khai bố trí nguồn vốn phụ thuộc vào các văn bản hướng dẫn của cấp Bộ và ngành Trung ương mà các văn bản này còn chưa đồng bộ. Ngoài ra, hoạt động huy động nguồn lực từ các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp vào thực hiện các chính sách giảm nghèo còn chưa phát triển. 4.2.3.3. Giám sát và đánh giá Cả người thực thi chính sách và những người được hưởng lợi từ chính sách cũng tham gia vào việc đánh giá và giám sát. Kinh phí cho công tác giám sát chiếm 2% tổng vốn đầu tư của dự án. Mặc dù người dân trực tiếp tham gia giám sát và đánh giá, tuy nhiên, việc không phổ biến chỉ tiêu đánh giá và giám sát dẫn đến vai trò của họ không được thể hiện rõ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2