Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc bộ tài chính
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án hệ thống hóa toàn bộ lý luận về chi phí, giá dịch vụ; về dịch vụ công, dịch vụ công trong đào tạo đại học và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập khối kinh tế. Xem xét nội dung, đưa ra cách thức phân loại, nhân tố ảnh hưởng và phương pháp xác định chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập khối kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc bộ tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGÔ THỊ THÙY QUYÊN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Tài chính Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Văn Dung 2. TS. Nguyễn Thị Hương Phản biện 1: ........................................................ ....................................................... Phản biện 2: ........................................................ ....................................................... Phản biện 3: ........................................................ ....................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính Vào hồi...... giờ..... ngày....... tháng..... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
- 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bối cảnh mở cửa và hội nhập trên mọi mặt của nền kinh tế - xã hội đã mang tới những khó khăn, thách thức không hề nhỏ với đào tạo đại học (ĐTĐH) bởi những tồn tại vốn có như: chưa chấp nhận thực tế ĐTĐH là một loại hình dịch vụ, chưa làm rõ trách nhiệm chia sẻ CPĐT giữa các bên liên quan (nhà nước, người học và toàn xã hội), chế độ chính sách về tài chính, kế toán chưa đáp ứng yêu cầu quản trị đại học theo hướng tự chủ. Việc tính giá thành dịch vụ sự nghiệp công nói chung, dịch vụ ĐTĐH nói riêng đã trở thành yêu cầu bức thiết đối với mỗi CSĐT đại học bởi những lý do dưới đây: Về mặt lý luận: Tính giá thành là một nội dung có tính xuất phát điểm cho nhiều công việc khác trong kế toán quản trị, vì nó có mối quan hệ mật thiết với nhiều chức năng quản trị, như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định. Về mặt pháp lý và thực tiễn. Dấu mốc cơ bản đánh dấu yêu cầu bước ngoặt cho quá trình tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tự xác định giá dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công nói chung, các CSĐT đại học nói riêng là nghị định 16/2015/NĐ-CP bằng cách đưa ra lộ trình tính đủ chi phí vào năm 2020. Tuy nhiên, đến nay, khi đã chạm tới cột mốc cuối lộ trình nhưng hầu như chưa có một CSĐT đại học nào hoàn thành nhiệm vụ tính giá. Đến thời điểm hiện tại, việc tính giá dịch vụ ĐTĐH đã không còn chỉ là yêu cầu mang tính pháp lý phải thực hiện vì đã đến hạn chót mà còn là yêu cầu nội sinh từ chính bản thân các CSĐT đại học, bởi áp lực tự chủ ngày càng cao, muốn tự đứng trên đôi chân của mình, tiên quyết cần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao kết quả hoạt động; và đương nhiên muốn xác định kết quả hoạt động thì một trong những yêu cầu cơ bản là cần xác định chi phí và tính giá thành dịch vụ do chính mình cung cấp. Điều này càng trở nên cấp thiết với các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, bởi đặc thù chuyên cung cấp dịch vụ đào tạo có khả năng xã hội hóa cao hơn so với các khối ngành đào tạo khác như kỹ thuật hay y dược; các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh (cả trong và ngoài nước) ngày càng lớn. Theo hiểu biết của tác giả, thì đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về kế toán chi phí và tính giá dịch vụ công trong điều kiện thực
- 2 hiện tự chủ tài chính, mà đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. Do vậy, xuất phát từ những đòi hỏi cả về lý luận và thực tiễn như trên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo nói chung, hoàn thiện công tác quản lý tài chính kế toán nói riêng của các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, tác giả lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình. 2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Thông qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài, bên cạnh những giá trị/kết quả nghiên cứu được nghiên cứu sinh kế thừa, vẫn còn những vấn đề liên quan đến đề tài luận án chưa được đề cập đến hoặc giải quyết, đó là: Thứ nhất, việc vận dụng các nội dung KTQT vào các CSĐT ĐHCL không toàn diện. Thứ hai, các nghiên cứu được công bố về xác định CPĐT tại CSĐT đại học phần lớn mới chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CPĐT đại học nói chung, chưa nghiên cứu chuyên sâu, bài bản về kế toán chi phí, giá thành DVĐT ĐHCL khối kinh tế tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. Thứ ba, hầu hết các nghiên cứu đã được công bố về quản lý tài chính là các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề quản lý tài chính đối với các trường ĐHCL nhìn từ phía những quy định của Nhà nước đối với hoạt động tài chính trong các trường ĐHCL, hoặc nghiên cứu quản lý tài chính với chủ thể quản lý là các trường ĐHCL. Trong đó, các công trình nghiên cứu về quản lý tài chính của Nhà nước đối với các trường ĐHCL đều khẳng định việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các trường ĐHCL đã có tác dụng tích cực đến công tác quản lý tài chính trong các trường ĐHCL ở Việt Nam. Như vậy, các nghiên cứu hiện tại chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống việc kế toán chi phí, tính giá thành dịch vụ đào tạo trong các cơ sở đào tạo đại học công lập khối kinh tế trực thuộc Bộ Tài chính. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính” là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
- 3 Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước So với những nghiên cứu trước, đóng góp mới của luận án gồm: (1) Tiếp tục nghiên cứu và bổ sung thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí và giá thành dịch vụ, dịch vụ công và dịch vụ đào tạo đại học công lập khối kinh tế. (2) Nghiên cứu làm rõ thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại bốn (04) CSĐT ĐHCL khối kinh tế trực thuộc Bộ Tài chính. (3) Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH cho bốn (04) CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong tiến trình tự chủ. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thứ nhất: Hệ thống hóa toàn bộ lý luận về chi phí, giá dịch vụ; về dịch vụ công, dịch vụ công trong ĐTĐH và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ ĐTĐH công lập khối kinh tế. Xem xét nội dung, đưa ra cách thức phân loại, nhân tố ảnh hưởng và phương pháp xác định chi phí, giá thành dịch vụ ĐTĐH công lập khối kinh tế. Thứ hai: Trình bày thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính thời gian qua (giai đoạn 2018 - 2020). Từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. Thứ ba: Xuất phát từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng trên, luận án đưa ra những phương hướng, giải pháp, kiến nghị và các điều kiện thực hiện các giải pháp trong thực tiễn để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại bốn (04) CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. Về không gian nghiên cứu: Luận án tiến hành phân tích thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại bốn (04) CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ
- 4 Tài chính, gồm: Học viện Tài chính, Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Đại học Tài chính kế toán và Đại học Tài chính Marketing. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính trong giai đoạn từ năm 2018 đến hết quý I năm 2020. Do đây là khoảng thời gian đầu tiên các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính áp dụng chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. 5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được những mục tiêu trong nghiên cứu, NCS đã đặt các câu hỏi nghiên cứu bao gồm: (1) Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL gồm những nội dung, quy định như thế nào? (2) Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH trong các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính thời gian qua diễn ra như thế nào? (3) Cần làm gì để hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH trong các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian tới? 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án đã trình bày cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH của các CSĐT ĐHCL. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng, làm nền tảng đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính, luận án đã: - Đánh giá thực trạng và chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. 7. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết
- 5 Bước 3: Nghiên cứu thực trạng Bước 4: Đề xuất giải pháp 7.2. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của luận án là phương pháp duy vật biện chứng, trong đó dựa trên nền tảng nhận thức các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận để thực hiện khách quan về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH trong các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính Phương pháp kỹ thuật: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập thông tin qua các cán bộ quản lý - nhân viên kế toán đang làm việc tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính, quy nạp, diễn giải, phân tích, tổng hợp,… để phân tích vấn đề, đánh giá và rút ra kết luận. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, được tác giả thu thập qua các nguồn tài liệu tại các thư viện, các ấn phẩm đã được xuất bản và tìm kiếm trên mạng Internet, truy cập các trang web. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong luận án bao gồm các tài liệu khảo sát về thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. Để thu thập được các dữ liệu này, tác giả sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra, phỏng vấn - Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích so sánh và dự báo 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục các công trình đã công bố của tác giả và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 3 chương truyền thống. Cụ thể, gồm: Chương 1: Lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính
- 6 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 100% các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều là những đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, chuyên cung cấp loại hình dịch vụ ĐTĐH thuộc khối ngành kinh tế, mang đầy đủ đặc điểm của dịch vụ ĐTĐH là hàng hóa dịch vụ công. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.2.1. Các khái niệm cơ bản Dưới góc độ CSĐT, CPĐT là toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ đã hao phí cho việc đào tạo 01 người học trong một thời gian nhất định, thường là trong một năm học hoặc một khóa học. Giá thành dịch vụ đào tạo được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một lượng kết quả hoàn thành nhất định. Kết quả hoàn thành đó có thể là 01 người học, 01 khóa học, 01 năm học… 1.2.2. Phân loại chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.2.1. Phân loại chi phí dịch vụ đào tạo đại học công lập - Theo tính chất loại hình hoạt động - Theo nguồn tài trợ - Theo nội dung chi của mục lục NSNN - Theo tính chất các khoản chi phí - Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí - Theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động - Theo nội dung kinh tế 1.2.2.2. Phân loại giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập - Theo số liệu và thời điểm tính giá thành - Theo phạm vi các chi phí trong giá thành 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Giá thành dịch vụ ĐTĐH được xác định bởi CPĐT và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi CPĐT, hay nói cách khác, CPĐT là cơ sở hình thành nên chính
- 7 sách giá dịch vụ ĐTĐH. Chính vì vậy, kế toán chi phí, và tính giá dịch vụ ĐTĐH cần hướng đến mục tiêu giá dịch vụ ĐTĐH của CSĐT có thể được thị trường chấp nhận. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đào tạo và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.4.1. Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Quy mô đào tạo; chất lượng đào tạo; thời gian đào tạo; ngành/ nhóm ngành đào tạo; cơ cấu ngành đào tạo; quy mô và trình độ giảng viên; vùng, miền, khu vực; cơ chế quản lý các cơ sở đào tạo đại học; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện dạy học; các nhân tố khác 1.2.4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.4.2.1. Nhân tố bên trong CSĐT Tổ chức quản lý và nhu cầu thông tin của nhà quản trị; Quy mô và cơ cấu hoạt động dịch vụ đào tạo đại học; tổ chức công tác kế toán và năng lực của nhà quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán; ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán 1.2.4.2.2. Nhân tố bên ngoài CSĐT Môi trường pháp lý; quá trình hội nhập quốc tế và môi trường cạnh tranh 1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí Đối tượng kế toán chi phí nhằm hướng tới mục tiêu tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH có thể là: từng tiết học, từng tín chỉ, từng học phần, từng sinh viên, từng lớp học, từng khoa, từng ngành/ chuyên ngành đào tạo, từng khóa học hay toàn CSĐT. Đối tượng kế toán chi phí nhằm hướng tới mục tiêu quản lý ngân sách có thể là dự toán và mục lục NSNN. 1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL là khối lượng dịch vụ, khối lượng công việc đã thực hiện hoàn thành đòi hỏi phải được tính giá thành và giá thành đơn vị.
- 8 Thông thường, tổng giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL được xác định cho cả khóa học, cả năm học; giá thành đơn vị được xác định cho một sinh viên tốt nghiệp đúng hạn. 1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí dịch vụ ĐTĐH phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định là từng năm học, khóa học,… kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để tập hợp chi phí theo các hệ thống kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Khi phân bổ chi phí gián tiếp thì mức độ chính xác của chi phí được phân bổ cho các đối tượng phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ của đơn vị. Có nhiều quan điểm phân bổ chi phí gián tiếp, đó là phân bổ chi phí theo phương pháp dựa trên khối lượng và phân bổ xác định giá phí trên cơ sở hoạt động. o Phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên khối lượng o Phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên cơ sở hoạt động 1.3.2.2. Phương pháp kế toán giá thành Xét theo cơ sở số liệu để tính giá thành thì có phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông thường và phương pháp tính giá thành theo định mức. Xét theo phạm vi số liệu để tính giá thành thì có các phương pháp tính giá thành toàn bộ; phương pháp tính giá thành theo biến phí. 1.3.3. Kỹ thuật kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán chi phí và tính giá thành nói chung sử dụng 2 kỹ thuật gồm: - Kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc. - Kế toán chi phí và tính giá thành theo quá trình 1.3.4. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành 1.3.4.1. Quy trình kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.4.2. Thu thập thông tin kế toán chi phí và giá thành Các CSĐT chủ động vận dụng hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu kế toán riêng, (có thể) cần thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị (ví dụ như thông tin liên
- 9 quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán tài chính chưa thu thập được, hoặc những thông tin liên quan đến tương lai…). 1.3.4.3. Xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành Nhiệm vụ xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo trong các CSĐT ĐHCL được thực hiện thông qua ứng dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp, công cụ và kỹ thuật kế toán nói chung như phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối, kỹ thuật trình bày thông tin thành bảng số liệu so sánh được, trình bày thông tin dưới dạng đồ thị, biểu đồ, sơ đồ,… KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Với vai trò quan trọng là xây dựng khung lý thuyết, chương 1 của luận án đã trình bày 3 nội dung cơ bản làm nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu, gồm: - Hệ thống hóa, phân tích và phát triển lý luận cơ bản về dịch vụ đào tạo ĐHCL, gồm làm rõ lý luận về dịch vụ, dịch vụ công, dịch vụ đào tạo ĐHCL và dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. - Trình bày khái quát về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL theo trình tự: các khái niệm cơ bản; nhận diện và phân loại chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL - Hệ thống hóa, phân tích nội dung kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH, trong đó, tập trung vào các nội dung chi tiết như: làm rõ đối tượng, phương pháp, kỹ thuật tập hợp và xác định chi phí, tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; quy trình kế toán chi phí, tính giá thành và nhiệm vụ thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ ĐTĐH. Những vấn đề lý luận này là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong chương 2, cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong chương 3 của luận án.
- 10 Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1.1. Tổng quan về các cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Bộ Tài chính Hệ thống các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, với những đóng góp quan trọng đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực tài chính, phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của nước nhà trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành của mình. 2.1.2. Tổng quan về dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Hình 2.1: Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ đào tạo ĐHCL khối kinh tế ở Việt Nam (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 2.1.3. Tổ chức hoạt động, quản lý dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính là những đơn vị đa năng, cung cấp đa dịch vụ. Ngoài hoạt động chính là cung cấp dịch vụ ĐTĐH, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính còn cung cấp khá nhiều các dịch vụ như bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học,… Tuy nhiên, có thể thấy rằng, dịch vụ ĐTĐH là hoạt động cơ bản và chính yếu nhất của mỗi CSĐT. Các loại hình dịch vụ khác đều phát triển và đi kèm với dịch vụ ĐTĐH. Số lượng, chất lượng của những hoạt động này bị chi phối và ảnh hưởng rất nhiều bởi hoạt động đào tạo.
- 11 Bên cạnh đó, bản thân hoạt động đào tạo trong mỗi CSĐT lại bao gồm rất nhiều bậc/ hệ đào tạo khác nhau như: liên thông, tại chức, bằng hai,… Các CSĐT ĐHCL đã tổ chức hoạt động, theo dõi, quản lý riêng các loại hình dịch vụ này thông qua việc tổ chức các đầu mối phụ trách như: Ban quản lý đào tạo phụ trách lập và quản lý kế hoạch đào tạo, ban quản lý khoa học đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến NCKH và tạp chí,… Xét riêng hoạt động ĐTĐH, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính cũng đã giao các đầu mối riêng là các khoa quản lý sinh viên, phụ trách quản lý theo từng bậc/ hệ/ ngành/ chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, các đầu mối này chỉ chịu trách nhiệm quản lý sinh viên (tức là sản phẩm đào tạo) về hoạt động hành chính, NCKH, văn thể…, còn quá trình cung cấp dịch vụ đào tạo thực tế lại do các bộ môn đảm nhận. 2.1.4. Đặc điểm dịch vụ đào tạo đại học khối kinh tế ảnh hưởng đến kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều là những đơn vị SNCL cung cấp dịch vụ ĐTĐH khối ngành kinh tế. Nhìn chung, dịch vụ ĐTĐH khối kinh tế có những đặc điểm chủ yếu khác biệt với các ngành ĐTĐH khác ở chỗ: - Thời gian đào tạo, chương trình đào tạo, hệ thống kiến thức cơ sở và kiến thức bổ trợ… khối kinh tế là khá đồng nhất. - Quy mô lớp học thường không bị giới hạn nhỏ như ngành đào tạo khoa học cơ bản do ít yêu cầu về thí nghiệm, trang thiết bị đắt tiền - Chi phí đào tạo bình quân thường nhỏ hơn so với các khối ngành khoa học cơ bản, y dược,… Những đặc điểm riêng này ảnh hưởng tới quá trình xác định chi phí, tính giá dịch vụ đào tạo ĐHCL khối kinh tế cụ thể như sau: - Hệ thống kiến thức cơ sở và bổ trợ là khá đồng nhất, chương trình và thời gian đào tạo giữa các chuyên ngành là tương đương, do vậy, việc xác định chi phí đơn vị cho từng khối kiến thức cơ sở, làm căn cứ tính giá dịch vụ giữa các chuyên ngành là có khả năng thực hiện được - Tuy nhiên, cũng chính vì quá trình và chương trình đào tạo khá đồng nhất như vậy, khiến cho việc tách bạch hay phân bổ chi phí chung giữa các đối tượng chịu chi phí (như chuyên ngành, khoa, lớp, hay sinh viên) là khá khó khăn vì việc xác định tiêu thức phân bổ là không dễ dàng.
- 12 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.2.1. Thực trạng quy định pháp lý về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Có thể khẳng định rằng, đã có cơ sở pháp lý phục vụ yêu cầu xác định chi phí, tính giá thành dịch vụ GD&ĐT nói chung, dịch vụ ĐTĐH nói riêng. 2.2.2. Thực trạng phân loại chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí dịch vụ đào tạo đại học Xét riêng trong hoạt động dịch vụ ĐTĐH, kể từ khi dịch vụ giáo dục, đào tạo được đưa ra khỏi danh mục phí, lệ phí; chịu sự điều chỉnh của luật giá; dịch vụ ĐTĐH được các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nhận diện là hoạt động SXKD, do vậy, chi phí phục vụ dịch vụ hoạt động ĐTĐH cũng được nhận diện là chi phí hoạt động SXKD. Theo đó, chi phí dịch vụ ĐTĐH của các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính được phân chia theo: (i) nguồn tài trợ, (ii) tính chất các khoản chi phí, (iii) yếu tố chi phí, (iv) mục lục NNSN 2.2.2.2. Thực trạng phân loại giá thành dịch vụ đào tạo đại học Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều chưa thực hiện xác định và phân loại giá thành dịch vụ ĐTĐH. 2.2.3. Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.3.1. Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ đào tạo đại học 100% các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đang thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107 cũng như các quy định về kế toán, quản lý ngân sách. Theo đó, các CSĐT ĐHCL xác định đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ ĐTĐH theo dự toán, theo mục lục NSNN, theo đối tượng kế toán là tài khoản hoặc toàn CSĐT. Đặc điểm chung của các đối tượng kế toán chi phí trong các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính hiện nay đều nhằm thực hiện yêu cầu của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107, yêu cầu quản lý NSNN; chứ chưa nhằm phục vụ mục tiêu tính giá thành dịch vụ ĐTĐH.
- 13 2.2.3.2. Thực trạng xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học Đối tượng tính giá thành dịch vụ ĐTĐH chưa được xác lập cụ thể tại các CSĐT. 2.2.4. Thực trạng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành 2.2.4.1. Thực trạng phương pháp kế toán chi phí Do các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CSĐT nên khi phát sinh, chi phí thực tế được tập hợp, ghi nhận chung cho toàn CSĐT. Điều này đồng nghĩa với việc không có nội dung phân bổ chi phí gián tiếp trong nhiệm vụ của kế toán. 2.2.4.2. Thực trạng phương pháp tính giá thành Tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2019, kế toán thực hiện tập hợp chi phí thực tế phát sinh cho toàn CSĐT theo quy định của chế độ kế toán HCSN, nhưng chưa xác định rõ đối tượng tính giá thành. 2.2.5. Thực trạng thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.5.1. Thực trạng quy trình kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.5.2. Thực trạng thu thập thông tin kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học (thông qua chứng từ kế toán) Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đã xây dựng hệ thống chứng từ kế toán nói chung tương đối khoa học và hợp lý để thuận tiện thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài chính làm căn cứ ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, hệ thống chứng từ phục vụ kế toán chi phí và giá thành dịch vụ ĐTĐH nói riêng vẫn còn yếu. 2.2.5.3. Thực trạng xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học Tài khoản kế toán Sổ kế toán Báo cáo kế toán Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính mới chỉ thực hiện lập BCTC và BCQT theo yêu cầu của TT107, các sản phẩm của kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như báo cáo chi phí, báo cáo giá thành đều chưa hình thành.
- 14 Do vậy, thông tin kế toán về chi phí, giá thành dịch vụ ĐTĐH đang là một khoảng trống rất lớn. 2.2.6. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học nhằm phục vụ quản trị đơn vị Thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ gần như chưa có, làm sao có thể sử dụng nhằm quản trị đơn vị? 2.3. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ, GIÁ THÀNH CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2019 Từ nội dung phân tích thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2019 (trình bày tại mục 2.2), có thể khẳng định: 100% các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính đều chưa công bố được sản phẩm cuối cùng của kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH là các báo cáo chi phí, báo cáo giá thành dịch vụ ĐTĐH. Tuy nhiên, các CSĐT đều đã có đủ căn cứ, cơ sở, điều kiện để thực hiện xác định đầy đủ chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH. Do vậy, tại mục này, luận án căn cứ trên số liệu thực tế của các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính để xác định chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như sau: - Xác định tổng chi phí đào tạo - Xác định quy mô đào tạo dựa trên hệ số quy chuẩn - Xác định chi phí đào tạo đơn vị/ sinh viên quy chuẩn * Hạn chế trong xác định chi phí đào tạo dựa trên tài liệu kế toán chi phí của các cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Bộ Tài chính Dựa trên nguồn dữ liệu có được từ sổ chi tiết các tài khoản phản ánh chi phí (154, 611 và 642) tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính, luận án trình bày các bước xác định tổng CPĐT và CPĐT đơn vị/ sinh viên quy đổi tại 2/4 CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính đại diện cho 2 nhóm CSĐT có mức độ tự chủ tài chính cao, thực hiện thí điểm theo Nghị quyết 77 (Đại học Tài chính - Marketing) và nhóm CSĐT còn lại (Học viện Tài chính). Kết quả tính toán được cho là phù hợp với điều kiện, đặc điểm tương ứng của từng CSĐT. Tuy nhiên, kết quả này vẫn còn những hạn chế nhất định, xuất phát từ hạn chế về nguồn thông tin dữ liệu đầu vào như: - Thiếu về số lượng các khoản mục chi phí - Giá trị các khoản chi dựa trên định mức chi của NSNN, không phản ánh đúng nhu cầu chi phí thực tế của CSĐT và không tách biệt được theo các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau.
- 15 - Việc nhận diện và phân loại chi phí không dựa trên nhu cầu tính giá thành dịch vụ ĐTĐH, chỉ hướng tới tuân thủ quy định pháp luật. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, đã có cơ chế chính sách về tính giá dịch vụ sự nghiệp công; hệ thống văn bản pháp quy đã từng bước bổ sung, hoàn thiện. Thứ hai, chế độ kế toán HCSN mới được ban hành theo thông tư 107/2017/TT-BTC đã phần nào đáp ứng được yêu cầu kế toán chi phí dịch vụ đào tạo ĐHCL. Thứ ba, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều có bộ máy kế toán riêng, đảm bảo nội dung công tác kế toán. Ngoài ra, các CSĐT này còn sử dụng chung phần mềm kế toán nội bộ của Bộ Tài chính (do công ty cổ phần FPT xây dựng) nên có nhiều thuận lợi trong công tác kiểm tra, đối chiếu, hay báo cáo số liệu chi tiết tới cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính. Thứ tư, các CSĐT ĐHCL đã chủ động tổ chức xây dựng định mức chi phí cho từng hoạt động, thông qua việc xây dựng QCCTNB, thường xuyên chỉnh lý bổ sung trên cơ sở cập nhật văn bản chế độ của Nhà nước và khả năng tài chính của mỗi đơn vị.. 2.4.2. Những hạn chế tồn tại 2.4.2.1. Hạn chế trong nhận diện và phân loại chi phí Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính mới chỉ tập trung ghi nhận chi phí phát sinh thực tế theo yêu cầu của KTTC, theo quy định của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107; chưa hướng tới nội dung kiểm soát và quản trị chi phí phục vụ nội bộ đơn vị. 2.4.2.2. Hạn chế trong xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành Không xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ nói chung và giá thành dịch vụ ĐTĐH nói riêng.
- 16 2.4.2.3. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành Đây có thể được coi là hệ quả của 2 hạn chế (nhận diện, phân loại chi phí và xác định đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành) đã phân tích ở trên. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán chi phí Các CSĐT chỉ sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí phát sinh thực tế cho toàn CSĐT, không có nội dung phân bổ chi phí gián tiếp trong nhiệm vụ của kế toán. Theo đó, kế toán chưa thể cung cấp thông tin về chi phí dịch vụ đào tạo, phục vụ tính giá thành dịch vụ đào tạo. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán giá thành Lý thuyết về giá thành chỉ ra nhiều phương pháp, kỹ thuật kế toán tính giá thành, tuy nhiên, những nội dung này đều chưa được ứng dụng trong các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2020. 2.4.2.4. Hạn chế trong xây dựng và thực hiện quy trình kế toán chi phí và tính giá thành Quy trình kế toán chi phí đơn giản, không phục vụ mục tiêu tính giá thành. 2.4.2.5. Hạn chế trong thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí, giá thành Không nhằm chú trọng mục tiêu kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ. 2.4.2.6. Hạn chế trong công tác xây dựng dự toán chi phí và phân tích biến động chi phí Các CSĐT mới chỉ thực hiện xây dựng dự toán theo yêu cầu của chu trình ngân sách, đối với tất cả các hoạt động có nhận tài trợ từ NSNN. Chưa chú trọng tới công tác xây dựng dự toán chi phí dịch vụ đào tạo, nhằm xây dựng cơ sở tính toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo. 2.4.2.7. Hạn chế về phân tích và sử dụng thông tin trong quản lý chi phí 2.4.2.8. Hạn chế trong xác định sản phẩm đào tạo Các khái niệm cơ bản nhằm xác định giá phí dịch vụ như sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang chưa được quan tâm phân định.
- 17 2.4.2.9. Hạn chế trong xác định hệ số quy đổi để quy chuẩn, làm căn cứ xác định chi phí, giá dịch vụ đào tạo - Sản phẩm dịch vụ ĐTĐH đồng nhất: đối với các đối tượng sản phẩm khác nhau như sinh viên chính quy, liên thông, tại chức, bằng 2, chất lượng cao - Các khoản mục chi phí như: giờ giảng dạy chuẩn (giờ thực giảng, giờ NCKH, giờ hướng dẫn thực tập,…); hoặc hệ số quy đổi giảng viên (giảng viên tập sự, giảng viên, giảng viên chính, báo cáo viên,…) 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.4.3.1. Bất cập trong cơ chế quản lý tài chính, kế toán Việc quy định mức trần học phí tại Nghị định 86/2015 đang khiến cho các CSĐT mất hết động lực trong quản trị chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo, nhất là với các CSĐT có mức độ tự chủ chưa cao. 2.4.3.2. Nhu cầu thông tin về kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học không rõ nét 2.4.3.3. Vai trò mờ nhạt của kế toán quản trị 2.4.3.4. Kỹ thuật kế toán không phù hợp KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Xuất phát từ việc tìm hiểu tổng quan các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính và tổng quan về dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT này, kết hợp với nền tảng lý thuyết của chương 1, chương 2 của luận án đã làm rõ “bức tranh” thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn từ 2018 tới quý I năm 2020 (chủ yếu là giai đoạn 2018 - 2019) trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, theo các nội dung cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như: - Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí, giá thành - Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành - Thực trạng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành - Thực trạng thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và tính giá thành - Thực trạng sử dụng thông tin kế toán chi phí và giá thành phục vụ quản trị Qua đó, làm cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng, nhằm mục tiêu phát hiện những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong kế toán
- 18 chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Thêm vào đó, dựa trên số liệu kế toán thực tế tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính năm 2018, luận án thực hiện xác định tổng chi phí đào tạo và chi phí đào tạo đơn vị/ 1 sinh viên quy đổi làm minh chứng. Đây chính là nền tảng cơ bản và quan trọng nhất giúp tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong chương 3. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI KINH TẾ 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ đào tạo đại học công lập Việt Nam thời gian tới Các định hướng liên quan đến tài chính đại học nói chung và liên quan trực tiếp đến CPĐT, giá thành dịch vụ đào tạo tại các CSĐT ĐHCL chủ yếu gồm: - Đối với nhóm các CSĐT ĐHCL tự đảm bảo chi phí hoạt động theo hướng thực hiện cơ chế giao vốn, bảo toàn phát triển vốn và hạch toán chi phí, quản trị như doanh nghiệp - Đối với những ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa cao sẽ giảm dần sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời cho phép các CSĐT tự xác định mức thu học phí, đa dạng hóa các nguồn thu của CSĐT, tiến tới các CSĐT tự bảo đảm bù đắp kinh phí đào tạo từ nguồn thu học phí, các nguồn thu về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các nguồn xã hội hóa khác - Đổi mới phương thức phân bổ kinh phí NSNN cho ĐTĐH theo hướng sắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các ngành nghề đào tạo. -… Với những mục tiêu, định hướng nói trên về ĐTĐH trong thời gian tới, đòi hỏi các CSĐT ĐHCL phải có những quan điểm, định hướng và quy trình kế toán chi phí, tính giá dịch vụ ĐTĐH rõ ràng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và thương hiệu của đơn vị.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn