intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách tài chính đối với Ngành Công an Việt Nam

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam . Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam hiện nay và đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách tài chính đối với Ngành Công an Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÙI XUÂN SƠN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 62.31.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2011
  2. CÔNG TRÌNH NÀ Y ĐƢỢC HOÀ N THÀ NH TẠI: TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Những người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trầ n Viêṭ Tiế n Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Quố c dân. 2. GS.TS. Mai Ngo ̣c Cƣờng Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Quố c dân. Phản biện 1: PGS.TS Đặng Văn Thắng Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân. Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng Văn Phòng Quốc hội. Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Xuân Yêm Học viện Cảnh sát nhân dân – Bộ Công an Luâ ̣n án se ̃ đƣơ ̣c bảo vê ̣trƣớc Hô ̣i đồ ng Chấ m luâ ̣n án cấ p Nhà nƣớc Họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Vào hồ i 16 giờ 30 ngày 10 tháng 10 năm 2011 Có thể tìm luận án tại: Viêṇ Sau Đa ̣i ho ̣c – Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế Quố c dân
  3. MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, Bảo vệ Tổ quốc nói chung , bảo vệ ANQG, TTATXH nói riêng có vai trò đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng. Trong thời kỳ m ở cửa hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế , Viê ̣t Nam có điề u kiê ̣n để tâ ̣n dụng mọi thời cơ có thể có để phát triển nhanh, nhưng cũng phải đố i mă ̣t với nhiề u khó khăn thách thức to lớn không dễ vượt qua . Để thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ trên , viê ̣c đầ u tư nguồ n lực nói chung và nguồ n tài chiń h nói riêng có ý nghiã rấ t quan tro ̣ng , là mô ̣t trong những yế u tố quyế t đinh ̣ đế n hiê ̣u quả công tác Công an . Từ trước đế n nay, nhiề u chủ trương , chính sách đầu tư tài chính đã được thực thi . Nhờ đó nề n ANQG, TTATXH đươ ̣c giữ vững , tạo điều kiện cho sự phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên , còn có bất cập , chưa đáp ứng yêu cầ u công tác đố i với ngành Công an. Để góp phầ n khắ c phu ̣c những bấ t câ ̣p trên , đề tài “Hoàn thiện chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam” có ý nghĩ a về mă ̣t lý luâ ̣n và xuấ t phát từ đòi hỏi bức xúc của thực tiễn. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài, Đấu tranh bảo vệ ANQG, TTATXH đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu . Liên hợp quốc, INTERPOL và các tổ chức q uốc tế đã tổ chức nhiều Hội thảo khoa học , tổ chức in , xuất bản các ấn phẩm , tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ ANQG, TTATXH... Có thể chia theo các nhóm sau : Thứ nhất, nghiên cứu về các hoạt động bảo vệ ANQG, TTATXH, phòng chống tội phạm nói chung; Thứ hai, nghiên cứu về chính sách tài chính nói chung , các nguồ n lực tài chính phục vụ đấu tranh bảo vệ ANQG, TTATXH của ngành Công an Viê ̣t Nam ; Thứ ba, là các công trình nghiên cứu về chính sách tài chính đố i với ngành Công an , an ninh, tình báo, cảnh sát nước ngoài. Các công trình nghiên cứu trên còn có những hạn chế nhất định khi nghiên cứu về vấn đề chính sách tài chính phục vụ đấu tranh bảo vệ ANQG, TTATXH của ngành Công an Việt Nam , do vậy vấn đề đặt ra trong Luận án tiến sỹ kinh tế này là cần nghiên cứu , làm rõ vai trò của chính sách tài chính đối với cuộc đấu tranh bảo vệ ANQG, TTATXH của ngành Công an Viê ̣t Nam. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án, Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đối với ngành Công an Viê ̣t Nam . Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam hiện nay và đ ề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính những năm tới. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu phân tích thực trạng chính sách huy động và sử dụng tài chính, chỉ ra những điểm bất cập. Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá các chính sách huy động nguồn ngân sách nhà nước ; các chương trình mu ̣c tiêu ; nguồn ODA. Về chính sách sử dụng nguồn tài chính, luận án tập trung vào chính sách sử dụng cho các mục tiêu. Các số liệu được đề cập trong luận án chủ yếu từ năm 2006÷2010.
  4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu, Đây là công trình khoa học đầu tiên được nghiên cứu dưới góc độ Khoa học Kinh tế , chuyên ngành Kinh tế chính trị nghiên cứu , đánh giá chính sách tài chính , hoàn thiện chính sách tài chính với tư cách là một nô ̣i dung quan tro ̣ng của biện pháp công tác Công an (biê ̣n pháp kinh tế ) của ngành Công an Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh , các quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về công tác đấu tranh bảo vệ an ninh trâ ̣t tự , chính sách pháp luật , nhấ t là chính sách kinh tế – tài chính để nghiên cứu đề tài này. Phương pháp so sánh; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phỏng vấn v.v. Sử dụng các tư liệu, số liệu thống kê, tổng kết của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Những đóng góp mới của luận án, Đây là công trình khoa học đầu tiên ở nước ta nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam . Hệ thống, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá chính sách tài chính đố i với ngành Công an Việt Nam. Khảo cứu, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách tài chính đố i với ngành Công an trong những năm gần đây , đánh giá khách quan những thành công cũng như chỉ ra những hạn chế bất cập và nguyên nhân của những hạn chế , bất cập trong thời gian qua. Hệ thống và tổng hợp đầy đủ các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác an ninh, đưa ra các dự báo để từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tài chính đố i với ngành Công an Viê ̣t Nam trong điều kiện hiện nay. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án, Góp phần nâng cao hiệu quả đảm bảo tài chính với tư cách là một nô ̣i dung quan tro ̣ng của biện pháp công tác Công an (biê ̣n pháp kinh tế ). Là công trình khoa học đóng góp vào Khoa học Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới và l à tài liệu phục vụ cho Bộ Công an, Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng tham khảo và là tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ công tác giảng dạy. Kết cấu của luận án, Luâ ̣n án đươ c̣ kế t cấ u gồ m 3 chương: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính đố i với ngành Công an Viê ̣t Nam. Chƣơng II: Thực tra ̣ng chiń h sách tài chiń h đố i với ngành Công an Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. Chƣơng III: Định hướng và các giải pháp hoàn thiê ̣n chính sách tài chính đố i với ngành Công an Viê ̣t Nam.
  5. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM 1.1. Đặc điểm và nội dung của chính sách tài chính đối với ngành Công an Viêṭ Nam 1.1.1. Một số vấ n đề về chính sách tài chính 1.1.1.1. Khái niệm về tài chính. Tài chính là phạm trù kinh tế thuộc khâu phân phối, gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước, phát triển theo quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Theo nghĩa rộng , tài chính là tổng thể các mối quan hệ , dựa vào đó nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức gi á trị , hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và các quỹ không tập trung của các đơn vị kinh tế cơ sở , sử dụng chung nhằm bảo đảm tái sản xuất mở rộng và các nhu cầu khác của xã hội . 1.1.1.2. Chính sách tài chính, trước hế t chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp lại. Theo Frene Ellis“Chính sách được xác định như là một đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với mọi lĩnh vực của nền kinh tế , kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiêu đó”. Chính sách KT-XH là tổng thể các quan điểm , tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT-XH nhằm giải quyết các vấn đề chính sách , thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng tổng thể của đất nước. Chính sách tài chính là một bộ phận của chính sách KT -XH nên khái niê ̣m chính sách tài chính c ó nhiều cách phân loại chính sách tài chính: Thứ nhấ t , theo phạm vi hoạt động có thể chia thành chính sách tài chính quốc gia, chính sách tài chính của một tổ chức như một tỉnh, một ngành, và chính sách tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, theo sự vận động của các nguồn tài chính , có thể phân chia chính sách tài chính thành hai chính sách chủ yếu là chính sách huy động và chính sách sử dụng nguồn tài chính. 1.1.2. Đặc điểm chính sách tài chính đối với ngành Công an Viêṭ Nam Chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam là hệ thống các mục tiêu và biện pháp nhằm huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giữ gìn an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội của ngành Công an Việt Nam. Xét về bản chất, chính sách tài chính trong ngành Công an Việt Nam phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình th ức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của ngành Công an Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gin ̀ trật tự an toàn xã hội . Đồng thời, chính sách tài chính đối với ngành Công an cũng
  6. có những đặc điểm chính sách tài chính của một tổ chức . Mô hin ̀ h tài chin ́ h của một tổ chức có thể mô tả như sau: Các giải Các giải pháp công Các yếu tố pháp tài nghê ̣ – kỹ thuật đầ u vào chính Nguồ n vố n Trả nợ Chi phí đầu tƣ Chi phí vâ ̣n hành DÒNG TIỀN TÀI CHÍNH DÒNG TIỀN VÀO TỔ CHỨC RA Thu từ vận hành Thu Nghĩa vụ tài chính khác Cơ chế chính sách, chế độ tài chính Các yếu tố Trình độ tổ chức quản lý , thị trƣờng kinh nghiệm kinh doanh Nguồ n: Tác giả. Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tài chính của tổ chức Cấu trú c này cần đảm bảo có được một mô hình tài chính bền vững và hiệu quả, có thể xem xét mô hình dòng tiền của tổ chức (Bảng 1.1). Tuy nhiên, chính sách tài chínhđố i với ngành Công an có đặc điểm riêng được quy định bởi tiń h chất đặc thù trong hoạt động của ngành. Ngành Công an Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chi tiêu của Chính phủ để đảm nhận các nhiệm vụ đảm bảo ANQG, TTATXH nên dòng tiền vào và dòng tiền ra không mang động cơ lợi nhuận như trong các doanh nghiệp. 1.1.3. Nô ̣i dung chín h sách tài chính đố i với ngành Công an , Chính sách tài chính đối với ngành Công an Viê ̣t Nam cũng bao gồm hai bộ phận cấu thành là chính sách huy động và chính sách sử dụng nguồn tài chính. 1.1.3.1. Chính sách huy động nguồn tài chính. Chính sách huy động nguồn tài chính hay còn được gọi là Dòng tiền vào. Khoản 1 điều 31 Luật Công an nhân dân quy định “Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Công an nhan dân gồm ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”. Nguồn tài chính của ngành Công an hình thành từ các nguồn sau : Ngân sách trung ương, bao gồm: chi an ninh thường xuyên, chi đầu tư phát triển, các khoản chi sự nghiệp và chi chương trình mục tiêu quốc gia; Hỗ trợ của địa phương; Nguồn thu được để lại theo quy định; Các nguồn khác (ODA, đóng góp...). 1.1.3.2.Chính sách sử dụng nguồn tài chính. Chính sách sử dụng nguồn tài chính hay còn gọi là dòng tiền ra . Nó được thể hiện ở nhiệm vụ chi ngân sách của ngành Công an , bao gồ m : Nhiệm vụ chi thường xuyên; Chi đầu tư phát triển (từ nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách Nhà nước); Chi các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao; Nhiệm vụ chi an ninh của ngân sách địa phương.
  7. Trên cơ sở phân tích nguồ n thu và sử du ̣ng tài chin ́ h , hay còn go ̣i là dòng tiền vào và dòng tiền ra chúng ta xây dựng dòng tiền của ngành Công an Viê ̣t Nam (Bảng 1.2). 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách tài chính đối với ngành Công an Viêṭ Nam. 1.2.1. Thực tế diễn biến tình hìn h an ninh chính tri ̣ và trật tự an toàn xã hộ i , liên quan đến nhiều hoạt động của các đối tượng, chủ thể khác nhau: Thứ nhất, đó là tình hình bên ngoài có liên quan, là quan điểm và hoạt động của các nước không thân thiện... Thứ hai, tình hình an ninh, trật tự trong nước. Trước hết, đó là hoạt động của các đối tượng cực đoan chống đối trong nước, số đối tượng cơ hội chính trị. Bên cạnh đó, còn phải kể đến sự phát triển và hoạt động của các loại tội phạm hình sự, tội phạm kinh tế, tham nhũng, ma tuý, tình hình trật tự an toàn giao thông... Những diễn biến thực tế liên quan đến tình hình đảm bảo ANQG và TTATXH nêu trên, đều đòi hỏi phải đầu tư một lượng kinh phí nhất định phục vụ cho hoạt động của ngành Công an nhằm ổn định tình hình , đảm bảo giữ vững ANQG và TTATXH. 1.2.2. Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ nhất, phụ thuộc vào đường lối và chiến lược đảm bảo ANQG và TTATXH trong mỗi thời kỳ. Thứ hai, việc đầu tư tài chính có hiệu quả cao khi có chính sách đầu tư tài chính phù hợp. 1.2.3. Khả năng hình thành nguồn tài chính, phụ thuộc vào : Thứ nhất, chính sách tài chính đối với ngành Công an phụ thuộc vào khả năng và tiềm lực kinh tế của đất nước nói chung, các địa phương, vùng. Thứ hai, nguồn tài chính từ bên ngoài đưa đến. Thứ ba, sự đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước vào các quỹ hỗ trợ cho hoạt động của ngành Công an. 1.2.4. Năng lực thể chế hình thành và sử dụng nguồn tài chính đối với hoạt động của ngành Công an Việt Nam. Thể chế hình thành và sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động của ngành Công an là tổn g thể các biện pháp bao gồm những nội dung cơ bản sau đây: 1.2.4.1. Xây dựng chính sách tài chính ngành Công an Viê ̣t Nam , Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách tài chính là những quan điểm chỉ đạo hành vi của các cơ quan thuộc ngành Công an trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách tài chính. 1.2.4.2. Quy trình quản lý chi ngân sách trong ngành Công an Viê ̣t Nam , Là đối tượng của chi ngân sách nhà nước , nên chu trình quản lý ngân sách của ngành Công an Viê ̣t Nam phải tuâ n thủ theo chu trình quản lý ngân sách nhà nước nói chung, tức là một quá trình bao gồm ba giai đoạn gắn kết chặt chẽ với nhau: 1) Lập dự toán ngân sách nhà nước; 2) Chấp hành ngân sách nhà nước; 3) Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước;
  8. 1.2.4.3. Xây dựng các điều kiện để được chi ngân sách, Tại Việt Nam, các điều kiện này là các hoạt động đã có trong dự toán ngân sách hàng năm được giao ; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền phê duyệt; 1.2.4.4. Xác định trách nhiệm cụ thể của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý tài chính phục vụ cho ngành Công an Viê ̣t Nam đồng thời phối hợp thực hiện Thứ nhất về xác định trách nhiệm được quy định như sau: Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc phân bổ dự toán kinh phí của Bộ Công an cho các đơn vị sử dụng; Bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi phục vụ cho công tác của các đơn vị thuộc lực lượng nghiê ̣p vu ̣ của ngành Công an ; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng. Cụ thể: Kho bạc nhà nước; Bộ Công an (Cục Tài chính); Thủ trưởng các đơn vị , địa phương có sử dụng ngân sách trong ngành Công an; Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách. Thứ hai, phối hợp lực lượng để thực hiện: Trên cơ sở xác định trách nhiệm của từng bộ phận, cần xây dựng cơ chế phối hợp và chế tài đảm bảo tài chính giữa Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan. 1.2.4.5. Đội ngũ cán bộ xây dựng và thực thi chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam. Các cấp tài chính trong ngành cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ làm công tác tài chính. 1.2.5. Kiểm tra , giám sát tổ ng kế t kinh nghiê ̣m hoàn thiê ̣n chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam , Kiểm tra, giám sát là hoạt động phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm , áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính phục vụ hoạt động của ngành Công an Viê ̣t Nam. Kiểm tra, giám sát được thực hiện cho từng giai đoạn. 1.3. Kinh nghiêm ̣ về xây dƣ ̣ng và hoàn thiện chính sách tài chính của Công an, Cảnh sát một số nƣớc trên thế giới và khu vực. Luâ ̣n án nghiên cứu kinh nghiê ̣m của các nước CHND Trung Ho a, CHDCND Lào, Vương quố c Cămpuchia và Vương quố c Thái Lan , từ đó rút ra mô ̣t số bài ho ̣c kinh nghiệm về chính sách tài chính cho ngành Công an Viê ̣t Nam . Đó là: Thứ nhất, nguồn tài chính đều do ngân sách nhà nước đảm bảo, trong đó chủ yếu là ngân sách trung ương và do Quốc hội hoặc Chính phủ phê duyệt. Thứ hai, Chính sách tài chính đối với ngành công an các nước thể hiện qua chính sách chi ngân sách nhà nước và được luật hóa về tỷ lệ và nội dung chi. Thứ ba, ngành Công an, cảnh sát các nước đều thành lập các cơ quan chuyên môn về tài chính –kế hoạch để thực hiện chính sách tài chính. Thứ tư, ngoài nguồn chi từ ngân sách trung ương, các nước đều tổ chức huy động thêm nguồ n chi từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn ngân sách khác. Thứ năm, đối với các nhiệm vụ quan trọng về an ninh, trật tự, các nước đều xây dựng các dự án trong đó có nguồ n tài chính đảm bảo để trình Chính phủ phê duyệt. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính của ngành Công an, Cảnh sát chủ yếu do các cơ quan thanh tra tài chính trong ngành đảm nhận.
  9. Thứ sáu: Về tổ chức bô ̣ máy đảm bảo tài chiń h của công an cảnh sát các nước không giố ng nhau do tổ chức hệ thố ng bô ̣ máy Công an không giố ng nhau . Kế t luâ ̣n chƣơng 1 Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ được bản chất của tài chính, chính sách tài chính, trong đó chính sách tài chính được hiểu là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế – xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Luận án đã phân tích được đặc điểm của chính sách tài chính đối với ngành Công an với đặc thù chính là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận , từ đó phân biệt chính sách tài chính cho ngành công an với chính sách tài chính cho doanh nghiê ̣p; luận án cũng chỉ ra các nội dung của chính sách huy động và chính sách sử dụng nguồn tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính và chính sách tài chính đố i với ngành Công an. Luận án đã phân tích chính sách tài chính của Công an, cảnh sát một số quốc gia, mặc dù mỗi quốc gia đều có điều kiện riêng, những kinh nghiệm của các quốc gia này cũng là bài học quý cho Việt Nam. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khái quát nhiệm vụ và quản lý tài chính đối với ngành Công anViệt Nam 2.1.1. Khái quát về nhiệm vụ của ngành Công an Việt Nam hiện nay. Bộ Công an là cơ quan của Chính phủ, đặt dưới sự chỉ đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị, Ban Bí thư mà trực tiếp là Đảng uỷ Công an Trung ương và sự thống lĩnh của Chủ tịch nước và điều hành của Thủ tướng Chính phủ. Đảng và Nhà nước ta xác định CAND là lượng vũ trang trọng yếu, là lực lượng nòng cốt trong đấu tranh bảo vệ ANQG và trật tự ATXH, thực hiện 3 chức năng cơ bản là: Thứ nhấ t, tham mưu cho Đảng và nhà nước trên lĩnh vực đảm bảo ANQG và trật tự ATXH; Thứ hai, thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực ANQG và TTATXH; Thứ ba , trực tiếp đấu tranh với các loại tội phạm để đảm bảo ANQG và trật tự ATXH. Nghị định 77/2009/NĐCP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định Bộ Công an thực hiện. 2.1.2. Đặc điểm và hệ thống công tác quản lý tài chính trong ngành Công an Việt Nam 2.1.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính trong ngành Công an Việt Nam. - Ngân sách ngành Công an là một bộ phận của ngân sách nhà nước . - Công tác quản lý tài chính, tài sản và điều hành ngân sách phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của tài chính nhà nước, trong quá trình điều hành và thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa phân phối tài chính với công tác giám đốc, kiểm tra việc thực hiện quá trình phân phối và sử dụng ngân sách.
  10. - Ngân sách CAND có đặc điểm đặc thù là đảm bảo kinh phí cho các hoạt động công tác công an nhằm bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH không vì mục đích lợi nhuận. 2.1.2.2. Hệ thống các đơn vị dự toán trong ngành Công an Viê ̣t Nam: Hệ thống đơn vị dự toán trong CAND hiện nay được chia ra 3 cấp: Đơn vị dự toán cấp 1, Đơn vị dự toán cấp 2, Đơn vị dự toán cấp 3. Ngoài ra, trong hệ thống đơn vị sử dụng ngân sách, còn bao gồm các đơn vị thanh toán trực thuộc. 2.1.2.3. Quy trình và mối quan hệ giữa các đơn vị công an các cấp trong quản lý, điều hành ngân sách: Cục Tài chính là đơn vị đầu mối quản lý tổng dự toán ngân sách của toàn ngành Công an . Có thể khái quát mối quan hệ tương tác trong hệ thống quản lý tài chính của ngành Công an (Sơ đồ 2.1). 2.1.2.4. Trách nhiệm của Công an các cấp trong quản lý, điều hành ngân sách Thứ nhất, Đảng ủy Công an Trung ương chỉ đạo các chủ trương lớn về ngân sách dài hạn, năm năm và hàng năm , cơ cấu ngân sách và phương hướng thực hiện ngân sách của ngành C ông an, các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của Bộ Công an; Thứ hai, lãnh đạo Bộ Công an có nhiệm vụ lãnh đạo công tác quản lý và điều hành ngân sách hàng năm trong ngành Công an ; Phê duyệt số dự kiến giao dự toán ngân sách và chỉ đạo các đơn vị, địa phương, các đơn vị chuyên ngành lập dự toán ngân sách, kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, trang phục, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, dự án, mật phí, ngoại tệ, … Quốc hội Bộ Tài chính Chính phủ Bộ KH & Đầu tư Các Bộ ngành liên quan và UBND cấp Bộ Công An tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Các Tổng cục, Bộ tư lệnh trực thuộc Bộ Các sở, ban ngành trực thuộc các Bộ và trưởng và Công an các tỉnh thành phố trực UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc thuộc trung ương trung ương : Mối quan hệ tham mưu, phối hợp và báo cáo. : Mối quan hệ quyết định phân bổ, giao chỉ tiêu. Nguồ n: Tác giả. Sơ đồ 2.1. Mố i quan hê ̣tƣơng tác trong hê ̣ thố ng Q.lý tài chính
  11. Thứ ba, Cục trưởng Cục Tài chính thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc ký ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các chế độ quản lý tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu để thống nhất thực hiện trong ngành Công an Viê ̣t Nam. Thứ tư, các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ mua sắm đổi mới trang thiết bị, kinh phí nghiệp vụ. Thứ năm, các đơn vị dự toán cấp 2 có nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán đối với các đơn vị dự toán cấp 3, đơn vị thanh toán trực thuộc; tổng hợp và lập dự toán ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp 2 (bao gồm cả dự toán ngân sách của các đơn vị cấp 3, đơn vị thanh toán trực thuộc), gửi về Bộ (qua Cục Tài chính) theo quy định; Căn cứ dự toán ngân sách được Bộ giao hàng năm, đơn vị dự toán cấp 2 tiến hành phân bổ dự toán ngân sách năm cho các đơn vị dự toán cấp 3, đơn vị thanh toán trực thuộc. Thứ sáu, các đơn vị dự toán cấp 3 chịu trách nhiệm về công tác kế toán, thanh quyết toán ngân sách, quản lý tài sản của cấp mình và chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kế toán đối với các đơn vị thanh toán trực thuộc. 2.2. Thƣ̣c trạng chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam hiêṇ nay 2.2.1. Thực trạng và kết quả huy động các nguồn tài chính cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam hiện nay 2.2.1.1. Nguồn ngân sách trung ương Thứ nhất , về nhu cầu ngân sách trung ương hàng năm cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam. Hàng năm, Bộ Công an lập dự toán nhu cầu kinh phí của ngành Công an Việt Nam , gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các cơ quan chức năng của Nhà nước theo quy định để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tổng hợp số liệu về nhu cầu kinh phí phục vụ cho hoạt động của ngành Công an Viê ̣t Nam giai đoạn từ năm 2001 đến nay (Bảng 2.1). Thứ hai, kết quả huy động từ ngân sách trung ương cho hoạt động của ngành Công an Viê ̣t Nam giai đoạn 2001 đến nay. Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, tổng hợp kết quả huy động từ ngân sách trung ương cho hoạt động của ngành Công an giai đoạn 2001 đến nay (Bảng 2.2). Tốc độ tăng chi ngân sách trung ương phục vụ cho hoạt động của ngành Công an Viê ̣t Nam trong những năm từ 2006 đến 2010 (Bảng 2.3). 2.2.1.2. Kết quả thực hiê ̣n chính sách huy động từ ngân sách địa phương cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay. Huy động ngân sách địa phương cho hoạt động của ngành Công an Viê ̣t Nam từ năm 2004 đến 2010 (Bảng 2.4).
  12. Bảng 2.4. Kết quả huy động ngân sách địa phƣơng cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam các năm 2004 – 2010. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Số tiền 522086 513696 552651 720472 951023 1283800 1548500 Tốc độ tăng so với 2004 -1.61% 5.85% 38.00% 82.16% 145.90% 196.60% Tốc độ tăng liên hoàn -1.61% 7.58% 30.37% 32.00% 34.99% 20.62% Nguồn: Bộ Công an 2.2.1.3. Kế t quả thực hiê ̣n chính sách huy động các nguồn kinh phí khác Thứ nhất, nguồn viện trợ phát triển chính thức giai đoạn 2004 đến nay, Bộ Công an đã thu hút và nhận viện trợ được từ các tổ chức và chính phủ nước ngoài để phục vụ cho các hoạt động của ngành Công an Việt Nam (Biể u đồ 2.1). 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Hiện vật 2382 3463 10572 15599 23314 29143 34972 Tiền 0 0 0 0 462631 578288 693945 Nguồn: Bộ Công an Biể u đồ 2.1: Kết quả huy động các nguồn kinh phí khác cho hoạt động của ngành Công an Viêṭ Nam các năm 2004 – 2010. ĐV. Triê ̣u đồng Thứ hai, nguồn thu sự nghiệp và hoạt động sản xuất được để lại theo quy định Hàng năm, ngoài thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách theo quy định , ngành Công an còn phải thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách theo quy định của Pháp luật đối với các khoản thu phí, lệ phí; thu từ hoạt động lao động sản xuất của các trại giam; các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác. Tổng số thu được để lại bổ sung ngân sách Bộ Công an giai đoạn từ năm 2004 đến nay (Bảng 2.5). 2.2.1.4. Tổng hợp kết quả huy động các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam từ năm 2006 đến 2010 Tổng hợp kết quả huy động các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của ngành Công an từ năm 2006 đến 2010 (Bảng 2.6) Chúng ta xác định cơ cấu nguồn tài chính cho ngành Công an từ năm 2006 đến năm 2010 (Bảng 2.7). Tỷ lệ cơ cấu nguồn tài chính của ngành Công an Việt Nam từ năm 2006 đến 2010 (Biể u đồ 2.2)
  13. 5.11% 3.12% NSTW NSĐP Nguồn khác 91.77% Nguồ n: Bộ Công an. Biể u đồ 2.2: Tỷ lệ cơ cấu nguồn tài chính của ngành Công an Việt Nam từ năm 2006 đến 2010 2.2.2. Thực trạng và kết quả thực hiê ̣n chính sách sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt động của ngành Công an Việt Nam từ năm 2001 đến nay 2.2.2.1. Nguồn chi an ninh thường xuyên: hàng năm, Bộ Công an thực hiện phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy định theo nguyên tắc phân bổ phải đảm bảo các yêu cầu cấp thiết cho công tác và chiến đấu của ngành Công an Viê ̣t Nam. Kết quả phân bổ ngân sách chi an ninh từ năm 2004 đến nay phân theo các lĩnh vực (Biể u đồ 2.3). Tỷ lệ các nhiệm vụ chi có tính chất lương trên tổng quyết toán giai đoạn 2006 – 2010 (Bảg 2.8). Bảng 2.8: Tỷ lệ các nhiệm vụ chi có tính chất lƣơng trên tổng quyết toán ngân sách giai đoạn 2006 – 2010. Đơn vị: triệu đồng Năm Tỷ lệ Tổng quyết toán Tổng số chi có tính chất lƣơng 2006 70.15% 10253815 7193051 2007 71.25% 12636743 9003680 2008 73.05% 16527181 12073106 2009 74.75% 18827959 14073900 2010 76.08% 22293420 16960834 Nguồn: Bộ Công an Tỷ lệ giao rút dự toán của ngành Công an giai đoạn2004 - 2010 (Bảng 2.9) Bảng 2.9: Tỷ lệ giao rút dự toán của Ngành Công an giai đoạn 2004 - 2010 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng số: 6084431 7720682 10253815 12636743 16527181 18827959 22293420 Giao rút dự 5415144 6948614 9125895 11373069 15039735 16945163 20064078 toán Cấp bằng 669287 772068 1127920 1263674 1487446 1882796 2229342 lệnh chi tiền Tỷ lệ giao 89% 90% 89% 90% 91% 90% 90% rút dự toán Nguồn: Bộ Công an
  14. 2.2.2.2. Chi đầu tư phát triển: phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển của Bộ Công an cũng phải gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư để kiểm tra, đối với phần vốn cấp qua kho bạc được chuyển vốn sang Kho bạc Nhà nước để thanh toán. Phân theo chức năng sử dụng, vốn đầu tư cho các công trình thuộc Bộ Công an giai đoạn 2006 – 2010 (Biể u đồ 2.4). 2.2.2.3. Chi sự nghiệp và các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Bộ Công an thực hiện phân bổ và giao chỉ tiêu các khoản chi sự nghiệp cho các đơn vị để thực hiện các mục tiêu, nội dung của chương trình theo đúng dự toán, nhiệm vụ chi được Nhà nước giao. Kết quả phân bổ kinh phí các khoản chi sự nghiệp và chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn từ năm 2004 đến nay (Bảng 2.10). 2.2.2.4. Công tác thanh tra và kiểm tra tài chính: Hàng năm, Kiểm toán Nhà nước (mà trực tiếp là Vụ Kiểm toán Đặc biệt) lập kế hoạch kiểm toán thường xuyên việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính , tài sản đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trong ngành Công an Viê ̣t Nam . Đồng thời, Bộ Công an cũng thường xuyên tổ chức kiểm tra , thanh tra , kiểm toán nô ̣i bô ̣ đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trong Công an. Trong thời gian qua, các đoàn kiểm toán, thanh tra và kiểm tra đã thực hiện xuất toán và thu hồi lại cho ngân sách nhà nước số tiền các đơn vị đã thực hiện chi sai quy định (Biể u đồ 2.5). Đơn vị tính: Triệu đồng 1100 1050 1000 Thu 950 900 2006 2007 2008 2009 2010 Nguồ n: Bộ Công an Biể u đồ2.5: Số tiền thu hồi cho Ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2006 - 2010 2.3. Đánh giá chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam hiện nay 2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu 2.3.1.1. Về thành tựu: Thành tựu chung của chính sách tài chính đối với ngành Công an Viê ̣t Nam thời gian qua đã tạo điều kiện huy động được tổng hợp các nguồn kinh phí ngày càng lớn, cụ thể theo từng nguồn kinh phí như sau: Thứ nhất, đối với nguồn chi an ninh: Ngân sách chi an ninh của Bộ Công an được giao hàng năm được ưu tiên bố trí ngày càng tăng. Với chỉ tiêu dự toán kinh phí thường xuyên được giao hàng năm, đã cơ bản đảm bảo các yêu cầu cấp thiết cho công tác và chiến đấu của ngành Công an Viê ̣t Nam . Thứ hai, nguồn vốn đầu tư phát triển: Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trong lĩnh vực an ninh đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của quá trình đổi mới, góp phần quan trọng đảm bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động thường xuyên và
  15. công tác nghiệp vụ của ngành Công an. Tỷ lệ đầu tư trong lĩnh vực an ninh từ 2006 đến 2010 (Biể u đồ 2.6). Thứ ba, các nguồn vốn chi sự nghiệp và chi chương trình mục tiêu quốc gia: Các nguồn kinh phí này cũng ngày càng được nhà nước quan tâm giao chỉ tiêu hàng năm đều tăng so với năm trước. 2.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu Thứ nhất, công tác đảm bảo ngân sách cho hoạt động của ngành Công an luôn được Đảng uỷ CATW và Lãnh đạo Bộ Công an quan tâm và xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác Công an hàng năm. Thứ hai, tuân thủ phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước theo luật định. Thứ ba, chấp hành đúng các quy định trong quản lý và điều hành ngân sách, như: công tác lập dự toán ngân sách nhà nước; chấp hành dự toán ngân sách; công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng các nguồn thu ngân sách; quản lý tài sản nhà nước trongngành Công an; thực hiện Quy chế dân chủ, công khai tài chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà nước. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại , hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đạt được như đã trình bày ở trên, thì trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế trên các mặt chủ yếu sau: 2.3.2.1. Những tồn tại và hạn chế chủ yếu: Những tồ n tại và hạn chế chủ yếu của chính sách tài chính của ngành Công an: Thứ nhất, bị động nguồn ngân sách, mất cân đối giữa cung và cầu ngân sách. Thứ hai, công tác quy hoạch, kế hoạch hóa và triển khai các quy hoạch, kế hoạch chưa thực hiện tốt. Thứ ba, cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý. Thứ tư, vấn đề chính sách đầu tư mua sắm trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện, còn nhiều sai sót và hiệu quả chưa cao. Thứ năm, hoạt động xây dựng tiêu chuẩn định mức chưa đáp ứng các yêu cầu của công tác kế hoạch ngân sách và chính sách đầu tư. Thứ sáu, chưa xác định được hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước. Thứ bảy, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa yêu cầu bảo mật và yêu cầu công khai trong quản lý tài chính. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế, gồ m: Một là, cơ chế chính sách và hệ thống luật pháp còn nhiều bất cập. Hai là, khả năng hình thành nguồn tài chính còn hạn chế. Ba là, năng lực thể chế thực thi nhiệm vụ huy động và sử dụng nguồn tài chính còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ. Bốn là, việc bố trí cán bộ còn chưa hợp lý, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính còn hạn chế. Năm là, Tài chính Công an là một trong những lĩnh vực chưa có điều kiện hội nhập quốc tế nhiều.
  16. Kế t luâ ̣n chƣơng 2 Mục đích của chương 2 là phân tích thực trạng chính sách tài chính của đối với ngành Công an Vê ̣t Nam để từ đó xác định những thành công và hạn chế trong chính sách tài chính của ngành. Việc phân tích thực trạng chính sách tài chính đối với ngành Công an Viê ̣t Nam hiện nay được thể hiện ở hai vấn đề lớn là thực trạng các chính sách trong huy động và phân bổ các nguồn tài chính để từ đó xác định những thành công và hạn chế của các chính sách. Những hạn chế chính được đề cập trong luận án bao gồm: Thứ nhất, bị động trong nguồn ngân sách, mất cân đối giữa cung và cầu ngân sách; Thứ hai, công tác quy hoạch, kế hoạch hóa và triển khai các quy hoạch, kế hoạch chưa thực hiện tốt; Thứ ba, cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý; Thứ tư, vấn đề chính sách đầu tư mua sắm trang thiết bị chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện, còn nhiều sai sót và hiệu quả chưa cao; Thứ năm, hoạt động xây dựng tiêu chuẩn định mức chưa đáp ứng các yêu cầu của công tác kế hoạch ngân sách và chính sách đầu tư; Thứ sáu, chưa xác định được hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước; Thứ bảy, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa yêu cầu bảo mật và yêu cầu công khai trong quản lý tài chính. Luận án đã xác định 5 nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này gồm: Một là, cơ chế chính sách và hệ thống luật pháp còn nhiều bất cập; Hai là, khả năng hình thành nguồn tài chính còn hạn chế; Ba là, năng lực thể chế thực thi nhiệm vụ huy động và sử dụng nguồn tài chính còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ; Bốn là, việc bố trí cán bộ còn chưa hợp lý , chế đô ̣ đaĩ ngô ̣ và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính của ngành Công an Viê ̣t Nam còn hạn chế và Năm là, tài chính ngành Công an Viê ̣t Nam là một trong những lĩnh vực chưa có điều kiện hội nhập quốc tế nhiều. CHƢƠNG 3 ĐINH ̣ HƢỚNG VÀCÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG AN VIỆT NAM 3.1. Đinh ̣ hƣớng hoàn thiêṇ chính sách tài chính đố i với ngành Công an Viêṭ Nam 3.1.1 Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới: Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng để đạt các mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2010-2015 của Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã đề ra. 3.1.1.1. Những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức trong bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Thuận lợi, thời cơ và những khó khăn , thách thức về phương diện bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội: Thứ nhất, về cơ hội và thuận lợi. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
  17. Nam khẳng định “Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986- 2011) đã tạo ra cho đất nước thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước….Tuy nhiên, nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức nào”. Đánh giá tình hình quốc tế và khu vực; Đánh giá về tình hình trong nước. Đây là những thuận lợi quan trọng để phát triển đất nước nói chung, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nói riêng trong thời kỳ mới. Thứ hai, về khó khăn và thách thức. Bên cạnh đánh giá những thời cơ, thuận lợi, Nghị quyết Đại hội X của Đảng cũng nhấn mạnh nững khó khăn, thách thức ảnh hướng nhiều tới quá trình phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Tư tưởng chỉ đạo Đại hội XI của Đảng là phát huy tinh thần cách mạng tiến công, tranh thủ nắm thời cơ, tạo ra thời cơ ngay cả từ trong nguy cơ, ra sức khắc phục nguy cơ để phát triển nhanh đất nước. Cần thấy rõ cơ hội, thời cơ và thấy hết khó khăn, thách thức chung đối với đất nước, đối với từng địa phương, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cơ sở để tìm mọi biện pháp tận dụng, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển, tìm mọi cách khắc phục nguy cơ. 3.1.1.2. Mục tiêu đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội Thứ nhất, mục tiêu tổng quát: Đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của toàn bộ hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội. Được nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khoá IX) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đại hội XI của Đảng đã cụ thể hoá rõ hơn mục tiêu về tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, mục tiêu cụ thể trên từng lĩnh vực: Về chính trị; Kinh tế - xã hội; Tư tưởng, văn hoá; Đối ngoại và Xây dựng lực lượng an ninh, quốc phòng. 3.1.1.3. Đối tác, đối tượng đấu tranh: Việc xác định đối tác và đối tượng đấu tranh phải dựa trên nguyên tắ c cu ̣ th ể để thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác bình đẳng, cùng có lợi cũng như phải thường xuyên đấu tranh , ngăn chă ̣n. 3.1.1.4. Các nhiệm vụ cơ bản: Đại hội XI đã đề ra những nhiệm vụ cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới: 1) Xây dựng nền an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá tư tưởng và an ninh xã hội; duy trì trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội; giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động bất ngờ. 2) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, kiến thức quốc phòng, an ninh. Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm
  18. lực và thế trận; Kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng của đất nước. 3) Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực sự là lực lượng nòng cốt của sức mạnh quốc phòng- an ninh. 4) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. 3.1.2 Một số định hướng cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách tài chính đối với ngành Công an Việt Nam. Trong nội dung này, luận án đã: - Khẳng định vai trò tất yếu không thể thiếu của ngành Công an trong sự phát triển của một quốc gia. - Sự phát triển kinh tế , xã hội đòi hỏi sự phát triển ngành Công an tương ứng và ngược lại. - Phát triển ngành Công an phải theo định hướng hiện đại và bền vững . - Muốn phát triển ngành Công an phải có chính sách tài chính hợp lý và nguồn lực tài chính đủ mạnh. - Chính sách tài chính phải đảm bảo tính khả thi cao trong huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ những định hướng trên, luận án xác định yêu cầu đối với chính sách tài chính ngành Công an những năm tới . Thứ nhất, đảm bảo tính đồng bộ; Thứ hai, đảm bảo tính năng động; Thứ ba, đảm bảo tính hiệu quả; Thứ tư, đảm bảo tính minh bạch và Thứ năm, đảm bảo tính bảo mật. Các yêu cầu trên là bài toán khó cho quản lý tài chính của ngành Công an nếu xét những mâu thuẫn cơ bản trong thực hiện những nhiệm vụ của ngành như: Mâu thuẫn giữa cung và cầu; Mâu thuẫn giữa đòi hỏi bao cấp và kinh tế thị trường và Mâu thuẫn giữa công khai minh bạch và tính bảo mật. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, luận án cho rằng, Thứ nhất, Chính phủ cần tăng mức đầu tư tài chính cho lĩnh vực an ninh, trật tự; Thứ hai, đổi mới phân bổ ngân sách cho các mục tiêu ưu tiên; Thứ ba, tăng cường thu hút các nguồn lực ngoài Nhà nước cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính đối với ngành Công an Viêṭ Nam 3.2.1. Nhận thức đúng vai trò của chính sách tài chính đối với sự phát triển bền vững ngành Công an Việt Nam: Hoàn thiện chính sách tài chính coi nguồ n lực tài chính là yế u tố quan tro ̣ng nhấ t trong biện pháp kinh tế của ngành Công an phục vụ đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Các cơ quan hoạch định chính sách của chính phủ cần xác định chi ngân sách nhà nước đảm bảo ANQG, TTATXH của đất nước là chi phát triển. Việc hình thành một chính sách tài chính quốc gia về an ninh, trật tự đòi hỏi phải đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý tài chính, động viên hợp lý và phân
  19. phối có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh bảo vệ ANQG, TTATXH của ngành Công an Viê ̣t Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến huy động nguồn lực tài chính đố i ngành Công an Viê ̣t Nam. Hệ thống chính sách này liên quan đến các nội dung như xác định nhu cầu tài chính cho ngành Công an Việt Nam, xây dựng một cơ cấu chi ngân sách hợp lý, hoàn thiện chế độ cấp phát tài chính, thẩm định các phương án tài chính và huy động các nguồn lực tài chính cho sự phát triển ngành Công an. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu tài chính Để xác định nhu cầu tài chính đối với ngành Công an , cần tính toán nhu cầu đầu tư phát triển và nhu cầu chi thường xuyên. Thứ nhất, xác định nhu cầu tài chính cho đầu tư phát triển đối với ngành Công an. Đối với những công cuộc đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, vốn đầu tư thực hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành. Đối với những công cuộc đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn, vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ các công việc của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc. Đối với những công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ, tổng số vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu tư phải đạt các tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây: Đối với công tác xây dựng; Đối với công tác lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị công nghệ trong các loại công trình xây dựng; Đối với công tác mua sắm trang thiết bị; Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác; Đối với những công cuộc đầu tư từ vốn vay, vốn tự có. Xác định nhu cầu vốn cố định gồ m: Phương pháp trực tiếp và Phương pháp gián tiếp. Thực tiễn đố i với ngành Công an có thể áp dụng đồng thời cả hai cách . Thứ hai, xác định nhu cầu chi thường xuyên trong ngành Công an bao gồm: 1) Nhiệm vụ chi thường xuyên bao gồm chi đảm bảo đời sống vật chất , tinh thần, chế độ , chính sách xã hội cho ngành Công an; Đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và công nghệ môi trường, chế thử, sản xuất thử, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ an ninh, trật tự an toàn xã hội; ... 2) Chi các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao, gồm chi sự nghiệp thuộc các lĩnh vực quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ; ... Cân nhắc đến các phương pháp dự báo hiện nay, tác giả xin đề xuất phương pháp dự báo chi thường xuyên theo mô hình dự đoán nhân quả, đặc biệt là phương pháp hồi quy bội. Xây dựng mô hình dòng tiền để xác định nhu cầu tài chính Một công cụ quan trọng trong xác định nhu cầu tài chính của ngành Công an là xây dựng bảng cân đối dòng tiền. Với bảng cân đối dòng tiền này chúng ta sẽ xác
  20. định được những dự báo nhu cầu tài chính có khả thi hay không và cần điều chỉnh như thế nào cho hợp lý để từ đó có được một kế hoạch tài chính khả thi cho ngành Công an. Mô hình này được tiến hành theo ba bước chính: Bước 1: Xác định nhu cầu tài chính cho các năm dự báo; Bước 2: Xác định các nguồn tài chính có thể huy động cho các năm dự báo; Bước 3: Cân đối cung cầu tài chính ngành Công an . Sau khi dự đoán được nhu cầu tài chính chúng ta xây dựng bảng cân đối thử (Bảng 3.1) Bảng3.1. Bảng cân đối thử dòng ngân sách ngành Công an Việt Nam Năm 0 1 2 ... n-1 n A. Dư đầu kỳ B. Dòng tiền vào Nguồn chi ngân sách trung ương Nguồn hỗ trợ của các địa phương; Các nguồn thu được phép để lại theo quy định; Các nguồn vốn khác (ODA, sự đóng góp..). C. Dòng tiền ra Nhiệm vụ chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển (từ nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách Nhà nước) Chi các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao Nhiệm vụ chi an ninh của ngân sách địa phương D. Dư cuối kỳ = A + B – C Nguồ n: Tác giả. Việc cân đối phải đảm bảo luôn duy trì dư cuối kỳ mức dư cuối kỳ > 0. Mức dư cuối kỳ này không nên quá lớn vì như vậy sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mô hình dòng tiền trên sẽ giúp chúng ta dự đoán được tình hình tài chính của ngành Công an với nhiều kịch bản mang tính khả thi cao và sẽ là một công cụ tốt trong điều hành tài chính của ngành. Xây dựng một cơ cấu chi ngân sách hợp lý Xây dựng một cơ cấu chi ngân sách hợp lý là một việc làm cần thiết để đổ i mới chính sách tài chính đố i với ngành Công an . Để làm được việc này Chính phủ và Bộ Công an cần tiến hành đồng bộ những hoạt động sau: Xây dựng một cơ cấu hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2