![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát đề tài "Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam" là phát triển bổ sung cơ sở lý luận về chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Theo Luật Quản lý, Sử dụng tài sản công năm 2017, tài nguyên khoáng sản là một loại tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Thu ngân sách nhà nước từ khoáng sản là công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với tài nguyên quốc gia, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân. Thu ngân sách đối với hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam gồm các khoản: Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế bảo vệ môi trường đối với than; tiền thuê đất (hoạt động khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản có ảnh hưởng đến đất mặt), thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản theo Pháp lệnh Phí, Lệ phí, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản…; trong đó, thuế tài nguyên là khoản thu điều tiết cơ bản. Điều đó cho thấy, việc nghiên cứu và thiết kế chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản là cực kỳ cấp thiết vì liên quan đến việc quản lý nguồn thu quốc gia và định hình tác động của hoạt động khai thác này đối với nền kinh tế và xã hội ở các khía cạnh: 1) quản lý thu NSNN; 2) khuyến khích hoạt động đầu tư và phát triển bền vững; 3) đảm bảo lợi ích cộng đồng và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, đánh giá một cách hoàn thiện, hiện nay, chính sách thu trong khai thác khoáng sản còn một số vướng mắc ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn. Đối với góc độ lý luận: (1) Chưa có công bố rõ ràng và thiết lập đầy đủ có hệ thống mục tiêu chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản; (2) Các nghiên cứu về chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam thời gian qua hầu hết là các nghiên 1
- cứu về chính sách thuế, chưa có tính bao quát một cách toàn diện; trong đó các nghiên cứu về chính sách thuế lại chủ yếu tập trung vào thuế tài nguyên; chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về các loại thuế khác có liên quan như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; (3) Chưa có hệ thống nghiên cứu chính sách phí liên quan đến khai thác khoáng sản một cách toàn diện. Đối với khía cạnh thực tiễn: (1) Còn nhiều hạn chế trong quy định pháp luật về thuế tài nguyên ở các nội dung về đối tượng nộp thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế cũng như sản lượng tính thuế;… (3) Còn một số hạn chế trong quy định về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cũng như trong quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Chính vì vậy, từ cơ sở pháp lý và thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài luận án “Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam” là rất cần thiết. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu tổng quát là phát triển bổ sung cơ sở lý luận về chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thứ nhất, trên phương diện lý luận, chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam cần bổ sung, làm rõ thêm các vấn đề gì? Vấn đề gì cần phát triển cho phù hợp với điều kiện hiện nay và thích ứng với dự báo tình hình kinh tế xã hội của đất nước trong thời gian tới? - Thứ hai, kinh nghiêm của các quốc gia trong việc xây dựng và thực thi chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản? Những bài học nào có thể tham khảo cho Việt Nam 2
- - Thứ ba, thực trạng chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam hiện nay như thế nào? Những kết quả đạt được là gì, những hạn chế nào còn tồn tại và nguyên nhân? - Thứ tư, trong bối cảnh kinh tế xã hội của đất nước, cần đưa ra những mục tiêu, quan điểm định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản? 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu mà luận án hướng đến là chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm những chính sách về các khoản thu riêng đối với khai thác khoáng sản (Thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản) và các khoản thu chung đối với các doanh nghiệp có hoạt động khai thác khoáng sản (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp). - Về không gian: Luận án nghiên cứu, phân tích về chính sách thu ngân sách nhà nước của Việt Nam và có tham khảo kinh nghiệm quốc tế - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng chính sách thu NSNN tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ khi ban hành Luật Thuế tài nguyên (2009) và Luật Khoáng sản (2010) có hiệu lực cho đến hết năm 2023; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn 2035. 6. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lý luận: luận án góp phần bổ sung, phát triển khung lý thuyết về khoáng sản và chính sách thu ngân sách đối với khai thác khoáng sản. Những đóng góp về lý luận này tiếp tục củng cổ thêm những nghiên 3
- cứu của các nhà khoa học trước đây trong việc làm rõ những nguyên tắc xây dựng chính sách thu ngân sách, nội dung quản lý thu ngân sách, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu ngân sách nhà nước đối với khai thác khoáng sản. Khung lý thuyết mà luận án bổ sung, phát triển có thể làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu sau tham khảo và dùng làm tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý - Về mặt thực tiễn: luận án đã làm rõ thực trạng thu ngân sách nhà nước đối với khai thác khoáng sản tại Việt Nam; chỉ ra cách thức mà các quốc gia trên thế giới thực hiện chính sách thu ngân sách đối với khai thác khoáng sản; đánh giá ưu nhược điểm của công tác thu ngân sách với hoạt động này tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó đã xây dựng các đề xuất hoàn thiện tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thu ngân sách nhà nước 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 4 chương. Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công t rình nghiên cứu khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những nghiên cứu về chính sách thu NSNN nói chung đối với khai thác khoáng sản "Fiscal regime of Vietnam's mining industry: Evaluation and recommendations for improvement" – Chính sách tài chính đối với ngành khai khoáng Việt Nam: đánh giá và đề xuất cải tiến của tác giả Nguyen Anh Tuan, (2015), Tạp chí: Resources Policy. Nghiên cứu đã đưa ra đánh giá về chính sách thu ngân sách nhà nước trong ngành công nghiệp khai 4
- thác tài nguyên khoáng sản của Việt Nam. Tác giả đã phân tích cơ cấu thuế và lệ phí trong ngành khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực đá granit và quặng bauxite. Tác giả cũng đã đánh giá hiệu quả của các chính sách thu ngân sách nhà nước đối với năng suất và lợi nhuận của các công ty khai thác. Bài báo đề xuất các cải tiến cho chính sách thu ngân sách nhà nước trong ngành khai thác tài nguyên khoáng sản của Việt Nam, bao gồm: tăng thuế và lệ phí đối với các sản phẩm tài nguyên, áp dụng thuế môi trường, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty khai thác nhỏ và vừa, đồng thời tăng cường giám sát và kiểm tra chặt chẽ hơn đối với hoạt động khai thác tài nguyên. Boakye Yiadom, P. (2020), “Fiscal Regime Design and Natural Resource Exploitation: The Case of Petroleum and Mining in Developing Countries”, - Hoạch định chính sách tài chính và khai thác tài nguyên thiên nhiên: trường hợp về dầu mỏ và khai khoáng tại các quốc gia đang phát triển, Resources Policy, 68, 101783. Nghiên cứu này đưa ra các đánh giá về những vấn đề mà các quốc gia đang phát triển gặp phải trong việc quản lý thu ngân sách từ ngành khai thác tài nguyên, bao gồm vấn đề về sự minh bạch và trách nhiệm của các doanh nghiệp khai thác tài nguyên. Nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp và đề xuất chính sách để cải thiện hiệu quả quản lý thu ngân sách từ khai thác tài nguyên, bao gồm việc áp dụng các chính sách thuế và lệ phí hiệu quả nhằm tăng cường sự minh bạch và tính công bằng, đồng thời đảm bảo rằng các chính sách này cần phù hợp với điều kiện kinh tế và pháp lý của các quốc gia đang phát triển. Nguyễn Hoàng Minh, Vũ Văn Thông, & Nguyễn Đức Đạt (2018), “Chính sách thu ngân sách đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam” - Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 56(3B), 209-218. Các tác giả đã phân tích các chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tại Việt 5
- Nam. Các tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường công tác quản lý, giám sát và kiểm soát đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam. Đồng thời, cần phải tăng cường thực hiện thuế và phí đối với hoạt động này để tăng cường thu ngân sách nhà nước. Lê Xuân Trường, Lê Quang Thuận và Trần Thanh Thủy (2015), Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu từ khai thác khoáng sản ở Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Hà Nội 2015. Các tác giả cũng so sánh chính sách thuế và thu khác đối với tài nguyên khoáng sản của Việt Nam với một số nước trên thế giới và rút ra những nhận xét về sự tương đồng và khác biệt giữa chính sách Việt Nam với các nước. Các tác giả cũng đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế và thu khác đối với khai thác khoáng sản ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập hạn chế và hướng hoàn thiện. 1.1.2. Những nghiên cứu về các khoản thu cụ thể đối với hoạt động khai thác khoáng sản “Taxation of Mineral Resource Extraction in the Arctic: A Comparative Study of Alaska, Canada, Greenland, Norway, and Russia" – Thuế khai thác tài nguyên khoáng sản tại Bắc Cực: nghiên cứu so sánh các trường hợp Alaska, Canada, Greenland, Na Uy và Nga (2018) của Laura-Elina Manninen, Trường đại học Lapland, Phần Lan. Luận án cung cấp một cái nhìn tổng quan về các chính sách thuế đối với khai thác tài nguyên khoáng sản ở các quốc gia được nghiên cứu, bao gồm cả cách tính toán thuế và phương pháp thu thuế. Luận án cũng đưa ra những đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của các chính sách thuế này và đưa ra những khuyến nghị về cách tối ưu hóa chính sách thuế đối với khai thác tài nguyên khoáng sản tại khu vực Bắc Cực. Nguyễn Thị Phương Anh & Trần Đình Thi (2017), “Đánh giá hiệu 6
- quả chính sách thuế môi trường đối với ngành khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam”- Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 55(2B), 147- 154. Các tác giả đã tiến hành đánh giá tác động của chính sách thuế môi trường này đến ngành khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam, thông qua việc sử dụng phương pháp đánh giá tác động kinh tế và mô phỏng một số kịch bản khác nhau. Kết quả cho thấy, cơ chế thuế môi trường đề xuất sẽ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản đến môi trường, đồng thời cũng giúp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Lê Xuân Trường và Phạm Thiên Tùng (2016), “Hoàn thiện quy định pháp luật về thuế tài nguyên ở Việt Nam để vừa đảm bảo mục tiêu thu ngân sách, vừa tạo môi trường kinh doanh thuận lợi”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số 156, tháng 7/2016. Bài báo đã chỉ ra một số điểm bất hợp lý của quy định pháp luật về thuế tài nguyên hiện hành ở Việt Nam, đó là: quy định về giá tính thuế trong Thông tư 105/2010/TT-BTC có thể khiến người thực thi hiểu không đúng về tinh thần Luật Thuế tài nguyên, hoặc thậm chí có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau về xác định giá tính thuế tài nguyên; một số nội dung về kê khai thuế tài nguyên hàng tháng và đặc biệt là khai quyết toán thuế tài nguyên theo năm chưa được hướng dẫn cụ thể... Lê Xuân Trường, Nguyễn Đình Chiến (2019), Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam, Đề tài NCKH cấp Học viện Tài chính năm 2019. Đề tài đã khái quát những vai trò của chính sách thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó: 1) thúc đẩy sử dụng tiết kiệm khoáng sản; thúc đẩy khai thác khoáng sản và chế biến khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời, cũng làm rõ những hạn chế của chính sách này trong thời gian qua như chưa làm rõ về phương châm chính sách, chưa xác định rõ vị trí, 7
- vai trò của chính sách thuế trong tổng thể các hệ thống chính sách khác đối với hoạt động khai thác khoáng sản, làm rõ một số bất cập về quy định đối tượng chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất và ưu đãi thuế... Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp về hoàn thiện mục tiêu chính sách, hoàn thiện quan điểm chính sách và hoàn thiện công cụ chính sách. 1.2. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu đã công bố 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Từ nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu sinh nhận thấy các khoảng trống sau: - Thứ nhất, nghiên cứu về chính sách thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản đã được nhiều học giả nước ngoài quan tâm và thực hiện, không chỉ tại các quốc gia đang phát triển mà còn tại các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, các kết luận về tác động của chính sách thu NSNN đối với hoạt động này vẫn còn tồn tại những khác biệt, chưa thống nhất với các nghiên cứu khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Trong đó, tại Việt Nam có sự khác biệt lớn với các quốc gia trong việc xác định sản lượng, đối tượng nộp thuế cũng như quy định về thuế suất... - Thứ hai, tại Việt Nam thời gian qua đã có một số nghiên cứu về chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, tuy nhiên hầu hết là các nghiên cứu về chính sách thuế, chưa có tính bao quát một cách toàn diện. Các nghiên cứu về chính sách thuế chủ yếu tập trung vào thuế tài nguyên; chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về các loại thuế khác có liên quan như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp - Thứ ba, những nghiên cứu về hoàn thiện phí bảo vệ môi trường ở Việt Nam gần như chưa có các nghiên cứu chuyên sâu; chỉ có một số nguyên nhân thuộc đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện tại Học viện Tài chính, dẫn tới khá nhiều các khoảng trống như: (1) Ngoại trừ nguyên 8
- tắc đã được thừa nhận rộng rãi “Người gây ô nhiễm trả tiền” thì chưa có nghiên cứu đầy đủ về các nguyên tắc thu phí BVMT; (2) Chưa có nghiên cứu có hệ thống về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách và công tác quản lý phí BVMT; (3) Chưa có đánh giá các phương án lựa chọn phù hợp về áp dụng phí BVMT đối với khí thải ở Việt Nam. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 2.1. Cơ sở lý luận về khoáng sản và khai thác khoáng sản 2.1.1. Cơ sở lý luận về khoáng sản 2.1.2. Cơ sở lý luận về khai thác khoáng sản Khai thác khoáng sản là hoạt động có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, việc tồn tại đa dạng khoáng sản khiến hoạt động khai thác đòi hỏi phải sử dụng nhiều phương pháp khai thác phức tạp, từ khai thác mỏ truyền thống đến các phương pháp tiên tiến. Các loại khoáng sản khác nhau đòi hỏi yêu cầu công nghệ và quy trình sản xuất riêng biệt. Sự đa dạng này đòi hỏi các công nghệ và quy trình sản xuất, khai thác độc đáo, việc áp dụng chúng lại đòi hỏi kiến thức kỹ thuật và tài nguyên đầu tư lớn. Thứ hai, khai thác khoáng sản ngày càng đặt ra yêu cầu cao đối với công nghệ khai thác. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến không chỉ giúp tăng cường hiệu suất sản xuất và giảm chi phí vận hành mà còn đem lại nhiều lợi ích về môi trường. Các công nghệ hiện đại ngày nay như máy móc tự động hóa, thiết bị khoan và đào mỏ tiên tiến, hệ thống định vị GPS, và công nghệ thông tin giúp tối ưu hóa quá trình khai thác và vận chuyển khoáng sản. Điều này không chỉ giảm thiểu sự phụ thuộc vào lao động nhưng còn giảm nguy cơ tai nạn lao động. Ngoài ra, việc sử dụng các phương pháp và công nghệ xử lý môi trường tiên tiến giúp giảm thiểu tác 9
- động tiêu cực đến môi trường. Các biện pháp xử lý chất thải và ô nhiễm môi trường như lọc nước, xử lý chất thải, và tái sử dụng nguồn nước cung cấp là những ví dụ điển hình. Điều này giúp hạn chế sự ô nhiễm của nước và đất đai, bảo vệ sinh quyền và môi trường sống của cộng đồng địa phương. Thứ ba, khai thác khoáng sản luôn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở mức độ cao: ô nhiễm không khí, nguồn nước, sự tàn phá đất đai và thay đổi địa hình, mất cân bằng hệ sinh thái... 2.2. Cơ sở lý luận về thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản Thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản là việc Nhà nước sử dụng quyền lực công để tiến hành tái phân phối một phần nguồn tài chính thu được từ hoạt động khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước để góp phần phục vụ nhu cầu chi tiêu công và nhằm đảm bảo vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản cũng như thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. 2.3. Cơ sở lý luận về chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoảng sản 2.3.1. Khái niệm về chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 2.3.2. Nội dung chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Mục tiêu, quan điểm của chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Xây dựng, hoàn thiện các công cụ pháp luật về thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 2.3.3. Nguyên tắc xây dựng chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 10
- Một số nguyên tắc chung trong xây dựng chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Xác định đúng vị trí, vai trò của từng khoản thu ngân sách đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Phối hợp hài hòa các khoản thu ngân sách đối với hoạt động khai thác khoáng sản - Người hưởng lợi trả tiền 2.3.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 2.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính - Tính công bằng - Tính minh bạch - Tính đơn giản - Mức độ phù hợp của các biện pháp chính sách với các mục tiêu chính sách và các nguyên tắc xây dựng chính sách 2.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng 2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản và bài học cho Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia 2.4.2. Bài học cho Việt Nam Chương 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU NSNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2023 và tác động 11
- tới chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2023 3.1.2. Tác động của bối cảnh kinh tế xã hội tới chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản của Việt Nam 3.2. Thực trạng chinh sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam 3.2.1. Thực trạng xác định và hoàn thiện các quan điểm, mục tiêu chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản Nhằm mục tiêu cải cách toàn diện trên toàn hệ thống tài chính, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống thuế, ngày 17/05/2011, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Tiếp sau đó, Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hệ thống pháp luật thuế giai đoạn 2011 - 2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược này. Đến ngày 23/04/2022, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 508/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược này được xác định là: “Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; bảo đảm tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức hợp lý, khai thác tốt thuế, phí và lệ phí thu từ tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường; hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật thuế và chính sách miễn, giảm, bảo đảm tính trung lập của thuế, hướng tới một hệ thống thuế đồng bộ, có cơ cấu bền vững, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu tư, thúc đẩy cạnh tranh, 12
- điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế. Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp; đồng thời trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số”. Cùng với đó, các mục tiêu cơ bản được xác định bao gồm: - Cải cách chính sách thuế nhằm hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế, đảm bảo nguồn lực tài chính chủ yếu thực hiện cá mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước - Có mức động viên hợp lý các nguồn lực cho ngân sách, góp phần thiết lập môi trường kinh tế theo hướng mở rộng cơ sở thuế, đảm bảo tính công bằng, tính trung lập của chính sách thuế. - Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, đến năm 2025, tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN đạt khoảng 85-86%. Các chỉ tiêu này vào năm 2030 sẽ là 16-17% GDP đối với tỷ lệ huy động vào NSNN, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14-15% GDP; 86-87% đối với tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN. Để thực hiện những mục tiêu đề ra, ngành thuế sẽ nghiên cứu, đề xuất các nội dung cải cách chính sách đối với thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, các khoản phí, lệ phí và thu khác thuộc NSNN. Những cải 13
- cách chính sách này nhằm hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế để đảm bảo nguồn lực tài chính chủ yếu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. Đồng thời, có mức động viên hợp lý các nguồn lực cho ngân sách, góp phần thiết lập môi trường kinh tế theo hướng mở rộng cơ sở thuế, đảm bảo tính công bằng, trung lập của chính sách thuế. 3.2.2. Thực trạng xây dựng, hoàn thiện các công cụ của chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 3.2.2.1. Chính sách thuế tài nguyên Đối tượng chịu thuế Tài nguyên chịu thuế bao gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại; dầu thô, khí thiên nhiên, khí than; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật, hải sản tự nhiên; nước thiên nhiên; yến sào thiên nhiên. Người nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế. Như vậy, trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, người nộp thuế tài nguyên là doanh nghiệp khai thác khoáng sản. Căn cứ và phương pháp tính thuế Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất. Số thuế tài nguyên phải nộp được xác định bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế và nhân với thuế suất thuế tài nguyên. Về nguyên tắc, sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế không phân biệt tài nguyên được khai thác đã bán ra hay chưa hoặc đã đưa vào sản xuất hay chưa. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp 14
- tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau: (i) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; (ii) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Có thể nhận thấy, pháp luật về thuế tài nguyên từ khi được xây dựng năm 1990 đến nay đã góp phần quan trọng giúp cơ quan nhà nước tăng cường công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân; nâng cao nhận thức trong xã hội về tầm quan trọng của tài nguyên đối với phát triển bền vững. Các quy định pháp luật về thuế tài nguyên đang dần được hoàn thiện hơn nhằm hướng đến mục tiêu khai thác hiệu quả, tiết kiệm, tránh gây lãng phí tài nguyên, đảm bảo nguyên tắc áp dụng “thuế suất cao đối với tài nguyên không tái tạo” và “thuế suất thấp đối với tài nguyên có khả năng tái tạo”. 3.2.2.2. Chính sách thuế bảo vệ môi trường Có thể nói, Luật thuế BVMT được ban hành có vai trò quan trọng trong việc tạo khuôn khổ pháp lí đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần làm thay đổi hành vi của tổ chức, cá nhân, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong đầu tư, sản xuất, tiêu dùng, khắc phục hạn chế trong chính sách thu hiện hành, tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi trường bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển bền vững, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. 15
- 3.2.2.3. Chính sách thuế GTGT đối với khai thác khoáng sản Quá trình hoàn thiện pháp luật thuế GTGT với những nội dung liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản có những điểm chủ yếu sau: Theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng khi bán khoáng sản nội địa hoặc xuất khẩu khoáng sản. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Như vậy, về nguyên tắc, khoáng sản nhập khẩu hoặc khoáng sản khai thác bán ra hoặc chế biến thành sản phẩm khác bán ra là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Một số điểm được chỉnh sửa, bổ sung trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế GTGT đối với khai thác khoáng sản quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP như sau: - Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau: + Sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp chế biến hoặc thuê cơ sở kinh doanh khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (Quy trình khép kín hoặc phân thành công đoạn). + Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về để chế biến hoặc thuê cơ sở kinh doanh khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (Quy trình khép kín hoặc phân thành công đoạn). + Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải tài nguyên khoáng sản (tài nguyên khoáng sản đã chế biến thành sản 16
- phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về để chế biến hoặc thuê cơ sở kinh doanh khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu. 3.2.2.4. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp 3.2.2.5. Thuế xuất khẩu 3.2.2.6.. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản 3.2.2.7.. Chính sách thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Ngày 31/07/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đây thực sự là một chính sách mới, tạo nguồn thu cho NSNN, đồng thời tháo gỡ nhiều nút thắt cho doanh nghiệp, là tiền đề quan trọng cải tạo môi trường và những hệ lụy do khai thác khoáng sản gây ra. Cụ thể: - Mức thu tiền cấp quyền khoáng sản (R): Được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: ➢ Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau: 1) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng; 2) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng. ➢ Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc các khoản như trên, cách thu được quy định như sau: 1) Lần đầu thu với số tiền được tính 17
- bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác; 2) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép. 3.3. Đánh giá chung thực trạng chính sách thu NSNN dối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam 3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.1.1. Hiệu quả về mặt kinh tế Chính sách thu NSNN đối với khai thác khoáng sản trong thời gian qua đã góp phần khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: hạn chế khai thác tài nguyên khoáng sản trong nước và tìm kiếm, khai thác nguồn nguyên liệu thô ở nước ngoài, đảm bảo nguồn cung cho sản xuất trong nước và thực hiện dự trữ quốc gia về tài nguyên khoáng sản. Chính sách đã động viên hợp lý đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, tạo thêm nguồn thu ổn định cho NSNN, góp phần tăng thu NSNN, góp phần đảm bảo chuyển dịch cơ cấu thu theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Nhà nước có thêm nguồn lực để thực hiện xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập sẽ góp phần giảm mâu thuẫn giai cấp, đảm bảo công bằng xã hội, ổn định an ninh chính trị xã hội. 3.3.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội 3.3.1.3. Tính công bằng Chính sách thu ngân sách nhà nước đối với khai thác khoáng sản trong thời gian qua ở Việt Nam đã đạt được một số nhận định tích cực về tính công bằng, đặc biệt là qua hai nguyên tắc: công bằng ngang và công bằng dọc. 3.3.1.4. Tính minh bạch 18
- 3.3.1.5. Tính đơn giản 3.3.2. Một số hạn chế 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân chủ quan Một là, các cơ quan quản lý nhà nước chưa làm tốt công tác phối hợp để xây dựng chính sách đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Bởi vậy, việc cụ thể hóa các mục tiêu và quan điểm chính sách thuế với các chính sách khác trong quản lý hoạt động khai thác khoáng sản còn bất cập như đã phân tích trên. Hai là, cơ quan thuế chưa chủ động tham mưu để ban hành hệ thống chính sách thuế đồng bộ đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Do vậy, các mục tiêu và quan điểm chính sách tuy đã được thể hiện ở các sắc thuế cụ thể nhưng thiếu tính hệ thống, chưa xác định rõ mục tiêu ưu tiên, chưa xác định rõ vị trí, vai trò của chính sách thuế trong hệ thống các chính sách quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Ba là, trong một số trường hợp, chưa nghiên cứu kỹ thực tiễn khi xây dựng và ban hành quy định pháp luật thuế, chưa khảo sát kỹ thực tiễn, chưa đánh giá đầy đủ tác động của một quy định pháp luật mới đến các đối tượng chịu sự tác động của luật và các bên có liên quan. Các ý kiến góp ý vào dự thảo một số văn bản pháp luật thuế của các chuyên gia và các cơ quan thực tế chưa được tiếp thu đầy đủ khi hoàn thiện văn bản pháp luật thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Bốn là, công tác phối hợp tổ chức thực hiện chính sách giữa cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở một số địa phương chưa tốt. Mặc dù đã có quy định về phối hợp trong các quy định pháp luật thuế và các quy định khác về quản lý nhà nước nhưng trong thực tiễn một số cơ quan nhà nước ở địa phương vẫn chưa thực hiện đúng nhiệm vụ phối hợp, mặc nhiên phó thác toàn bộ hoạt động quản lý thuế cho cơ quan thuế. 19
- Năm là, sự yếu kém và thiếu trách nhiệm của chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương. Thậm chí không loại trừ khả năng tham nhũng ở một số địa phương vì thực tế cho thấy nhiều vụ việc khai thác lậu tài nguyên, khai thác trái phép tài nguyên chỉ bị phát hiện và xử lý khi báo chí vào cuộc Sáu là, việc thực hiện một số chức năng thuế của một số cơ quan thuế địa phương chưa tốt, đặc biệt là công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra thuế. Ở một số địa phương công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa kịp thời hoặc chất lượng chưa cao nên mức độ phát hiện gian lận thấp. Bảy là, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận công chức quản lý thuế chưa đáp ứng đòi hỏi thực tiễn. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế, làm cho công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản chưa đạt mục tiêu kỳ vọng. b) Nguyên nhân khách quan Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU NSNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA VIỆT NAM 4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2030 4.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản ở Việt Nam 4.3.1. Bổ sung mục tiêu chính sách thu NSNN góp phần thúc đẩy phát triển bền vững 4.3.2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quan điểm chính sách thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản 4.3.3. Giải pháp hoàn thiện công cụ pháp luật của chính sách 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
405 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
369 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)