intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh khu vực duyên hải Trung Bộ

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án phân tích, đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng duyên hải Trung bộ. Từ đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng theo yêu cầu bền vững và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh khu vực duyên hải Trung Bộ

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU để chuyển hướng kinh tế linh động, tương thích với bối cảnh của quốc tế, quốc gia hay liên kết các địa phương trong vùng. 1. Lý do chọn đề tài 2. Câu hỏi và mục đích nghiên cứu của luận án Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một vấn đề kinh điển và đã có rất nhiều Mục đích nghiên cứu của luận án: nghiên cứu về các vấn đề liên quan trên thế giới cũng như trong nước. Thực tế vấn đề - Luận án phân tích, đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các nước đang phát triển như Việt Nam vẫn là cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng duyên hải Trung bộ. Từ đó, đề chủ đề đáng lưu tâm. Công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước nói chung xuất các phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa hay trên địa bàn các địa phương nói riêng vẫn đòi hỏi nội dung cốt lõi về việc các địa bàn các tỉnh trong vùng theo yêu cầu bền vững và hiệu quả. phương thực hiện quá trình chuyển dịch các ngành với cơ cấu có phù hợp hay không, Từ những nội dung được đề cập ở trên, nghiên cứu đặt ra các câu hỏi nhằm giải gắn với khai thác lợi thế, thực hiện hiệu quả các nguồn vốn, bộ máy công quyền hoạt quyết vấn đề cụ thể như sau: động minh bạch hay nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Định hướng chuyển dịch (i) Các nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cơ cấu ngành kinh tế cho tất cả các địa phương với ba miền được phân định Bắc - Trung nguồn vốn từ khu vực tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng như thế - Nam cùng các đặc trưng khác nhau hiện tại không còn phù hợp. Mặc dù đã có những nào đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế? bước chuyển biến trong quy hoạch, thu hút kêu gọi nhà đầu tư nhằm thực hiện mục (ii) Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động trong vùng có ảnh hưởng thế nào tiêu chuyển dịch ngành kinh tế phi nông nghiệp như Thanh Hóa, Hà Tĩnh hay Quảng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong vùng? Nam đã chuyển dịch tương đối hiệu quả sang ngành công nghiệp hay Quảng Bình, Đà (iii) Việc hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư theo yêu cầu “hỗ trợ và Nẵng hoặc Khánh Hòa nhằm đẩy nhanh sự tăng trưởng tỷ trọng của ngành dịch vụ. đồng hành cùng doanh nghiệp” trong vùng nói chung và ở mỗi địa phương trong vùng Tuy nhiên, các địa phương còn lại với cùng chung các đặc điểm về địa lý, văn hóa - xã có ảnh hưởng thế nào đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn mỗi hội lại chưa làm được điều tương tự. địa phương trong vùng? Các nhân tố truyền thống ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kinh tế tại địa phương có thể kể tên như nguồn lực về vồn, nguồn lực về lao động 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; các nhân tố ảnh hay trình độ khoa học và công nghệ. Thực tế khu vực duyên hải Trung Bộ trong thời hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh. gian qua đã thu hút được những nguồn vốn tương đối lớn để xây dựng được nền 3.2. Phạm vi nghiên cứu: tảng cơ bản để phục vụ quá trình chuyển dịch sang các ngành công nghiệp, ví dụ Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành như tập trung quy hoạch các khu công nghiệp tại các vị trí phù hợp, xây dựng hệ kinh tế, sự dịch chuyển giữa các ngành cơ bản và các nhân tố tác động đến quá trình thống giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển cũng như vận tải của doanh này trên địa bàn các tỉnh trong khu vực duyên hải Trung Bộ. nghiệp, có các chính sách phù hợp để ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được phân tích theo ngành công nghiệp/xây vào quá trình sản xuất sản phẩm trên địa bàn. dựng, ngành nông/lâm nghiệp/thuỷ sản, ngành dịch vụ, cấp độ tỉnh. Đề cập đến một nhân tố dần thể hiện vai trò quan trọng trong tái cơ cấu nền kinh Không gian nghiên cứu: 14 tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung. tế trong thời gian gần đây đó là thể chế. Nhân tố này được đề cập trong nhiều nghiên Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ 2007-2017. cứu trên thế giới cũng như gần đây tại Việt Nam nhờ sự xuất hiện của chỉ số năng lực 4. Phương pháp nghiên cứu cạnh tranh cấp tỉnh từ năm 2007. Các địa phương tại Việt Nam nói chung hay các tỉnh Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả để đánh giá thực trạng chuyển duyên hải Trung Bộ từ đây cũng đã có được chỉ báo nhằm cải thiện các bộ phận liên dịch cơ cấu ngành kinh tế, mô tả các biến số sử dụng trong các mô hình định lượng. quan nhằm đạt được các đánh giá tích cực hơn, từ đó cải thiện rõ rệt về cung cách điều Phương pháp kinh tế lượng: hành cũng như thực hiện hiệu quả về thủ tục, chính sách về các mặt để đạt được chuyển Nghiên cứu sử dụng các mô hình số liệu mảng để đánh giá các yếu tố ảnh biến trong bộ máy, thu hút được các nguồn lực về cả vốn, lao động hay cách nhìn nhận hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại địa bàn 14 tỉnh khu vực miền Trung.
  2. 3 4 Cụ thể với mô hình hồi quy số liệu mảng tĩnh, tác giả sẽ dựa trên quy trình phù - Vận dụng nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu hợp để lựa chọn giữa các mô hình số liệu gộp (pooled OLS), mô hình số liệu mảng tác ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh, các khu vực có chung đặc điểm hay vùng duyên hải động cố định (fixed effect model – FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (randong Trung Bộ. Từ đó, đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn effect model – REM). Ngoài ra, mô hình số liệu mảng động với phương pháp mô-men và các giải pháp cũng như các khuyến nghị cụ thể về chính sách. tổng quát hệ thống (System General Methods of Moments – S-GMM) sẽ được áp dụng 6. Cấu trúc của luận án nhằm tăng hiệu quả về mặt ý nghĩa của các biến trong mô hình nhờ giải quyết vấn đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia thành năm chương: nội sinh. Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA. quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế liên quan đến luận án Nguồn dữ liệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ - Số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê các tỉnh giai đoạn 2007-2017, do Tổng cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh cục Thống kê cung cấp. Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải - Số liệu điều tra về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2007-2017 do Trung Bộ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cung cấp. Chương 4: Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh 5. Ý nghĩa lý luận và thực tế của đề tài tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ • Về lý thuyết Chương 5: Giải pháp khai thác các nhân tố để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành - Đề cập đến các cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mà các nhà kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ nghiên cứu đã chỉ ra, từ đó áp dụng phù hợp với điều kiện của quốc gia cũng như khu vực. - Làm rõ đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh trong khuôn khổ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân, cụ thể các tỉnh khu vực duyên hải Trung Bộ và liên kết các tỉnh trong khu vực nhằm thúc đẩy quá trình diễn ra hiệu quả hơn. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong khu vực, kế thừa và phát triển dựa trên nội dung các nhà khoa học đi trước đã tâp trung nghiên cứu. - Nghiên cứu mô hình định lượng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh. • Về thực tế: - Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các tỉnh duyên hải Trung Bộ trong thời gian vừa qua, tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ đã đạt được kỳ vọng đề ra hay chưa. - Đánh giá những kết quả tích cực, những hạn chế tồn tại của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các địa phương trong vùng, cụ thể với đánh giá định hướng chuyển dịch. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh/thành phố trong vùng, qua đánh giá bao gồm các nhân tố lớn chính như nhân tố tập hợp các nguồn lực bao gồm vốn, lao động, khoa học – công nghệ, đặc điểm cụ thể của quy mô địa phương, thể chế và ảnh hưởng của liên kết vùng kinh tế.
  3. 5 6 CHƯƠNG 1. 1.2. Các nghiên cứu về tác động của thể chế đến chuyển dịch cơ cấu ngành TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ kinh tế ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH Một trong những quan tâm gần đây của các nhà nghiên cứu đến chất lượng tăng TẾ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN trưởng tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế hay của bộ phận địa phương là ảnh hưởng của bộ máy chính quyền hay hiểu rộng hơn là thể chế. Việc quan tâm một cách đúng 1.1. Các nghiên cứu về tác động của các nhân tố nguồn lực đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đắn, thực hiện những thay đổi với mục tiêu lành mạnh hóa thể chế dường như đang tạo Các mô hình kinh tế kinh điển đã chỉ ra các động lực cơ bản để có thể phát triển ra những tín hiệu tích cực, giúp các địa phương có được các bước chuyển dịch hiệu quả hơn sang các ngành có năng suất cao. một nền kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hiệu quả sẽ dựa trên các nguồn lực về vốn, lao động và khoa học – công nghệ. Dưới đây là phần tổng hợp của nghiên 1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước cứu về những tài liệu đi trước đánh giá tác động của các nhân tố vừa đề cập đến quá Nhận thức của bộ máy chính quyền hay thể chế quản lý cũng là một nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch giữa cơ cấu các ngành kinh tế. Kinh nghiệm thành trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước công của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới đã chỉ ra rằng, định hướng đúng đắn của Nhà nước sẽ rút ngắn thời gian quá trình công nghiệp hoá, với những nước này là Đề cập đến các nhân tố về nguồn lực ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành trên dưới 30 năm. kinh tế, nguồn lực về tiền tệ được xem là mấu chốt cho việc tạo động lực cho quá trình. Thứ nhất, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là hệ quả trong quá trình hội nhập quốc tế 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn (2016a) đề cao vai trò của Nhà nước trong của các nước đang phát triển. quá trình tái cơ cấu nền kinh tế tại Việt Nam trong thời gian gần đây, tác giả nhấn mạnh Trên thực tế, chi tiêu chính phủ và quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hay tăng trưởng kinh tế đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, nó không đơn thuần việc phải thay đổi tư duy nhận thức từ vai trò quản lý, theo đó chất lượng vận hành (hiệu lực, hiệu quả) hay chất lượng của những cá nhân trong bộ máy (năng lực, bản lĩnh, phẩm như mối quan hệ tuyến tính trong phân tích hồi quy. Ngoài ra, trình độ khoa học - công nghệ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh chất) được chú trọng phải cải thiện. “Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng”, “Chức năng hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. kiểm tra, kiểm soát hoạt động đúng chức năng”, “xây dựng nền hành chính phục vụ” hay “dân chủ, thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào đầu tư và quản lý sự phát triển” là Năng suất và chất lượng của lao động cũng là một trong những nhân tố ảnh những giải pháp mà tác giả đề ra đối với Chính phủ Việt Nam. hưởng rõ rệt đến chuyển dịch cơ cấu ngành, những nghiên cứu trong giai đoạn trước những năm 2000 tập trung ở các nước công nghiệp phát triển. 1.3. Các nghiên cứu về tác động của liên kết vùng đến chuyển dịch cơ cấu 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ngành kinh tế Tại Việt Nam, hiệu quả của đầu tư công cũng là một chủ đề được nhiều nhà Việc đánh giá về mối quan hệ giữa các chủ thể về địa lý trong các khu vực ảnh nghiên cứu quan tâm nhằm đưa ra những định hướng đúng đắn cho chính phủ để có hưởng đến tăng trưởng kinh tế của vùng đó như thế nào đã được các nhà nghiên cứu được kế hoạch chi tiêu đúng đắn. thực hiện tương đối rộng rãi trên thế giới và xem là nền tảng để có được những bước Việt Nam trong gần hai thập kỷ vừa qua đang cho thấy những bước tiến mạnh mẽ phát triển vững chắc. Việt Nam có đặc điểm địa lý kéo dài từ Bắc xuống Nam, các địa về tăng trưởng kinh tế trong đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng góp vào sự phương miền Bắc và miền Nam dường như đang có được liên kết phù hợp và mạch lạc tăng trưởng một phần không nhỏ trong sự phát triển. Nghiên cứu về NSLĐ cũng là một hơn, phần tiếp theo sẽ tổng hợp những nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá ảnh chủ đề mà các nhà khoa học Việt Nam quan tâm trong thời gian gần đây. Bên cạnh hưởng của liên kết vùng kinh tế. những nghiên cứu về lý thuyết cách tiếp cận và cách tính chỉ tiêu năng suất thì cũng có 1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước những nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sự tăng trưởng về NSLĐ và mức độ sử dụng Để có được sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế, địa phương hay các vùng kinh tế cần phải xác định và xây dựng được kế hoạch rõ ràng nhằm đạt được kết quả lao động. được giao. Thực tế ở các nước trên thế giới đã chứng minh rằng, nếu phân chia rõ ràng các vùng kinh tế, sự liên kết giữa chính sách của các địa phương được đảm bảo thì khu
  4. 7 8 vực nhóm các địa phương đó sẽ tạo ra hiệu quả về chuyển dịch cao nhất có thể. Không chưa đề cập cụ thể đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Mặt khác, phần lớn Những chỉ các nước đã phát triển mà các nước đang phát triển cũng tập trung chú trọng vào nghiên cứu gần đây đều sử dụng các công cụ về kinh tế lượng để đánh giá ảnh hưởng chuyển dịch các ngành kinh tế theo địa bàn và theo khu vực. của các nhân tố. Các nghiên cứu thực nghiệm trở nên hiệu quả và mang đến kết quả 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước đáng tin cậy hơn và nhìn chung các nghiên cứu đã thống nhất về mặt lý luận về quá Nhắc đến phát triển kinh tế thời gian trước, chúng ta chủ yếu nhắc đến các khu trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hay là Đông Nam Bộ, những nơi có ưu thế về điều kiện Xem xét tất cả những nghiên cứu đi trước, mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận tự nhiên cũng như vị trí địa lý. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, chúng ta chứng kiến định riêng rẽ về tác động của từng nhân tố đến quá trình phát triển kinh tế nói chung. sự tăng trưởng mạnh mẽ của các tỉnh/địa bàn vốn không được đánh giá cao hoặc có 1.5.1.2. Khoảng trống nghiên cứu những nhược điểm về mặt địa lý. Minh chứng rõ ràng nhất đó là ở khu vực các tỉnh ở Trung Trung Bộ, điển hình như Quảng Nam, Đà Nẵng hay Quảng Ngãi. Thứ nhất, khoảng trống về lý thuyết khi đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh 1.4. Các nghiên cứu về tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các địa phương. tăng trưởng kinh tế Tác giả kỳ vọng sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá hiệu quả các nhân tố, 1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu Các mô hình kinh tế tân cổ điển cũng đã đề cập đến tác động của chuyển dịch ngành kinh tế diễn ra hiệu quả hơn. cơ cấu hay cụ thể hơn là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, khoảng trống về không gian nghiên cứu khi nghiên cứu tập trung đánh giá Các nghiên cứu thời gian tiếp theo ứng dụng các mô hình kinh tế lượng để đánh giá cụ khu vực duyên hải Trung Bộ. Khu vực này có vị trí địa lý quan trọng, cũng như kỳ vọng thể hơn mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với tăng trưởng kinh tế, các mô của các nhà quản lý do có nhiều tiềm năng để phát triển các ngành gắn liền với các khu hình này dựa trên các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. công nghiệp, địa điểm du lịch. Nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá những điểm bất hợp lý 1.4.2. Các nghiên cứu trong nước trong quy hoạch cũng như ảnh hưởng của các vấn đề như lao động để quá trình chuyển Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và mô hình cơ bản của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại khu vực có được bước chuyển hợp lý và bền vững. dịch cơ cấu kinh tế được rất nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Trước thời kỳ đổi mới, nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh (1982) được coi là nghiên cứu toàn diện và cập nhật xu hướng thời đại trong thời điểm bấy giờ. Những lý luận cơ bản về thay đổi lực lượng lao động cũng như sự cần thiết phải tập trung đầu tư vào công nghiệp đã được ông đề cập. 1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.5.1. Kết luận rút ra 1.5.1.1. Các nội dung thống nhất có thể kế thừa Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam tương đối đa dạng, theo nhiều cách tiếp cận khác nhau và sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung phần lớn các nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu đến tăng trưởng kinh tế chứ chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành – được đánh giá trong các nghiên cứu từ trước là rất quan trọng, tác động trực tiếp đến tăng trưởng của một quốc gia hay một địa phương. Phần còn lại các nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng thì chỉ đề cập đến một vài ảnh hưởng, ví dụ như của năng suất lao động và quy mô đầu tư công hoặc đầu tư tư nhân lên quá trình chuyển dịch nói chung, có thể kể đến chuyển dịch cơ cấu lao động chứ
  5. 9 10 CHƯƠNG 2.  CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHUYỂN  =
  6.  ( −  )  DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1.3. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.1. Các khái niệm cơ bản Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các 2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao “Cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghê, hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp bộ phận”. (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2011). và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao. 2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2. Cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành 2.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kinh tế Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn đi Sự phát triển của một quốc gia thành công hay không phụ thuộc vào quá trình kèm với sự phát triển của một quốc gia, đặc biệt trong đó là CDCCN kinh tế, nội dung chủ chuyển dịch cơ cấu từ các ngành hiệu suất thấp đến ngành hiệu suất cao. Các nhà yếu ở đây là sự chuyển dịch tỷ trọng từ nông nghiệp sang công nghiệp nhằm đạt được một nghiên cứu thường tìm hiểu về tăng trưởng kinh tế hiện đại luôn quan tâm đến việc sản lượng đầu ra với chất lượng và đầu ra cao hơn. Tựu chung lại, quá trình CDCCN luôn đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành của quốc gia hay khu vực đó vì nó là một trong hiện hữu trong chu trình phát triển của một nền kinh tế và nó luôn đi kèm với quá trình công sáu đặc điểm chính của tăng trưởng kinh tế. Các cường quốc trên thế giới đều phải trải nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế được phân loại như sau: cơ cấu kinh tế ngành, cơ qua một quá trình tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và chịu tác động lớn chuyển dịch cơ cấu cấu kinh tế vùng - lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế. Sau thời gian tương đối dài thực hiện ngành chính xác và liên tục. Hoạt động kinh tế công nghệ cao hơn, tinh vi, tinh xảo hơn, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều sử dụng ít sức lao động hơn được cho thấy ở các quốc gia này. Các nền kinh tế đang phát thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã triển bắt đầu tham gia vào quá trình CNH cùng xu hướng chung trên thế giới từ năm hội chủ nghĩa, và nó là nội dung quan trọng nhất của đại hội Đảng khẳng định cơ cấu kinh tế 1945 với việc tập trung vào khu vực chế biến - chế tạo. Họ từ bỏ khu vực khai mỏ - khai nhất thiết phải được định hướng một cách hợp lý. Nội dung này cơ bản đã được tổng hợp qua khoáng và nông nghiệp mà tập trung vào khu vực mang lại đầu ra hiệu quả hơn. Sau sự cách mô tả, định nghĩa:“Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng phát triển của công nghiệp, thế giới chứng kiến sự phát triển của khu vực dịch vụ từ thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi những năm 1970. là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế”. (Ngô Thắng Lợi, 2013) 2.2.1. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.1.2.2. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Lý thuyết thay đổi cơ cấu (Structural-change theory) dựa trên giả thuyết tình Đo lường tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trạng kém phát triển là do việc không sử dụng hết các nguồn lực do yếu tố về cấu trúc, Tác giả sử dụng cách đánh giá tỷ trọng giữa các ngành với nhau nhằm đánh giá thể chế ở cả trong nước và quốc tế gây ra. Vì vậy, phát triển đòi hỏi thoả mãn nhiều  tốc độ chuyển dịch giữa các ngành, công thức được miêu tả như sau: điều kiện hơn chỉ là tích luỹ tư bản. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp  =   sang công nghiệp thể hiện dựa trên tỷ trọng được hiểu là Chuyển đổi/chuyển dịch cơ cấu (Structural transformation). Tuy nhiên đây là nội dung khi nghiên cứu lý thuyết Chỉ số chuyển dịch cơ cấu thay đổi cơ cấu, thực tế hiện nay khái niệm nay không chỉ bao hàm trong nông nghiệp   =
  7. ( −  ) và công nghiệp. Trong quá trình phát triển, các quốc gia thường lựa chọn con đường  100 công nghiệp hoá, tức là ưu tiên cho công nghiệp. Để công nghiệp hoá thành công, ngành nay phải sử dụng các nguồn lực đang sử dụng trong ngành nông nghiệp và dịch Chỉ số Lilien vụ nhằm đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất và tốc độ tăng trưởng. Chỉ số Lilien được Lilien (1982) xây dựng để đo lường tái phân bổ lao động giữa các ngành hoặc các vùng.
  8. 11 12 2.2.1.1. Lý thuyết “cất cánh” của Arthus Lewis Thể chế 2.2.1.2. Các lý thuyết về mô hình hai khu vực Các nhân tố 2.2.1.3. Lý thuyết về mô hình “đàn ngỗng bay” của Kaname Akamatsu nguồn lực 2.2.1.4. Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Moshe Syrquin Chuyển dịch Tăng trưởng 2.2.1.5. Lý thuyết kinh tế cơ cấu mới của Justin Yifu Lin và Celestin Monga cơ cấu ngành kinh tế Các nhân tố kinh tế 2.2.1.6. Đánh giá chung về các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế về trình độ Nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng phát triển Liên kết vùng kinh tế không còn là chủ đề mới trên thế giới. Tuy nhiên kết luận về sự tác động về cơ bản là không giống nhau, lý do đầu tiên do sự khác nhau trong điều kiện kinh tế xã hội của các nước. Nghiên cứu định lượng còn phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà Hình 2.2. Khung phân tích của luận án nhà khoa học tiếp cận được. Thông tin hoàn hảo được tìm thấy ở các nước đã phát triển dễ dàng hơn ở các nước đang phát triển, do đó kết quả của các nước này được xem là CHƯƠNG 3. tin cậy hơn. Kinh tế tăng trưởng đi kèm về sự phát triển hơn trong chất lượng hoàn THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CÁC TỈNH thiện thông tin tại các nước đang phát triển như Việt Nam, mặt khác những mô hình DUYÊN HẢI TRUNG BỘ kết hợp nhiều nhân tố với mục đích đánh giá đa chiều mối quan hệ giữa chuyển dịch 3.1. Khái quát về các tỉnh trong khu vực duyên hải Trung Bộ kinh tế và tăng trưởng được kỳ vọng sẽ mang đến kết quả chính xác hơn. Qua đó, phần tiếp theo của luận án sẽ nêu ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh trong khu vực dịch cơ cấu kinh tế ngành nói chung hay tại địa phương nói riêng. 3.1.2. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh trong khu vực 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải bàn tỉnh miền Trung đến năm 2020 được thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số Các nghiên cứu về ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu 1114/QĐ-TTg ngày 9 tháng 7 năm 2013. Nội dung của quy hoạch đề cập đến việc tăng ngành kinh tế đã được các nhà khoa học quan tâm và phân tích. Nghiên cứu tiến quy mô GDP của vùng lên gấp 2,2 lần năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hành tổng hợp và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó làm cơ sở cho mô hình nghiên phát triển chiều sâu, trong đó các lợi thế so sánh vùng cần phải được tập trung khai thác cứu của mình. nhằm đưa tỷ trọng khu vực dịch vụ trên toàn khu vực tăng đến 39,9% năm 2020 và với tỷ 2.2.2.1. Lượng vốn đầu tư trọng khu vực công nghiệp là 41,9%, giải quyết việc làm cho khoảng 400 nghìn lao động. 2.2.2.2. Trình độ khoa học công nghệ 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ 2.2.2.3. Năng suất lao động 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 1995-2005 2.2.2.4. Thể chế, chính sách Đa số các địa phương giảm phần lớn tỷ trọng của các ngành trước đó là chủ lực 2.2.2.5. Liên kết các địa phương trong nhóm các khu vực như nông, lâm nghiệp trong giai đoạn 10 năm đang nghiên cứu, từ chiếm đến xấp xỉ 2.2.2.6. Đặc điểm cá biệt của từng địa phương đến hơn 50% quy mô nền kinh tế xuống chỉ còn trên dưới 30%. 2.3. Khung phân tích của nghiên cứu 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GDRP ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 2006-2017 Từ cơ sở lý thuyết về việc phân tích những nhân tố ở các phần trên, nghiên cứu Xu hướng chung của toàn khu vực là sự giảm xuống trong tỷ trọng ngành nông đề xuất khung phân tích đề xuất tương ứng như hình sau: lâm, thuỷ sản, với các địa phương có sự giảm xuống mạnh mẽ nhất là Thanh Hoá, với khoảng 30% trong năm 2007 xuống 20,39% trong năm 2017, câu chuyện tương tự cũng
  9. 13 14 diễn ra với Hà Tĩnh từ hơn 30% xuống còn hơn 20% hay Quảng Nam cũng với gần 30% 3.5. Đánh giá khái quát về các nhân tố nguồn lực của các địa phương trong khu vực trong đầu giai đoạn xuống chỉ còn khoảng 12% vào cuối mốc thời gian 10 năm này. 3.5.1. Thực trạng về vốn đầu tư trên địa bàn 3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế của các địa phương giai 3.5.2. Thực trạng về chất lượng lao động trên địa bàn đoạn 2006-2017 3.5.3. Thực trạng về quy mô nền kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành Xu hướng dịch chuyển lao động giữa các ngành kinh tế sẽ đánh giá chất lượng của kinh tế của các địa phương quá trình chuyển dịch giữa ba ngành được đề cập. Khu vực tăng trưởng mạnh mẽ sẽ thu hút được lao động, một mặt vì tạo thu nhập cao hơn, mặt khác lao động cũng phải đáp ứng được 3.6. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa năng suất được yêu cầu. Tuy nhiên nhìn chung tại các địa phương hay một khu vực liên kết phương trong khu vực mới sẽ khó có được nguồn lao động có chất lượng mà thường dịch chuyển từ các ngành có Nhìn chung, các địa phương đều có những định hướng về việc giảm tỷ trọng năng suất thấp hơn như nông, lâm nghiệp sang nên cần thời gian để đào tạo và thích nghi. ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và đẩy mạnh chuyển dịch sang các ngành phi nông 3.3. Đánh giá khái quát về thực trạng của liên kết vùng trong khu vực nghiệp có năng suất cao hơn. Xét về liên kết vùng kinh tế, các dạng thức về liên kết cũng đã và đang tồn tại, tuy nhiên tính hiệu quả của các liên kết này vẫn cần được cải 3.3.1. Tình hình chung về liên kết vùng trong khu vực thiện thông qua những cơ chế, chính sách rõ ràng hơn, để các địa phương có được Như đã đề cập ở phần trước, miền Trung Việt Nam được Chính phủ xác định tập khung pháp lý cũng như tạo điều kiện cho các bên tham gia dễ dàng hoạt động và phát trung vào ba vùng trọng điểm phát triển chính, với lợi thế và đặc trưng của từng triển các sản phẩm trong mô hình nội vùng và liên vùng. vùng sẽ xác định ra các khu vực để tập trung phát triển nguồn lực và sản phẩm để đạt được mục tiêu của mình. Trên thực tế, do cấu tạo về địa lý hay đặc điểm về văn CHƯƠNG 4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH hóa - xã hội tương đối tương đồng, các tỉnh, thành phố ở miền Trung có thể dễ dàng CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI để liên kết với nhau nếu có được sự đồng thuận về chủ trương. Lý thuyết chỉ ra để tạo TRUNG BỘ ra một liên kết vùng hiệu quả cần được kết nối nhau bằng hạ tầng giao thông hiệu quả 4.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu ngành và nguồn nhân lực chất lượng. kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ 3.3.2. Điển hình liên kết vùng du lịch Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam 4.1.1. Mô hình lý thuyết 4.1.1.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu 3.4. Đánh giá khái quát về thể chế chính sách của các địa phương thông qua chỉ Gần đây, tác giả Vũ Thị Thu Hương (2017) sử dụng mô hình hồi quy số liệu số PCI và các chỉ số thành phần mảng đa bậc và kinh tế lượng không gian để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến Nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn (2016a) đã đề cập vai trò của Nhà nước trong chuyển dịch lao động. Tác giả bên cạnh đánh giá những chỉ tiêu về vốn, lao động hay quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, chất lượng vận hành (hiệu lực, hiệu quả) hay chất chỉ số lilien thì chỉ tiêu về thể chế như PCI cũng được tác giả sử dụng đế đánh giá tác lượng của những cá nhân trong bộ máy (năng lực, bản lĩnh, phẩm chất) được chú trọng đông đến giá trị đầu ra của nền kinh tế trong giai đoạn từ 2006 đến 2014 với tác động phải cải thiện, cụ thể “Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng”, “Chức năng kiểm tra, tích cực nhận thấy từ kết quả của nghiên cứu, mô hình được đề xuất như sau: kiểm soát hoạt động đúng chức năng”, “ xây dựng nền hành chính phục vụ” hay “dân  ! = " + "  ! + " $ ! + "%  ! + "& '(! + )*+, + ( chủ, thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào đầu tư và quản lý sự phát triển”. Để + -! + . ! đánh giá hiệu quả của bộ máy công quyền tại các địa phương, VCCI đã hợp tác với cơ Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng chỉ số con về đào tạo lao động trong bộ chỉ số quan phát triển quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) từ những ngày đầu tiên để tạo ra PCI - PCI để đánh giá làm một nhân tố đánh giá ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI. Chỉ số này có các chỉ số con để phục vụ các cấu lao động tại Việt Nam từ khi chỉ số PCI ra đời năm 2006, kết quả chỉ ra rằng khi tiêu chí mà nhà nghiên cứu Nguyễn Kế Tuấn đề xuất, ví dụ như chỉ số gia nhập thị các yếu tố khác không đổi thì nếu tiêu chí đào tạo lao động địa phương tăng 1 điểm trường, chỉ số thể chế pháp lý hay tiếp cận đất đai. thì trung bình chỉ số Lilien tăng khoảng 0,203 điểm. Mô hình nghiên cứu mà tác giả
  10. 15 16 đề xuất như sau: Ảnh hưởng dự  ! = " + " $/01 ! + " $/01 ! + "% (2' ! + "& 34 ! + "5 46 ! TT Tên biến Viết tắt Đơn vị đo lượng kiến đến biến Nguồn dữ liệu + "7 -0-! + *+, + ( + -! + . ! phụ thuộc 1 Chuyển dịch từ nông - lâm CNNL Tỷ trọng GDP của ngành CN/Tỷ Tác giả tính toán dựa nghiệp sang công nghiệp trọng GDP của ngành NL trên số liệu của TCTK Trong đó: j, k và t lần lượt là chỉ số ngành, tỉnh và thời gian. 2 Chuyển dịch từ nông - lâm DVNL Tỷ trọng GDP của ngành DV/Tỷ Tác giả tính toán dựa 4.1.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất nghiệp sang dịch vụ trọng GDP của ngành NL trên số liệu của TCTK 3 Chuyển dịch từ nông - lâm PNNNL Tỷ trọng GDP của ngành CN & Tác giả tính toán dựa Mô hình tác giả tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp sang tổng hợp ngành DV/Tỷ trọng GDP của ngành NL trên số liệu của TCTK quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của các tỉnh trên địa bàn các tỉnh khu vực công nghiệp và dịch vụ 4 Chỉ số chuyển dịch cơ cấu S Đánh giá tốc độ chuyển dịch cơ Tác giả tính toán dựa Trung Bộ dựa trên những nghiên cứu của Hamm và King (2010), De Vries và cộng sự cấu ngành kinh tế trên số liệu của TCTK (2015), Carraro và Karfakis (2018) bên cạnh việc sử dụng mô hình số liệu mảng động 5 Lượng vốn FDI lnFDI Logarit tự nhiên của giá trị vốn FDI +/- TCTK 6 Lượng vốn đầu tư công LnDTC Logarit tự nhiên của giá trị vốn +/- TCTK do Blundell và Bond (2000) phát triển. đầu tư công Mô hình hồi quy thực nghiệm có dạng: 7 Lượng vốn đầu tư tư nhân lnDTTN Logarit tự nhiên của giá trị vốn đầu +/- TCTK 89:;;?@ tư tư nhân = ∝? + BC ?DEFG@HFD@?@ + BI @FJKDLMLNO?@ 8 Lượng vốn đầu tư vào giáo lnGDDT Logarit tự nhiên của giá trị vốn + TCTK dục đào tạo cho giáo dục đào tạo + BP MQRSTLUVJ@?E?@O?@ + BC ?DG@?@V@?LD?@ + W?@ (C) 9 Lượng vốn đầu tư cho khoa lnKHCN Logarit tự nhiên của giá trị vốn cho + TCTK học công nghệ khoa học công nghệ Trong đó: 10 Năng suất lao động lnNSLD Logarit tự nhiên của giá trị GDP + TCTK chia cho số lao động TRANSITION là biến phụ thuộc đại diện cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, 11 GRDP của địa phương - đại diện lnGDP Logarit tự nhiên của GRDP + TCTK cho đặc thù địa phương phản ánh tốc độ chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp hoặc dịch vụ; 12 Biến đại diện cho Liên kết lnLKV Logarit tự nhiên của tốc độ tăng +/- TCTK Investment là biến giải thích mô tả nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó có đầu vùng trưởng bình quân của vùng 13 Thể chế, chính sách lnPCI Logarit tự nhiên của Chỉ số PCI +/- VCCI tư công, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; hàng năm Labproductivity là biến giải thích mô tả cho năng suất lao động; 14 Các chỉ số thành phần của Logarit tự nhiên của các chỉ số +/- VCCI PCI con của chỉ số PCI Institution là biến giải thích mô tả cho nhân tố thể chế, chính sách; Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả Technology là biến giải thích mô tả cho sự đầu tư để phát triển khoa học công Mô hình (2) dựa trên các nghiên cứu đi trước của Vũ Thị Thu Hương (2017) và nghệ của địa phương; Carraro và Karfakis (2018). αi là tác động đặc thù của từng địa phương không quan sát được; MQRLT@TQDG?@?LD?@ = ∝? + BC MDX8Y?@ + BI MDX88;?@ + BP MDZX=?@ + εit là sai số mô hình; B[ MD\XX8 + B] g + B` g< + Bb h>=;8 + Bd MDX8aX?@ + W?@ (I) i biểu thị cho các địa phương còn t biểu thị cho thời gian. Mô hình ngoài đánh giá tác động của vốn còn sử dụng thêm: Mô hình (1) được diễn giải cụ thể như sau: W là năng suất lao động tăng thêm do hiệu ứng chuyển dịch nội bộ ngành. @TQDG?@?LD?@ = WS là năng suất lao động tăng thêm do hiệu ứng chuyển dịch chuyển dịch cơ = ∝? + BC MDX8Y?@ + BI MDX88;?@ + BP MDZX=?@ + B[ MD\XX8?@ cấu tĩnh. + B] MD^_Y;?@ + B` MD;
  11. 17 18 Wooldridge (2015) định nghĩa rằng dữ liệu mảng có thể gọi tên là dữ liệu bảng Biến phụ thuộc Biến độc lập hoặc dữ liệu kết hợp, hay được hiểu là sự kết hợp các quan sát theo chuỗi thời gian và CNNL DVNL PNNNL S theo cả không gian. Do vậy, sự kết hợp của hai loại số liệu bao gồm số liệu chuỗi thời laglnDTC -0,262 3,881 -1,351 11,698 gian (time series) và số liệu chéo (cross sections) có thể được hiểu là số liệu mảng. (-0,98) (1,28) (-1,02) (1,01) 4.1.3.2. Các mô hình hồi quy tĩnh Cons -47,565** 119,538 100,754 - 4.1.3.3. Mô hình số liệu mảng động (-2,41) (1,07) (1,21) 722,525** 4.1.4. Kết quả thực nghiệm (-1,97) 4.1.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Sargan 0,000 0,000 0,000 0,000 Hansen 0,944 1,000 1,000 0,999 4.1.4.2. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình tĩnh Số quan sát 153 153 153 153 4.1.4.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình hồi quy số liệu mảng động Trong ngoặc là giá trị z-test hoặc t-test, với ***, **, * lần lượt là giá trị p- Bảng 4.12. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) value tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%, 5%, 10% Biến phụ thuộc Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata Biến độc lập CNNL DVNL PNNNL S Bảng 4.13. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) với sự lựa chọn lnDTC -0,794 -7,636* -0,056 -11,663 các chỉ số thành phần của chỉ số PCI (-0,51) (-1,90) (-0,01) (-1,18) Biến phụ thuộc Biến độc lập lnDTTN -0,918 2,537** 4,238* -18,548 CNNL DVNL PNNNL S (-1,24) (2,01) (1,72) (-1,29) lnDTC 0,211 48,377 -39,417 -47,856** (0,02) (1,59) (-1,11) (-2,14) lnFDI -0,092 0,027 1,077*** -3,571 lnDTTN -10,429** -0,403 28,698 16,043 (-0,53) (0,13) (3,58) (-1,30) (-2,11) (-0,15) (1,23) (1,59) lnKHCN 0,292 -3,376* 2,133 2,271 lnFDI -0,465 2,947 -2,766 -7,050 (0,97) (-1,75) (1,61) (0,29) (-0,73) (1,47) (-1,36) (-2,29) lnGDDT 0,160 0,039 -2,909 9,304 lnKHCN 3,752** -20,580 -7,905 -10,549** (0,81) (0,10) (-1,41) (1,12) (2,34) (-1,63) (-1,08) (-2,02) lnNSLD 0,271 40,229 27,150* -34,554* lnGDDT 0,357 -17,749 -0,112 -0,295 (0,14) (1,56) (1,85) (-1,73) (0,55) (-1,63) (-0,09) (-0,02) lnPCI 12,47*** 10,452 10,476 175,476* lnNSLD 27,498** 50,999* -72,723 -37,330* (2,81) (1,59) (1,12) (1,74) (2,10) (1,65) (-1,18) (-1,76) lnLKV -0,586 0,552 11,901* 0,529 lnLKV 0,429 3,423* 2,435*** -2,374 (-0,71) (0,36) (1,71) (0,12) (1,41) (1,83) (2,90) (-1,03) lnGDP -20,547* -39,237 70,994 37,857 lnGDP 0,967 -28,846 -26,484** 26,180** (-1,72) (-1,57) (1,14) (1,13) (0,40) (-1,41) (-2,28) (2,14) lnDVHTDN 16,286** 14,651* 14,387*** -10,214* lagCNNL 0,322*** (2,34) (1,71) (3,07) (-1,94) (3,28) lnTCPL 6,103 4,842* 38,207 9,351* lagDVNL -0,209 (1,20) (1,74) (1,58) (1,75) (-0,29) lnCPKCT 12,038** 35,860 102,705* -16,116 lagPNNNL 0,342 (2,04) (1,55) (1,79) (-0,68) (1,33) lagCNNL -0,171 (-0,52) lagS 0,077 lagDVNL -0,700 (0,23)
  12. 19 20 Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc Biến độc lập Biến độc lập CNNL DVNL PNNNL S LCNNL LDVNL LPNNNL LI (-0,64) (0,59) lagPNNNL 0,272 lagLPNNNL 0,918*** (1,19) (5,49) lagS -0,577 (-0,99) lagLI -0,053 laglnDTC 19,130* -1,793 -0,638 15,536** (-0,59) (1,87) (-0,62) (-0,11) (2,51) laglnDTC -1,674 3,877 3,426 -0,005 Cons -30,403 -90,621 -615,842 - (-1,03) (1,66) (1,52) (-0,02) (-0,58) (-1,54) (-1,57) Cons -10,116 18,694 -3,060 -0,020 Sargan 0,000 0,054 0,000 0,003 (-1,19) (1,15) (0,26) (0,04) Hansen 1,000 1,000 1,000 1,000 Sargan 0,000 0,000 0,045 0,000 Số quan sát 153 153 153 153 Hansen 1,000 1,000 1,000 0,998 Trong ngoặc là giá trị z-test hoặc t-test, với ***, **, * lần lượt là giá trị p- Số quan sát 140 140 140 104 value tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%, 5%, 10% Trong ngoặc là giá trị z-test hoặc t-test, với ***, **, * lần lượt là giá trị p- Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata Bảng 4.14. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (2) value tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%, 5%, 10% Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata Biến phụ thuộc Biến độc lập 4.2. Đánh giá chung LCNNL LDVNL LPNNNL LI lnDTC 1,859 -5,436 -1,933 0,042 Nghiên cứu đã tập trung giải quyết các giả thuyết đề ra ở chương 1 và có được (0,99) (-1,41) (-0,58) (0,27) các kết quả cụ thể trong chương 3. Dưới đây là phần diễn giải tương ứng với các giả lnDTTN 2,894 -1,538 -2,202* -0,098 thuyết đề ra của luận án. Mặt khác, các mô hình hồi quy tĩnh được đề xuất tuy nhiên (1,30) (-0,96) (-1,83) (-0,55) vẫn tồn tại những hạn chế khi xét đến vấn đề nội sinh, do vậy mô hình hồi quy động lnFDI -0,145 0,361 -0,058 0,001 (-1,06) (1,50) (-0,38) (0,04) mà cụ thể là S-GMM được sử dụng với biến công cụ phù hợp trong nghiên cứu và lnKHCN -1,282 -0,058 0,399 0,043 cho ra kết quả tin cậy hơn bên cạnh việc vẫn sử dụng những kết quả phù hợp từ mô (-1,28) (-0,12) (0,51) (0,55) hình tĩnh. lnGDDT 0,058 -0,014 0,453 -0,026 (i) Thể chế, chính sách tác động tích cực đến chuyển dịch nhằm mục đích giảm (0,42) (-0,02) (0,58) (-0,52) tỷ trọng GDP nông nghiệp trên toàn khu vực bên cạnh thúc đẩy lao động di chuyển W 0,001 -0,006 0,024 -0,001 (0,34) (-1,04) (0,75) (-0,23) sang các ngành có NSLĐ cao hơn, cụ thể các vấn đề của thể chế, chính sách được đánh BS 0,002 -0,149*** 0,094 0,009** giá thông qua các chỉ số thành phần của chỉ số PCI (0,44) (-2,97) (0,73) (1,99) Đại diện cho thể chế, chính sách là biến PCI có tác động tích cực đến chuyển JOINT 0,010*** 0,038* 0,066** -0,029*** dịch tỷ trọng GDP, các ngành có giá trị sản xuất cao hơn như công nghiệp - xây dựng (5,32) (1,76) (2,00) (-3,57) hay dịch vụ được thúc đẩy phát triển bởi bộ máy công quyền. lnDTLD -6,195 5,351 3,514* 0,313 (-1,15) (1,15) (1,95) (0,29) (ii) Liên kết các địa phương tạo thành một vùng kinh tế có mối quan hệ mật thiết lagLCNNL 0,566*** giúp quá trình chuyển dịch ngành kinh tế, nhất là các ngành mới như dịch vụ thực thi (7,60) hiệu quả và đúng hướng lagLDVNL 0,169
  13. 21 22 Liên kết vùng là xu thế tất yếu để đáp ứng mục tiêu phát triển các ngành kinh tế CHƯƠNG 5. hài hòa hơn giữa các địa phương có vị trí địa lý gần nhau và có chung các đặc điểm về GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÁC NHÂN TỐ ĐỂ THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH hình thái địa lý cũng như xã hội. CƠ CẤU CÁC TỈNH KHU VỰC DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG (iii) Các nguồn vốn, cụ thể vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư công, vốn đầu tư 5.1. Bối cảnh về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tư nhân làm quá trình chuyển dịch từ nông - lâm nghiệp sang công nghiệp cũng như 5.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước dịch vụ tại các địa phương trên địa bàn diễn ra hiệu quả 5.1.1.1. Bối cảnh quốc tế Vốn đầu tư tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài được đánh giá tác động một cách 5.1.1.2. Bối cảnh trong nước hiệu quả đến chuyển dịch về tỷ trọng GDP tại các địa phương trên địa bàn. 5.1.2. Cơ hội và thách thức với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành các tỉnh (iv) Cải tiến về khoa học công nghệ giúp các ngành có giá trị thặng dư cao như trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm được tỷ trọng lớn hơn 5.2. Định hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển Kết quả cho thấy rằng chuyển dịch tỷ trọng GDP tại các tỉnh địa bàn miền Trung dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn được giúp ích từ nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ. 5.3. Một số giải pháp đề xuất 5.3.1. Hoàn thiện thể chế (v) Năng suất lao động hay chất lượng lao động tăng lên đáp ứng nhu cầu của quá Cụ thể hơn, nghiên cứu đã chỉ ra rằng còn các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số trình chuyển dịch các ngành có năng suất cao như công nghiệp - xây dựng và dịch vụ PCI mà các địa phương cần phải cải thiện để hiện thực hóa kỳ vọng về chuyển dịch cơ Nghiên cứu có xét đến ảnh hưởng của biến đại diện cho giáo dục đào tạo và biến cấu ngành kinh tế của mình, ví dụ như tính minh bạch, chi phí thời gian, tính năng động đại diện cho năng suất lao động bình quân của mỗi lao động nhằm kiểm định ảnh hưởng và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Thời gian vừa qua hay nghiên cứu đã chỉ ra rằng, của nó đến quá trình chuyển dịch tỷ trọng GDP giữa các ngành kinh tế. những chỉ số thành phần được các địa phương tập trung thay đổi cũng đã thúc đẩy quá (vi) Quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành kinh tế được hỗ trợ và thúc trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành diễn ra hiệu quả. Các địa phương chưa cải thiện đẩy bởi các nhân tố như năng suất lao động bên cạnh tác động của thể chế, chính sách được vị trí của mình trong bảng xếp hạng PCI và PAPI cũng cần có chiến lược cụ thể Ngoài ảnh hưởng của thể chế, chính sách đến chuyển dịch lao động, biến phụ thuộc cho mình. được đề xuất này cũng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như năng suất lao động. 5.3.2. Phát triển các quan hệ liên kết nội vùng và liên vùng Cơ sở lý luận, giải pháp trên thực tiễn cho việc tạo ra các liên kết hiệu quả giữa (vii) Quy mô về kinh tế của địa phương phản ánh các đặc tính cụ thể của từng một nhóm các địa phương hay phát triển vùng bền vững được các nhà nghiên cứu liên địa phương ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển dịch ngành kinh tế nhằm thúc đẩy tục bổ sung, đóng góp. Nhóm các giải pháp được đề ra như sau: công nghiệp hóa - hiện đại hóa Một là, hệ thống phân công lao động và chuyên môn hoá phải được hình thành dựa Kết quả từ mô hình số liệu mảng động cho thấy ảnh hưởng của quy mô tăng trên các lợi thế so sánh giữa các địa bàn, từ đó tạo ra mối liên kết nội vùng và liên vùng. trưởng của từng địa phương đến quá trình chuyển dịch ngành kinh tế thông qua tác Hai là, ảnh hưởng lan toả nhờ chuyên môn hoá, tạo ra lợi thế về quy mô. Các động đến chỉ số chuyển dịch ngành kinh tế, bên cạnh đó mô hình tĩnh cũng cho vùng lân cận sẽ được hưởng lợi các vùng trọng tâm nhờ sự lan toả trong việc sử dụng thấy ảnh hưởng khác nhau giữa các địa phương trong ảnh hưởng của các nhân tố các nguyên liệu đầu vào, bên cạnh lao động có kiến thức, kỹ năng tốt. đến quá trình. Ba là, thể chế đồng thuận, chia sẻ lợi ích chung giữa nhóm các địa phương là yếu tố cốt lõi. Bốn là, cơ chế chính sách, khung quản trị vùng cần được xây dựng đồng bộ. Năm là, cần phát triển hệ thống hạ tầng đa loại hình đồng bộ, liên kết các địa phương, các địa điểm được đánh giá trọng tâm.
  14. 23 24 5.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KẾT LUẬN Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành kinh tế có các xu hướng khác nhau với hiệu ứng chuyển dịch nội bộ, hiệu ứng chuyển dịch Đóng góp về mặt lý luận, học thuật tĩnh và hiệu ứng chuyển dịch động. (1) Luận án đã tập trung nghiên cứu các vấn đề: (i) các nhân tố ảnh hưởng đến 5.3.4. Cải thiện chất lượng vốn đầu tư, đẩy mạnh xây dựng hạ tầng khoa học chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế (ii) các vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu và công nghệ ngành kinh tế địa phương và trong một vùng. Từ đó, nhằm xác định rõ các điểm cần Nguồn vốn đầu tư công đã đóng góp vào quá trình phát triển cơ sở hạ tầng cho cải thiện hoặc các nhóm nguồn lực cần thúc đẩy để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh các địa phương trong khu vực, tuy nhiên nguồn lực này sẽ khó phát huy vai trò chủ đạo tế ngành hiệu quả hơn. như thời gian trước với nguồn lực càng hạn chế. Do vậy, việc kêu gọi các nhà đầu tư (2) Luận án đã sử dụng mô hình số liệu mảng nhằm đánh giá tác động chung của nước ngoài hay khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân dần trở nên cấp thiết. Các các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu tại các địa phương của vùng địa phương tại khu vực Trung Trung Bộ chứng minh rằng cùng với thể chế được lành duyên hải miền Trung. Phương pháp nghiên cứu phù hợp đã cho các kết quả được xem mạnh hóa, các tỉnh thành phố trong khu vực con này đã sử dụng hiệu quả các nguồn là đáng tin cậy, tương đối đồng nhất về mặt kết quả. vốn này để tập trung phát triển các ngành kinh tế có giá trị thặng dư cao như công (3) Luận án đưa yếu tố tương đối mới và đang trở nên một chỉ báo hiệu quả nghiệp và dịch vụ. tại Việt Nam như chỉ số PCI - đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam 5.3.5. Xây dựng nền tảng đáp ứng với nhu cầu của thời đại kinh tế số và các chỉ báo con nhằm đánh giá ảnh hưởng của hiệu năng hoạt động trong bộ máy Kinh nghiệm của Trung Quốc từ báo cáo của McKinsey&Companny (2017) cho công quyền đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại các địa phương vùng duyên thấy rằng việc từ chối cung cấp dịch vụ cho các ông lớn như Facebook hay Google đã hải miền Trung. tạo môi trường cho các doanh nghiệp trong nước phát triển và đáp ứng về nhu cầu của Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu nền kinh tế số của đất nước, nổi bật là Baidu, Alibaba hay Tencent. (1) Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng hạn chế của đầu tư công đến chuyển 5.4. Khuyến nghị về chính sách dịch GDP giữa các ngành kinh tế trên địa bàn các tỉnh trong khu vực, mặt khác động Chính sách phát triển vùng lực từ đầu tư tư nhân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến Lành mạnh hóa chính sách, minh bạch hóa thể chế việc dịch chuyển của lao động sang ngành có năng suất cao hơn. Chính sách đối với lao động và thị trường lao động (2) Việc đầu tư vào khoa học công nghệ hay cải thiện năng suất lao động tác Chính sách trong việc nghiên cứu và áp dụng nền tảng khoa học công nghệ hiện đại động hiệu quả đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Cụ thể, trình độ khoa học và công nghệ sẽ giúp địa phương thu hút được các nhà đầu tư có tiềm lực, bên cạnh lao động có năng suất cao sẽ giúp đáp ứng yêu cầu của quy mô sản xuất. (3) Luận án đề cập đến ảnh hưởng của thể chế, chính sách, môi trường đầu tư đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. (4) Liên kết vùng trên địa bàn còn tồn tại những khác biệt về chất.
  15. MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đặng Hoàng Linh và Phạm Việt Bình (2017), "Khoa học - công nghệ tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 256, trang 61-64. 2. Phạm Việt Bình (2017), "Tầm quan trọng của Khoa học - công nghệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Kinh tế học trong bối cảnh hội nhập", NXB Lao động, trang 193-200. 3. Phạm Việt Bình (2018), “PCI-PAPI: Góc nhìn của doanh nghiệp và người dân đến bộ máy công quyền: Thực nghiệm từ các tỉnh duyên hải miền Trung”, Tạp chí Công Thương, số 12, trang 86-91. 4. Phạm Việt Bình (2018), “Thể chế, chính sách và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Trung Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia - Đổi mới sáng tạo nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam, NXB Công thương, trang 117-123. 5. Phạm Việt Bình (2019), “Liên kết vùng khu vực duyên hải miền Trung: nghiên cứu điển hình của liên kết vùng du lịch 3 tỉnh Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 545, trang 79-81.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0