Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH TRẦN THỊ HƯƠNG HOµN THIÖN KÕ TO¸N THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TRONG C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y L¾P TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9 34 03 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS Nguyễn Thị Lời Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ..... giờ ..... phút, ngày ..... tháng ..... năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tổng quan nghiên cứu Phần này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được xác định làm định hướng cho nội dung nghiên cứu của luận án.Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tập trung vào ba quan điểm nghiên cứu chính. Đó là: (i) Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN, (ii) Thuế và Kế toán thuế TNDN, (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN đều kết luận rằng, kế toán và thuế có mối tương quan lẫn nhau. Mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có sự khác biệt giữa một số quốc gia xu hướng chung là hướng tới sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và khuôn khổ quy định về kế toán để đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Điển hình là các nghiên cứu nghiên cứu của Aisbit (2002); Cuzdriorean (2010); Napoca (2014);), Freedman (2004), Logan (2011). Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN, Carey (1944) đưa ra vấn đề về việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí hay lợi nhuận được phân phối? Theo Nurnberg (1971), TNDN được ghi nhận là một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền. Tuy nhiên, ông chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính (BCTC). Buckwold (2000), làm rõ được bản chất của thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược về thuế. Doehring (2011) đã làm rõ bản chất của thuế TNDN hoãn lại và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong việc ra quyết định quản lý và giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
- 2 nhiên, ông chỉ tập trung làm rõ tác động của thuế TNDN hoãn lại mà không trực tiếp giải quyết những vấn đề kỹ thuật trong việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC. Kieso, Weygandt, Warfield (2015), đã làm rõ cơ sở xác định thuế TNDN hiện hành và hoãn lại và chú trọng hơn đến việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ hơn các nội dung được quy định tại IAS12, chưa làm rõ các biện pháp kỹ thuật để xử lý những giao dịch phức tạp của thuế TNDN hoãn lại nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Các công trình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN ở Việt Nam tập trung chủ yếu làm rõ hơn VAS 17 và việc vận dụng VAS 17 trong doanh nghiệp, điển hình là các nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Duy (2006); Phan Thị Anh Đào (2011); Vũ Thị Vân Anh (2014); Bùi Minh Tân (2014);Trần Phương Thúy (2015); Nguyễn Thị Sâm (2017); Đỗ Thị Thanh Tâm và Mai Thị Sen (2018). Hầu hết các nghiên cứu đều hướng đến việc giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn VAS 17 và chế độ kế toán về thuế TNDN chưa hướng đến việc nâng cao tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin. Vấn đề này sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện. 1.2. Các công trình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN được thực hiện trên cả phương pháp định tính và định lượng, trong đó tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN như: Nhà đầu tư vốn, chủ sở hữu, cung cấp tín dụng, những biến cố lịch sử, tình hình lạm phát, nhân lực kế toán, lãnh đạo doanh nghiệp, việc hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia, điển hình là nghiên cứu của Nobes và Parker (1995); Komala (2012); Holland & Richard Jackson (2002); Al-Baskeki (1995) và Short (1990);Noor Azizi ISsmail và cộng sự (2007). Nhìn
- 3 chung, nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng thấy rằng, kế toán không chỉ là sự áp đặt thực hiện theo các quy định có sẵn mà cũng chịu sự tác động của mối quan hệ cũng - cầu và đặc điểm của thực trạng nền kinh tế - văn hóa - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Trên góc độ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trên cả phương diện định tính và định lượng tập trung vào các nhân tố như chính sách pháp luật, nhân lực kế toán, công nghệ thông tin, lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường kinh tế, khâu tổ chức hướng dẫn thực hiện, áp lực cân đối giữa chi phí và Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016); Trần Đình Khôi Nguyên (2013); PGS.TS. Bùi Thị Mai Hòa và ThS. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015); Nguyễn Phúc Sinh (2008); Đậu Thị Kim Thoa (2015); Đoàn Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016); Tô Hồng Thiên (2017). 2. Khoảng trống tri thức mà đề tài tiếp tục nghiên cứu Về định hướng nghiên cứu: Chưa có một công trình nào theo định hướng hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng. Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có một công trình nào áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng (định tính kết hợp với định lượng) để hoàn thiện kế toán thuế thuế TNDN. Về phạm vi nghiên cứu: chưa có công trình nghiên cứu nào trước đây sử dụng phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Lý do chọn đề tài Kế toán thuế (TNDN) là một vấn đề khó và tương đối phức tạp. Việc nghiên cứu để hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin
- 4 được xem là cấp thiết, phù hợp với điều kiện thực tế đang diễn ra hiện nay ở Việt Nam nói chung và địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội" là mục tiêu cấp thiết của luận án. 4. Mục tiêu nghiên cứu (i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN. (ii) Nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. (iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN. (iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để thực hiện mục tiêu trên câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: (i) Kế toán thuế TNDN bao gồm những nội dung nào? (ii) Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào? (iii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội? (iv) Giải pháp và khuyến nghị cần đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội? 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 2015- 2018. Mẫu khảo sát bao gồm 200 doanh nghiệp đã đang và sẽ niêm yết chứng khoán.
- 5 6. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng Phương pháp định tính sử dụng để tìm hiểu thực trạng và xác định những nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, xây dựng bảng hỏi. Phương pháp định lượng để đo lường, đánh giá thang đo mô hình hồi quy và đánh giá tác động của từng nhân tố trong mô hình này đối với các doanh nghiệp. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Đề tài có hướng nghiên cứu mới: Luận án hướng đến việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN trên cơ sở nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đề tài có phương pháp nghiên cứu mới: Phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng. Đối tượng nghiên cứu mới: Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về mặt thực tiễn: Hướng nghiên cứu của đề tài không chỉ hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC mà còn nâng cáo uy tín của doanh nghiệp. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Công tác kế toán phục vụ cho mục đích thuế cũng đã manh nha từ khoảng thế kỷ thứ 5 trước công nguyên nhằm theo dõi, giám sát hoạt động thương mại và hệ thống thuế rất phức tạp của chính quyền La Mã. Tuy nhiên, đến những năm 1930 và 1940 các tiêu chuẩn chuyên nghiệp đầu tiên về kế toán thuế TNDN bắt đầu được bàn thảo và dần được phát triển trên các tạp chí chuyên nghiệp vào những năm 1950. Cho đến đầu tháng 6 năm 1979 chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS 12) được chính thức ban hành trên cơ sở bản dự thảo công bố vào tháng 4/1978. Cho đến nay IAS 12 liên tục được bổ sung, sửa đổi để đạt được mục tiêu làm rõ cách thức xử lý kế toán thuế TNDN nhằm trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC một cách rõ ràng và trung thực hơn. 1.1.2. Bản chất của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Theo IAS 12: "Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là việc phản ánh các hậu quả về thuế ở kỳ hiện tại và tương lai của sự phục hồi trong tương lai về giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả và các giao dịch, sự kiện khác được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp". Như vậy, bản chất của kế toán thuế TNDN chính là kế toán phản ánh đối tượng thuế TNDN. 1.1.3. Mục tiêu của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Một là, xác định và ghi nhận số tiền thuế phải nộp hoặc được hoàn lại trong năm hiện hành.
- 7 Hai là, xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do tác động về thuế trong tương lai của các sự kiện đã được ghi nhận trong BCTC. 1.1.4. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc hạch toán thuế TNDN liên quan nhiều đến việc đánh giá, phán đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC có thêm thông tin đánh giá sát thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, trách nghiệm của doanh nghiệp với Nhà nước. 1.1.5. Khung pháp lý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Nhìn chung, khung pháp lý về kế toán các quốc gia bao gồm các thành tố sau: Luật kế toán; văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; hệ thống chuẩn mực kế toán; thông tư, chế độ kế toán.... 1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và hình sách thuế thu nhập doanh nghiệp Mối quan hệ giữa kế toán và thuế có mối tương quan lẫn nhau. Mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có sự khác biệt giữa một số quốc gia xu hướng chung là hướng tới sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và khuôn khổ quy định về kế toán để đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. 1.3. Nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính Đối với Nhà nước: Các thông tin về thuế TNDN trên BCTC giúp cho cơ quan nhà nước quản lý thuế TNDN. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Giúp các nhà quản lý đánh giá được chi phí và lợi ích của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai phát sinh từ những tác động của thuế TNDN. Đối với các nhà đầu tư và chủ nợ, nhà phân tích và tư vấn tài chính: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chất lượng các
- 8 khoản thu nhập của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu lợi nhuận kế toán trước thuế với thu nhập chịu thuế, Don Kieso, Jerry Weygandt, Terry Warfield (2015). 1.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.4.1. Thu thập thông tin phục vụ công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Chất lượng thông tin thuế TNDN có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin trên chứng từ kế toán. Các quy định về chứng từ luôn được quy định cụ thể trong khuôn khổ pháp lý về kế toán. 1.4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Thuế thu nhập hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Việc ghi nhận thuế TNDN là chi phí thời kỳ là phù hợp với cách tiếp cận về chi phí của hệ thống kế toán nói chung. Có hai phương thức chủ yếu để xác định thuế TNDN hiện hành. Một là, sây dựng một hệ thống kế toán phục vụ riêng cho mục đích tính thuế của doanh nghiệp. Hai là, sử dụng thông tin kế toán tài chính để điều chỉnh cho mục đích tính thuế. 1.4.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Thuế thu nhập hoãn lại là sản phẩm riêng của kế toán, là số thuế thu nhập được hoãn lại trong năm hiện hành và sẽ phải nộp hoặc được khấu trừ trong tương lai phát sinh từ sự khác biệt trong việc ghi nhận giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả với cơ sở tính thuế của nó. Thuế TNDN hoãn lại bao gồm thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại đều đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản, nợ phải trả theo chuẩn mực kế toán.
- 9 1.4.4. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc kế khai, quyết toán thuế TNDN được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Mỗi quốc gia có các quy định riêng về việc kê khai và quyết toán thuê tùy thuộc vào cách thức quản lý thuế, trình độ phát triển của nền kinh tế và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Thông thường việc kê khai được thực hiện theo quý và quyết toán theo năm. 1.4.5. Xử lý kế toán sau quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc xử lý chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu trên biên bản quyết toán thuế được thực hiện theo chuẩn mực, chế độ kế toán của từng quốc gia. 1.4.6. Trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính Theo IAS 12 và VAS 17, các chỉ tiêu về thuế TNDN hiện hành và hoãn lại cần phải được trình bày riêng rẽ trên BCTC, thuyết minh BCTC cần phải giải trình rõ, cơ sở tính, phương pháp tính và tác động của nó đến tài sản, nguồn vốn, chi phí, lợi ích của doanh nghiệp. 1.5. Lý thuyết nền có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Luận án sử dụng lý thuyết hành vi, lý thuyết về hệ thống thông tin, lý thuyết về lợi ích và chi phí. 1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.6.1. Hệ thống chính sách pháp luật Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cũng cho thấy mọi sự phức tạp, chồng chéo, không rõ ràng của các quy định trong chính sách thuế sẽ ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. 1.6.2. Lãnh đạo doanh nghiệp Theo nghiên cứu của Verbrugga, Christaens và Milis (2008), việc thực hiện các mục tiêu lãnh đạo doanh nghiệp ít nhiều đều có ảnh hưởng
- 10 đến kế toán thuế TNDN. Đặc biệt là tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC. 1.6.3. Chất lượng nhân lực kế toán Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của kế toán không tốt sẽ vận dụng sai lệch chính sách pháp luật quy định về kế toán thuế TNDN, làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011) và Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cũng đều ghi nhận nhân tố này có tác động đến công tác kế toán. 1.6.4. Công nghệ thông tin Tô Thị Hồng Thiên (2017), việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp gia tăng khả năng và năng lực làm việc của kế toán trong quá trình xử lý dữ liệu và làm cho chất lượng dữ liệu tạo ra từ hệ thống có chất lượng hơn. 1.6.5. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn Nguyễn Phúc Sinh (2008) cũng đã xác định ảnh hưởng của nhân tố này đến tính hữu ích của các thông tin cung cấp trên BCTC, trong đó có thông tin về thuế TNDN. 1.6.6. Đặc điểm nền kinh tế PGS.TS Mai Ngọc Anh (2014), Trình độ phát triển kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán đạt ra yêu cầu đối với thông tin kế toán ở các mức độ khác nhau. Nguyễn Phúc Sinh (2008) cho rằng, nền kinh tế thị trường không minh bạch, công tác kế toán thuế TNDN sẽ rất khó khăn. 1.6.7. Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí Nguyễn Phúc Sinh (2008), áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí trong công tác kế toán sẽ tác động đến tính hữu ích của thông tin kế toán cung cấp trên BCTC. Kết luận chương 1 Chương 1 luận án đã trình bày những vấn đề lý thuyết cơ bản của kế toán thuế TNDN. Tóm tắt những quan điểm của các nhà nghiên cứu về
- 11 lịch sử hình thành, bản chất, vai trò kế toán thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, phương pháp ghi nhận và trình bày các thông tin về thuế TNDN hiện hành và hoãn lại trên BCTC. Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội Doanh nghiệp xây lắp hiểu theo cách chung nhất là doanh nghiệp sản xuất, lắp đặt các sản phẩm là các công trình xây dựng cơ bản như: nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, đường giao thông v.v… 2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ, sản phẩm xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương, điều kiện thi công sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu); lợi nhuận thuần thực tế thường thấp hơn nhiều lần so với lợi nhuận định mức trong dự toán. Những đặc điểm này đều có tác động không nhỏ đến công tác kế toán thuế TNDN. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh Tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu theo hình thức trực tuyến chức năng. 2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: thường theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán.
- 12 Về chế độ kế toán áp dụng: chủ yếu áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Một số ít doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2015/TT-BTC. Về đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán: Chủ yếu sử dụng hình thức kế toán máy. 2.2. Đánh giá Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Cơ sở đánh giá (1) Khảo sát ý kiến của kế toán thuế TNDN, kế toán trưởng về thực trạng hệ thống thông tin kế toán thuế TNDN của doanh nghiệp. (2) Tìm hiểu các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC đã được kiểm toán. (3) Xem xét nội tại công tác kế toán thuế TNDN trong một số doanh nghiệp doanh nghiệp qua (4) Tham khảo ý kiến đánh giá hiệp hội nghề nghiệp, kiểm toán viên về thực trạng công tác kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. 2.2.2. Nội dung đánh giá Một là, thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN. Việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tồn tại những mặt còn hạn chế, chưa đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định. Nhiều khoản mục tài sản, nợ phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định, giá trị sản phẩm dở dang… của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn chưa đủ cơ sở để kiểm tra, đối chiếu. Các đội thi công chuyển chứng từ về cho công ty thường rất chậm. Kế toán đội chưa kiểm tra kỹ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ phát sinh tại đội nên khi chuyển chứng từ về công ty phát sinh nhiều sai sót. Mặt khác chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
- 13 thuế tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội phát sinh lớn, khoản chênh lệch này chủ yếu phát sinh do bị loại các khoản mục chi phí, tài sản, nợ phải trả không có hóa đơn, chứng từ đúng quy định của pháp luật hoặc chưa phản ánh trung thực bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hai là, kế toán thuế TNDN hiện hành. Việc ghi nhận các khoản mục doanh thu, chi phí trong một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa đảm bảo độ chính xác, rõ ràng, thiếu cơ sở sẽ dẫn đến các khoản mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận không chính xác, không đầy đủ, không trung thực. Chẳng hạn, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu viết hóa đơn thể hiện đã tạm ứng một phần tiền của Hợp đồng xây dựng, nhà thầu viết hóa đơn thì kế toán đã ghi nhận vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN trong kỳ mặc dù đây mới chỉ là một khoản ứng trước chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và chưa phải chịu thuế TNDN. Hoặc nhà thầu chỉ xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và thu nhập chịu thuế tương ứng với số tiền thu được của chủ đầu tư và thấp hơn so với biên bản nghiệm thu giá trị sản phẩm hoàn thành và trên hóa đơn cũng không ghi rõ là tạm thu, hay có nhiều trường hợp xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu, thu nhập chịu thuế nhưng khi xác minh lại không có nghiệp vụ mua bán thật như dự án khu đô thị Sông Đà - Bình Tân của Công ty Sông Đà 9.06. Rất nhiều doanh nghiệp chưa đủ cơ sở, giải trình, chứng minh tính hợp lý, hợp lệ để được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí được trừ của các khoản chi phí từ lao động thuê ngoài, của chi phí lãi vay từ cá nhân, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ba là, kế toán thuế TNDN hoãn lại. Với đặc thù của ngành xây lắp thời gian thi công thường kéo dài qua nhiều năm, giá trị công trình lại thường được nghiệm thu từng phần theo từng hạng mục dẫn đến việc doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ thường không tương ứng. Do đó thường phát sinh thuế TNDN hoãn lại.
- 14 Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 44/200 doanh nghiệp có phát sinh thuế TNDN hoãn lại. Các chỉ tiêu về thuế TNDN hoãn lại cũng không được thuyết minh rõ ràng, cụ thể ngoại trừ Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô, Tập đoàn FLC. Chính vì vậy, giá trị của chỉ tiêu tài sản thuế TNDN hoãn lại, thuế TNDN hoãn lại phải trả chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Bốn là, Kê khai, quyết toán thuế TNDN. Việc kê khai và quyết toán thuế TNDN đều được các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của chính sách thuế. Sai sót phát sinh trong việc kê khai và quyết toán thuế TNDN chủ yếu do những hạn chế của khâu thu thập chứng từ phục vụ công tác kế toán thuế TNDN. Năm là, xử lý kế toán sau quyết toán thuế TNDN. Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội sau quyết toán thuế TNDN vẫn phát sinh nhiều sai sót trọng yếu và không trọng yếu. Phần lớn các doanh nghiệp điều chỉnh sai sót vào năm phát hiện sai sót. Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp điều chỉnh sai sót vào năm phát sinh sai sót. Nhiều doanh nghiệp không lập biên bản giải trình và thuyết minh rõ các sai sót trên BCTC. Sáu là, trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC Kết quả đánh giá thực trạng việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho thấy việc giải trình rõ những sai lệch phát sinh trên BCTC cũng như việc trình bày BCTC trên mọi khía cạnh trọng yếu, trung thực, đáng tin cậy đều ở mức chưa cao. 2.3. Những nhân ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
- 15 Chính sách pháp luật H1 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp H2 Kế toán thuế TNDN trong Chất lượng nguồn nhân lực kế toán H3 các doanh nghiệp xây lắp H4 trên địa bàn Công nghệ thông tin thành phố H5 Hà Nội Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn H6 Đặc điểm nển kinh tế H7 Áp lực cân đối lợi ích - chi phí 2.3.1. Xây dựng giả thuyết Dựa trên nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN, các giả thuyết được xây dựng như sau: H1: Chính sách pháp luật về kế toán thuế TNDN ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H2: Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về thuế TNDN, kế toán thuế TNDN ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H3: Chất lượng nhân lực kế toán ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H4: Công nghệ thông tin ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H5: Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H6: Đặc điểm nền kinh tế ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. H7: Áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.
- 16 2.3.2. Xác định các biến số trong mô hình nghiên cứu Xác định biến phụ thuộc là: Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Biến độc lập gồm 7 nhân tố sau: (1) Chính sách pháp luật (2) Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp (3) Chất lượng nguồn nhân lực. (4) Công nghệ thông tin. (5) Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn. (6) Đặc điểm nền kinh tế. (7) Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí. Y = 0 + 1*X1 + 2* X2 + 3* X3+ 4* X4 + 5* X5+ 6* X6 +7* X7 Trong đó: Biến Ý nghĩa Y Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội X1 Chính sách pháp luật X2 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp X3 Chất lượng nhân lực kế toán X4 công nghệ thông tin X5 Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn X6 Đặc điểm nền kinh tế X7 Chất lượng nhân lực kế toán Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị KMO của thang đo các nhân tố X1 đến X7 bằng 0,835 (theo điều kiện 0,5 < KMO < 1, mô hình phù hợp). Ngoài ra kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có Sig = 0,000 < 0,05 cho thấy các thang đo của 7 nhân tố đủ điều kiện để phân tích EFA. Ngoài ra, giá trị tổng phương sai trích = 71,792% > 50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng 01 nhân tố này giải thích 71,792% biến thiên
- 17 của dữ liệu. Hơn nữa điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ 7 (số nhân tố trích được là 7) với chỉ số Eigenvalues = 1,103 (Eig > 1) là phù hợp, Các hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) đều > 0,5. Do vậy thang đo rút ra được chấp nhận. Kết quả mô hình nghiên cứu như sau: Y = -.373 + 0.103X1 + 0.263X2 + 0.171X3 + 0.162X4+0.152X5 + 0.179X6 + 0.332X7 2.4. Kết luận chung về thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội Một là: Việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN chưa đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định, chưa phản ánh trung thực bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhiều khoản mục nợ phải thu, phải trả, nguyên vật liệu tài sản cố định… chưa có đủ cơ sở để kiểm trả đối chiếu. Hai là: Kế toán thuế TNDN hiện hành Việc ghi nhận các khoản mục tài sản, nợ phải trả trong một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa đảm bảo độ chính xác, rõ ràng, thiếu cơ sở sẽ dẫn đến việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hiện hành không đầy đủ, chính xác. Ba là: Kế toán thuế TNDN hoãn lại Thuế TNDN hoãn lại hầu như chưa được các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội quan tâm, xác định và ghi nhận đầy đủ. Đặc biệt không có một doanh nghiệp nào xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Điều này làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC trở lên kém hữu ích do các đối tượng sử dụng thông tin Bốn là: Xử lý kế toán thuế TNDN sau quyết toán Việc xử lý kế toán thuế TNDN sau quyết toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội về cơ bản đã thực hiện theo
- 18 đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp không phân loại các sai sót trọng yếu và không trọng yếu để xử lý cho phù hợp để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Năm là: Trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC Việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự rõ ràng cụ thể về các khoản mục chi phí không được trừ, thời gian hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời, chi phí, lợi ích về thuế TNDN trong tương lai phát sinh từ thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại cũng như việc phân loại giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên một cách rõ ràng. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, các mặt hạn chế trên của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đều làm giảm tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC. Có nhiều nguyên nhân gây ra những hạn chế đó, trong đó 68,4% nguyên nhân được xác định là do mức độ phức tạp của khuôn khổ pháp lý về kế toán thuế TNDN, hạn chế về nhận thức của Lãnh đạo doanh nghiệp; chất lượng nhân lực kế toán; công nghệ thông tin; Hạn chế trong việc tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn; Hạn chế của đặc điểm nền kinh tế; Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí. Các nhân tố này sẽ là sơ sở để luận án đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết luận chương 2 Chương 2 đã vận dụng phương pháp định tính và định lượng để thực hiện mô hình nghiên cứu đã đề xuất làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội tại chương 3.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn