Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm luận giải khả năng vận dụng những kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đối với Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO - Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng với Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu tổng quát: Luận giải khả năng vận dụng những kinh nghiệm trong Nông nghiệp là khu vực kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đối với Việt triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nó không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm Nam cho nhu cầu đời sống con người, mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu và nguồn nhân Mục tiêu cụ thể: lực cho hoạt động phi nông nghiệp. Sự phát triển của khu vực nông nghiệp sẽ tạo ra - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển nông nghiệp thị trường rộng lớn cho công nghiệp và dịch vụ; đồng thời nó còn đóng vai trò tích ở các nước sau khi gia nhập WTO cực làm tăng nguồn thu ngoại tệ trong xuất khẩu và nền nông nghiệp phát triển bền - Đánh giá những thành công, hạn chế; phân tích ảnh hưởng của chính sách vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đối với nông nghiệp và Ở các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, mặc dù nông nghiệp chỉ còn rút ra bài học kinh nghiệm. chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong GDP (1-5%), nhưng các nước này vẫn rất chú trọng - Luận giải khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm trong chính sách đến sự phát triển của nông nghiệp và thực hiện phát triển theo hướng hiện đại, bền vững. phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO với Việt Nam. Sau bốn thập kỷ cải cách và mở cửa (kể từ 1978), cùng với đà tăng trưởng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chung của nền kinh tế, nông nghiệp Trung Quốc đạt được những thành tựu quan 3.1. Đối tượng nghiên cứu trọng. Nông nghiệp Trung Quốc từ trạng thái tự cấp tự túc đã chuyển sang sản xuất Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách phát triển nông nghiệp Trung hàng hóa và phát triển hướng ra thị trường thế giới và trở thành một trong những Quốc sau khi gia nhập WTO nước sản xuất lương thực lớn nhất thế giới. Mặc dù chỉ chiếm hơn 7% diện tích canh 3.2. Phạm vi nghiên cứu tác thế giới, nhưng Trung Quốc có thể cân đối lương thực cho hơn 1/5 (tức 22%) dân Luận án nghiên cứu nội dung chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc số thế giới (Trình Quốc Cường, 2008)1. Trung Quốc không những có thể đáp ứng sau khi gia nhập WTO. Tuy nhiên, luận án không nghiên cứu toàn bộ các chính sách được phần lớn nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước, mà còn đạt được những (gồm các chính sách đối nội và đối ngoại), mà lựa chọn và tập trung vào một số chính kết quả tích cực trong hoạt động xuất khẩu nông sản2. sách có liên quan đến hoạt động đối ngoại, cụ thể: Ngày nay, phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững là yêu cầu cần thiết - Chính sách thuế quan và các rào cản phi thuế và trở thành nhiệm vụ khó khăn với Việt Nam, khi đặt trong bối cảnh hội nhập. Một mặt phải - Chính sách trợ cấp xuất khẩu đối diện với áp lực cạnh tranh hàng hóa nông sản trên thị trường thế giới, đồng thời phải tuân - Chính sách hỗ trợ trong nước thủ những quy định từ sản xuất đến xuất khẩu các loại nông sản theo quy định của WTO. - Chính sách thiết lập và hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT) Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia nằm ở vùng châu Á, tuy quy mô và vị thế 4. Câu hỏi nghiên cứu của hai nước trong nền kinh tế thế giới có sự khác nhau, song sự phát triển nông nghiệp của (i) Gia nhập WTO ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình nông nghiệp và chính hai nước có một số điểm tương đồng về con đường phát triển. Đồng thời, Trung Quốc và sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc như thế nào? Việt Nam còn có nhiều điểm tương đồng về thể chế, chính sách phát triển kinh tế nói chung, (ii) Những thay đổi căn bản của chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc nông nghiệp nói riêng khi gia nhập WTO. Bên cạnh đó, thể chế kinh tế của Trung Quốc và sau khi gia nhập WTO là gì? Ảnh hưởng của nó đối với ngành nông nghiệp của Trung Việt Nam có nhiều điểm giống nhau nên những kinh nghiệm của Trung Quốc trong cả quá Quốc ra sao? lĩnh lực nào chịu ảnh hưởng nhiều nhất và bài học kinh nghiệm rút ra là gì? trình chuẩn bị gia nhập, khi đàm phán và đối sách sau khi gia nhập WTO sẽ là những bài (iii) Khả năng vận dụng những kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông học tham khảo bổ ích đối với Việt Nam (Lê Hữu Tầng và Lưu Hàm Nhạc, 2002). nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO vào Việt Nam đến đâu? Do vậy, nghiên cứu những kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu nghiệp Trung Quốc sau khi nước này gia nhập WTO sẽ có ý nghĩa thiết thực cả về lý 5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu luận và thực tiễn đối với Việt Nam trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, lợi Từ lý luận đến thực tiễn thế so sánh của ngành nông nghiệp cũng như hàng hóa nông sản mà Việt Nam đang Tiếp cận hệ thống, xây dựng khung nghiên cứu để phân tích các nội dung luận án và sẽ xuất khẩu ra thị trường thế giới theo hướng bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận để tìm ra những mặt đạt 1 Các chuyên gia cho biết Trung Quốc có thể nuôi sống hơn 20% dân số thế giới, trong khi chỉ sở hữu 9% quỹ đất màu mỡ và được và chưa được của chính sách phát triển nông nghiệp của Trung Quốc; tìm ra 6,6% trữ lượng nước ngọt thế giới. Điều này trở nên khả thi do năng suất của nhiều loại cây trồng tăng lên, ví dụ như năng suất những điểm tương đồng và khác biệt về nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa giữa Trung lúa ở Trung Quốc cao hơn 50% so với mức trung bình toàn cầu và năng suất lúa mì là 55%. 2 Quốc và Việt Nam, điểm tương đồng và khác biệt trong việc thực hiện các cam kết Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, năm 2010 tổng giá trị xuất khẩu nông sản đạt 35,6 tỷ USD (gấp 3 lần 2001), năm 2011 đạt 60,75 tỷ USD, năm 2012 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản của Trung Quốc đạt 175,77 tỷ USD (tăng WTO. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh để luận giải 12,9% so với 2011), trong đó xuất khẩu đạt 63,29 tỷ USD (tăng 4,2% so với 2011).
- 3 4 khả năng vận dụng kinh nghiệm trong chính sách để phát triển nông nghiệp Trung trường nông sản thế giới, Việt Nam cần đưa ra những cảnh báo sớm để ứng phó với hàng Quốc gắn với thực tiễn Việt Nam. rào kỹ thuật thương mại của nước đối tác, đồng thời hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương Phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Cụ thể, theo mại trong nông nghiệp; (iii) Chính sách hỗ trợ trong nước theo hướng tăng cường các phương pháp nghiên cứu lịch sử, tác giả nhìn nhận sự vật hiện tượng theo tiến trình công cụ theo phân loại của WTO để đưa nông nghiệp Việt Nam hội nhập bền vững lịch sử diễn ra trong quá khứ (qua các mốc thời gian), và phương pháp logic giúp cho và bước lên tầm cao mới; (iv) Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp cần có sự tác giả sâu chuỗi các sự kiện để thấy được mặt bản chất của vấn đề cần nghiên cứu. phối hợp giữa các cơ quan, bộ, ban ngành; các địa phương chú trọng hoàn thiện quy Phương pháp phân kỳ lịch sử cũng được tác giả sử dụng để tìm hiểu sâu hơn thấy hoạch sản xuất và hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật; khuyến khích các hình thức liên kết được các đặc trưng của sự vật hiện tượng trong các giai đoạn lịch sử cụ thể. trong sản xuất, chế biến. Phương pháp mô hình hoá cũng được sử dụng kết hợp trong việc xây dựng khung nghiên cứu của luận án, đồng thời phân tích mối quan hệ nguyên nhân – kết 7. Kết cấu của luận án quả của các chính sách phát triển nông nghiệp đối với những thành tựu mà nền nông Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, hình, danh mục các từ nghiệp Trung Quốc đã đạt được thời gian qua. viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình nghiên cứu của tác 5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu giả có liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, luận án được chia thành 4 chương Số liệu của Trung Quốc được thu thập từ: Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Thống kê, với kết cấu như sau: Tổng cục Hải Quan, Niên giám thống kê Trung Quốc Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Số liệu của Việt Nam được thu thập từ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài Chính, Bộ Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển nông nghiệp ở Kế hoạch & Đầu tư, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Niêm giám thống kê Việt Nam các nước sau khi gia nhập WTO Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê mô tả, xây dựng biểu, hình Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau 6. Những đóng góp mới của luận án khi gia nhập WTO Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: Chương 4: Khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO với Việt Nam. (i) Xây dựng khung nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp trên trong bối 8. Hạn chế của luận án cảnh gia nhập WTO. Cụ thể, cơ sở lựa chọn chính sách, triển khai chính sách, kết - Chính sách nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO là phạm trù rất rộng quả chính sách và điều kiện vận dụng chính sách được nghiên cứu. lớn, bao hàm nhiều vấn đề. Do vậy ở một vài khía cạnh hay ở từng vấn đề lớn, luận án (ii) Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn, giữa phương pháp nội suy và ngoại phân tích chưa được sâu sắc. suy, nghiên cứu biến động của nông nghiệp Trung Quốc, đánh giá hiện trạng - Trung Quốc là đất nước rộng lớn, ở mỗi vùng có sự phát triển ở những trình độ nông nghiệp Việt Nam và khả năng vận dụng có chọn lọc những kinh nghiệm từ khác nhau, rất đa dạng. Do không có điều kiện khảo sát thực tiễn nên còn có một số hạn chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO với Việt chế khi nghiên cứu và đánh giá kết quả thực thi chính sách. Nam. - Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng ảnh hưởng đến chính sách nông Những đóng góp mới về phương diện thực tiễn, những phát hiện, đề xuất mới rút nghiệp của Trung Quốc, nhưng nội dung luận án chưa đề cập hết được. ra từ kết quả nghiên cứu của luận án: - Thời gian và những điều kiện của cá nhân tác giả, nên không tránh khỏi những Thứ nhất, chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc có sự điều chỉnh linh thiếu sót nhất định. hoạt để thích ứng với những cam kết WTO, các chính sách được phối hợp đồng bộ đã đem lại hiệu ứng tích cực với sản xuất và xuất nhập khẩu nông sản của Trung Quốc. CHƯƠNG 1 Thứ hai, chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam. Hội nhập WTO với những cơ hội và thách LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN thức trong bối cảnh mới, Việt Nam có thể tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trung Quốc để xây dựng các chính sách, áp dụng biện pháp điều chỉnh hiệu quả, đảm Nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập bảo thích ứng tốt nhất yêu cầu của WTO cùng với phát huy lợi thế so sánh của nền WTO, có rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã công bố những công trình của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sự linh hoạt trong thực thi chính sách. mình. Với những nội dung đã được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, từng mảng Thứ ba, luận án đề xuất khả năng vận dụng vào Việt Nam để xây dựng chính chính sách đã được nghiên cứu bởi nhiều tác giả. sách phát triển nông nghiệp hậu WTO: (i) Chính sách phát triển nông nghiệp của Việt J. Huang và cộng sự (1999, 2001, 2002, 2004, 2006, 2007, 2011, 2013, 2014, Nam tập trung vào các công cụ phi thuế quan được WTO cho phép; (ii) Gia nhập thị 2015, 2017, 2018) là những tác phẩm nghiên cứu về những thay đổi trong chính sách
- 5 6 phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Trong mỗi nghiên cứu, CHƯƠNG 2 các nhóm tác giả đã xem xét một hay một số khía cạnh khác nhau liên quan đến các CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG mảng chính sách nông nghiệp của Trung Quốc. NGHIỆP Ở CÁC NƯỚC SAU KHI GIA NHẬP WTO Một số tác giả đi sâu nghiên cứu một số khía cạnh cụ thể như Ni (2013), F. 2.1. Cơ sở lý luận của chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước sau khi Cheng (2008) nghiên cứu chính sách trợ cấp nội địa, cải cách trong nông nghiệp; gia nhập WTO Martin (1999) tập trung phân tích chính sách thương mại nông nghiệp. Chen (2002) 2.1.1. Khái quát về chính sách phát triển nông nghiệp phân tích những thành tựu của nông nghiệp; Liu (2002) nêu các mục tiêu và phân tích 2.1.1.1. Khái niệm một số điều chỉnh chính sách nông nghiệp gắn với WTO. Phạm Thị Thanh Bình Khái niệm chính sách (2018) nghiên cứu một số chính sách phát triển nông nghiệp bền vững. Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các tài liệu, các Các nhà nghiên cứu về chính sách nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế xã hội WTO, điển hình: Nguyễn Tiến Dũng (2010), Trịnh Thị Ái Hoa (2007), Ngô Thị đều có những chính sách của mình. Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, Đảng, quốc gia, Tuyết Mai (2011), Nguyễn Vĩnh Thanh (2010), Vũ Văn Hùng (2013). Trong mỗi tác liên minh các nước hay tổ chức quốc tế đều có các chính sách riêng. phẩm, các tác giả cùng cộng sự nghiên cứu một mảng đề tài cụ thể như chính sách Chính sách phát triển nông nghiệp xuất khẩu nông sản, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, điều chỉnh chính sách thuế Chính sách phát triển nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế và các quan và trợ cấp nông nghiệp hay OECD cũng có những đánh giá rà soát chính sách biện pháp khác của Nhà nước (từ trung ương đến địa phương) tác động đến nông nông nghiệp của Việt Nam . nghiệp và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nhằm đạt được 1.2. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu những mục tiêu nhất định, với những điều kiện thực hiện nhất định và trong một thời Các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước được đề cập hạn xác định (Phạm Văn Khôi, 2007). chưa phân tích một cách toàn diện, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách 2.1.1.2. Vai trò của chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước sau khi gia nhập phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Các nghiên cứu chủ yếu phân WTO tích khía cạnh thực tiễn thực thi chính sách hay điều chỉnh một số nội dung của chính sách. Thứ nhất, tạo lập môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích nông nghiệp Thực tế, có rất nhiều nghiên cứu về nông nghiệp của Trung Quốc trước và sau phát triển phù hợp với mục tiêu của từng giai đoạn. khi nước này gia nhập WTO (năm 2001). Tuy nhiên: - Thứ hai, điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp, xoá bỏ những xu hướng i. Các công trình đi vào nghiên cứu, phân tích một số khía cạnh, vấn đề của chính có tính tiêu cực trong những ngành và trong những thời điểm nhất định – những hạn chế sách trong thực tiễn (như nội dung một số chính sách, kết qủa của các chính sách của kinh tế thị trường (sự tự phát trong sản xuất kinh doanh, huỷ hoại môi trường,...) đó, không thực hiện một cách tổng thể các vấn đề của chính sách liên quan đến - Thứ ba, phát huy vai trò dân chủ, kết hợp giữa phát triển nông nghiệp với việc gia nhập WTO). Trong mỗi nghiên cứu, các tác giả chưa đề cập một cách kinh tế, văn hoá, xã hội. đầy đủ, toàn diện, có hệ thống từ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát 2.1.1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước sau khi gia nhập triển nông nghiệp Trung Quốc trong hội nhập WTO; chưa đề cập cơ sở lý thuyết WTO của chính sách; chưa đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng tích cực, hạn chế của những - Nhằm thực hiện các cam kết gia nhập WTO thay đổi trong chính sách đến hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu nông sản cũng - Nhằm khai thác những yếu tố mang lại lợi ích cho quốc gia như mức sống của nông dân. - Hướng tới nền nông nghiệp bền vững trong hội nhập quốc tế ii. Các nghiên cứu trên cũng chưa đề cập, phân tích những điểm tương đồng, khác 2.1.2. Cơ sở lý thuyết của chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước biệt giữa Trung Quốc và Việt Nam về quá trình cải cách, đổi mới kinh tế; về nền sau khi gia nhập WTO sản xuất nông nghiệp và việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp khi 2 Lý thuyết lợi thế so sánh nước gia nhập WTO; Lý thuyết phát triển bền vững iii. Chưa được đánh giá một cách tổng thể dưới góc nhìn của lịch sử kinh tế, tức là 2.2. Cơ sở thực tiễn của chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước sau khi gia nhập nghiên cứu nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công, hạn chế của WTO chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi ra nhập WTO, đồng thời 2.2.1. Quy định của WTO đối với nông nghiệp luận giải khả năng vận dụng những bài học đó với Việt Nam. a. Chính sách mở cửa thị trường Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển nông nghiệp Trung b. Chính sách hỗ trợ trong nước Quốc sau khi gia nhập WTO: Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng với c. Chính sách trợ cấp xuất khẩu Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của luận án. d. Hàng rào kỹ thuật thương mại nông nghiệp
- 7 8 e. Kiểm dịch động, thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện vào năm 1979. Sau đó, giá thu mua nông sản đã tăng đáng kể từ năm 2.2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp ở mỗi quốc gia, xu hướng và triển 1980. Nhiều nghiên cứu như Lin (1992), Fan (1991), Huang và Rozelle (1996), Fan vọng của thị trường nông sản thế giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và Pardey (1997) khẳng định tác động mạnh mẽ từ những thay đổi về giá cả và sản - Tình hình phát triển nông nghiệp của mỗi quốc gia trong hội nhập kinh tế lượng trong những năm đầu và cuối của quá trình chuyển đổi. Trung Quốc đã loại bỏ quốc tế tất cả các kế hoạch thu mua sản phẩm nông nghiệp như gạo, lúa mì, ngô và bông. Tất Việc xây dựng và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp của quốc gia trong cả các sản phẩm đó chỉ có thể mua và bán thông qua thị trường. từng giai đoạn dựa trên mục tiêu của ngành cũng như điều kiện cơ sở vật chất của mỗi 3.1.1.3. Chính sách phát triển nông thôn và thị trường lao động quốc gia. Dịch chuyển lao động từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị là trọng - Những xu hướng lớn của thị trường nông sản thế giới tâm trong nỗ lực hiện đại hóa của một quốc gia. Tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp Hiện nay, tăng trưởng dân số đang là thách thức rất lớn đối với nền kinh tế toàn nông thôn (các doanh nghiệp Hương trấn) vào GDP đã tăng từ dưới 4% (những năm cầu. Nó không chỉ tác động đến an ninh lương thực thế giới nói chung mà còn ảnh 1970) lên trên 30% vào năm 1999. Doanh nghiệp Hương trấn chiếm ưu thế trong lĩnh hưởng đến an ninh lương thực của một số không nhỏ quốc gia nói riêng. vực xuất khẩu trong suốt những năm 1990 (NBSC, 2001). Các doanh nghiệp này đã thu Thứ hai, thị trường hàng nông sản thế giới đang có xu hướng chuyển dần về hút khoảng 35% lao động nông thôn ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài công ăn việc các nước đang phát triển, nhất là các nước thuộc khu vực châu Á. Các nước này ngày làm được trả lương ở nông thôn, một lượng đáng kể lao động nông thôn tự làm chủ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong chuỗi giá trị TMQT hàng nông sản. càng gia tăng, tăng từ 8% vào năm 1990 lên 13% vào năm 2000 (De Brauw và cộng sự, Thứ ba, trên thị trường nông sản thế giới đang diễn ra xu thế tăng nhanh chóng giá trị 2002). xuất nhập khẩu các sản phẩm thịt chế biến, dầu mỡ, sữa,... của các nước đang phát triển. 3.1.1.4. Chính sách thương mại nông nghiệp Thứ tư, sự phát triển của thị trường nông sản thế giới trong tương lai sẽ chịu Bên cạnh những thay đổi quan trọng trong chính sách ngoại hối, Trung Quốc tác động lớn của các cuộc đàm phán thương mại quốc tế. đã tiến hành một số cải cách cơ bản cho hệ thống TMQT. Các mức thuế suất thấp Thứ năm, sự dao động về giá cả các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế hơn và gỡ bỏ các rào cản xuất nhập khẩu đã bắt đầu có những ảnh hưởng quan trọng giới luôn ở mức cao. đến hoạt động thương mại các sản phẩm nông nghiệp của Trung Quốc trong thập - Triển vọng thị trường nông sản thế giới niên 1980. Đầu tiên là giảm dần mức bảo hộ hàng hóa nông nghiệp do nhà nước và Nhận thức và nắm bắt rõ triển vọng của thị trường nông sản thế giới, sẽ là cơ các doanh nghiệp quốc doanh kiểm soát (Huang và Chen, 1999). sở cho các nước xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp của mình, dựa trên triển 3.1.1.5. Chính sách phát triển khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn vọng đó để đưa ra các quyết sách phù hợp trong chiến lược phát triển chung của nền Trước cải cách kinh tế, đầu tư nông nghiệp của Trung Quốc tập trung vào việc xây dựng kinh tế. Chính sách phát triển nông nghiệp cụ thể của các quốc gia phải được hoạch mạng lưới tưới tiêu và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Sau thập niên 1970, Trung Quốc đầu tư định một cách rõ ràng, chặt chẽ đảm bảo cho quá trình phát triển sản xuất, đáp ứng nhiều hơn vào khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước ngầm của họ3 (Wang và cộng sự, nhu cầu nội địa và mở rộng ra thị trường thế giới. 2006). Nghiên cứu nông nghiệp ở Trung Quốc phần lớn do nhà nước thực hiện và tập CHƯƠNG 3 trung vào chính sách lương thực. Hầu hết các chương trình nhân giống cây trồng tập trung THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP vào ngũ cốc (lúa gạo và lúa mì). Với phương châm tự túc lương thực quốc gia, mục tiêu chủ TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO yếu của các chương trình nghiên cứu ở Trung Quốc là hướng tới sản lượng cao. 3.1. Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp và những vấn đề đặt ra 3.1.2. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc trước khi khi Trung Quốc gia nhập WTO gia nhập WTO 3.1.1. Một số chính sách phát triển nông nghiệp chủ yếu của Trung Quốc 3.1.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc trước gia nhập WTO trước khi gia nhập WTO Đối với một quốc gia với khoảng 1,4 tỷ người tiêu dùng với tài nguyên thiên 3.1.1.1. Chính sách khoán hộ trong nông nghiệp nhiên hạn chế, nhập khẩu thực phẩm của Trung Quốc trước khi gia nhập WTO vẫn Cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc bắt đầu từ cuối năm tương đối thấp. Trung Quốc gần như tự túc lương thực và là một nước xuất khẩu ròng 1978, được thiết lập dựa trên trách nhiệm hộ gia đình (HRS). Những cải cách HRS một số sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thực phẩm và đồ uống, sản phẩm động vật, rau, tháo gỡ rào cản đất đai và khoán đất nông nghiệp cho hộ gia đình, chủ yếu dựa trên cơ cá và hải sản, chè, và các loại trái cây sở quy mô gia đình và số người lao động trong các hộ gia đình. 3.1.1.2. Chính sách giá đầu ra trong nước và tự do hóa thị trường 3 Ở khu vực nông thôn, đến năm 2005, Trung Quốc đã có số lượng giếng khoan gần như nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào trên Trung Quốc đã thực hiện từng bước thay đổi cơ chế khuyến khích sản xuất thế giới. Ban đầu, khoản đầu tư này do chính quyền địa phương thực hiện cùng với sự trợ giúp từ cấp trên. Đây là chương bằng quyết định phi tập thể hóa và thay đổi chính sách giá. Điều chỉnh giá đầu tiên trình giúp Trung Quốc tận dụng hiệu quả nguồn nước ngầm để phục vụ đời sống cư dân cũng như phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- 9 10 Bảng 3.1. Tình hình xuất nhập khẩu nông nghiệp của Trung Quốc trước cầu và vấn đề thiếu hụt sản phẩm ngày càng nghiêm trọng. khi gia nhập WTO (Đơn vị: Tỷ USD) Thách thức thứ ba là, chi phí đầu vào và các loại phí sản xuất nông nghiệp Thương mại hằng năm, 1995-2000 khác có xu hướng gia tăng nhanh. Nhóm hàng nông sản Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng Thực phẩm và đồ uống 1 Thách thức thứ tư là sự mất cân đối trong cơ cấu lao động và việc làm ở khu vực 3,5 0,3 3,2 Động vật và sản phẩm động vật 2 2,2 0,5 1,7 nông thôn, nhất là vấn đề dư thừa lao động nông thôn và sự thiếu hụt cơ cấu nguồn lao Rau 1,6 0,1 1,5 động nông nghiệp. Cá và hải sản 1,9 0,8 1,1 Thách thức thứ năm đối với nền nông nghiệp Trung Quốc là hiện đại hóa nông Thuốc lá, cà phê, trà, và gia vị 1,1 0,2 0,9 nghiệp không theo kịp với công nghiệp hóa và đô thị hóa. Trái cây và hạt các loại 0,4 0,2 0,2 Bên cạnh đó, năng suất nông nghiệp gia tăng chậm. Ngũ cốc, thức ăn, và sản phẩm xay 3 1,4 2,6 -1,3 Hạt có dầu, chất béo và các loại dầu 1,3 2,9 -1,6 Áp lực gia tăng thu nhập cho người nông dân ngày càng lớn. Sợi, vải, da, và thuộc da 4 5,5 7,2 -1,7 3.2. Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia Phân bón 0,2 2,8 -2,6 nhập WTO Sản phẩm nông nghiệp khác 0,4 1,2 -0,8 3.2.1. Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia Ghi chú: 1 sản phẩm bánh, thực phẩm và đồ uống được bảo quản; nhập WTO 2 Động vật sống, thịt, sữa, trứng, mật ong, và các sản phẩm động vật khác; 3 Ngũ cốc, thức ăn và phụ phẩm, bột mì và các sản phẩm xay xát; Thứ nhất, các nguồn lực nông nghiệp của Trung Quốc tương đối hạn chế. 4 Tơ lụa, lông động vật, bông sợi và vải, da và thuộc da. Thứ hai, nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của hàng triệu nông dân và Nguồn: ERS analysis of China customs statistics reported in Hsin-Hui Hsu and cũng là phương tiện sinh kế chính của nông dân Trung Quốc. Fred Gale, China: Agriculture in Transition, USDA/ERS Agriculture and Trade Thứ ba, một tỷ lệ lớn nông dân Trung Quốc vẫn sống dưới mức chuẩn nghèo tính Report WRS-01-2, November 2001, appendix tables 5 and 6. theo chỉ tiêu thu nhập ròng bình quân đầu người hàng năm là 2.300 NDT (khoảng 339 Mặc dù diện tích đất nông nghiệp hạn chế, Trung Quốc duy trì sản xuất lương USD). Thu nhập ròng bình quân đầu người của nông dân Trung Quốc năm 2010 là 5.919 thực ở mức cao nhờ kỹ thuật thâm canh cao, từ hai đến ba vụ một năm, và sử dụng NDT (khoảng 874 USD), nhỏ hơn 1/3 lần thu nhập khả dụng của người dân đô thị. một lượng lớn phân bón cũng như lao động. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Trung Thứ tư, với dân số khoảng 1,42 tỷ người4, Trung Quốc đặc biệt quan tâm tới Quốc cho thấy sự thiếu bền vững do Trung Quốc canh tác dựa vào thâm dụng lao động vấn đề an ninh lương thực trong nước. và tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, nền kinh tế trang trại của Trung Quốc còn Thứ năm, công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Trung Quốc diễn ra rất nhanh thúc đẩy tương đối nhỏ và chủ yếu là canh tác hộ gia đình. năng suất công nghiệp tăng cao làm cho nền kinh tế Trung Quốc phân cực rõ ràng. 3.1.2.2. Tăng trưởng và cơ cấu nông nghiệp của Trung Quốc trước gia nhập WTO Thứ sáu, cơ sở hạ tầng nông thôn và hạ tầng xã hội tụt hậu đáng kể so với khu Tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp trong nền kinh tế Trung Quốc đã giảm vực thành thị và các thành phố lớn (Ni, 2013). đáng kể. Các xu hướng trong cơ cấu kinh tế và thương mại nông nghiệp của Trung Quốc trong hai thập kỷ cũng tương đồng với các quốc gia đang phát triển khác trước khi 3.2.2. Chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO gia nhập WTO. Nông nghiệp Trung Quốc đã di chuyển theo hướng phù hợp hơn với 3.2.2.1. Chính sách thuế quan và hàng rào phi thuế nguồn lực và tài nguyên của họ. Những cam kết trong Nghị định thư gia nhập WTO của (i) Chính sách thuế quan chính phủ Trung Quốc cũng phù hợp với kế hoạch cải cách dài hạn của quốc gia này. Trung Quốc đã thực hiện cắt giảm thuế quan cùng với các biện pháp miễn thuế để 3.1.3. Một số vấn đề đặt ra đối với khu vực nông nghiệp Trung Quốc khi gia nhập WTO đạt được một loạt các mục tiêu chính sách. Việc giảm thuế, miễn thuế cụ thể được do Thứ nhất, ngành nông nghiệp Trung Quốc ngày càng hội nhập sâu rộng vào Quốc hội quyết định và tất cả các cắt giảm thuế và miễn giảm thuế được áp dụng trên cơ nền nông nghiệp thế giới, và việc đảm bảo phát triển ngành sản xuất nội địa của sở của nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Trung Quốc ngày càng trở nên quan trọng. (ii) Các rào cản phi thuế Thách thức thứ hai đối với nền kinh tế Trung Quốc đó là sự mất cân đối cung 4 Số liệu năm 2019
- 11 12 Các rào cản phi thuế bao gồm: Hạn ngạch thuế quan, giấy phép nhập khẩu, .. tổng sản lượng nông nghiệp. Hỗ trợ “hộp hổ phách” cho sản phẩm cụ thể đối với 7 3.2.2.2. Chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc sản phẩm nông nghiệp chính gồm lúa mì, gạo, ngô, đậu tương, bông, cải dầu và thịt Bảng 3.14. Chi tiêu chính phủ cho nông nghiệp của Trung Quốc lợn. giai đoạn 2000 – 2014 (Đơn vị: tỷ nhân dân tệ). Hỗ trợ hộp hổ phách được đo lường và khái niệm hóa thông qua đo lường chỉ số tổng lượng hỗ trợ tính gộp (AMS). Cam kết ràng buộc AMS cuối cùng của Trung Tỷ trọng Chi cho các hoạt Chi xây Chi cứu Chi phúc lợi xã Chi tiêu Chi Quốc bằng không. Do đó, mức hỗ trợ hộp hổ phách tối đa được phép của Trung Quốc Năm chi tiêu động sản xuất dựng cơ sở trợ thiên hội và phát chung KH&CN là ở mức độ tối thiểu (de minimis). Cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc thiết lập tài khóa nông nghiệp hạ tầng tai triển NN-NT mức tối thiểu là 8,5% giá trị sản xuất đối với các khoản hỗ trợ gây bóp méo thương 2000 123,15 7,8 76,69 41,45 0,98 4,04 -- mại. 2001 145,67 7,7 91,8 48,08 1,03 4,77 -- 3.2.2.3. Chính sách trợ cấp xuất khẩu của Trung Quốc 2002 158,08 7,2 110,27 42,38 0,99 4,44 -- Trước khi gia nhập WTO, Trung Quốc cung cấp các khoản trợ cấp xuất khẩu 2003 175,45 7,1 113,49 52,74 1,24 7,98 -- đối với ngô và gạo. ngô tương ứng là 368 NDT mỗi tấn vào năm 1999 và 378 NDT mỗi tấn vào năm 2001. Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO Trung Quốc buộc phải 2004 233,76 8,2 169,38 54,24 1,56 8,59 -- ngừng áp dụng các gói trợ cấp xuất khẩu để phù hợp với các cam kết của tổ chức này. 2005 245,03 7,2 179,24 51,26 1,99 12,54 -- 3.2.2.4. Chính sách thiết kế và hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương mại trong 2006 317,3 7,9 216,14 50,43 2,14 18,2 -- nông nghiệp (TBT) 2007 431,83 8,7 180,17 -- -- -- 141,58 TBT đã trở thành phương tiện chủ yếu và hình thức bảo hộ cao cấp đối với 2008 595,55 9,5 226,01 -- -- -- 207,28 thương mại hàng hóa trong nước. Trung Quốc gia nhập WTO phải đối mặt với nhiều thách thức trong những bước đột phá về các rào cản kỹ thuật nước ngoài và việc bảo 2009 725,31 9,5 267,92 -- -- -- 272,32 vệ thị trường trong nước. 2010 857,97 9,5 342,73 -- -- -- 335,03 Các rào cản kỹ thuật thương mại chủ yếu đối xuất khẩu của Trung Quốc 2013 1.300 (1) Rào cản tiêu chuẩn kỹ thuật 2014 1.400 (2) Đóng gói và dán nhãn Nguồn: China Statistical Yearbook on the Countryside and China Rural Statistical (3) Rào cản “màu xanh lá cây” Yearbook 2011. • Các biện pháp ứng phó của Trung Quốc để vượt qua các rào cản kỹ thuật đối với • Chính sách trợ cấp thuộc “hộp xanh lá cây” của Trung Quốc thương mại - Chính sách trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng ngũ cốc Thứ nhất, Trung Quốc xây dựng, xác lập chiến lược thực hiện tiêu chuẩn hóa, - Chính sách hỗ trợ bảo vệ môi trường xây dựng một quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống tiêu chuẩn vững chắc để đảm bảo phát - Quy mô và mức độ trợ cấp hộp xanh lá cây của Trung Quốc (Bảng 3.15) triển bền vững. Thứ hai, chủ động thiết lập và cải tiến cơ chế cảnh báo sớm TBT. Các • Chính sách trợ cấp thuộc “hộp hổ phách” của Trung Quốc nước phát triển lớn và một số nước đang phát triển đều coi trọng việc theo dõi và - Chính sách trợ cấp đầu vào nông nghiệp toàn diện nghiên cứu các biện pháp TBT của các đối tác thương mại và một số nước đã thiết - Chính sách trợ cấp mua máy nông nghiệp lập cơ chế cảnh báo sớm cho mình. Thứ ba, tập trung vào các cơ chế hợp tác song - Chính sách trợ cấp giống và đa dạng hóa cây trồng phương, đa phương và khu vực để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. - Chính sách giá thu mua tối thiểu - Quy mô và mức độ trợ cấp hộp hổ phách của Trung Quốc (Bảng 3.19a,b) Theo Thông cáo của WTO về Trung Quốc, chi ngân sách hỗ trợ “hộp hổ phách” của Trung Quốc tăng lên tới 78,86 tỷ NDT năm 2008, chiếm khoảng 1,5%
- 13 14 Bảng 3.15. Trợ cấp hộp xanh lá cây của Trung Quốc Bảng 3.19b. Trợ cấp hộp hổ phách của Trung Quốc (Triệu NDT) Đơn vị: Tỷ NDT. 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Mô tả Chương Các chương Các chương Tổng trợ cấp AMS Giá trị SX AMS Giá trị SX AMS Giá trị SX AMS Giá trị SX AMS Giá trị SX AMS Giá trị SX Dự trữ an ninh Trợ cấp lương Hỗ trợ Cứu trợ Năm Dịch vụ chung trình hưu trình môi trình trợ cấp hộp xanh lá AMS cho sản phẩm cụ thể (PS AMS) lương thực thực trong nước thu nhập thiên tai trí trường vùng cây Tổng PS AMS 1999 109,1 47,6 2,6 - 5,0 - 7,1 12,9 184,3 Ngô 7.324 376.390 9.109 442.450 51.970 475.520 75.077 479.170 107.701 431.490 57.166 433.720 2000 121,2 53,8 2,4 - 5,3 - 12,7 12,5 207,9 Bông 18.820 157.450 40.609 147.780 40.440 142.200 31.212 130.930 30.528 104.140 16.844 79.010 2001 145,0 59,7 0,7 - 6,0 - 17,5 13,5 242,3 Bò 474 229.900 460 265.360 462 318.470 468 351.970 471 362.360 119 298.700 2002 151,4 53,1 0,4 - 6,0 - 26,2 14,9 252,1 Lạc 415 97.490 415 112.530 416 112.500 416 107.020 416 106.100 - - 2003 154,3 54,5 0,2 - 10,9 - 21,6 16,4 258,0 Lợn 4.598 1.222.540 5.088 1.243.590 1.037 1.256.060 770 1.229.760 765 1.285.970 73 1.413.340 2004 165,6 42,1 0,1 11,6 9,3 - 61,6 18,1 308,5 Cải dầu 7.063 64.940 8.834 80.960 12.040 83.060 6.812 85.780 2.001 80.240 2 66.170 2005 172,7 44,1 0,1 13,2 11,5 - 48,4 19,5 309,6 Gạo 8.103 526.010 10.628 571.490 41.745 601.460 37.935 619.300 38.350 612.910 27.793 627.100 Khoai tây 363 134.910 374 137.690 404 141.320 365 148.580 346 154.130 59 141.360 2006 200,8 50,4 0,1 14,2 13,2 - 55,8 22,0 356,5 Cừu 255 171.320 259 201.000 547 229.470 261 237.770 261 208.690 60 219.170 2007 280,2 54,2 0,05 16,0 20,7 - 60,1 26,6 457,9 Đậu tương 3.581 65.350 5.789 64.080 2.660 61.690 7.583 60.210 6.580 53.760 7.347 53.390 2008 355,7 57,9 0,06 23,6 55,4 - 68,9 32,0 593,6 Đường 3.911 64.490 6.543 68.590 - - - - - - - - 2009 232,2 69,5 0,06 17,0 29,9 - 91,2 37,5 477,5 Lúa mỳ 5.049 248.250 12.990 264.100 9.644 289.160 22.298 307.690 19.025 313.150 19.539 300.560 2010 250,1 77,0 0,01 16,3 58,4 - 90,4 42,3 534,6 AMS phi sản phẩm cụ thể (NPS AMS) 2011 326,8 35,8 0,04 18,2 42,9 4,08 85,4 51,6 564,82 Tổng NPS AMS 103.697 132.449 133.346 134.592 133.532 25.759 2012 416,7 41,9 0,06 18,1 47,5 3,07 93,4 65,9 686,67 Trợ cấp đầu vào 84.596 109.146 109.124 10.910 107.996 97 2013 462,1 56,9 0,07 18,4 46,2 3,82 98,2 80,5 766,23 Hỗ trợ mua máy 19.101 23.303 24.222 25.482 25.536 25.662 2014 493,5 78,1 0,06 26,2 40,3 3,47 104,4 90,4 836,4 NN 2015 596,9 151,5 0,09 21,7 70,3 3,10 121,7 117,9 1.083,2 Phụ phí (-) 2016 606,8 114,5 0,06 163,3 80,6 3,88 123,5 220,4 1.313,2 TỔNG AMS Nguồn: China’s notification to the WTO (1999-2001, 2002-2004, 2005-2008, 2009-2010, 2011-2016). Nguồn: China’s notification to the WTO 2011-2016
- 15 16 Một số điểm chung trong chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc CSHT nói chung, CSHT nông nghiệp nói riêng. Hệ thống giao thông đường bộ, giao thông nông thôn, hệ thống tưới tiêu, thủy lợi luôn được quan tâm chú trọng. Chính sách phát triển nông nghiệp và những điều chỉnh chính sách phát triển (iii) Trung Quốc đã đạt được thành tựu đáng kể trong quản lý và tổ chức sản nông nghiệp của Trung Quốc có thể tóm tắt trong một số khía cạnh sau: xuất nông nghiệp Thứ nhất, đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống quản lý nông nghiệp mới dựa trên sự kết Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đã phát triển đa dạng hơn cả hợp các hoạt động hộ gia đình, tập thể, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp. trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp…. Quản lý ngành dọc trong sản xuất Thứ hai, về chính sách khoán. Hộ nông dân sẽ được giao quyền sở hữu. Họ nông nghiệp tăng nhanh và quy mô cũng được mở rộng (Zhen & Xiangzhi, 2014). được khuyến khích phát triển một hệ thống sản xuất mà trách nhiệm, lợi ích gắn bó Hệ thống dịch vụ nông nghiệp cũng đã được cải thiện đáng kể. chặt chẽ với kết quả của mình. 3.3.1.2. Những mặt hạn chế Thứ ba, thúc đẩy phân bổ công bằng hơn các nguồn lực công giữa thành thị (i) Giá trị các biện pháp hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp còn thấp và nông thôn, hạn chế khoảng cách và sự phân hóa giàu nghèo. (ii) Một số chính sách đã gây bóp méo thị trường Thứ tư, điều chỉnh mục tiêu an ninh lương thực quốc gia. Bên cạnh mục tiêu (iii) Trong quá trình thực hiện, Trung Quốc vẫn còn vi phạm một số cam kết WTO trọng tâm là là cải thiện thu nhập cho nông dân trong những năm gần đây, nền tảng của (iv) Thiết kế hệ thống chính sách nông nghiệp vẫn còn những hạn chế chính sách nông nghiệp là sự tập trung mạnh mẽ của chính phủ vào việc tự cung cấp 3.3.2. Ảnh hưởng của chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi lương thực và đảm bảo an ninh lương thực của quốc gia. gia nhập WTO đối với nông nghiệp 3.3.2.1. Ảnh hưởng tích cực Thứ năm, chính sách thuế quan cũng như trợ cấp nông nghiệp đã được thực hiện theo i. Các chính sách trợ cấp trong nước đã góp phần gia tăng nguồn lực cho phát cam kết gia nhập khi Trung Quốc là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. triển nông nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng chung, thúc đẩy khoa học kỹ thuật và Thứ sáu, những thay đổi trong chính sách phát triển nông nghiệp hướng tới việc công nghệ nông nghiệp phát triển hiện thực hóa giấc mơ nông nghiệp công nghệ cao. ii. Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Trung Quốc đã tác động tích cực làm Thứ bảy, chính sách nông nghiệp Trung Quốc hướng tới nâng cao năng lực sản tăng giá trị sản lượng nông nghiệp, Trung Quốc có thể cung cấp lương thực cho 1/5 xuất và phát triển bền vững. dân số thế giới 3.3. Đánh giá chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia Bảng 3.21. Một số kết quả của chính sách phát triển nông nghiệp nhập WTO và ảnh hưởng của nó đối với nông nghiệp Trung Quốc giai đoạn 2000-2018 Sau khi gia nhập WTO vào năm 2001, sự thịnh vượng của thương mại đối ngoại Thu nhập ròng Tổng kim ngạch đã đóng vai trò rất quan trọng đối với sự “cất cánh” của nền kinh tế Trung Quốc, đưa Chi tiêu cho nông Tổng sản lượng bình quân đầu xuất nhập khẩu Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, sau Mỹ. Năm nghiệp lương thực người của nông sản phẩm nông 3.3.1. Đánh giá việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc (109 NDT) (106 tấn) dân nghiệp (109 USD) sau khi gia nhập WTO (NDT) 3.3.1.1. Những mặt tích cực 2000 -- 462,18 2.253 26,95 (i) Trung Quốc đã thực hiện tốt các cam kết gia nhập, đáp ứng yêu cầu của WTO 2001 -- 452,64 2.366 27,90 Lộ trình cắt giảm thuế quan của Trung Quốc đã đáp ứng đúng yêu cầu của WTO, tỷ lệ cắt giảm thuế quan cũng được thực hiện theo đúng cam kết khi Trung 2002 -- 457,06 2.476 30,59 Quốc gia nhập. Trợ cấp xuất khẩu đã được xóa bỏ sau khi Trung Quốc chính thức trở 2003 214,42 430,70 2.622 40,36 thành thành viên của WTO kể từ 2001. 2004 262,62 469,47 2.936 51,42 (ii) Các chính sách trợ cấp nông nghiệp của Trung Quốc rất chú trọng phát 2005 297,53 484,02 3.255 56,29 triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và linh hoạt sử dụng các công cụ hộp “hổ phách” Số liệu từ trợ cấp “Hộp xanh lá cây” và chương trình tam nông của Trung Quốc cho 2006 351,72 498,04 3.587 63,48 thấy, sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc luôn tăng cường đầu tư khá đồng bộ đối với 2007 431,83 501,60 4.140 78,10
- 17 18 2008 595,55 528,71 4.761 99,16 Đồng thời, các chính sách phát triển nông nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đã chú trọng đến phát huy lợi thế so sánh và gắn với mục tiêu phát triển 2009 725,31 530,82 5.153 92,13 bền vững. Lợi thế so sánh của nông nghiệp Trung Quốc nằm ở lĩnh vực thâm dụng lao 2010 857,97 546,48 5.919 121,96 động. Họ có thể tăng cường xuất khẩu sản phẩm từ ngành thâm dụng lao động như 2011 1.049,77 571,21 6.977 155,62 thủy sản, trái cây, rau củ và tơ tằm. Đây cũng là những sản phẩm mà Trung Quốc có xuất siêu trong nhiều năm. Đồng thời nhập khẩu những sản phẩm ít có lợi thế so sánh 2012 1.228,66 589,57 7.917 175,70 hơn như các loại hạt có dầu và dầu thực vật (J. Huang et al, 2018). 2013 1.379,9 601,94 8.896 186,69 Thực tế cũng cho thấy, các chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau 2014 1.517,8 607,03 10.488 236,0 khi gia nhập WTO đã hướng tới nền nông nghiệp bền vững. Điều này được thể hiện rõ qua các chính sách như: phát triển cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và phát triển KHCN, 2015 1.758,8 621,44 11.421 226,6 các chính sách môi trường. Những chính sách này đã khiến năng suất nhân tố tổng 2016 1.877,6 616,25 12.363 225,1 hợp (TFP) của Trung Quốc trong nông nghiệp khá cao, chiếm trung bình khoảng 2017 1.908,9 661,60 13.432 262,0 83% tăng trưởng nông nghiệp (so với Thái Lan khoảng 83% và Malaysia 92%) 2018 - 657,89 - 172,2 (thống kê của Viện Chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn - IPSARD Việt Nam và Ngân hàng thế giới – WB). Nguồn: Chinese Agricultural Yearbook; Statistical tables, chapter 8, WTO, FAO STAT iii. Các chính sách thuộc nhóm “hộp xanh”, đặc biệt là sự gia tăng đầu tư cho KHCN 3.3.2.2. Những hạn chế cùng với quá trình đô thị hoá đã thúc đẩy chuyển dịch cấu nông nghiệp Trung Quốc, hình (i) Các chương trình trợ cấp, đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thức tổ chức sản xuất chuyển biến theo hướng tích cực, hiện đại không đồng đều giữa các lĩnh vực, các vùng sản xuất đã dẫn đến sự chênh lệch về iv. Việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế của Trung Quốc đối với các thị trường trình độ phát triển giữa các vùng và nhóm dân cư, gia tăng bất bình đẳng thu nhập. trên thế giới đã giúp Trung Quốc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thúc đẩy kim ngạch xuất (ii) Nhiều thách thức vẫn tồn tại trong nền kinh tế nhập khẩu tăng (iii) Trong nền kinh tế, có sự mất cân đối cung cầu các sản phẩm nông nghiệp v. Các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, chương trình trợ cấp thu nhập và tăng cường 3.4. Bài học kinh nghiệm từ chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc đầu tư chi tiêu cho nông nghiệp ở Trung Quốc đã có tác dụng góp phần xóa đói, giảm nghèo và cải thiện thu nhập của nông dân sau khi gia nhập WTO vi. Các chính sách đầu tư phát triển khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thiết 3.4.1. Chính sách phát triển nông nghiệp cần sự linh hoạt và thích ứng với kế và hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương mại nông nghiệp (TBT) đã thúc đẩy nâng cao những cam kết WTO năng lực cạnh tranh và phát huy lợi thế so sánh của nông nghiệp Trung Quốc Sự linh hoạt được thể hiện ở những thay đổi, những điều chỉnh trong chính sách vii. Các chính sách bảo vệ môi trường và quá trình hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương thuế quan, các rào cản phi thuế hay các biện pháp trợ cấp của chính phủ đối với nông mại nông nghiệp (TBT) đã khiến thói quen, tập quán sản xuất nông nghiệp Trung Quốc thay nghiệp. Ví dụ, Trung Quốc cam kết sẽ không trợ cấp xuất khẩu dưới bất kỳ hình thức đổi theo hướng tích cực nào sau khi gia nhập WTO. Thay vào đó, chính phủ nước này gia tăng trợ cấp nội địa Có thể rút ra một số nhận xét về các chính sách phát triển nông nghiệp Trung thông qua các chương trình bảo hiểm thu nhập, hưu trí nông dân, trợ cấp lãi suất hoặc Quốc sau khi gia nhập WTO, các biện pháp trợ cấp trong nước thuộc nhóm “hộp xanh các chương trình có lợi cho tam nông, nhằm hạn chế những tổn thương đối với lĩnh lá cây” là nhóm có ảnh hưởng, có tác động lớn nhất đối với kết quả sản xuất và những vực yếu thế khi gia nhập sân chơi toàn cầu. thành tựu của nền nông nghiệp nước này. Trong các biện pháp thuộc nhóm “hộp 3.4.2. Chính sách phát triển nông nghiệp phải hướng tới mục tiêu phát triển xanh”, thì chính sách nghiên cứu và phát triển KHCN, chính sách phát triển cơ sở hạ bền vững và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập tầng đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến kết quả của nông nghiệp, tiếp đến Sau khi gia nhập WTO, các chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc luôn là chính sách khuyến nông và tư vấn. Bên cạnh đó, nhóm các biện pháp nhóm hộp hổ hướng tới phát triển bền vững. Các chính sách cụ thể như đầu tư phát triển KHCN, nông phách, cụ thể như chính sách trợ cấp đầu vào, chính sách trợ cấp máy nông nghiệp hay nghiệp xanh, và các chính sách cải thiện thu nhập cho nông dân hay các chính sách bảo vệ trợ giá cũng góp phần vào thành tựu của nông nghiệp ở Trung Quốc. môi trường. Đồng thời, các chính sách cũng hướng đến nâng cao năng lực cạnh tranh thông
- 19 20 qua tăng năng suất lao động nông nghiệp hay đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp, Việt Nam đã công bố lịch trình cắt giảm thuế quan và chính phủ Việt Nam đã tiến nông thôn. hành điều chỉnh mức thuế quan hàng năm theo lộ trình. Đến nay, điều chỉnh chính sách 3.4.3. Chính sách phát triển nông nghiệp phải góp phần thúc đẩy tự do hoá thuế quan trong ngành nông nghiệp cơ bản đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập thị trường nông sản và phát huy lợi thế so sánh trong hội nhập kinh tế quốc tế kinh tế quốc tế. Thực hiện cam kết mở cửa thị trường nông sản theo quy định của WTO đối với 4.1.2.2. Chính sách trợ cấp nông nghiệp tất cả các thành viên, Trung Quốc đã thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan và các rào cản (i) Chính sách trợ cấp xuất khẩu phi thuế. Hàng hoá ở các nước trên thế giới, đặc biệt là thành viên WTO thâm nhập vào thị Trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO, chúng ta đã có những điều chỉnh căn bản để trường Trung Quốc trở nên đa dạng, tạo nên một nguồn cung lớn đối với thị trường đông dần dần phù hợp với các cam kết gia nhập. Ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã xoá bỏ dân nhất thế giới này. Và trong xu thế tự do thương mại cùng quá trình hội nhập sâu rộng tất cả các dạng trợ cấp vào nền kinh tế thế giới, Trung Quốc hết sức chú trọng lợi thế so sánh của mình. (ii) Chính sách hỗ trợ trong nước 3.4.4. Chính sách phát triển nông nghiệp cần chú trọng giảm thiểu hạn chế, - Nhóm chính sách “Hộp xanh lá cây”. tiêu cực phát sinh trong hội nhập WTO So với thời kỳ trước thì cơ cấu các biện pháp hỗ trợ đã có sự thay đổi. Chẳng Các ưu đãi đặc biệt của WTO đối với các quốc gia đang phát triển để giúp hạn, trước đây dịch vụ cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ trọng lớn thì nay đã giảm xuống. những nước này có thể giảm nghèo, tạo việc làm và hoà nhập vào hệ thống thương mại Điều đó cho thấy các biện pháp khác đã được chú trọng hơn, vận dụng linh hoạt hơn. toàn cầu. Ở Trung Quốc cũng đã xảy sự hiện tượng mất cân đối cung cầu lương thực. - Chính sách trợ cấp hộp hổ phách Đó là điều không mong đợi ở các nước. Để khắc phục tình trạng này, chính sách nông Là nhóm các “biện pháp trợ cấp có điều kiện”, các quốc gia phải thực hiện theo nghiệp của Trung Quốc gần đây đã có sự dịch chuyển, từ cung sang đáp ứng cầu trong đúng nghĩa vụ như đã cam kết và theo quy định chung của WTO. Kể từ khi gia nhập nước tốt hơn. Sự thay đổi này đã giảm thiểu áp lực cho nền nông nghiệp Trung Quốc WTO, Chính phủ Việt Nam đã có những hỗ trợ tích cực cho nhóm chính sách này. Từ (Huang và cộng sự, 2017). Trung Quốc cũng chủ trương dựa vào KHCN để khắc phục 2007 đến 2013, đặc biệt từ 2009 trợ cấp hộp hổ phách đã tăng vượt bậc: từ 712 tỷ đồng những hạn chế tồn tại trong sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy ngành này phát triển lên 1.632 tỷ đồng (2008), 9.972 tỷ đồng (2009), 10.609 tỷ đồng (2010), 14.914 (2011) mạnh mẽ trước bối cảnh mới. và đạt 20.500 tỷ đồng (2013). CHƯƠNG 4 KHẢ NĂNG VẬN DỤNG NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRUNG QUỐC SAU KHI GIA NHẬP WTO GẮN VỚI VIỆT NAM 4.1. Một số chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO 4.1.1. Bối cảnh nền nông nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO 4.1.1.1. Nông nghiệp với sản xuất nhỏ còn rất phổ biến 4.1.1.2. Khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới rất thấp 4.1.1.3. Ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hoá nông nghiệp còn hạn chế 4.1.1.4. Đối diện với trợ cấp ở các nước phát triển trên thế giới 4.1.1.5. Nhóm đối tượng thu nhập thấp, yếu thế trong xã hội có xu hướng ảnh hưởng tiêu cực 4.1.1.6. Nông nghiệp Việt Nam phát triển thiếu bền vững 4.1.2. Khái quát một số chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO 4.1.2.1. Chính sách thuế quan
- 21 22 Bảng 4.4. Trợ cấp hộp Hổ phách của Việt Nam (Đơn vị: Tỷ đồng) 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Mô tả AMS De AMS De AMS De AMS De AMS De AMS De AMS De 4.2. Đánh giá chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia minimis minimis minimis minimis minimis minimis minimis AMS cho sản phẩm cụ thể 130 260 6.953 6.878 10.578 11.913 16.266 nhập WTO và ảnh hưởng của nó đối với nông nghiệp Gạo 104 9.468 187 15.471 1.180 21.622 2.041 21.630 3.287 25.244 6.905 23.335 7.108 23.193 4.2.1. Đánh giá việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia Ngô 0 998 - 1.424 824 2.954 823 3.101 938 2.876 826 2.763 982 3.074 Lạc 1 365 - 539 - - - - nhập WTO Rau củ 20 2.083 63 236 3.811 287 3.967 313 4.219 298 4.332 404 4.430 Cà phê - - 1.099 2.173 1.158 2.564 1.115 3.609 781 3.095 682 3.126 4.2.1.1. Những mặt tích cực Mía đường 1 711 1 820 - - - - Bông 0 8 - 4 - - - - (i) Trong quá trình thực thi chính sách nông nghiệp, Việt Nam đã đáp ứng Tiêu - - 848 1.024 378 1.209 762 1.702 368 1.459 322 1.474 đúng yêu cầu của WTO và các cam kết gia nhập Hạt điều 0 286 0 387 900 1.951 719 2.303 638 3.242 701 2.780 613 2.808 Nho 0 14 0 20 - - - - (ii) Giá trị hỗ trợ nội địa của Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng Chè - - 144 173 64 205 129 288 62 247 54 249 Trâu bò - - 206 1.909 200 2.065 431 2.182 212 2.190 864 2.124 (iii) Các dạng trợ cấp nông nghiệp của Việt Nam khá đa dạng Lợn - - 1.069 9.906 1.038 10.715 2.238 11.322 1.102 11.361 4.482 11.023 Gia cầm 4 4.551 8 8.313 447 3.217 537 3.480 727 3.677 658 3.689 756 3.579 4.2.1.2. Những hạn chế AMS phi sản phẩm cụ thể 581 1.372 3.018 3.731 4.337 4.203 4.234 (i) Khối lượng đầu tư chưa đủ lớn để tạo chuyển biến về kết cấu hạ tầng đáp Hỗ trợ bù đắp thiệt hại điện thủy lợi 4 - ứng yêu cầu phát triển “sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn”, đặc biệt là các Hỗ trợ thủy lợi phí 574 - Hỗ trợ khác 5 - 2 2 vùng sản xuất tập trung Phụ phí (-) 0 - (ii) Hỗ trợ của chính phủ Việt Nam đối với nông dân đạt mức thấp Hỗ trợ vận chuyển đầu vào NN từ ĐB lên vùng cao 264 185 274 138 169 và nông sản từ vùng cao xuống ĐB (iii) Các biện pháp hỗ trợ của Việt Nam thiếu sự đa dạng và nhỏ về quy mô Miễn thủy lợi phí 2.754 3.546 4.063 4.063 4.063 TỔNG AMS 712 1.632 9.972 10.609 14.914 16.116 20.500 (iv) Trong quá trình thực hiện chính sách nông nghiệp, vẫn còn một số điểm chưa Nguồn: Vietnam’s notification to the WTO (2007-2008, 2009-2013) phù hợp các cam kết WTO 4.2.2. Ảnh hưởng của chính sách phát triển nông nghiệp Việt Nam sau khi gia nhập WTO đối với nông nghiệp 4.2.2.1. Ảnh hưởng tích cực (i) Tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp (ii) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, hiện đại (iii) Thu nhập của khu vực nông nghiệp, nông thôn được cải thiện 4.2.2.2. Những hạn chế (i) Gia tăng sự phụ thuộc của nông nghiệp Việt Nam vào sự biến động của nông nghiệp và kinh tế thế giới khiến cơ cấu sản xuất thiếu ổn định, rủi ro tăng (ii) Xuất hiện sự chênh lệch đầu tư và trình độ phát triển ở các vùng, gia tăng phân hoá giàu nghèo (iii) Nông sản nước ngoài được nhập khẩu với giá rẻ gây khó khăn cho nông nghiệp trong nước 4.3. Khả năng vận dụng những bài học kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO với Việt Nam 4.3.1. Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Trung Quốc và Việt Nam khi gia nhập WTO 4.3.1.1. Những điểm tương đồng - Trung Quốc và Việt Nam có những nét tương đồng về thể chế và cơ chế quản lý
- 23 24 kinh tế, đều chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phát triển kinh tế thị trường Để nông sản Việt Nam ngày càng có vị trí trên thị trường thế giới và đảm bảo - Lộ trình và kết quả hội nhập tương đối giống nhau, dù mức độ có sự khác nhau. cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập, Chính phủ cần - Trong những năm trước cải cách mở cửa, hai nước đều phải đối mặt với thực hiện thật tốt những công tác sau: những khó khăn lớn khiến các cuộc cải cách của họ trở nên cấp thiết hơn. o Xây dựng kế hoạch, quy hoạch tổng thể, cụ thể cho phát triển nông nghiệp - Cả hai nước đều hướng tới một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền o Tăng cường tuyên truyền, định hướng và đẩy mạnh các vùng sản xuất, canh vững trong hội nhập kinh tế quốc tế. tác nuôi trồng theo VietGAP 4.3.1.2. Những điểm khác biệt o Tăng cường minh bạch thông tin, khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng “truy - Trung Quốc phát triển và mở cửa nền kinh tế sớm hơn Việt Nam đã tác động xuất nguồn gốc”5 và chỉ dẫn địa lý, chú trọng xây dựng thương hiệu nông sản đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa. o Nhà nước cùng với các doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu và dự - Quy mô dân số, quy mô sản xuất hàng hóa nông nghiệp, quy mô thị trường báo thị trường của Trung Quốc lớn hơn rất nhiều so với Việt Nam o Nhà nước cần tăng cường việc tập trung đất đai, hình thành những vùng sản xuất chuyên môn hoá quy mô lớn - Chính sách hỗ trợ nông nghiệp của Trung Quốc với nguồn lực mạnh hơn, Tựu chung lại, để nông nghiệp Việt Nam có thể cất cánh trong tương lai, việc Trung Quốc phát triển hạ tầng tốt hơn và đồng bộ hơn so với Việt Nam ban hành và thực thi đồng bộ các chính sách đặt ra như một yêu cầu tất yếu. Chỉ khi - Công nghiệp hóa nông nghiệp ở Trung Quốc phát triển sớm hơn và mạnh hơn có sự đồng bộ, nhất quán trong hệ thống chính sách mới có thể phát huy tính hiệu so với Việt Nam quả của quá trình thực thi. Tuy nhiên, khi nền kinh tế còn chậm phát triển, quy mô 4.3.2. Khuyến nghị vận dụng kinh nghiệm trong chính sách phát triển nông kinh tế còn nhỏ, sức mạnh tài chính và ngân sách cũng như khả năng thu hút các nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO gắn với Việt Nam nguồn đầu tư vào nông nghiệp không lớn thì việc vận dụng những bài học, những 4.3.2.1. Chính sách thương mại nông sản tập trung vào các công cụ phi thuế kinh nghiệm từ các nước lớn thực sự không phải là việc dễ dàng và không phải công quan được WTO cho phép cụ nào cũng thực hiện tốt ngay được. Song, trong chiến lược dài hạn, phát triển nền 4.3.2.2. Ứng phó, thiết kế và hoàn thiện hang rào kỹ thuật thương mại nông nông nghiệp bền vững, hiện đại là tất yếu. Do đó, bằng nhận thức, chính phủ Việt nghiệp (TBT) Nam cần nỗ lực hơn nữa cho nền nông nghiệp có những bước đột phá. 4.3.2.3. Chính sách hỗ trợ trong nước theo hướng tăng cường các công cụ “hộp xanh lá cây”, đặc biệt là nghiên cứu KHCN nông nghiệp, và linh hoạt sử dụng công cụ KẾT LUẬN “hộp hổ phách” Đẩy mạnh, tăng cường các công cụ hỗ trợ thuộc “hộp xanh lá cây” Gia nhập WTO là sự kiện trọng đại của các quốc gia khi tham gia vào “sân Linh hoạt sử dụng công cụ hỗ trợ thuộc trợ cấp “Hộp hổ phách” chơi” toàn cầu với nhiều quy định, thông lệ có tính quốc tế cao. Là thành viên của - Hỗ trợ máy nông nghiệp WTO, các nước (trong đó có Trung Quốc và Việt Nam) không chỉ có những cơ hội - Hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn đầu tư, tín dụng, hỗ trợ lãi suất mà còn phải đối diện với những thách thức rất lớn từ nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh ấy, để tối đa hóa lợi ích quốc gia, các nước đều phải nỗ lực nhất định trong tiến Một là, hỗ trợ đúng nguyên tắc của WTO. WTO cho phép trợ cấp tới 10% trình hội nhập ngày càng sâu rộng của mình vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là với GDP ngành (WTO chỉ cấm hỗ trợ bóp méo thị trường). ngành nông nghiệp được coi là lĩnh vực nhạy cảm trong bối cảnh hội nhập. Hai là, hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, nâng cao khả năng nghiên cứu và ứng dụng KHCN nông nghiệp; chi trả trực tiếp cho người sản Nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập xuất, trợ cấp tiếp thị và vận chuyển. WTO, luận án đã giải quyết những nội dung và có những đóng góp chủ yếu sau: Ba là, hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: Bốn là, hỗ trợ thu hẹp khoảng cách thu nhập và mức sống giữa thành thị và nông thôn. 5 Thông qua tổ chức Hỗ trợ cạnh tranh toàn cầu, từ năm 2012-2014, Chính phủ Đan Mạch thực hiện hỗ trợ hệ thống truy xuất 4.3.2.4. Chính sách phát triển nông nghiệp phải gắn với mục tiêu phát triển nguồn gốc điện tử cho DN xuất khẩu Việt Nam. Đến nay, dự án đã hoàn chỉnh việc xây dựng phần mềm truy xuất nguồn gốc điện tử cho các chuỗi sản xuất tôm, cá tra, rau, trái cây và đã được áp dụng thành công tại 12 DN xuất khẩu thủy sản. Khi áp dụng bền vững trong hội nhập quốc tế hình thức truy xuất nguồn gốc điện tử, tên tuổi DN xuất khẩu sẽ được người tiêu dùng biết đến.
- 25 (iii)Xây dựng khung nghiên cứu chính sách phát triển nông nghiệp trên trong bối cảnh gia nhập WTO. Cụ thể, cơ sở lựa chọn chính sách, triển khai chính sách, kết quả chính sách và điều kiện vận dụng chính sách được nghiên cứu. (iv) Kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn, giữa phương pháp nội suy và ngoại suy, nghiên cứu biến động của nông nghiệp Trung Quốc, đánh giá hiện trạng nông nghiệp Việt Nam và khả năng vận dụng có chọn lọc những kinh nghiệm từ chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO với Việt Nam. Những đóng góp mới về phương diện thực tiễn, những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án: Thứ nhất, chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc có sự điều chỉnh linh hoạt để thích ứng với những cam kết WTO, các chính sách được phối hợp đồng bộ đã đem lại hiệu ứng tích cực với sản xuất và xuất nhập khẩu nông sản của Trung Quốc. Thứ hai, chính sách phát triển nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam. Hội nhập WTO với những cơ hội và thách thức trong bối cảnh mới, Việt Nam có thể tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của Trung Quốc để xây dựng các chính sách, áp dụng biện pháp điều chỉnh hiệu quả, đảm bảo thích ứng tốt nhất yêu cầu của WTO cùng với phát huy lợi thế so sánh của nền sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sự linh hoạt trong thực thi chính sách. Thứ ba, luận án đề xuất khả năng vận dụng vào Việt Nam để xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp hậu WTO: (i) Chính sách phát triển nông nghiệp của Việt Nam tập trung vào các công cụ phi thuế quan được WTO cho phép; (ii) Gia nhập thị trường nông sản thế giới, Việt Nam cần đưa ra những cảnh báo sớm để ứng phó với hàng rào kỹ thuật thương mại của nước đối tác, đồng thời hoàn thiện hàng rào kỹ thuật thương mại trong nông nghiệp; (iii) Chính sách hỗ trợ trong nước theo hướng tăng cường các công cụ theo phân loại của WTO để đưa nông nghiệp Việt Nam hội nhập bền vững và bước lên tầm cao mới; (iv) Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp cần có sự phối hợp giữa các cơ quan, bộ, ban ngành; các địa phương chú trọng hoàn thiện quy hoạch sản xuất và hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật; khuyến khích các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn