intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết, các công trình nghiên cứu về liên kết, hợp tác sản xuất, đo lường hiệu quả KT-XH-MT của các MHHT và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân đưa ra quyết định tham gia vào các MHHT, đưa ra các giải pháp mở rộng các MHHT sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUÁCH THỊ MINH TRANG HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH LÚA GẠO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
  2. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUÁCH THỊ MINH TRANG HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH LÚA GẠO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030
  3. Ngành: Kinh tế chính trị Mã ngành: 9310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024
  4. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: TS. Phạm Thăng Hướng dẫn 2: PGS.TS Đinh Phi Hổ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại phòng ….. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vào lúc … giờ … ngày … tháng … năm 2024. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM. - Thư viện Đại học Kinh Tế TP. HCM.
  5. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, với sự phát triển của khoa học, công nghệ mới, công nghệ sinh học, công nghệ số đã tác động đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, trong đó có nông nghiệp. Việc áp dụng công nghệ 4.0 sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, tự động hóa sản xuất, thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản lưu kho. Đồng thời, hướng đến sản xuất bền vững, nông nghiệp hàng hóa nâng thu nhập cho nông dân và tăng tiềm lực cạnh tranh trên thị trường, an toàn cho môi trường. Tuy nhiên, sản xuất cá thể với quy mô nhỏ, phân tán manh mún đã không còn phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức lớn như: Yêu cầu cao về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản xanh, sạch, nông sản hữu cơ, cạnh tranh về giá trong khi chi phí thuốc hóa học, phân bón ngày càng tăng, nguồn đầu ra sản phẩm hẹp, bấp bênh. Cùng với đó là biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn ở ĐBSCL đang đe dọa đến sản xuất của nông dân. Đứng trước những yêu cầu cấp thiết đó, vấn đề đặt ra cho sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL hiện tại và trong những năm sau là cần định hướng lại tái cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, kinh tế - xã hội – môi trường hướng nông dân sản xuất lúa gạo đến nông nghiệp hàng hóa, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có nơi tiêu thụ ổn định giải quyết được nguồn đầu ra sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất. Thực trạng sản xuất lúa gạo vùng ĐBSCL trước những thành tựu đạt được, thì mặc khác vẫn tồn tại những hạn chế và thách thức đặt ra cho ngành trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết, các công trình nghiên cứu về liên kết, hợp tác sản xuất, đo lường hiệu quả KT-XH-MT của các MHHT và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân đưa ra quyết định tham gia vào các MHHT, đưa ra các giải pháp mở rộng các MHHT sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL. - Mục tiêu cụ thể
  6. 7 Thứ nhất: Hệ thống hóa lý thuyết và các nghiên cứu trong và ngoài nước về liên kết, hợp tác sản xuất, trên nền tảng đó rút ra khung phân tích cho nghiên cứu của luận án. Thứ hai: Đánh giá thực trạng hoạt động của các MHHT trong sản xuất và kinh doanh lúa gạo và hiệu quả KT-XH-MT của các MHHT phổ biến ở ĐBSCL, trên nền tảng đó xác định những vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở vùng ĐBSCL. Thứ ba: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia các MHHT sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL. Thứ tư: Đề xuất các giải pháp để mở rộng các MHHT hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở vùng ĐBSCL đến năm 2030 3. Câu hỏi nghiên cứu Sản xuất, kinh doanh lúa gạo một cách bền vững, cho năng suất cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới trong điều kiện thiếu các mô hình lý thuyết, thực tiễn chung cho quốc gia, địa phương là một trong những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu hiện tại. Do dó, nghiên cứu của luận án hướng đến làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) So với sản xuất cá thể, thì sản xuất của các MHHT đem lại hiệu quả KT-XH-MT như thế nào? (ii) Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của nông dân tham gia các MHHT? (iii) Các mô hình liên kết, hợp tác cần hỗ trợ gì từ chính phủ để mở rộng phát triển? (iv) Giải pháp chủ yếu nào để phát triển mở rộng các MHHT hiệu quả ở ĐBSCL? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu của luận án là các mô hình hợp tác trong sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng ĐBSCL. Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu tác giả tìm hiểu các MHHT trên các khía cạnh hiệu quả KT-XH-MT và những yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia các MHHT vùng ĐBSCL. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các tỉnh ở ĐBSCL, khảo sát điển hình ở các tỉnh có diện tích và số hộ nông dân tham gia nhiều vào các MHHT sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở ĐBSCL và cũng là các tỉnh đại diện cho các tiểu vùng sinh thái đặc trưng của miền Tây sông nước: Tỉnh An Giang, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ.
  7. 8 - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dùng dữ liệu thứ cấp từ năm 2008 – 2022. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện thông qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân có tham gia các MHHT và nông dân không tham gia MHHT trong vụ lúa Đông Xuân 2021-2022. - Phạm vi khoa học: Đề tài luận án tập trung đánh giá sự khác biệt về hiệu quả KT – XH - MT giữa giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân tham gia vào các MHHT sản xuất và kinh doanh lúa gạo; Các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia vào các MHHT. 5. Những đóng góp của luận án (i) Luận án góp phần hoàn thiện những tiêu chí đánh giá về hiệu quả KT-XH-MT giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân tham gia vào các MHHT (ii) Luận án xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia vào các MHHT gồm có 6 yếu tố. (iii) Xét ở góc độ chuyên ngành, luận án thực hiện nghiên cứu hỗn hợp khi kết hợp nghiên cứu định tính (dùng phương pháp chuyên gia, mô tả thống kê) với phương pháp nghiên cứu định lượng ( dùng kiểm định thống kê - để đánh giá hiệu quả KT-XH-MT các MHHT và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia MHHT, cũng là một điểm mới trong phương pháp nghiên cứu của luận án. (iv) Từ góc độ của chuyên ngành Kinh tế chính trị, luận án đã đưa được lý thuyết kinh điển của học thuyết Mác – Lênin ứng dụng vào thực tiễn sản xuất lúa gạo, qua đó cho thấy được ý nghĩa và giá trị lý luận của học thuyết Mác vẫn trường tồn trong thực tiễn. Đóng góp về thực tiễn: (i) Đánh giá thực trạng hiệu quả KT – XH – MT giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân tham gia các MHHT ở ĐBSCL. Trên nền tảng, xác định MHHT có hiệu quả thích hợp cho vùng ĐBSCL hướng tới phát triển bền vững là mô hình HTX và chuỗi cung ứng sản xuất kinh doanh lúa gạo. (ii) Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nông dân tham gia các MHHT sản xuất và kinh doanh lúa gạo, từ đó xác
  8. 9 định các định hướng mở rộng MHHT vùng ĐBSCL đến năm 2030 phù hợp với bối cảnh mới của vùng và đề xuất những nhóm giải pháp nhằm khuyến khích nông dân trở thành thành viên của các MHHT tác hiệu quả ở vùng ĐBSCL đến năm 2030. (iii) Kết quả nghiên cứu của luận án và các giải pháp đã đề ra sẽ đóng góp một phần nhỏ giúp làm tư liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu trong việc nghiên cứu về hiệu quả của các MHHT trong sản xuất và kinh doanh lúa gạo. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về liên kết hợp tác sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp. Chương 2: Cơ sở lý luận khoa học về liên kết, hợp tác sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Thực trạng và kết quả nghiên cứu hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở vùng ĐBSCL. Chương 5: Định hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển các mô hình hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng ĐBSCL đến năm 2030. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT, HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH TRONG NÔNG NGHIỆP 1.1 Các công trình nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường các mô hình hợp tác trong sản xuất nông nghiệp: Nghiên cứu “Phát triển HTX trong quá trình công nghiệp hóa đến năm 2020 ở Việt Nam” của Phùng Quốc Chí (2010); nghiên cứu “Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo: Trường hợp nghiên cứu điển hình ở tỉnh An Giang” của Nguyễn Duy Cần và cộng sự (2011); nghiên cứu “Cánh đồng mẫu lớn – Mô hình liên kết 4 nhà bước đầu có hiệu quả ở ĐBSCL” của Trần Văn Hiếu (2012); nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012), “Sự phát triển của HTX và vai trò HTX xã đối với an sinh xã hội”; nghiên cứu ở một số tỉnh đồng ĐBSCL như Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ của Trần Đại Nghĩa (2012), “Báo cáo nghiên cứu mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp tại cánh đồng mẫu lớn ở đồng ĐBSCL”; nghiên cứu về các thước đo đánh già hiệu quả “cánh đồng lớn” của tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi & Nguyễn Ngọc Vàng (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản
  9. 10 xuất lúa ở tỉnh An Giang”; nghiên cứu “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam” của Hồ Quế Hậu (2012); nghiên cứu của Đỗ Kim Chung (2012) “Một số giải pháp phát triển cánh đồng mẫu lớn trong nông nghiệp”; nghiên cứu “Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại xã Định Hòa, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” của Nguyễn Phú Sơn (2013); nghiên cứu của Võ Hữu Phước (2014) trong “Nghiên cứu ứng dụng mô hình liên kết 4 nhà vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh”; nghiên cứu của Trần Minh Vĩnh & Phạm Đình Vân (2014) về “Một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp”; nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết của Phùng Giang Hải (2015), “Liên kết trong sản xuất và chế biến tôm thương phẩm ở tỉnh Cà Mau”; nghiên cứu về các hình thức liên kết của Vũ Đức Hạnh (2015); nghiên cứu của Võ Văn Thanh và cộng sự (2015) về “Thực trạng chuỗi cung ứng lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long”; nghiên cứu của Trần Hoàng Hiểu (2016) về “Hoàn thiện và nhân rộng mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long”; nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự (2017) về “Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất lúa truyền thống và cánh đồng lớn tại thị xã Ngã Năm, Tỉnh Sóc Trăng”; Nghiên cứu Đinh Phi Hổ và Quách Thị Minh Trang (2017) về “Mô hình cánh đồng lớn: Hiệu quả về KT – XH – MT và gợi ý chính sách cho phát triển bền vững”; nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh & Trần Hồng Đan Yến (2017) về “Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng gạo: Trường hợp gạo cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”; nghiên cứu của Dương Ngọc Thành và cộng sự (2018) về “Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động HTX nông nghiệp tỉnh An Giang”; nghiên cứu của Nguyễn Tiến Định (2018) về “Vai trò của HTX nông nghiệp trong liên kết xây dựng cánh đồng lớn sản xuất lúa ở vùng ĐBSCL”; nghiên cứu về “Nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả ở ĐBSCL” của Khương Lực (2020); nghiên cứu của Bùi Việt Hưng (2020) về “Xây dựng chuỗi cung ứng ngắn sản phẩm nông sản: Những kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp”; nghiên cứu của Lê Văn Dễ và Trần Thị Thảo (2022), “Hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa theo cánh đồng lớn của nông hộ ở ĐBSCL”; nghiên cứu về thành công của các Hợp tác xã ở Iran của Gholam và cộng sự (2010); nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nông nghiệp của nông dân trong mô hình HTX so với nông dân cá thể ở China của Hao (2018); nghiên cứu về sự gắn kết hoạt động của HTX với thị trường ở Thailand của Fayssea & Onsamrarn (2018); nghiên cứu về hoạt động bền vững của các HTX nông nghiệp của
  10. 11 Marcis và cộng sự (2018); nghiên cứu về hệ thống thước thước đo đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ở Norway và UK của Malak- Rawlikowska và cộng sự (2019); Nghiên cứu về thay đổi thu nhập của ND khi tham gia HTX ở Nigeria của Ezeokafor và cộng sự (2019); nghiên cứu về ứng dụng công nghệ mới trong các HTX ở China của Qu và cộng sự (2020); nghiên cứu về lợi ích của ND trong HX ở Indonesia của Sedana (2020). 1.2 Các công trình nghiên cứu đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyến định nông dân tham gia mô hình hợp tác Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ND tham gia HTX ở China của Zheng và cộng sự (2012), của Wenyi Huang và cộng sự (2013); nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ND tham gia HTX ở nông thôn ở Nigeria của Awotide và cộng sự (2015) và Echukwu & Nwankwo (2021); nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ND tham gia HTX ở Ethiopia của Gashaw & Kibret (2018); nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ND tham gia HTX ở Việt Nam của Lưu Tiến Dũng (2019); Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ND tham gia mô hình “Cánh đồng lớn” HTX ở ĐBSCL của tác giả Dinh Phi Ho và cộng sự (2020). Từ những thập kỷ đầu của thế kỷ 21, có rất nhiều nghiên cứu quốc tế (ở Turkey của Karl và cộng sự, 2006; ở Iran của Arayesh, 2011; ở South Africa của Msimango & Oladele, 2017; ở Malawi của Maonga và cộng sự, 2017; ở Croatia của Nedanov & Zutinic, 2018; và ở Cameroon của Balgah, 2019; ở Việt Nam, Ho Dinh Phi và cộng sự, 2022) cho biết các yếu tố tác động đến nông dân đưa ra quyết định tham gia HTX là liên quan nhiều đến: giới tính của chủ hộ, độ tuổi, được tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, các chương trình của nhà nước, có điều kiện tiếp cận các dịch vụ về vận chuyển, hiệu quả lợi nhuận, nhận được lợi ích về hỗ trợ yếu tố đầu vào và các dịch vụ do các HTX nông nghiệp đem lại, có điều kiện đến gần hơn với thị trường tín dụng và có sự hỗ trợ việc sử dụng vốn khi đầu tư vào HTX thông qua ứng dụng công nghệ hiện đại vào nông nghiệp. 1.3 Đánh giá chung công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án 1.3.1 Đóng góp về mặt lý luận Các nghiên cứu trước đó đã nêu lên các phương pháp nghiên cứu cần thiết để ứng dụng khi thực hiện nghiên cứu đánh giá về hiệu quả KT – XH – MT trong hợp tác sản xuất nông nghiệp.
  11. 12 Nhận định các mối liên kết giữa các chủ thể hợp tác và cho thấy vai trò quan trọng của MHHT trong phát triển nông nghiệp hướng bền vững và các yếu tố tác động đến người nông dân đưa ra quyết định có tham gia các MHHT. Các nghiên cứu giúp tác giả tổng hợp được các phương pháp nghiên cứu cần thiết và những lý luận nền tảng về hợp tác sản xuất nông nghiệp. Trên cớ sở đó, tác giả lựa chọn lý thuyết nền tảng và phương pháp nghiên cứu phù hợp đồng thời nhận định các giả thuyết tác động đến quyết định nông dân tham gia các MHHT trong nghiên cứu của luận án. 1.3.2 Đóng góp về thực tiễn Các nghiên cứu trước đã nhận định hiệu quả nhất là về kinh tế như tiết kiệm chi phí, lợi thế quy mô và ứng dụng công nghệ khi nông dân tham gia liên kết, hợp tác sản xuất. Khẳng định vai trò quan trọng của các MHHT trong phát triển nông nghiệp bền vững. Đồng thời các nghiên cứu đã xác định rất nhiều yếu tố tác động đến nông dân quyết định tham gia các MHHT. 1.3.3 Khoảng trống nghiên cứu Các nghiên cứu trước chủ yếu đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả của từng mô hình cụ thể trong sản xuất nông nghiệp như là: Mô hình cánh đồng lớn hoặc là HTX, hoặc liên kết 4 nhà hoặc là dạng chuỗi liên kết, và còn khá hạn chế các nghiên cứu quan tâm đến việc nghiên cứu tổng thể, đánh giá thực trạng và hiệu quả của các MHHT đang tiêu biểu ở ĐBSCL trong sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là sản xuất và kinh doanh lúa, gạo. Xét ở góc độ lý luận, các nghiên cứu trước chủ yếu nhấn mạnh về Lý thuyết kinh điển hoặc kinh tế học, chưa co sự kết hợp và kế thừa thống nhất cả hai trong việc việc làm rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển các mô hình hợp tác, đẩy mạnh kinh tế tập trong sản xuất nông nghiệp. Xét ở góc độ thực tiễn, nghiên cứu cũng xác định vốn con người; vốn vật chất; vốn xã hội; khuyến nông; các nghiên cứu trước đây có đề cập đến các chính sách mở rộng các MHHT. Tuy nhiên, thường đề cập riêng lẻ theo từng mô hình chứ chưa có đề cập đến tổng thể chung các MHHT và thiếu luận cứ khoa học cho việc đề nghị chính sách vì không xác định được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định nông dân tham gia các MHHT. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH TRONG NÔNG NGHIỆP
  12. 13 2.1 Khái niệm và tính tất yếu khách quan về liên kết, hợp tác sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp 2.1.1 Khái niệm về liên kết, hợp tác trong nông nghiệp 2.1.2 Vai trò, thực trạng kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác đối với ngành nông nghiệp 2.1.3 Các mô hình hợp tác sản xuất thông qua hợp đồng kinh tế và sự gắn kết giữa các mô hình hợp tác hình thành chuỗi liên kết, sản xuất trong nông nghiệp Mô hình Hợp tác xã Mô hình liên kết 4 nhà Mô hình cánh đồng lớn Mô hình chuỗi cung ứng sản xuất và kinh doanh lúa gạo 2.2 Một số lý thuyết chủ yếu về hợp tác sản xuất và kinh doanh nông nghiệp 2.2.1 Một số lý thuyết chủ yếu có liên quan đến hợp tác sản xuất và kinh doanh nông nghiệp trong kinh tế chính trị Mác – Lênin Trường phái Kinh tế chính trị Tư sản cổ điển Anh về hợp tác và phân công lao động (Smith, 1997); Trường phái Mác – Lênin về hợp tác và phân công lao động, tích tụ và tập trung sản xuất (Các Mác, Bản dịch, 1988; Lênin, Bản dịch, 2006). 2.2.2 Một số lý thuyết chủ yếu có liên quan đến hợp tác sản xuất và kinh doanh nông nghiệp ngoài Mácxít Trường phái trọng Nông của Francois Quesnay (Théré & Charles, 2008; Turgot, 1776); Trường phái kinh tế học hiện đại về liên kết, hợp tác sản xuất (Rehber, 2000; Gibbon & Ponte, 2005; Christopher & Jonathan, 2009) 2.2.3 Một số lý thuyết chủ yếu có liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nông dân tham gia mô hinh hợp tác Lý thuyết về hành động hợp lý (Ajzen & Fishbein, 1980); Lý thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 1991); Lý thuyết cảm nhận hữu dụng (Feder và cộng sự, 1985). 2.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về liên kết hợp tác sản xuất và kinh doanh nông nghiệp 2.3.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã 2.3.2 Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về liên kết hợp tác sản xuất và kinh doanh nông nghiệp Tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ban hành rất nhiều chủ trường và chính sách để thúc đẩy nông nghiệp phát triển,
  13. 14 trong đó có các chính sách chuyên biệt cho ĐBSCL, phát triển xây dựng ĐBSCL trở thành vùng nguyên liệu, trọng điểm lúa gạo cho cả nước. 2.3.3 Kinh nghiệm từ các mô hình hợp tác ở nước ngoài Kinh nghiệm từ Thái Lan; Kinh nghiệm từ Trung Quốc; Kinh nghiệm từ Nhật Bản, luận án rút ra bài học cho hợp tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo vùng ĐBSCL. 2.4 Khung phân tích của luận án 2.4.1 Cơ sở đề xuất mô hình Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước về MHHT trong sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nói chung và cụ thể là lúa gạo, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu: (i) So sánh hiệu quả về KT – XH - MT của nông dân trong các MHHT sản xuất và kinh doanh lúa gạo với nông dân sản xuất cá thể; (ii) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nông dân tham gia các MHHT sản xuất và kinh doanh lúa gạo. 2.4.2 Mô hình nghiên cứu của luận án Mô hình 1: So sánh hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường của nông dân trong các mô hình hợp tác sản xuất kinh doanh lúa, gạo với nông dân sản xuất cá thể. Hình 2.1: Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường Giả thuyết nghiên cứu Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu của mô hình Giả thuyết ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ Không có sự khác biệt về hiệu quả kinh tế giữa nông dân sản H1 xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H1.1 Không có sự khác biệt về “Lợi nhuận” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H1.2 Không có sự khác biệt về “Tỷ suất lợi nhuận” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H1.3 Không có sự khác biệt về “Năng suất lao động” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÃ HỘI H2 Không có sự khác biệt về hiệu quả xã hội giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác
  14. 15 H2.1 Không có sự khác biệt về “thu nhập” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H2.2 Không có sự khác biệt về “Số lao động” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG H3 Không có sự khác biệt về hiệu quả môi trường giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H3.1 Không có sự khác biệt về “Ý thức bảo vệ hóa chất đối với chai lọ và bao bì” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H3.2 Không có sự khác biệt về “Xử lý hóa chất còn dư” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H3.3 Không có sự khác biệt về “Vệ sinh bình xịt thuốc” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác H3.4 Không có sự khác biệt về “Sử dụng công cụ để bảo vệ sức khỏe khi phun xịt thuốc” giữa nông dân sản xuất cá thể và nông dân trong mô hình hợp tác Mô hình 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các mô hình hợp tác của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết tham gia MHHT Bảng 2.2. Giả thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến nông dân quyết định tham gia các MHHT.
  15. 16 TT Yếu tố Giả thuyết Nguồn I VỐN CON NGƯỜI Giới tính của chủ hộ 1 (X1) H1 (+) Karl và cộng sự (2006); Arayesh (2011); Ogunleye và cộng sự (2015); Awotide và cộng sự (2015); Msimango & Oladele (2017); Maonga và cộng sự (2017); Nedanov & Zutinic (2018); Balgah (2019); Echukwu & Nwankwo (2021); Ho Dinh Phi và cộng sự (2022). Karl và cộng sự (2006); Arayesh (2011); Arayesh (2011); Nugusse và cộng sự (2013); Ogunleye và cộng sự (2015); Awotide và cộng sự (2015); Msimango & Oladele (2017); Maonga và cộng sự (2017); Gashaw & Kibret (2018); Nedanov & Zutinic (2018); Balgah (2019); Echukwu & Nwankwo 2 Tuổi chủ hộ (X2) H2 (-) (2021); Ho Dinh Phi và cộng sự (2022). 3 Trình độ học vấn H3 (+) Zheng và cộng sự (2012); Wenyi và chủ hộ (X3) cộng sự (2013); Nugusse và cộng sự (2013); Ogunleye và cộng sự (2015); Awotide và cộng sự, 2015; Msimango & Oladele (2017); Gashaw & Kibret (2018); Luu Tien Dung (2019); Echukwu & Nwankwo, 2021; II VỐN VẬT CHẤT 4 Diện tích đất sản H4 (+) Zheng và cộng sự (2012); Wenyi và xuất lúa của hộ (X4) cộng sự (2013); Luu Tien Dung (2019). Khả năng tiếp cận 5 tín dụng của hộ H5 (+) Ogunleye và cộng sự (2015); Awotide (X5) và cộng sự (2015); Echukwu & Nwankwo (2021); Luu Tien Dung (2019). III VỐN XÃ HỘI 6 Tham gia hiệp hội H6 (+) Luu Tien Dung (2019); Ho Dinh Phi của chủ hộ (X6) và cộng sự (2022). 7 Tiếp xúc với cán bộ H7 (+) Karl và cộng sự (2006); Arayesh khuyến nông (X7) (2011); Ogunleye và cộng sự (2015); Awotide và cộng sự (2015);
  16. 17 Msimango & Oladele (2017); Maonga và cộng sự (2017); Nedanov & Zutinic (2018); Balgah (2019); Echukwu & Nwankwo (2021); Ho Dinh Phi và cộng sự (2022). IV CẢM NHẬN HỮU DỤNG 8 Cảm nhận lợi ích H8 (+) Nugusse và cộng sự (2013); đem lại việc tham Msimango & Oladele (2017); Gashaw gia MHHT (X8) & Kibret (2018); Ho Dinh Phi và cộng sự (2022). Nugusse và cộng sự (2013); 9 Cảm nhận vai trò H9 (+) Msimango & Oladele (2017); Gashaw KT-XH của mô hình & Kibret (2018); Ho Dinh Phi và cộng hợp tác (X9) sự (2022) V KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG 10 Khoảng cách từ nhà H10 (-) Zheng và cộng sự (2012); Wenyi và đến chợ, trung tâm cộng sự (2013); Luu Tien Dung của xã (X10) (2019). VI CHÍNH SÁCH Chính sách trợ giúp 11 từ chính quyền H11(+) Karl và cộng sự (2006); Arayesh (X11) (2011); Nugusse và cộng sự, 2013; Maonga và cộng sự (2017); .Msimango & Oladele (2017); .Nedanov & Zutinic (2018); Gashaw & Kibret (2018); Balgah (2019); Ho Dinh Phi và cộng sự (2022). Biến phụ thuộc: Y = 1, quyết định tham gia mô hình hợp tác; Y = 0, không tham gia. Ghi chú: Các giả thuyết thể hiện các biến độc lập tác động cùng chiều hoặc nghịch chiều đến biến phụ thuộc. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp luận 3.1.1 Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử 3.1.2 Phương pháp luận khoa học chung - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học - Phương pháp phân tích thống nhất logic và lịch sử
  17. 18 - Phương pháp so sánh đối chiếu. - Phương pháp phân tích liên ngành - Phương pháp phân tích và tổng hợp 3.2 Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án Phương pháp nghiên cứu chính cho luận án là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trên nền tảng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được áp dụng đối với phần tổng quan về lý thuyết, thực hiện tham khảo ý kiến từ chuyên gia, thống kê mô tà dùng mô tả đặc điểm, đối tượng khảo sát; tiếp cận định lượng qua thu thập dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích hệ thống kiểm định thống kê: Luận án thực hiện kiểm định Chi bình phương, kiểm định T-Test, kiểm định tương quan giữa các cập biến để thực hiện kiểm định các giả thuyết đưa ra. 3.3 Quy trình nghiên cứu kiểm định các giả thuyết (Hình 3.1) 3.4 Mẫu nghiên cứu, phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu nghiên cứu 3.4.1 Xác định cỡ mẫu và phân bổ mẫu Cỡ mẫu tối thiểu là 385 quan sát (Fisher và cộng sự, 1991). Căn cứ khả năng nguồn lực tài chính, thời gian cho phép, tác giả chọn n = 540 quan sát Phân bổ mẫu: Luận án chọn 3 tỉnh đại diện cho ĐBSCL là An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. 3.4.2 Phương pháp lấy mẫu Nghiên cứu thực hiện mẫu phi xác suất với kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện, theo định mức phân bổ trên từng địa bàn theo từng MHHT. Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp các hộ ND thông qua bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn. Công cụ xử lý dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS – Phiên bản 21.0 để xử lý dữ liệu và thực hiện các kiểm định và sử dụng hệ thống Excel để vẽ các biểu đồ. Dữ liệu thứ cấp: Các công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí, bài báo, luận án tiến sĩ, sách, văn bản, Nghị định của Chính phủ, báo cáo từ các Ủy ban nhân dân các Tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở ĐBSCL, nguồn từ Tổng cục Thống kê quốc gia. Dữ liệu sơ cấp: Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp thu thập từ ý kiến chuyên gia, và phỏng vấn các hộ nông dân có tham gia sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở một số tỉnh lựa chọn khảo sát ở ĐBSCL.
  18. 19 Tác giả tiến hành thu thập số liệu qua khảo sát trực tiếp 540 hộ nông dân trên 3 tỉnh ở ĐBSCL: An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng. Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH LÚA GẠO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4.1 Thực trạng hoạt động của các mô hình hợp tác ở ĐBSCL 4.1.1 Giới thiệu khái quát về các đặc điểm tự nhiên và xã hội ở vùng ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long hiện gồm 13 tỉnh thành sau: Thành phố Cần Thơ, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam vùng ĐBSCL có diện tích
  19. 20 tự nhiên là 40.921,70 km², riêng đất sản xuất nông nghiệp là 2.574,2 km2. Đây được coi là vùng đồng bằng rộng lớn hàng đầu của cả nước Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có dân số khá đông 17.744.947 người (TCTK, 2022), diện tích trồng lúa chiếm hơn một nửa diện tích đất toàn vùng, xuất khẩu gạo đứng đầu cả nước, GRDP nông nghiệp của vùng chiếm 32% GRDP nông nghiệp của toàn ngành. Với những ưu thế vốn có về sản xuất nông nghiệp để phát huy lợi thế vùng và hướng đến xây dựng ĐBSCL trở thành vùng trọng điểm nguyên liệu cho cả nước, thực hiện đề án triển khai canh tác 1 triệu ha lúa chất lượng cao gắn với tăng trưởng xanh, dự án xây dựng và phát triển trung tâm cơ giới hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu của vùng ĐBSCL. 4.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất lúa gạo của ĐBSCL Với thế mạnh về cây lúa, quy mô đất trồng lúa của ĐBSCL là cao nhất, chiếm khoảng 52% diện tích trồng lúa của cả nước. Với những lợi thế này so với các vùng khác ở Việt Nam, ĐBSCL tập trung vào sản xuất lúa và trở thành vùng chuyên môn hóa sản xuất lúa số một của cả nước, góp phần rất lớn vào việc đảm bảo ổn định nông lương thực của cả nước, đưa Việt Nam vượt qua đói nghèo dần dần bước vào nền sản xuất hàng hóa, trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất, nhì của thế giới. 4.1.3 Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở ĐBSCL 4.1.4 Thành tựu và hạn chế của các MHHT tác sản xuất và kinh doanh lúa gạo ở ĐBSCL. Các MHHT, liên kết sản xuất như: HTX, liên kết 4 nhà, cánh đồng lớn, chuỗi cung ứng lúa gạo. - Hợp tác xã: Hầu hết tại các tỉnh ở ĐBSCL đều có những mô hình HTX đang vận hành thành công, có hiệu quả, tạo được sự tin tưởng và thu hút được nhiều người nông dân tham gia, diện tích trồng lúa ngày một tăng. Tuy nhiên, ở ĐBSCL các HTX đang vận hành có hiệu quả cao, ngày một lớn mạnh thì đi vào chiều sâu thì không nhiều chỉ chiếm 10,7% trên tổng số các HTX đang hoạt động (Bộ Kế hoạch & Đầu tư, 2021), phần còn lại là các HTX có hoạt động nhưng hiệu suất không cao, chỉ đạt mức trung bình thì chiếm đến 70% hoạt động cầm chừng, trong đó HTX đi vào giải thể cũng nhiều. - Mô hình liên kết 4 nhà: Liên kết 4 nhà bao gồm: nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp. Trong liên kết này, thứ tự quan trọng từng “nhà” là nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà nông và cuối cùng là nhà khoa học. Thực trạng vận hành của liên kết 4 nhà ở ĐBSCL những
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
34=>1