intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học "Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Làm rõ mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của một số yếu tố bên trong DN và bên ngoài MTKD đến XSSS của DNNVV Việt Nam. Từ đó, Luận án đưa ra một số kiến nghị phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả hơn việc hỗ trợ cho sự phát triển của DN trong khu vực DNNVV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TÔ TRUNG THÀNH PHẠM XUÂN NAM S.TS. BÙI ĐỨC TRIỆU Phản biện 1: TS. Đặng Đức Anh Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÁC SUẤT SỐNG SÓT CỦA Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Sỹ Cường DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM Học viện Tài chính Chuyên ngành: KINH TẾ HỌC Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Mã số: 9310101 Hội Ứng dụng Toán học Việt Nam Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Vào hồi: ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia HÀ NỘI - 2023 - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Phạm vi nghiên cứu: 1. Tính cấp thiết của đề tài Không gian nghiên cứu: Luận án thực hiện nghiên cứu trên tổng thể DNNVV Các yếu tố tác động đến HQHĐ và XSSS của DN vốn là chủ đề nhận được Việt Nam (với những thông tin được cung cấp trong dữ liệu ĐTDN của TCTK). rất nhiều sự chú ý từ phía những nhà khoa học lẫn những người làm kinh doanh. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2018, việc lựa chọn thời kỳ Tại Việt Nam và trên thế giới, các nhà kinh tế học đã khai thác rất nhiều những nghiên cứu này phụ thuộc vào nguồn dữ liệu chính được sử dụng ở đây là dữ liệu ngóc ngách, khía cạnh của DN, của ngành và của tổng thể nền kinh tế nhằm giải ĐTDN của TCTK. đáp câu hỏi: “Điều gì khiến một DN hiệu quả hơn so với những DN khác?”. Nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tác động của một số yếu tố ở cấp độ DN, cấp độ ngành và cấp độ nền kinh tế đến XSSS của DNNVV Việt Nam. Việt Nam có đặc trưng độc đáo là nền kinh tế chuyển đổi, với khu vực kinh 4. Phương pháp nghiên cứu và số liệu tế ngoài nhà nước đông đảo và năng động, từ lâu đã là mảnh đất màu mỡ đầy tiềm Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp để ghi nhận và đánh giá kết quả năng cho các nhà nghiên cứu về cơ chế hoạt động của DN cũng như cơ chế cạnh của các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó xây tranh của thị trường. Có thể thấy, nghiên cứu tổng hợp một cách hệ thống về các dựng cơ sở lý thuyết và chỉ ra các hướng nghiên cứu đang được thực hiện. Về yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của DN, đặc biệt là DNNVV hiện nay là cần thiết. phương pháp thu thập dữ liệu cho các mô hình định lượng, do đặc điểm của đối Trong các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của DN được khai thác, Luận án tượng nghiên cứu là các DN trong phạm vi cả nước, NCS không sử dụng dữ liệu chú trọng phân tích ảnh hưởng của hành vi hối lộ. Nghiên cứu của Nguyen, V.T. sơ cấp mà chủ yếu dựa vào các bộ dữ liệu thứ cấp từ các nguồn uy tín. & cộng sự (2016) thống kê rằng để kiếm được một đồng lợi nhuận thì DNTN Về phương pháp xử lý số liệu, Luận án sử dụng hai cách tiếp cận chính: phải bỏ ra gần một đồng cho Chi phí không chính thức (CPKCT). Từ góc nhìn Thứ nhất, NCS sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm quan sát mối của DN, sự hiện diện phổ biến của tham nhũng đòi hỏi họ phải có những biện quan hệ giữa các biến phân tích, thông qua các bảng tổng hợp và các dạng đồ thị pháp nhất định để có thể tồn tại cũng như duy trì khả năng cạnh tranh. Có rất nhằm định hướng cho các mô hình định lượng. nhiều chiến thuật mà DN có thể thực hiện để thích nghi với môi trường tham Thứ hai, NCS sử dụng phương pháp phân tích hồi quy thông qua việc sử nhũng, trong đó sử dụng hối lộ là một lựa chọn khá phổ biến (Galang, 2012; Zhou dụng một số mô hình đặc trưng của phân tích sống sót bao gồm mô hình bán tham & Peng, 2012). Quyết định của DN về việc có chi trả các CPKCT sẽ bao gồm số Cox, mô hình tham số theo ước lượng phân phối Weibull và phân phối hàm mũ. một số chi phí và lợi ích nhất định có thể ảnh hưởng lớn đến HQHĐ cũng như 5. Đóng góp của Luận án XSSS của DN. Khai thác ý tưởng này, Luận án sẽ sử dụng phương pháp định Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: lượng nhằm phân tích tác động của hành vi hối lộ đến XSSS ở cấp độ DN. Thứ nhất, về nội dung luận giải các mối quan hệ, Luận án kết hợp lý thuyết Vì những lý do đã nhắc đến, NCS lựa chọn đề tài nghiên cứu cho Luận án là: đường học tập của Jovanovich (1982) với lý thuyết hãng dựa trên cơ sở nguồn “Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của DN nhỏ và vừa Việt Nam”. lực và lý thuyết hãng dựa trên cơ sở thị trường để xây dựng khung phân tích 2. Mục tiêu nghiên cứu riêng, từ đó mở rộng được số lượng các biến có thể xem xét trong mô hình phân Mục tiêu nghiên cứu chính của Luận án là tìm ra bằng chứng thực nghiệm tích XSSS của DN. làm rõ mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của một số yếu tố bên trong DN và Thứ hai, Luận án bổ sung vào mô hình một số biến chưa từng được khai bên ngoài MTKD đến XSSS của DNNVV Việt Nam. thác trong các nghiên cứu về XSSS của DN ở Việt Nam, bao gồm: đa dạng hóa 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu hoạt động sản xuất, đầu tư cho tài sản cố định. Đặc biệt, Luận án xây dựng mô Đối tượng nghiên cứu: XSSS và các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của hình ảnh hưởng của hành vi hối lộ đến XSSS của DN. Trong mô hình này, việc DNNVV Việt Nam. phân tách tác động của các dạng hối lộ khác nhau gồm: hối lộ bôi trơn và hối lộ
  2. 3 4 trục lợi đến XSSS cũng như xem xét kĩ lưỡng các yếu tố điều tiết hiệu quả hành CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG vi này là đóng góp mới quan trọng của Luận án. ĐẾN XÁC SUẤT SỐNG SÓT CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Thứ ba, về mặt kỹ thuật, Luận án vận dụng kỹ thuật đặc thù của phân tích sống 1.1. Các khái niệm cơ bản sót là mô hình ước lượng hợp lý tối đa với ba dạng khác nhau của hàm nguy cơ cơ 1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sở. Phương pháp này giúp giải quyết các vấn đề thống kê liên quan đến việc dữ liệu Theo Luật DN 2020, DN là “tổ chức với tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch, bị chặn cũng như cho phép khai thác tối đa thông tin từ tập hợp DNNVV sử dụng. được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật”. Trong Luận án Thư tư, về mặt dữ liệu, Luận án khắc phục những vấn đề về tính đại diện và độ này, DN được xác định là DNNVV dựa trên số lượng lao động mà DN sử dụng. dài thời gian dữ liệu ở những NCTN trước đây thông qua việc sử dụng dữ liệu ĐTDN 1.1.2. Loại hình sở hữu của doanh nghiệp hàng năm với tính bao quát lớn trong thời gian dài. Bên cạnh đó, Luận án cũng sử Trong Luận án, mô hình cơ sở còn được thực hiện trên từng nhóm DN phân dụng dữ liệu Điều tra DNNVV, mặc dù không có tính bao quát cao, dữ liệu này cho loại theo loại hình sở hữu. Các DNNVV được chia ra thành 3 nhóm gồm: DN phép phân tích chuyên sâu các đặc thù của hành vi hối lộ trong DNNVV. khu vực nhà nước, DN khu vực tư nhân và DN khu vực có vốn đầu tư trực tiếp Về khía cạnh thực tiễn, kết quả Luận án đã chỉ ra được một số phát hiện nước ngoài (FDI). mới như sau: 1.1.3. Trạng thái hoạt động của doanh nghiệp Thứ nhất, mô hình cơ sở về các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của Trạng thái hoạt động của DN thường được xác định căn cứ vào mốc thời DNNVV thực hiện trên dữ liệu tổng thể từ ĐTDN cho thấy: (1) Tăng trưởng quy gian của các sự kiện, biến cố xảy ra trong vòng đời hoạt động của DN. mô sử dụng lao động có tác động tích cực đến XSSS, ảnh hưởng này cũng mạnh 1.1.4. Xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa hơn ở nhóm DN có quy mô nhỏ cũng như ở nhóm DN có sở hữu tư nhân; (2) Xác suất rút lui: là xác suất một DN, với các đặc trưng được mô tả trong Quy mô và tuổi của DN có tương quan dương với XSSS; (3) Chiến lược hội nhập véc-tơ biến độc lập x, rút lui khỏi thị trường ngay sau khoảng thời gian t, với điều quốc tế và đa dạng hóa hoạt động sản xuất có tác động tích cực đến XSSS, tác kiện là nó đã sống sót trong khoảng thời gian t này. Trong Luận án, xác suất rút động này mạnh hơn ở nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn; (4) Tỷ lệ gia nhập lui của DN trong một năm được mô tả và ước lượng thông qua hàm nguy cơ. ngành và tính kinh tế về quy mô trong ngành đều có ảnh tiêu cực đến XSSS, trong Xác suất sống sót: là xác suất một DN sống sót (không phải ra quyết định khi đó tăng trưởng GDP có ảnh hưởng tích cực. rút lui) trong khoảng thời gian tương ứng như đã nói ở trên. Do trong phạm vi Thứ hai, mô hình dựa trên số liệu chọn mẫu đánh giá tác động của hành vi Luận án, biến cố DN rút lui và biến cố DN sống sót là các biến cố bù nên ta có: hối lộ đến XSSS của DNNVV cho thấy sự khác nhau trong ảnh hưởng của hối lộ Xác suất sống sót = 1 – Xác suất rút lui. bôi trơn và hối lộ trục lợi. 1.2. Các lý thuyết nền tảng 6. Cấu trúc của Luận án 1.2.1. Lý thuyết về đường học tập Ngoài các Danh mục, Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, cấu trúc Lý thuyết về đường học tập hay lý thuyết học tập thụ động của của Luận án bao gồm 4 chương với nội dung cụ thể như sau: Jovanovic (1982) có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong lĩnh vực tổ chức công nghiệp, Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đã được sử dụng với vai trò cơ sở lý thuyết cho hàng loạt những NCTN được đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện sau này. Lý thuyết này cho rằng HQHĐ là yếu tố then chốt cho sự tồn Chương 2: Thực trạng xác suất sống sót và các yếu tố ảnh hưởng đến xác tại của DN trên thị trường: những DN hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và tăng trưởng, suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong khi những DN có mức độ hiệu quả kém hơn sẽ suy thoái, thu hẹp quy mô Chương 3: Đánh giá và phân tích các kết quả thực nghiệm hoạt động rồi rút khỏi thị trường. Ngay từ khi hình thành, các DN đã có sẵn một Chương 4: Kết luận và khuyến nghị chính sách giá trị không đổi theo thời gian thể hiện mức độ hiệu quả của mình. 5 6 Nếu như lý thuyết về đường học tập của Jovanovich cho thấy rằng HQHĐ Tên yếu tố Tác động đến XSSS Tóm tắt cơ chế tác động theo lý thuyết là yếu tố quyết định đến XSSS theo thời gian của DN trên thị trường thì lý thuyết thời điểm trước khi gia nhập thị trường. DN hãng dựa trên cơ sở nguồn lực (Resource-based theory of the firm) và lý thuyết có quy mô ban đầu cao chứng tỏ niềm tin hãng dựa trên cơ sở thị trường (Market-based theory of the firm) gợi ý về vào khả năng cạnh tranh của DN. những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả của hãng. Tuổi của Tích cực Sau khi nhận được thông tin về HQHĐ DN thực tế, các hãng có hiệu quả thấp hơn sẽ 1.2.2. Lý thuyết hãng dựa trên cơ sở nguồn lực nhận ra khả năng cạnh tranh của mình và Theo lý thuyết hãng dựa trên cơ sở nguồn lực (Resource-Based Theory rút lui khỏi thị trường, các hãng có HQHĐ of the Firm) (Barney, 2000; Wernerfelt, 1984), khả năng phát triển những điểm cao ngược lại sẽ tiếp tục ở lại. nổi bật, riêng có của DN sẽ giúp nó thích nghi tốt hơn với môi trường cạnh tranh Tăng Tích cực Tốc độ tăng trưởng quy mô của DN là dấu luôn thay đổi và từ đó tăng cường HQHĐ và DN. trưởng hiệu cho thấy DN đang nhận được những 1.2.3. Lý thuyết hãng dựa trên cơ sở thị trường của DN thông tin khả quan về HQHĐ của mình. Nguồn: Tổng hợp của NCS Lý thuyết hãng dựa trên cở sở thị trường tập trung nghiên cứu tác động của những đặc điểm trong môi trường cạnh tranh bên ngoài DN đến HQHĐ và XSSS 1.3.1.1. Quy mô và quy mô ban đầu của doanh nghiệp của DN (Cano, Carrillat, & Jaramillo, 2004; Geroski & Mason, 1987; Grinstein, Mô hình đường học tập của Jovanovic (1982) dựa trên đặc điểm biến động 2008; Porter, 1979). Theo lý thuyết này, thành công của DN được quyết định chủ môi trường cạnh tranh trong ngành đưa ra dự đoán rằng các hãng lớn sẽ có xác yếu bởi MTKD mà hãng ở trong. Thành công của DN phụ thuộc vào sự tồn tại suất rút lui thấp hơn so với các hãng nhỏ. Về khía cạnh đo lường, yếu tố này của các rào cản gia nhập, số lượng đối thủ cạnh tranh cũng như đặc điểm, độ co thường được đại diện thông qua quy mô vốn đầu tư hoặc số lao động sử dụng. giãn của đường cầu thị trường (Mason & Bain, 1950). 1.3.1.2. Tuổi của doanh nghiệp 1.3. Cơ chế tác động và tổng quan nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh Độ tuổi của hãng tại một thời điểm nhất định cũng có ảnh hưởng đến XSSS hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa của hãng tính tại thời điểm đó. T. Dunne & cộng sự (1989) đưa ra bằng chứng về 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và mối quan hệ cùng chiều giữa tuổi DN và XSSS. vừa theo lý thuyết về đường học tập 1.3.1.3. Tăng trưởng của doanh nghiệp Bảng 1.1. Cơ chế tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của Mối tương quan dương tăng trưởng với DN (hay ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng và xác suất rút lui) đã được chỉ ra trong nhiều NCTN. DNNVV căn cứ trên lý thuyết về đường học tập Jovanovich (1982) 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và Tên yếu tố Tác động đến XSSS Tóm tắt cơ chế tác động theo lý thuyết vừa theo lý thuyết hãng dựa trên cơ sở nguồn lực Quy mô DN Tích cực Theo thời gian, DN có thêm thông tin về Bảng 1.2. Cơ chế tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của HQHĐ thực tế của mình. Các hãng có DNNVV căn cứ trên lý thuyết hãng dựa trên cơ sở nguồn lực HQHĐ thấp sẽ thu nhỏ quy mô trước khi thực hiện quyết định rút lui, ngược lại các Tên yếu tố Tác động đến XSSS Cơ chế tác động hãng có HQHĐ cao sẽ có quy mô tăng lên Quy mô DN Tích cực - Các hãng lớn có ưu thế trong tiếp cận theo thời gian. nguồn lực: đạt được tính kinh tế về quy Quy mô ban Tích cực Quy mô ban đầu thể hiện kỳ vọng và niềm mô, nghiên cứu và phát triển... do đó đạt đầu của DN tin của chủ DN về HQHĐ của DN mình tại được HQHĐ cao hơn.
  3. 7 8 Tên yếu tố Tác động đến XSSS Cơ chế tác động 1.3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động sản xuất Hội nhập quốc tế Tích cực - Các hãng tham gia xuất nhập khẩu có ưu Đa dạng hóa hoạt động sản xuất là chiến lược được áp dụng phổ biến trong thế trong tiếp cận nguồn lực: được thị các DN lớn nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, bên cạnh đó một số kết quả thực trường tiêu thụ lớn hơn, đạt được tính kinh nghiệm cũng đã chỉ ra tác động tích cực mà quyết định đa dạng hoá sản phẩm tế về quy mô, có nhiều cơ hội cho đội mới ảnh hưởng tới XSSS của các DNNVV (Baptista & cộng sự, 2012; Coad & sáng tạo... do đó đạt được HQHĐ cao hơn. Guenther, 2013; Khurana & Farhat, 2021). Đa dạng hóa Tích cực - Các hãng đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động 1.3.2.3. Đầu tư cho trang thiết bị, tài sản cố định tận dụng được tính cộng hưởng giữa các Tăng cường đầu tư cho tài sản cố định, đưa vào sản xuất các thiết bị hiện lĩnh vực hoạt động, đa dạng các nguồn thu đại cũng là một chiến lược phổ biến thường được các DN áp dụng trong nỗ lực nhập, giảm tổn thương trước các cú sốc thị làm tăng khả năng cạnh tranh. trường... do đó đạt được HQHĐ cao hơn. 1.3.2.4. Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp Đầu tư cho tài Tích cực - Đầu tư cho tài sản cố định giúp tăng Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu DN, cụ thể là đặc trưng sở hữu nhà nước sản cố định NSLĐ, giúp hãng nâng cao HQHĐ. hoặc sở hữu nước ngoài cũng là yếu tố được khai thác nhiều trong các NCTN. Cấu trúc sở - DN nhà nước và DN FDI có những ưu Baumöhl & cộng sự (2020) cho thấy đặc trưng có sở hữu nước ngoài làm tăng hữu DN thế riêng biệt về tiếp cận nguồn lực so XSSS tại tất cả các quốc gia ngoại trừ Slovakia. Trong khi đó có sở hữu của chính với DN tư nhân, vì thế thường có HQHĐ quyền Trung ương ngược lại làm giảm XSSS của DN tại Cộng hòa Séc. cao hơn. 1.3.2.5. Năng suất lao động NSLĐ Tích cực - NSLĐ là một chỉ tiêu thường được sử Nhiều NCTN đã chứng minh mối liên hệ cũng chiều giữa NSLĐ và XSSS dụng để đại diện cho HQHĐ của DN. của DN. Harris & Hassaszadeh (2002) cho thấy các DN có NSLĐ cao hơn sẽ có Hiệu quả tài Tích cực - DN có hoạt động tài chính tốt (lợi nhuận XSSS cao hơn. chính cao, chi phí vốn thấp) thường có HQHĐ 1.3.2.6. Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hiệu quả tài chính, thể hiện thông qua một số chỉ tiêu chính như khả năng Hành vi hối lộ Tích cực/Tiêu cực - Có hai quan điểm trái chiều nhau: Các lợi sinh lời (đo lường thông qua các chỉ tiêu như ROA, ROE) và hệ số đòn bẩy cũng thế có được từ hối lộ có thể được coi là một là một trong những yếu tố then chốt quyết định HQHĐ và qua đó là XSSS của dạng nguồn lực giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh làm tăng HQHĐ của DN, tuy nhiên DN. Mối liên hệ giữa khả năng sinh lời và XSSS là dương và có ý nghĩa thống khi lợi ích có tính bất định cao và chi phí kê trong hầu hết các NCTN đã được thực hiện ở trong và ngoài nước. bỏ ra là lớn thì hối lộ có thể gây ảnh hưởng 1.3.2.7. Hành vi hối lộ của doanh nghiệp xấu đến HQHĐ của DN. Quan điểm “cát trong guồng máy” (sand in the wheels) là từ thường được Nguồn: Tổng hợp của NCS dùng để chỉ nhánh các nghiên cứu lý thuyết tập trung vào tác động tiêu cực của 1.3.2.1. Hội nhập quốc tế hành vi hối lộ. Theo đó, quyết định đưa hối lộ được cho là sẽ làm giảm HQHĐ Lý thuyết hãng trên cơ sở nguồn lực đã đưa ra gợi ý về mối quan hệ cùng của DN, dẫn đến làm tăng xác suất rút lui của DN. chiều giữa việc tham gia hoạt động xuất nhập khẩu với XSS của DN. 9 10 Ở khía cạnh ngược lại, quan điểm “mỡ trong guồng máy” (grease in the kiện cách điệu (stylized fact) trong nghiên cứu của Geroski (1995) và sau đó đã wheels) lại tập trung vào các cơ chế mà hành vi hối lộ có tác động tích cực vào được rất nhiều những NCTN tiến hành kiểm chứng. HQHĐ của DN. Theo Rose-Ackerman (1978), DN thực hiện chi trả hối lộ bởi 1.3.3.2. Tính kinh tế của quy mô trong ngành hai lý do chính: thu được các lợi ích độc quyền của chính phủ hoặc để tránh/giảm Ngành có quy mô hiệu quả tối thiểu càng cao thì bất lợi về chi phí cho các các chi phí. hãng mới gia nhập càng cao (do các ngành này có hàm sản xuất thể hiện tính kinh Sự tồn tại song song của hai giả thuyết với kết luận dường như trái ngược tế theo quy mô mà các hãng mới gia nhập thì thường có quy mô nhỏ, cần thời về tác động của hối lộ đến hiệu quả DN là lý do Luận án tập trung khai thác mục gian mới có thể tăng dần quy mô sản xuất). tiêu phân biệt hai hình thức hối lộ bôi trơn và hối lộ trục lợi. Hai hình thức hối lộ 1.3.3.3. Tăng trưởng GDP này không những có sự khác nhau về mục đích, bản chất các khoản chi, tính bất Audretsch & Mahmood (1994) cũng thấy rằng DN tồn tại lâu hơn trong các định của lợi ích mà còn khác nhau ở cơ chế mà quyết định đưa hối lộ tác động giai đoạn nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên đến HQHĐ của DN. (tương đương với việc nền kinh tế đang có mức sản lượng cao hơn mức sản lượng 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và tiềm năng, đang ở giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh doanh) cũng như tồn tại vừa theo lý thuyết hãng dựa trên cơ sở thị trường ngắn hơn trong giai đoạn khủng hoảng. Bảng 1.3. Cơ chế tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của 1.4. Khoảng trống nghiên cứu và đóng góp của Luận án DNNVV căn cứ trên lý thuyết hãng dựa trên cơ sở thị trường NCS xác định những khoảng trống có thể khai thác. Thứ nhất, nhiều Tên yếu tố Tác động đến XSSS Cơ chế tác động NCTN về XSSS của DN ở cả trong nước và nước ngoài hiện nay chưa làm rõ Tỷ lệ gia nhập Tiêu cực - Ngành có tỷ lệ gia nhập cao cho thấy mức được mối liên hệ giữa lý thuyết nền tảng với hành vi của DN để giải thích cơ ngành độ cạnh tranh cao giữa các DN trong ngành, chế tác động của các yếu tố đến quyết định đóng cửa của DN. Thứ hai, các đặc DN đối mặt với nguy cơ cao hơn sẽ bị đào thù của bộ phận DNNVV và MTKD của Việt Nam khiến các kết quả nghiên thải, từ đó ảnh hưởng tới XSSS. cứu được thực hiện trên DN nước ngoài không thể áp dụng một cách máy móc Tính kinh tế về Tiêu cực - Ngành có tính kinh tế về quy mô cao đòi hỏi với DN trong nước. Trong bối cảnh đó, các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng quy mô của mức độ tập trung nguồn lực lớn cho các DN đến XSSS của DNNVV tại Việt Nam hiện nay mặc dù đã có xuất hiện nhưng ngành trong ngành, DN không đảm bảo được các yêu cầu của sản xuất có thể dễ dàng bị đào thải. chưa nhiều, các kết quả thực nghiệm được báo cáo về ảnh hưởng của các biến cũng chưa thực sự thống nhất (như đã trình bày trong phần Tổng quan nghiên Tăng trưởng Tích cực - Nền kinh tế tăng trưởng cao giúp DN dễ GDP dàng hơn trong việc tiếp cận các thị trường đầu cứu). Thứ ba, các NCTN, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam còn chưa khai vào (vốn vay, lao động) cũng như tiêu thụ sản thác một số yếu tố mà theo lý thuyết sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến XSSS của phẩm đầu ra, từ đó nâng cao HQHĐ của DN, DNNVV. Có thể kể đến một số yếu tố mà các tác giả mới chỉ quan tâm đến là mắt xích quan trọng giúp cải thiện XSSS. ảnh hưởng của nó đến HQHĐ của DNNVV (đo lường thông qua các chỉ tiêu Nguồn: Tổng hợp của NCS khác như khả năng sinh lời, tăng trưởng hay doanh thu) như: đa dạng hoá hoạt 1.3.3.1. Tỷ lệ gia nhập ngành động sản xuất, đầu tư cho tài sản cố định hay đặc biệt là yếu tố tham nhũng nói Ngành có tỷ lệ gia nhập càng cao thì cũng có tỷ lệ đào thải càng cao, dẫn chung và hành vi hối lộ của DN nói riêng. Thứ tư, kết quả nghiên cứu dựa trên đến DN trong ngành có XSSS càng thấp. Quan hệ này được đưa ra như một sự việc điều tra mẫu DN thường gặp một số hạn chế về tính đại diện của mẫu, đặc
  4. 11 12 biệt là khi các nhà nghiên cứu không thể phân tổ và chọn mẫu một cách tối ưu. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÁC SUẤT SỐNG SÓT VÀ CÁC Các nghiên cứu chọn mẫu với chỉ hai hoặc ba kỳ nghiên cứu thường không YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÁC SUẤT SỐNG SÓT CỦA thỏa mãn được yêu cầu này. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 1.5. Khung phân tích 2.1. Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 2.1.1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Xu hướng tăng lên rõ nét của số lượng DN được thể hiện liên tục trong tất cả các năm của thời kỳ nghiên cứu. Chỉ trong 9 năm, số lượng DNNVV trong nền kinh tế đã tăng gần 2,1 lần từ 269.182 DN năm 2010 lên tới 563.338 DN năm 2018. 2.1.2. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Trước hết, về quy mô sử dụng lao động bình quân, có thể thấy quy mô bình quân các DN thuộc khu vực nhỏ và vừa còn rất thấp và không có xu hướng tăng lên theo thời gian. Năm 2010, quy mô lao động bình quân của DNNVV là 17,18 lao động; đến năm 2018, con số này là 11,65 lao động. Nhìn chung, doanh thu của DN cũng gần như tỷ lệ thuận với quy mô sử dụng lao động. DNNN có quy mô bình quân lớn nhất và cũng có doanh thu bình quân cao nhất, ngược lại với DN sở hữu tư nhân. Tương tự như vậy, số liệu về thu nhập trước thuế bình quân cũng thể hiện rõ mức độ hiệu quả chưa cao cũng như những khó khăn mà bộ phận DN sở hữu tư nhân gặp phải trong giai đoạn nghiên cứu, khi mà trong ba trong tổng số chín năm bộ phận này có mức lợi nhuận trước thuế bình quân âm. 2.2. Thực trạng khả năng sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Khu vực DNNVV Việt Nam mang những đặc trưng nổi bật của một thị trường mới nổi với sự năng động, mức độ cạnh tranh và đào thải cao, thể hiện trong tỷ lệ DN đăng ký thành lập mới và tạm dừng hoạt động mỗi năm đều rất cao so với tổng số DN đang hoạt động. Xác suất để DN tồn tại được sau 3 năm là khoảng 75%; còn xác suất để DN vẫn tồn tại sau 9 năm chỉ là khoảng 50%. XSSS của DN tỷ lệ thuận với quy mô. Bộ phận DN có quy mô siêu nhỏ có XSSS thấp nhất, trong khi bộ phận DN có quy mô vừa có XSSS cao nhất. Nhóm DNNN có XSSS cao nhất, trong khi DNTN có XSSS thấp nhất. Trong khi các DN ở vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng có XSSS cao nhất thì DN vùng kinh tế Đông Nam Bộ lại có mức XSSS thấp nhất. 13 14 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất sống sót của doanh nghiệp CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH nhỏ và vừa Việt Nam CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 2.3.1. Thực trạng tham gia xuất nhập khẩu ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 3.1. Phương pháp ước lượng Hội nhập quốc tế trong khu vực DN ở Việt Nam có tính phi dung hợp, khi Hàm nguy cơ của DN mô tả xác suất DN rút lui khỏi thị trường sau một mà tỷ lệ DNNVV tham gia xuất nhập khẩu vẫn còn rất thấp, đồng thời không tạo khoảng thời gian ‫ ݐ‬nhất định, với điều kiện là DN đã thành công trong việc tồn ra được xu hướng tăng lên rõ rệt theo thời gian. Quy mô DN càng lớn thì khả tại đến khoảng thời gian ‫.ݐ‬ năng mà nó tham gia vào thị trường quốc tế càng cao. DN khu vực FDI nhờ có mối quan hệ với đối tác nước ngoài nên có tỷ lệ tham gia hoạt động xuất nhập ߣሺ‫ܺ ,ݐ‬௜ ሻ = ߣ଴ ሺ‫ݐ‬ሻexp ሺܺ௜ ߚሻ khẩu cao hơn rõ rệt. Các DN có tham gia xuất nhập khẩu có XSSS cao hơn đáng Trong đó ߣ଴ ሺ‫ݐ‬ሻ, còn được gọi là hàm nguy cơ cơ sở, là giá trị của hàm nguy kể so với các DN còn lại. cơ khi expሺߚܺ௜ ሻ = 1, tức là khi ta để tất cả các giá trị trong vector các biến độc 2.3.2. Thực trạng đa dạng hóa hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp nhỏ và vừa lập ܺ௜ bằng 0. Việt Nam Với mục tiêu ước lượng như trên, đề tài sử dụng phương pháp ước lượng Tỷ lệ DN có cung cấp sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ ngoài ngành đăng hợp lý tối đa với 3 giả định khác nhau về hàm nguy cơ cơ sở ߣ଴ ሺ‫ݐ‬ሻ bao gồm: (1) ký kinh doanh chính là không cao và thậm chí còn có xu hướng giảm. Năm 2010, Uớc lượng bán tham số Cox; (2) Uớc lượng tham số theo phân phối hàm mũ, có 9.941 DNNVV đa dạng hóa, chiếm 3,7% tổng số. Nhìn chung, tỷ lệ này tăng (3)Uớc lượng tham số theo phân phối Weibull. lên theo quy mô sử dụng lao động. DN khu vực nhà nước có tỷ lệ đa dạng hóa hoạt động sản xuất cao nhất, lên tới 41,9% trong năm 2018. Tồn tại mối tương 3.2. Các mô hình thực nghiệm quan dương giữa việc thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động sản xuất với 3.2.1. Mô hình cơ sở XSSS của DN. 3.2.1.1. Nguồn dữ liệu 2.3.3. Thực trạng hành vi hối lộ ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Mô hình cơ sở sử dụng dữ liệu lấy từ ĐTDN hàng năm của TCTK trong Mức độ phổ biến của tham nhũng nói chung và của hành vi hối lộ trong giai đoạn từ 2010 đến 2018. MTKD nói riêng có thể được quan sát từ góc nhìn của Điều tra doanh nghiệp 3.2.1.2. Biến số sử dụng nhỏ và vừa. Các kết quả đều cho thấy hiện tượng hối lộ là khá phổ biến trong Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích sống sót, do đó biến phụ thuộc MTKD ở Việt Nam. Chi trả chi phí không chính thức cũng thể hiện tương quan được xác định cho mỗi năm của DNNVV sẽ bao gồm hai thành phần: (1) tích cực với XSSS của DN trong dữ liệu Điều tra DNNVV. Khoảng thời gian mà DN đã sống sót, được xác định bằng số năm từ năm đầu 2.3.4. Thực trạng một số yếu tố khác tiên DN xuất hiện trong dữ liệu điều tra cho đến năm quan sát; (2) Biến giả mô Một số yếu tố ở cấp độ ngành hay cấp độ toàn bộ nền kinh tế cũng có ảnh tả trạng thái rút lui của DN, nhận giá trị 1 nếu DN rút lui trong năm quan sát hưởng đến HQHĐ và XSSS của DNNVV, các yếu tố được Luận án đề cập tới (DN không xuất hiện trong dữ liệu ở năm tiếp theo của điều tra) và nhận giá bao gồm: tỷ lệ gia nhập ngành, quy mô lao động bình quân ngành và tốc độ tăng trị 0 trong các trường hợp còn lại. Với các thông tin trên, mô hình sẽ thực hiện trưởng GDP. ước lượng hàm nguy cơ của DN để mô tả xác suất rút lui của DN trong năm (Hosmer & cộng sự, 2008).
  5. 15 16 Bảng 3.1. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình cơ sở 3.2.2. Mô hình ảnh hưởng của hành vi hối lộ Tác động kì 3.2.2.1. Nguồn dữ liệu STT Tên biến Giải thích vọng tới XSSS Mô hình này sử dụng dữ liệu khảo sát từ bộ Điều tra DNNVV Việt Nam Biến độc lập trong giai đoạn từ 2005 đến 2015. 1 tangtruongvl Tăng trưởng quy mô sử dụng lao động + 3.2.2.2. Biến số sử dụng của DN so với năm liền trước Bảng 3.2. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình tác động 2 tangtruongvlsq Bình phương tăng trưởng quy mô sử - của hành vi hối lộ dụng lao động của DN Tác động 3 ldbqlast Số lượng lao động toàn thời gian bình + STT Tên biến Giải thích kì vọng tới quân của DN trong năm liền trước XSSS 4 ldbqlastsq Bình phương của số lượng lao động bình Nhóm biến cho hành vi hối lộ quân năm liền trước 1 bribe Biến giả cho hành vi hối lộ (chi trả CPKCT) + 5 quymobd Quy mô ban đầu khi DN gia nhập thị trường + 2 DGBri Biến giả cho hành vi hối lộ bôi trơn + 6 age Tuổi DN + 7 agesq Bình phương tuổi DN - 3 DRBri Biến giả cho hành vi hối lộ trực lợi - 8 muaban_nn Biến giả DN có tham gia hoạt động mua + Nhóm biến mô tả sức mạnh thương lượng của DN bán với đối tác nước ngoài 1 size Phân loại quy mô DN 9 dadang Biến giả DN có đa dạng hóa trong sản + Nhóm biến mô tả ràng buộc tiếp cận tín dụng xuất và cung cấp dịch vụ 1 formalloan Biến giả tiếp cận tín dụng chính thức 10 ldautu Mức độ đầu tư cho tài sản cố định của DN + 2 informaloan Biến giả tiếp cận tín dụng phi chính thức 11 nsldlast NSLĐ của DN trong năm liền trước + 3 crerationed Biến giả bị từ chối khoản vay 12 donbaylast Hệ số đòn bẩy của DN trong năm liền trước - 4 crediscouraged Biến giả bị mất động lực vay vốn 13 roalast Hệ số ROA (thu nhập/tổng tài sản bình + 5 creconstrained Biến giả có ràng buộc tiếp cận tín dụng quân) của DN trong năm liền trước Nhóm biến mô tả ràng buộc về thể chế 14 entryrate Tỷ lệ gia nhập nhóm ngành của DN trong năm - 1 pol_constrt Biến giả sự không chắc chắn về chính sách 15 quymobqnganh Quy mô bình quân của các DN trong - 2 comp_constrt Biến giả cạnh tranh không lành mạnh cùng nhóm ngành trong năm 3 inscons Biến giả có ràng buộc về thể chế 16 GDPlast Tăng trưởng GDP Việt Nam trong năm + Nhóm biến kiểm soát liền trước 1 roalast ROA + Các biến kiểm soát 2 leveragelast Tỷ lệ nợ/tổng doanh thu - 1 lhdn Loại hình sở hữu của DN 3 firmage Tuổi của DN + 2 nhomnganh Nhóm ngành hoạt động của DN + 4 caplabor Tỷ lệ vốn/lao động + 3 vungkt Vùng kinh tế (phân theo vị trí địa lý) của DN + 5 training Biến giả đào tạo lao động + 17 18 3.3. Các kết quả thực nghiệm XSSS của các DN trong tất cả các định dạng mô hình. Nền kinh tế tăng trưởng 3.3.1. Mô hình cơ sở càng cao thì bộ phận DN càng dễ có được HQHĐ tốt và duy trì sự tồn tại của 3.3.1.1. Mô hình cơ sở trên toàn mẫu mình. Các biến thể hiện NSLĐ và tình hình tài chính của DN gồm: NSLĐ của Yếu tố tăng trưởng của DN thể hiện qua tốc độ tăng của lực lượng lao động năm liền trước (biến nsldlast), hệ số đòn bẩy của năm liền trước (biến (biến tangtruongvl) đều có ảnh hưởng tích cực tới XSSS (tương đương với việc donbaylast) và hệ số ROA của năm liền trước (biến ROA) chỉ mang ý nghĩa là có tác động tiêu cực đến xác suất rút lui) của DN ở mức ý nghĩa 1%. 1% thay đổi biến kiểm soát trong mô hình và không có ý nghĩa thống kê. trong tốc độ tăng trưởng việc làm sẽ làm giảm xác suất rút lui của DN đi từ 3,8% 3.3.1.2. Mô hình cơ sở theo quy mô doanh nghiệp đến 6,5%. Quy mô hoạt động đo bằng số lượng lao động bình quân của DN trong Ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng quy mô sử dụng lao động đến XSSS năm liền trước (biến ldbqlast) cũng là yếu tố tích cực tác động đến XSSS của chỉ có ý nghĩa thống kê mạnh ở nhóm có quy mô siêu nhỏ và nhỏ. Đặc biệt, so DNNVV. Quy mô ban đầu của DN (biến quymobd) cũng là biến có ý nghĩa tích sánh giữa hai nhóm này thì nhóm DN siêu nhỏ hưởng lợi nhiều hơn từ việc có cực đến XSSS. Hệ số của biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Cox tăng trưởng cao. Ảnh hưởng của biến quy mô ban đầu của DN đến XSSS là tiêu nhưng có ý nghĩa thống kê ở mức 5% trong các mô hình phân phối Weibull và cực đối với nhóm DN có quy mô siêu nhỏ, nhưng không có ý nghĩa thống kê đối phân phối hàm mũ. Tuổi của DN (biến age) cũng có ảnh hưởng tích cực đến với nhóm DN có quy mô nhỏ và vừa. Ảnh hưởng tích cực của biến xuất nhập XSSS của DN. Nhìn chung, DN càng có nhiều năm hoạt động trên thị trường thì khẩu đến XSSS vẫn được giữ nguyên trong cả ba nhóm DN. Tuy nhiên, có thể khả năng tồn tại tiếp tục càng cao. thấy nhóm DN hưởng tác động tích cực nhiều nhất đến XSSS từ quyết định mua Các kết quả ước lượng cho thấy tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu bán với đối tác nước ngoài là nhóm DN có quy mô nhỏ và vừa, trong khi nhóm (biến muaban_nn) có thể là một trong những chiến lược hiệu quả nhất để duy trì DN có quy mô siêu nhỏ có hưởng lợi nhưng ở mức độ ít hơn. Kết quả tương tự sự tồn tại với DNNVV. Trong mô hình, DN có tham gia xuất hoặc nhập khẩu có cũng có thể được quan sát từ ảnh hưởng của biến đa dạng hóa hoạt động sản xuất. XSSS cao hơn từ 50,9% đến 52,6% so với nhóm DN không tham gia vào hoạt Biến này gây tác động tích cực nhiều nhất đối với XSSS của nhóm DN quy mô động này, ngay cả khi đã kiểm soát cho các yếu tố liên quan khác. Các ước lượng vừa, gây tác động tích cực ít hơn đối XSSS của nhóm DN quy mô nhỏ, nhưng lại hệ số ở đây cũng cho thấy tác động tích cực đến XSSS của biến đa dạng hóa gây tác động tiêu cực đến XSSS của DN quy mô siêu nhỏ. (biến dadang). Hệ số của biến mức độ đầu tư cho tài sản cố định (biến ldautu) 3.3.1.3. Mô hình cơ sở theo loại hình sở hữu doanh nghiệp tính thông qua tỷ lệ đầu tư cho tài sản cố định trên tổng doanh thu đều không có Các hệ số ước lượng thể hiện ảnh hưởng của tăng trưởng quy mô sử dụng ý nghĩa thống kê. lao động tới XSSS của DN đều cho thấy tác động tích cực, tuy nhiên chỉ hệ số Tỷ lệ gia nhập ngành (biến entryrate) lại là biến cho thấy tác động tiêu cực cho nhóm DN sở hữu tư nhân là có ý nghĩa thống kê. Đối với riêng khu vực DN đối với XSSS của DNNVV. Nói cách khác, các ngành/thị trường địa phương này, động lực từ tăng trưởng đường như mang ý nghĩa sống còn đối với DN. Biến càng có nhiều DN gia nhập mỗi năm thì nguy cơ rủi ro của các DN trong ngành đa dạng hóa hoạt động sản xuất tạo ra ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa thống kê ở lại càng cao. Tính kinh tế về quy mô của ngành của ngành (biến quymobqnganh) mức 1% cho DN với cả ba nhóm DN, nhưng độ lớn của tác động là cao hơn ở có tác động tiêu cực đến XSSS của các DN trong các mô hình của Luận án. Ngành nhóm DNNN và DN FDI so với nhóm DNTN. Đối với tác động tích cực đến thể hiện rõ tính kinh tế về quy mô thường có nhiều DN với quy mô lớn, các ngành XSSS của biến hoạt động xuất nhập khẩu, ở đây nhóm DN FDI là nhóm DN này tỏ ra kém chào đón đối với bộ phận DNNVV. Biến tốc độ tăng trưởng GDP hưởng lợi nhiều nhất. Quan hệ với chủ đầu tư nước ngoài giúp DN FDI vượt qua của Việt Nam năm liền trước (biến GDPlast) cũng cho thấy tác động tích cực đến nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận các đối tác trên thị trường thế giới.
  6. 19 20 Bảng 3.3. Tổng hợp các kết quả từ mô hình cơ sở Luận án tiếp tục báo cáo ảnh hưởng của hành vi hối lộ bôi trơn và hối lộ Số Tác động Điều tiết bởi Điều tiết bởi trục lợi lên XSSS của DN. Kết quả quan trọng nhất có thể quan sát được ở đây Tên biến thứ tự đến XSSS quy mô loại hình chính là trong khi hành vi hối lộ bôi trơn có tác động làm giảm khả năng rút lui 1 Tăng trưởng quy Tích cực Ảnh hưởng tích Ảnh hưởng rõ của DN, thì hành vi hối lộ trục lợi lại không có ảnh hưởng đáng kể nào đến XSSS mô sử dụng lao cực mạnh hơn rệt nhất ở của DN. động với DN quy mô nhóm DNTN 3.3.2.2. Ảnh hưởng điều tiết của sức mạnh thương lượng đến hiệu quả của hối nhỏ hơn Kết quả ước lượng của mô hình Cox cho thấy ảnh hưởng của hành vi hối 2 Quy mô lao động Tích cực lộ bôi trơn đến rủi ro DN phải rút lui khỏi thị trường có thay đổi theo quy mô của 3 Quy mô ban đầu Tích cực DN. Cụ thể, hệ số ước lượng của biến hành vi hối lộ đều âm, nhưng giá trị tuyệt 4 Tuổi Tích cực đối tăng dần theo quy mô DN. 5 Hội nhập quốc tế Tích cực Ảnh hưởng tích Ảnh hưởng 3.3.2.3. Ảnh hưởng điều tiết của tiếp cận tín dụng đến hiệu quả của hối lộ cực mạnh hơn tích cực mạnh Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức có với DN quy mô hơn ở nhóm ảnh hưởng điều tiết tích cực đối với mối quan hệ giữa hành vi hối lộ bôi trơn lớn hơn DNFDI và XSSS Trong khi đó, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng phi chính thức 6 Đa dạng hóa hoạt Tích cực Ảnh hưởng tích Ảnh hưởng lại có ảnh hưởng điều tiết tiêu cực đối với mối quan hệ giữa hành vi hối lộ động sản xuất cực mạnh hơn tích cực mạnh bôi trơn và XSSS của DN. Kết quả cũng cho thấy hành vi hối lộ có thể giúp với DN quy mô hơn ở nhóm cải thiện XSSS của DN hiệu quả hơn trong nhóm DN không phải đối mặt với lớn hơn DNNN và các rào cản về tiếp cận tín dụng. DNFDI 3.3.2.4. Ảnh hưởng điều tiết của thể chế đến hiệu quả của hối lộ 7 Tỷ lệ gia nhập Tiêu cực Kết quả cho thấy các DN chỉ có thể sử dụng hành vi hối lộ bôi trơn như ngành một công cụ hiệu quả để cải thiện DN khi DN ở trong môi trường không gặp phải 8 Tính kinh tế về Tiêu cực các rào cản về thể chế. quy mô của ngành Bảng 3.4. Tóm tắt các kết quả ước lượng mô hình tác động của hành vi hối 9 Tăng trưởng GDP Tích cực Ảnh hưởng tích lộ đến XSSS của DNNVV cực mạnh hơn Số thứ tự Tên biến Tác động đến XSSS với DN quy mô 1 Hối lộ Tích cực lớn hơn 2 Hối lộ bôi trơn Tích cực Nguồn: NCS tự tổng hợp 3 Hội lộ trục lợi Không có ảnh hưởng 3.3.2. Mô hình tác động của hành vi hối lộ đáng kể 3.3.2.1. Mô hình tác động của hành vi hối lộ tới xác suất sống sót 4 Đào tạo lao động Tích cực Kết quả cho thấy hành vi hối lộ thực sự có làm giảm rủi ro phải rút lui của 5 Tỷ lệ nợ/doanh thu Tiêu cực DN. Cụ thể, xác suất phải rút lui của DN có trả hối lộ thấp hơn từ so với các DN Nguồn: NCS tự tổng hợp không chi trả hối lộ. Hành vi hối lộ có ý nghĩa là giảm từ 13,1% đến 23,7% xác suất rút lui của DN. 21 22 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Tỷ lệ gia nhập ngành là yếu tố có tác động tiêu cực đến XSSS của DN. Ngành càng có nhiều DN gia nhập mỗi năm thì mức độ đào thải càng cao, cho 4.1. Kết luận thấy áp lực cạnh tranh lớn của các DN. Quy mô bình quân của ngành cũng là Các số liệu đã cho thấy một số đặc trưng cơ bản của khu vực DNNVV Việt biến thể hiện tác động tiêu cực đến DN trong một số mô hình. Trong các ngành Nam bao gồm: (1) Quy mô nhỏ, thời gian hoạt động ngắn, tập trung chủ yếu ở có quy mô hiệu quả tối thiểu cao, các DN nhỏ và mới gia nhập thường phải gặp các khu vực đông dân cư; (2) Tỷ lệ DNNVV thực hiện được các chiến lược như bất lợi do những hạn chế trong quy mô sản xuất và tiếp cận nguồn lực, dẫn đến hội nhập quốc tế hay đa dạng hóa hoạt động sản xuất còn thấp, mặc dù các chiến khả năng rút lui cao hơn. lược này đều biểu hiện tương quan dương với doanh thu cũng như XSSS của DN; (3) Khu vực DN sở hữu tư nhân chiếm số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế 4.2. Khuyến nghị chính sách nhưng có kết quả hoạt động chưa tốt, không có xu hướng cải thiện theo thời gian; 4.2.1. Nhóm chính sách cải thiện môi trường kinh doanh (4) Tình trạng chi trả CPKCT còn diễn ra khá phổ biến trong bộ phận DN, mặc Đây là khuyến nghị quan trọng nhất của đề tài, cần được ưu tiên hơn so với dù đã có dấu hiệu cải thiện theo thời gian. nhóm khuyến nghị về chính sách về các biện pháp hỗ trợ cho DN. Một số biện Thông qua các mô hình định lượng của phân tích sống sót, nghiên cứu đã pháp cụ thể có thể được thực hiện. Thứ nhất, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, phân tích tác động của các yếu tố khác nhau đến DN của bộ phận DNNVV trong cắt giảm chi phí tuân thủ. Thứ hai, cần hoàn thiện các quy định về quản lý đất bộ ĐTDN Việt Nam với giai đoạn từ 2010 đến 2018. Các phát hiện chính của đai. Thứ ba, hoàn thiện hệ thống pháp luật chống tham nhũng. Thứ tư, cải thiện Luận án bao gồm: tính minh bạch thông tin. Tăng trưởng trong quy mô sử dụng lao động hàng năm của DN có tác động 4.2.2. Nhóm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa dượng đến DN, đặc biệt ở nhóm các DN siêu nhỏ (sử dụng dưới 10 lao động) và Đứng trên góc độ quản lý, giải pháp cần được đưa ra để khắc phục tình nhóm DN thuộc sở hữu tư nhân. trạng. Để đảm bảo sự tồn tại, nhiều DN đã lựa chọn sử dụng công cụ hối lộ (bao Tuổi DN cũng là yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến XSSS của DN. DN càng gồm cả hối lộ bôi trơn và hối lộ trục lợi) nhằm có được lợi ích lớn hơn trong sự tồn tại lâu thì khả năng tiếp tục sống sót trong những năm tiếp theo càng cao. tương tác với các CBCC chính là các chính sách hỗ trợ DN, đặc biệt là nhóm DN Không giống với hàm ý của lý thuyết kinh tế, chiến lược đầu tư cho tài sản mới thành lập, có quy mô nhỏ và gặp nhiều rào cản với sự phát triển của mình. cố định không cho thấy ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa thống kê đến XSSS của Một số biện pháp cụ thể có thể được thực hiện. Thứ nhất, đẩy mạnh triển khai và DNNVV trong tất cả các mô hình và nhóm DN. Tham gia mua bán với các đối thực hiện các nội dung của Luật hỗ trợ DNNVV. Thứ hai, xã hội hóa, huy động tác nước ngoài, cũng như thực hiện đa dạng hóa trong cung cấp sản phẩm hàng đa dạng các nguồn lực cho các hoạt động hỗ trợ DN. hóa dịch vụ là những chiến lược thích hợp cho việc phát triển DN, có tác động 4.2.3. Nhóm chính sách tăng cường hội nhập quốc tế tích cực làm tăng đáng kể XSSS của DNNVV. Tuy nhiên, trong cả hai chiến lược Kết quả của mô hình định lượng cho thấy việc hội nhập quốc tế, tiếp cận này, DN cần tích lũy được một lượng nguồn lực cũng như khả năng quản lý nhất được với thị trường hay các đối tác nước ngoài là một trong những chiến thuật định thì mới có thể hưởng lợi rõ ràng từ các hoạt động trên. Điều kiện gia nhập hiệu quả nhất giúp tăng cường XSSS cho DN. Tuy vậy, phân tích trong phần thực thị trường cũng là những yếu tố có tác động đáng kể đến XSSS của DN. Quy mô trạng cho thấy mới có một bộ phận rất hạn chế DNNVV Việt Nam sử dụng được và mức độ đầu tư ban đầu có ảnh hưởng tích cực đến XSSS của DN. Các yếu tố chiến lược này. Thứ nhất, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền và hướng dẫn cho DN này cho thấy mức độ chuẩn bị và sẵn sàng của DN, cũng như niềm tin của chủ về vấn đề hội nhập quốc tế. Thứ hai, nhà nước cần giữ ổn định kinh tế vi mô, DN vào kế hoạch kinh doanh của mình. kiểm soát lạm phát, duy trì mức tỷ giá và lãi suất hợp lý.
  7. 23 24 4.2.4. Nhóm khuyến nghị dành cho doanh nghiệp 4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Bên cạnh các khuyến nghị chính sách dành cho Nhà nước và các Cấp quản Nghiên cứu trình bày ý tưởng về việc khai thác mối quan hệ giữa các đặc lý, Luận án cũng nêu ra một số chủ trương, giải pháp mà các DNNVV có thể điểm của DN và XSSS của DN sử dụng các bộ dữ liệu thứ cấp có sẵn. Để có tham khảo. Thứ nhất, DN cần chủ động trong việc thu thập thông tin hỗ trợ cho được thông tin đầy đủ và chính xác hơn, ta cần tiến hành các cuộc điều tra cụ việc ra quyết định. Thứ hai, DN cần xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết và cụ thể và dành riêng cho mục đích này. Riêng về chủ đề ảnh hưởng của yếu tố hối thể, tính đến nhiều khả năng khác nhau có thể xảy ra trước khi gia nhập vào thị lộ, Luận án đã tập trung chỉ ra tính cấp thiết và ý nghĩa của chủ đề nghiên cứu, trường hoặc trước khi thực hiện một dự án mới. Thứ ba, các DNNVV cần xây cũng như nhưng khó khăn mà NCS gặp phải trong qua trình thu thập dữ liệu dựng được các mạng lưới hiệu quả hỗ trợ cho việc chia sẻ thông tin cũng như các cho nghiên cứu. Các kết quả trong mô hình này của Luận án do đó sẽ chỉ là cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường. Thứ tư, DNNVV cần thận trọng trong các bước đi đầu tiên mang tính gợi mở, việc sử dụng dữ liệu sơ cấp cho mô hình quyết định liên quan đến việc chi trả CPKCT. này với các câu hỏi được thiết kế phù hợp hơn nhằm ghi nhận chính xác hơn hành vi hối lộ và các yếu tố điều tiết nó sẽ là hướng đi tiếp theo cho chủ đề 4.3. Hạn chế của Luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu này. 4.3.1. Hạn chế của Luận án Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định như đã trình bày ở các phần trên, do hạn chế về thời gian và các nguồn lực khác, NCS nhận thấy Luận án vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, việc lựa chọn các biến độc lập mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS của DNNVV bị giới hạn bởi khung lý thuyết sử dụng. Thứ hai, việc xác định trạng thái rút lui khỏi thị trường của DN thông qua việc DN không còn xuất hiện trong dữ liệu ĐTDN cho phép nghiên cứu có thể được thực hiện. Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phân biệt được sự khác nhau giữa trường hợp DN phá sản với các trường hợp như DN bị mua lại hay sáp nhập, hợp nhất với DN khác, chủ DN về hưu, hoặc chủ động rút lui khỏi thị trường để thành lập DN khác. Thứ ba, dữ liệu sử dụng trong các mô hình cơ sở của Luận án, mặc dù có kích cỡ rất lớn nhưng lại hạn chế về số biến có thể sử dụng. Thứ tư, trong giai đoạn 10 năm Luận án sử dụng dữ liệu ĐTDN do TCTK thực hiện, bảng hỏi và phương thức thu thập số liệu đã có một số sự cập nhật, thay đổi nhất định. Thứ năm, Luận án phải sử dụng dữ liệu chọn mẫu trong mô hình phân tích ảnh hưởng của hành vi hối lộ đến XSSS của DN thay vì dữ liệu tổng thể như ở mô hình cơ sở. Thứ sáu, dữ liệu chọn mẫu được sử dụng cũng là dữ liệu thứ cấp, ban đầu được xây dựng nhằm thu thập thông tin cho các mục tiêu khác. Thứ bảy, các phân tích trong mô hình định lượng của Luận án chủ yếu mới chỉ tập trung vào hướng cũng như tầm quan trọng tương đối của các yếu tố ảnh hưởng đến XSSS. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Le Thanh Ha, Pham Xuan Nam, To Trung Thanh (2021), ‘Effects of Bribery on Firms’ Environmental Innovation Adoption in Vietnam: Mediating Roles of Firms’ Bargaining Power and Credit and Institutional Constraints’, Ecological Economics, Volume 185, July 2021. 2. Phạm Xuân Nam (2022), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 24, Tháng 8/2022, trang 13-16. 3. Phạm Xuân Nam (2022), ‘Ảnh hưởng của hành vi hối lộ tới xác suất sống sót của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 303(2), Tháng 9/2022, trang 49-58. 4. Pham Xuan Nam, Le Thanh Ha (2023), ‘Bribery and firm survival in Vietnam: Moderating effects of market competition, credit, and institutional constraints’, Review of Development Economics, Volume 27, Issue 2, May 2023.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2