intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu; Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình , giúp các nhà quản trị điều hành tốt hoạt động của CTXD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI NGUYỄN PHÚ TUẤN ANH HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024 1
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Chi phí, quản trị chi phí (QTCP) là một trong những vấn đề được tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Sự phát triển cao của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mang lại nhiều thời cơ nhưng đi kèm với đó là những thách thức vô cùng lớn. Ngành xây dựng, trong những năm gần đầy với sự ổn định của nền kinh tế đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh về sản lượng, tiêu thụ, đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia sản xuất xây dựng đứng tốp đầu các nước Đông Nam Á mỗi năm tăng từ 15% đến 20% giá trị sản xuất xây dựng. Thái Bình cũng là một tỉnh có ngành Xây dựng phát triển. Tuy vậy do xuất phát điểm của nhiều DN là DN nhỏ và vừa, hoạt động động sản xuất phụ thuộc lớn vào nguồn khí đốt tự nhiên, tổ chức sản xuất dựa trên kinh nghiệm nên việc xác định kế hoạch, tổ chức, kiểm soát hoạt động của DN nói chung, công tác kế toán và kiểm soát chi phí nói riêng còn nhiều hạn chế. Tính đến thời điếm này, các nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về KTQTCP tại các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình chưa nhiều. Xuất phát từ tất cả các lý do về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, luận án “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình” đã được Tác giả lựa chọn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giải pháp để hoàn thiện KTQTCP tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu. 2
  3. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTQT chi phí tại các công ty xây dựng tìm hiểu kinh nghiệm KTQT chi phí tại một số quốc gia trên thế giới để từ đó có phương hướng vận dụng nhằm hoàn thiện công tác này đối với các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . - Khảo sát và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí tại các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . - Đề xuất các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình , giúp các nhà quản trị điều hành tốt hoạt động của CTXD. 3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Khoảng trống nghiên cứu để tập trung nghiên cứu trong luận án là gì? (2) Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí tại công ty xây dựng như thế nào? (3) Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình như thế nào? (4) Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình thể hiện ra sao? (5) Giải pháp hoàn thiện và điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình phù hợp với đặc điểm hoạt động xây dựng đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT chi phí của nhà quản lý cụ thể là gì? 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTQT phục vụ các chức năng quản trị doanh nghiệp; các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng KTQT tại các công ty xây dựng; (2) Lựa chọn phương pháp thu thập, xử lý thông tin để xây dựng và triển khai thiết kế nghiên cứu liên quan đến luận án; 3
  4. (3) Đánh giá thực trạng các phương pháp KTQT chi phí phục vụ các chức năng quản trị tại công ty nghiên cứu; (4) Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến ứng dụng KTQT chi phí tại các CT nghiên cứu; (5) Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường triển khai, ứng dụng KTQT chi phí tại các CT nghiên cứu. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu KTQTCP tại các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại phần lớn các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . - Phạm vi thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2022. 6. Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng 6.1. Quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu Để hoàn thành luận án mà thực chất là tìm luận cứ trả lời cho các câu hỏi có liên quan. Theo đó, từ các “Khoảng trống”, đối tượng nghiên cứu đã xác định về KTQTCP tại các Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình , quá trình thu thập, xử lỷ tài liệu, số liệu được thực hiện tuần tự qua các bước cụ thể sau: 6.2. Phương pháp nghiên cứu định tính 6.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu 6.2.2. Phương pháp quan sát 6.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng 4
  5. 6.3.1. Phương pháp khảo sát lấy ý kiến 6.3.2. Phương pháp bảng câu hỏi qua “Phiếu điều tra công ty” 6.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Để đảm bảo tính hợp lý của số liệu trước khi phân tích, từ thông tin trả lời của các đáp viên qua bảng hỏi thu thập được, Tác giả tiến hành rà soát, kiểm tra chất lượng các câu trả lời của từng bảng hỏi. Đối với bảng hỏi điều tra bộ phận kế toán, vì liên quan đến các phương pháp KTQTCP đang sử dụng để phục vụ các chức năng quản trị nên tác giả sẽ sàng lọc các phiếu trả lời trong cùng một công ty để xem xét sự thống nhất trước khi nhập dữ liệu để thống kê mô tả. Nếu có những nội dung trả lời không thống nhất, Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn lại các cá nhân về các nội dung có liên quan đế xác định câu trà lời phù hợp. Đối với bảng hỏi điều tra các nhân tố ảnh hưởng vì có các nội dung liên quan đến nhận định của đáp viên được đánh giá theo các thang độ phù hợp; đồng thời Tác giả sẽ sàng lọc để kiếm tra chất lượng của từng phiếu, loại bỏ các phiếu có các câu trả lời không phù hợp như lỗi không logic hoặc cho điểm đánh giá giống nhau cho các câu hỏi khác nhau. 7. Đóng góp của đề tài 7.1. Đóng góp về lý luận - Một là: Luận án đã tổng kết, tiếp cận cơ sở lý luận về KTQTCP gắn liền với các chức năng quản trị tại công ty xây dựng. Điểm mới là các nội dung được phân tích, kết nối một cách khách quan từ các chức năng quản trị doanh nghiệp và nhu cầu thông tin KTQTCP phục vụ nhà quản trị. - Hai là: Luận án phân tích ba nhóm nhân tố lý thuyết có thể ảnh hưởng đến ứng dụng KTQTCP là: Nhóm nhân tố con người, nhóm nhân tố tổ chức, nhóm nhân tố bên ngoài đã được tổng hợp và đề xuất. Sáu bài học kinh nghiệm được rút ra trên cơ sở nghiên cứu KTQTCP của thế giới, làm tiền đề triển khai KTQTCP tại các DNXD ở Việt Nam. 7.2. Đóng góp về thực tiễn - Một là: Từ việc đánh giá được thực trạng các phương pháp, kỹ thuật mà KTQTCP đang sử dụng gắn liền với các chức năng quản trị, các nhân tố ảnh 5
  6. hưởng đến ứng dụng KTQTCP tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình, luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Hai là: Luận án đã phân tích các nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện để đưa ra hệ thống các giải pháp về KTQTCP gắn liền với từng chức năng quản trị doanh nghiệp. Đó là hoàn thiện việc xác định nội dung, phân loại chi phí; hoàn thiện KTQTCP với chức năng lập kế hoạch; hoàn thiện KTQTCP với chức năng tổ chức thực hiện; hoàn thiện KTQTCP với chức năng kiếm soát, đánh giá; hoàn thiện sử dụng thông tin KTQTCP để hỗ trợ ra quyết định và các giải pháp liên quan đến nhóm nhân tố con người, nhóm nhân tố tổ chức, nhóm nhân tố bên ngoài để tạo điều kiện cho việc ứng dụng KTQTCP trong mỗi DN. Các kết quả này có thể là tài liệu tham khảo giá trị cho doanh nghiệp ở các lĩnh vực sản xuất khác trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Ba là: Luận án giúp các cơ quan chức năng của tỉnh, mỗi DNXD đánh giá được thực trạng, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch nhằm hoàn thiện, sử dụng hiệu quả các công cụ của KTQTCP đế phục vụ các chức năng quản trị doanh nghiệp. 8. Kết cấu luận án Luận án ngoài mở đầu và kết luận, tài kiệu tham khảo, phụ lục bao gồm 4 chương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 1.1.1. Về nghiên cứu nhận diện chi phí và phân loại chi phí 1.1.2. Về nghiên cứu định mức và dự toán chi phí 1.1.3. Về nghiên cứu về xác định chi phí và phân bổ chi phí 1.1.4. Về nghiên cứu phân tích chi phí, thông tin chi phí và ra quyết định quản lý 6
  7. 1.1.5. Về nghiên cứu xây dựng báo cáo kế toán quản trị 1.1.6. Về nghiên cứu về mô hình kế toán quản trị, tổ chức kế toán quản trị và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Về nghiên cứu nhận diện chi phí và phân loại chi phí 1.2.2. Về nghiên cứu định mức và dự toán chi phí 1.2.3. Về nghiên cứu về xác định chi phí và phân bổ chi phí 1.2.5. Nghiên cứu về báo cáo kế toán quản trị 1.2.6. Nghiên cứu về mô hình kế toán quản trị, tổ chức kế toán quản trị và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị 1.3. Nhận xét kết quả tổng hợp, khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu 1.3.1. Nhận xét kết quả nghiên cứu được vận dụng kế thừa (1) Trong các công trình nghiên cứu, các Tác giả đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản của KTQT chi phí theo chu trình kế toán và đề xuất các giải pháp hoàn thiện ứng dụng cụ thể vào các doanh nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu. (2) Kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trước, đề tài luận án sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong DNSX nói chung và Công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình một cách phù hợp và có tính khả thi. Một vấn đề khác có thể đề cập tới là các giải pháp đề xuất của các luận án đã nghiên cứu có thể triển khai tại các doanh nghiệp nghiên cứu, các tác giả đã kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp liên quan đến các chủ thể bên ngoài cũng như các điều kiện xuất phát từ chính các doanh nghiệp thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, các kiến nghị chưa gắn với bối cảnh cuộc CMCN 4.0 đã và đang diễn ra ngày càng manh mẽ trên phạm vi toàn cầu, vì vậy tính hội nhập và đổi mới đối với các điều kiện triển khai các giải pháp đề xuất trong các công trình nghiên cứu chưa cao. 7
  8. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu (1) Việc lập báo cáo kế toán quản trị chi phí cung cấp cho nhà quản trị là hết sức cần thiết nhằm giúp nhà quản trị có nguồn thông tin chi tiết và toàn diện cho việc ra quyết định còn chưa được các nghiên cứu tiền nhiệm đề cập cả về lý luận và thực tiễn vận dụng tại các doanh nghiệp. Mặt khác, các báo cáo KTQT chi phí cung cấp thông tin phục vụ nhà quản trị ra quyết định mặc dù đã được các công trình nghiên cứu xem xét song chưa có tính hệ thống từ khâu lập kế hoạch đến giai đoạn ra quyết toán quản trị. (2) Một trong những yếu tố tác động đến mức độ áp dụng KTQT chi phí cũng như mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin KTQT chi phí của nhà quản tri đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, đó là phương tiện kỹ thuật xử lý và cung cấp thông tin KTQT chi phí lại chưa được các tác giả quan tâm. cứu và xử lý thấu đáo. (3) Chưa có công trình nghiên cứu nào đi khai thác công dụng của KTQT chi phí đối với ngành xây dựng Việt Nam cụ thể cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 1.3.3. Định hướng nghiên cứu Từ những kết quả nghiên cứu được kế thừa và “Khoảng trống” trong nghiên cứu trên đây, đề tài luận án sẽ tiếp cận KTQT chi phí tại các doanh nghiệp theo chu trình kế toán để phát huy tính hữu hiệu của KTQT chi phí trong công tác quản trị doanh nghiệp, bao gồm 7 nội dung: (1) Nhận diện chi phí và phân loại chi phí, (2) Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, (3) Phương pháp xác định chi phí và phân bổ chi phí, (4) Thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, (5) Báo cáo kế toán quản trị chi phí, (6) Mô hình kế toán quản trị phục vụ kế toán quản trị chi phí, (7) Nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng kế toán quản trị chi phí.. Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ đó, Tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQTCP tại các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình . CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC 8
  9. CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ BÀI HỌC THỰC TẾ 2.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí 2.1.1. Khái niệm chi phí Theo Tác giả thì Chi phí trong đơn vị là những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với mục đích hoạt động của doanh nghiệp; Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố chi phí đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố đã hao phí; Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. 2.1.2. Đặc điểm của chi phí Theo Tác giả: Chi phí sản xuất tại công ty xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công cho công tác xây dựng trong một thời kỳ nhất định. 2.1.3. Kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí Theo quan điểm của tác giả, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi đơn vị thực hiện chức năng quản trị nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí từ đó đánh giá hoạt động và ra quyết định hợp lý về các hoạt động của đơn vị. 2.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí tại công ty xây dựng Thứ nhất: KTQTCP là một bộ phận của hệ thống KTQT Thứ hai: KTQTCP cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Thứ ba: KTQTCP tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của DN thành các dự toán kinh doanh. Thứ tư: KTQTCP cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá. 9
  10. 2.2. Đặc điểm sản phẩm và hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng là các sản phẩm đơn chiếc. Thứ hai: Sản phẩm xây dựng là các CT, HMCT dân dụng có quy mô lớn, chu kỳ sản xuất ra một sản phẩm thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán (1 quý, 1 năm, 2 năm,... 5 năm và có thể lâu hơn). Thứ ba: Sản phẩm xây dựng đã được quy định rõ về chất lượng trước khi thực hiện xây dựng. Thứ tư: Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, không thể nhập kho sau khi sản xuất thi công hoàn thành mà được tiêu thụ ngay theo giá bán đã được xác định từ trước khi sản xuất thi công Thứ năm: Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ. 2.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí Thứ nhất: Hoạt động sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Thứ hai: Sản xuất xây dựng không thực hiện cố định tại một nơi mà luôn thay đổi do địa điểm xây dựng Thứ ba: Để nhận được CT, các CTXD thường phải trải qua giai đoạn đấu thầu. Thứ năm: Hoạt động xây dựng sử dụng khối lượng lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên và dễ gây ô nhiễm môi trường. 2.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí tại các công ty xây dựng 10
  11. Nội dung của KTQTCP tại công ty xây dựng được trình bày qua 6 nội dung cơ bản gồm: Khái niệm, phân loại chi phí tại công ty xây dựng, Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí xây dựng, Tổ chức tập hợp chi phí xây dựng, Xác đinh giá phí của sản phẩm xây dựng, Phân tích biến động chi phí xây dựng để kiểm soát chi phí, Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định, Tổ chức mô hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí 2.3.1. Khái niệm, phân loại chi phí tại công ty xây dựng 2.3.1.1. Khái niệm Theo quan điếm của Kế toán tài chính: “Chi phí của DN là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định”. Chi phí theo quan điểm của Kế toán quản trị: “Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của DN, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án hoặc là những phí tổn bị mất do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh và những chi phí sẽ được kiểm soát với một cấp quản lý khác. 2.3.1.2. Phân loại chi phí và xác định các loại chi phí a) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Chi phí tại công ty xây dựng được chia thành 2 loại: Chi phí sản xuất và Chi phí ngoài sản xuất b) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu, Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ, Yếu tố chi phí nhiên liệu, Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định, Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, Yếu tố chi phí khác bằng tiền c) Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu phí: Theo cách phân loại này, chi phí chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 11
  12. d) Phân loại theo cách ứng xử của chi phí - Chi phí biến đổi, Chi phí cố định, Chi phí hỗn hợp e) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khả năng kiểm soát: Theo tiêu thức này, chi phí xây dựng được chia thành: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. g) Phân loại theo mối quan hệ với các quyết định kinh doanh Gắn với mối quan hệ các quyết định kinh doanh thì chi phí xây dựng được chia thành 3 loại: Chi phí cơ hội, Chi phí chênh lệch và Chi phí chìm. 2.3.2. Xây dựng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí 2.3.2.1. Xây dựng định mức chi phí Định mức chi phí là ước tính về mặt khối lượng và tỷ lệ của từng loại chi phí để sản xuất một số sản phẩm xây dựng, hoàn thiện một công việc, một CT hay HMCT. Hệ thống định mức chi phí tại công ty xây dựng bao gồm: Định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức chi phí tỷ lệ. 2.3.2.2. Lập dự toán chi phí Dự toán chi phí tại công ty xây dựng bao gồm: - Dự toán xây dựng công trình bao gồm: Các chi phí được tính theo các dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình gồm các chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của CT, HMCT. - Chi phí trực tiếp theo quy định của Thông tư 11/2021/TT-BXD bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. a. Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
  13. Dự toán về chi phí NVL Khối lượng hao = x Đơn giá từng loại từng loại phí từng loại b. Lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán về chi Dự toán về khối Định mức Định mức theo phí nhân công = lượng công tác x thời gian x đơn giá giờ trực tiếp xây lắp xây lắp công trực tiếp Hay Dự toán về chi phí Khối lượng hao Định mức theo đơn giá = x nhân công trực tiếp phí về thời gian thời gian lao động c. Lập dự toán chi phí máy thi công Dự toán về chi phí máy Khối lượng hao = x Đơn giá ca máy thi công phí số ca máy d. Dự toán chi phí chung Dự toán chi phí Định mức chi phí chung = x Đơn giá ca máy chung (tính theo tỷ lệ %) e. Dự toán chi phí xây dựng: Dự toán chi phí xây dựng của các DN thường lập theo quy định của Bộ Xây dựng (Nguồn Thông tư số 11/2021/TT-BXD). 2.3.3. Tổ chức tập hợp chi phí xây dựng - Tập hợp chi phí xây dựng theo CT và HMCT - Tập hợp chi phí xây dựng theo từng hợp đồng - Tập hợp chi phí xây dựng theo khối lượng công việc hoàn thành 2.3.4. Xác định giá phí của sản phẩm xây dựng Xác định giá phí của sản phẩm xây dựng. Kế toán quản trị chi phí có các phương pháp đo lường chi phí cho sản phẩm sản xuất: Phương pháp chi phí 13
  14. thực tế, phương pháp chi phí thông thường, phương pháp chi phí tiêu chuẩn. Ngoài ra hệ thống tính giá thành hiện đại còn có phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (Phương pháp ABC) 2.3.4.1. Phương pháp chi phí thực tế: 2.3.4.2. Phương pháp chi phí thông thường: 2.3.5. Phân tích biến động chi phí xây dựng để kiểm soát chi phí Phân tích biến động chi phí giúp nhà quản trị: - Định lượng hóa được giá trị chênh lệch; - Xác định được nguyên nhân ảnh hưởng với mức độ cao hay thấp; - Đánh giá được bộ phận, giai đoạn nào hoạt động chưa hiệu quả; - Đưa ra biện pháp khắc phục trong những kỳ sau. 2.3.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để kiểm soát chi phí - Biến động do nhân tố giá nguyên vật liệu: Ảnh hưởng Đơn giá Đơn giá Lượng NVL của nhân tố = NVL trực - NVL trực x trực tiếp thực giá NVL tiếp thực tế tiếp dự toán tế sử dụng - Biến động do nhân tố lượng nguyên vật liệu Ảnh hưởng Lượng Lượng NVL Đơn giá của nhân tố = NVL trực - trực tiếp dự x NVL trực lượng NVL tiếp thực tế toán tiếp dự toán 2.3.5.2. Phân tích biến động của chi phí nhân công trực tiếp để kiểm soát chi phí - Biến động do nhân tố đơn giá nhân công trực tiếp: Ảnh hưởng của = Đơn giá - Đơn giá x Thời 14
  15. nhân công nhân công gian lao nhân tố giá nhân trực tiếp trực tiếp động công trực tiếp thực tế dự toán thực tế - Biến động do ảnh hưởng của nhân tố thời gian lao động Thời Ảnh hưởng của Thời gian Đơn giá gian lao nhân tố thời gian = lao động - x nhân công động dự lao động thực tế trực tiếp toán 2.3.5.3. Phân tích biến động chi phí máy thi công để kiểm soát chi phí - Biến động do nhân tố giá ca máy Đơn giá Đơn giá ca Ảnh hưởng của nhân ca máy máy trực Số ca máy = - x tố giá ca máy trực tiếp tiếp dự thực tế thực tế toán - Biến động do nhân tố số ca máy Ảnh hưởng của Số ca Đơn giá ca Số ca máy nhân tố số ca = máy thực - x máy trực tiếp dự toán máy tế dự toán 2.3.6. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định Để thực hiện được việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của nhà quản trị, thì bộ phận kế toán phải thực hiện các nội dung cơ bản sau: Tổ chức hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống sổ kế toán quản trị, tổ chức thu thập thông tin tương lai Thông tin về chi phí xây dựng trong các DN được tổng hợp và phân tích phuc vụ cho các quyết định ngắn hạn, yêu cầu các nhà quản trị phải lựa chọn như bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận, tự sản xuất hay thuê mua ngoài, chấp nhận hay từ chối hợp đồng, lựa chọn phương án tổ chức thi công và một số quyết định khác trong điều kiện bị giới hạn. a. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận 15
  16. b. Quyết định tự xây dựng hay thuê ngoài, mua ngoài c. Quyết định từ chối hay tiếp nhận một hợp đồng d. Các quyết định phương án tổ chức thi công e. Các quyết định trong điều kiện bị giới hạn 2.3.7. Tổ chức mô hình kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ trong CT trong thực tế có các mô hình tổ chức bộ máy kế toán mà các CTXD xem xét để vận dụng: - Thứ nhất: Tổ chức kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính - Thứ hai: Tổ chức bộ máy kể toán quản trị kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong cùng một bộ máy Thứ ba: Tổ chức kế toán quản trị kết hợp hỗn hợp với kế toán tài chính trong bộ máy kế toán 2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Vì KTQT nói chung, KTQTCP nói riêng thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nên có nhiều lý thuyết khác nhau liên quan đến việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng KTQTCP tại công ty nói chung và CTXD nói riêng. Các lý thuyết đó là: Lý thuyết thực hành (Practice Theory); Lý thuyết tâm lý (Psychology Theory); Lý thuyết về kinh tế (Economics Theory); Lý thuyết dự phòng (Contigency Theory); Lý thuyết đại diện (Agency Theory); Lý thuyết lịch sử (Historical Theory); Lý thuyết xã hội học (Sociological Theory) (Chapman và cộng sự, 2007). 2.4.1. Nhóm nhân tố con người Nhóm nhân tố con người bao gồm hai nhân tố: * Nhân tố nhà quản trị 16
  17. * Nhân tố kế toán viên 2.4.2. Nhóm nhân tố tổ chức Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố cụ thổ sau: * Nhân tố cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin * Nhân tố mức độ ủy quyền, trách nhiệm * Nhân tố sản phẩm * Nhân tố quy mô doanh nghiệp * Nhân tố văn hóa doanh nghiệp * Nhân tố chi phí cho việc đầu tư * Nhân tố chiến lược kinh doanh * Nhân tố mức độ sở hữu của Nhà nước 2.4.3. Nhóm nhân tố bên ngoài Nhóm nhân tố này có thể khái quát thành hai nhân tố chính: * Nhân tố cạnh tranh * Nhân tố chính sách pháp luật của Nhà nước 2.5. Kinh nghiệm về kế toán quản trị chi ở một số nước trên thế giới và bài học cho các công ty xây dựng Việt Nam 2.5.1. Kế toán quản trị chi phí tại các công ty của Mỹ Việc nghiên cứu quá trình hình thành của KTQT tại các doanh nghiệp của Mỹ gặp nhiều khó khăn do vụ cháy xảy ra vào năm 1984 tại trụ sở Hiệp hội Kế toán Quốc gia. Nhưng có thể nói rằng kế toán chi phí đã phát triển mạnh ở Hoa Kỳ vào những năm 1950 mà trọng tâm là nghiên cứu chi phí để phục vụ cho việc ra quyết định có liên quan (Horngren, 1989). Trong đó để phục vụ cho chức năng tổ chức thực hiện, có hai hệ thống kế toán chi phí được áp 17
  18. dụng chủ yếu tại các doanh nghiệp Hoa Kỳ là hệ thống chi phí tiêu chuẩn và hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động - ABC (Su, Chao 2013). 2.5.2. Kế toán quản trị chi phí tại các công ty Đức Trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa vào cuối thế kỷ XIX, Nhìn chung điểm khác biệt chính của mô hình kế toán chi phí GPK trong các doanh nghiệp của Đức so với các quốc gia khác là: - Chi phí cố định không được tính vào chi phí sản xuất của sản phẩm cụ thể; - Thiết kế và sử dụng rất hiệu quả rất nhiều trung tâm chi phí; - Hệ thống thông tin chi phí được cung cấp đầy đủ, nhiều mảng dữ liệu, tương đối chính xác, thân thiện với người dùng và hướng tới tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp. 2.5.3. Kế toán quản trị chi phí tại các công ty của Pháp Tại Pháp - một nước nằm ở Tây Âu có nền kinh tế phát triển, KTQT chi phí đặt trọng tâm vào việc xác định và kiểm soát chi phí ở các DNSX, bằng cách chia chi phí theo các trung tâm trách nhiệm quản lý, phân tích đánh giá và tìm các nguyên nhân làm sai lệch chi phí chi nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí, lập dự toán chi phí và các loại dự toán khác. KTQT và kế toán tài chính được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương đối. 2.5.4. Kế toán quản trị chi phí tại các công ty Nhật Bản Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng đề án về phát triển mô hình chi phí hiện đại dựa trên sự tham khảo hệ thống kế toán chi phí trong các DN của Đức, Anh và Hoa Kỳ để thúc đẩy các DN phát triển với ba trọng tâm chính là: - Mô hình kế toán chi phí được xây dựng là mô hình chung, mang tính giao thoa, tương đồng với các quốc gia tiên tiến trên thế giới; - Tuân thủ tiêu chuẩn của xã hội và sự ràng buộc của các hiệp hội ngành nghề Nhật Bản; 18
  19. - Để phục vụ các chức năng quản trị, hệ thống kế toán chi phí phải đáp ứng được 5 mục đích, gồm: Lập dự toán ngân sách (ngân sách hoạt động, ngân sách chiến lược; xác định chi phí quản lý; tính giá; lập kế hoạch, ra quyết định và lập báo cáo tài chính (Yoshikawa, 2001). 2.5.5. Bài học kinh nghiệm về kế toán quản trị chi phí rút ra có thể áp dụng cho các công ty xây dựng Việt Nam Thứ nhất, việc nhận diện chi phí cần hướng tới cung cấp thông tin cho yêu cầu KTQT chi phí trong doanh nghiệp. Thứ hai, việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí cần được quan tâm nhằm giúp CTXD có sự chủ động trong kế hoạch SXKD. Thứ ba, phương pháp xác định chi phí cần có sự kết hợp giữa phương pháp truyền thống với phương pháp hiện đại, phù hợp với đặc điểm SXKD và điều kiện của doanh nghiệp. Thứ tư, công tác phân tích chi phí nhằm kiểm soát chi phí cần thực hiện một cách chi tiết, trong đó cần chú trọng đi sâu xem xét nguyên nhân gây ra sự biến động chi phí, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để kiểm soát chi phí hiệu quả. Thứ năm, các báo cáo KTQT chi phí cần đồng bộ và có tính hệ thống nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH 3.1. Tổng quan về công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình 3.1.1. Khái quát chung về ngành xây dựng Ngành Xây dựng là một ngành công nghiệp đặc biệt tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. 3.1.2. Tổng quan về ngành xây dựng tỉnh Thái Bình 19
  20. Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của tỉnh Thái Bình là sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của các CTXD. Cùng với việc mở rộng và đô thị hóa thành phố Thái Bình, các trung tâm kinh tế, văn hóa ở các huyện thị các công trình xây dựng, khu đô thị công nghiệp. Do đó thị trường của các CTXD ngày càng được mở rộng. Sự cạnh tranh vì thế cũng càng khốc liệt hơn. Do số CTXD tại tỉnh Thái Bình chiếm tỷ trọng lớn, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật cao, nguồn nhân lực có trí tuệ dồi dào, các điều kiện về kinh tế xã hội tốt. Tổng số công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình: 595 doanh nghiệp. 3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh của công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình 3.1.3.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Theo Bảng tổng hợp phần khảo sát (Phụ lục 04) thì CTXD chủ yếu là qui mô từ 500 người đến < 15.000 người chiếm tới 83%. Thực tế hiện nay trên địa bàn Thái Bình, loại hình DN xây dựng là công ty tư nhân chiếm 16,8%, công ty cổ phần chiếm 60,4%, Công ty TNHH 23,4%. Theo số liệu của phiếu khảo sát 90 DN có 43/90 DN chiếm 48% là Công ty cổ phần 47/90 DN chiếm 52% Công ty TNHH. 3.1.3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Do đặc điểm, đặc thù về hoạt động kinh doanh xây dựng nên hoạt động quản lý SXKD của các CTXD nói chung và các công ty cổ phần xây dựng nói riêng còn có đặc điểm nổi bật là áp dụng phương thức giao khoán và phương thức đấu thầu trong quản lý hiện nay. 3.1.3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Giai đoạn chuẩn bị xây dựng: - Tổ chức tham gia đấu thầu xây dựng - Ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2