Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết du lịch hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
lượt xem 10
download
Luận án chứng minh tính khách quan và lợi ích to lớn của liên kết giữa du lịch (Tourism) và hàng không giá rẻ (LCA). Từ đó xác định rõ quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và củng cố mối liên kết giữa Tourism - LCA để 2 ngành du lịch và LCA cùng phát triển ổn định ở mức độ cao hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Liên kết du lịch hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH o0o PHÙNG THẾ TÁM LIÊN KẾT DU LỊCH HÀNG KHÔNG GIÁ RẺ TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 62310102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 2015
- 2 Công trình được hoàn thành tại: Trường đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Phạm Thăng 2. PGS.TS Dương Cao Thái Nguyên Phản biện 1:............................................................................. Phản biện 2:............................................................................. Phản biện 3:............................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại….. Vào hồi….giờ…ngày…tháng …năm…. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Thư viện trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
- 3 APEC Asia Pacific Economic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Cooperation châu Á Thái Bình Dương ASEAN Association of Asia Southeast Hiệp hội các nước Đông Asian Nation Nam Á ASEANTA ASEAN Tourism Association Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á ATAG Air Transport Action Group Nhóm hành động vận tải hàng không BRIC Brazil, Russia, India, China Nhóm các quốc gia mới nổi CAPA Centre for Aviation Trung tâm hàng không CEO Chief Eecutive Officer Giám đốc điều hành CLMV Campuchia, Lao, Myanmar Tiểu vùng hàng không and Vietnam Campuchia – Lào Miến Điện Việt Nam EU European Union Liên minh châu Âu FAA Federal Aviation Cục Hàng không liên Administration bang Hoa kỳ
- 4 GTVT Giao thông vận tải HTA Ho Chi Minh Tourism Hiệp hội du lịch thành Association phố Hồ Chí Minh IATA Internation Aviation Hiệp hội vận tải hàng Transport Association không quốc tế ICAO Internation Civil Aviation Tổ chức hàng không dân Organization dụng quốc tế IPO Initial Public Offering Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu JAA Joint Aviation Authorities Cơ quan quản lý hàng không dân sự của một số quốc gia châu Âu JPA Jestar Pacific Airlines Công ty hàng không cổ phần Jestar Pacific airlines LCA Low Cost Airlines Hãng hàng không giá rẻ (chi phí thấp) LCAS Low Cost Airlines Service Dịch vụ hàng không giá rẻ MICE Meeting Incentive Du lịch kết hợp hội nghị Conference Event PATA Pacific Asia Travel Hiệp hội Du lịch Châu Á Association Thái Bình Dương 4
- 5 SCIC State Capital Invesment Tổng công ty đầu tư và Corporation kinh doanh vốn nhà nước Việt Nam TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia Tourism Tourism Du lịch UNWTO United National World Tổ chức du lịch thế giới Tourist Organization UNCTAD United Nations Conference Diễn đàn Thương mại và on Trade and Development Phát triển liên hiệp quốc UNESCO United Nations Educational Tổ chức Giáo dục, Khoa Scientific and Cultural học và Văn hóa của Liên Organization Hiệp quốc USD United State Dolar Đôla Mỹ VISTA Vietnam Society of Travel Hiệp hội Lữ hành Việt Agents Nam VNA Vietnam Airlines Hãng hàng không quốc gia Việt Nam Airlines VND Đồng Việt Nam
- 6 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới WTTC World Travel & Tourism Hội đồng du lịch và lữ Council hành thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cách mạng khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá là những quá trình kinh tế, kỹ thuật, xã hội năng động nhất hiện nay, tác động mạnh đến sự phát triển, biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở các quốc gia trên thế giới. Chúng cuốn hút tất cả các ngành kinh tế ở các quốc gia khác nhau vào sự vận động và phát triển, trong đó có cả ngành hàng không và du lịch (Tourism). Từ đó tạo ra các hình thức đặc thù như Hàng không giá rẻ (Low Cost Airline LCA) và sự liên kết giữa Tourism LCA, nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập nhanh hơn của các nền kinh tế quốc gia vào một hệ thống phân công lao động quốc tế rộng lớn, hình thành và phát triển các khối liên kết kinh tế như: ASEAN, EU,.. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự hoàn thiện của các quan hệ sản xuất, trong đó thúc đẩy tiến trình xã hội hoá và quốc tế hoá tư bản làm cho sở hữu tư bản tách rời rất xa việc sử dụng tư bản, đưa nền kinh tế thế giới bước vào thời đại của nền kinh tế tài chính tiền tệ mang tính toàn cầu. Những quá trình kinh tế kỹ thuật này đã đẩy nền kinh tế thế giới từ khủng hoảng năng lượng, nguyên liệu, cơ cấu sang khủng hoảng tài chínhtiền tệ trên quy mô khu vực và thế giới. Trong bối cảnh quốc tế đó, nền kinh tế nước ta cũng đang trong thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 6
- 7 và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức theo chiến lược kinh tế mở, nên không tránh khỏi ảnh hưởng tiêu cực lẫn tích cực của tiến trình này. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trạng thái tăng trưởng chậm, tỷ lệ lạm phát cao như hiện nay thì mọi giải pháp cho các ngành kinh tế suy cho cùng đều bắt đầu bằng tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tìm ra các lợi thế cạnh tranh mà trước tiên phải ưu tiên liên kết các ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau để cùng gia tăng lợi ích và giảm thiểu rủi ro. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng và có tính xã hội hóa rất cao. Đây là hình thức tổ chức kinh doanh và sản phẩm của nó tạo ra bởi sự liên kết hoạt động của nhiều ngành, vùng và các chủ thể kinh tế xã hội khác nhau, trong đó liên kết giữa các hãng hàng không và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch là một trong các khâu quan trọng. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập du lịch vùng và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, thì liên kết hàng không du lịch là nhân tố quyết định sự thành công của một sản phẩm lữ hành du lịch, bởi lẽ chi phí cho việc di chuyển từ nơi xuất phát đến các điểm đến du lịch chiếm tỷ trọng từ 40 60% giá thành chuyến đi. Trước xu thế đó, đã xuất hiện nhanh chóng loại hình hàng không giá rẻ (Low Cost Airline LCA) để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao tiếp của cư dân ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt đáp ứng nhu cầu giảm giá các tour du lịch quốc tế nhằm thúc đẩy ngành kinh tế du lịch phát triển. Nhận thức được xu hướng quốc tế hóa ngành du lịch, Việt Nam đã chủ động thúc đẩy nhanh chóng tiến trình hội nhập ngành du lịch vào khu vực và quốc tế. Trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 đã khẳng định: “ Phát triển ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị tăng cao… Xây dựng một số trung tâm du lịch lớn trong nước, gắn kết có
- 8 hiệu quả với các trung tâm du lịch lớn của các nước trong khu vực” [9 tr.198199]. Hưởng ứng chủ chương đúng đắn đó của Đảng, ngành hàng không có bước cải tổ và phát triển mạnh mẽ, trong đó các hãng LCA tư nhân nhanh chóng ra đời. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng LCA trong khu vực và nội địa tham gia hoạt động trên thị trường dịch vụ hàng không nước ta, hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) và hãng hàng không cổ phần Pacific Airlines cũng chuyển một bộ phận sang cung cấp dịch vụ hàng không giá rẻ (LCAS). Hãng Pacific Airlines đã chuyển hẳn sang hoạt động dưới hình thức hãng LCA, nhờ đó mà hạ giá tour du lịch trong nước và quốc tế. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, một số hãng LCA tư nhân, do nguồn lực tài chính và nhân sự hạn hẹp lại thiếu kinh nghiệm quản lí buộc phải chấp nhận phá sản hoặc ngừng bay để sốc lại nguồn nhân lực, cơ cấu lại đội bay và cải tổ lại bộ máy tổ chức quản lý. Tuy vậy, việc tồn tại và phát triển của loại hình LCA là một khách quan kinh tế. Tính khách quan này xuất phát từ nhu cầu phát triển của sức sản xuất xã hội đang tăng lên nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới làm cho thu nhập và dân trí của các tầng lớp dân cư tăng không ngừng, dẫn đến du lịch trở thành nhu cầu thiết yếu của bộ phận ngày càng lớn dân cư có thu nhập trung bình trở lên của dân cư các nước, kể cả các nước đang phát triển như Việt Nam. Đón nhận xu thế phát triển của du lịch thế giới, quá trình liên kết giữa các ngành trong cấu thành sản phẩm lữ hành du lịch được thúc đẩy mạnh mẽ, trong đó liên kết giữa du lịch hàng không được coi như là chiến lược phát triển lâu dài và bền vững của hai ngành trong nền kinh tế Việt Nam. Ngày 10 tháng 4 năm 2013 “Kế hoạch hợp tác giữa Tổng cục Du lịch Việt Nam và Cục Hàng không Việt Nam giai đoạn 2013 2015” đã được thủ trưởng hai đơn vị kí kết với mục đích cụ thể hóa 8
- 9 chương trình phối hợp công tác số 4050/CTBVHTTDL BGTVT ngày 13 tháng 11 năm 2012 nhằm nâng cao trách nhiệm hiệu quả của sự phối hợp, chất lượng và sức cạnh tranh của hai ngành, thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển thành điểm đến hấp dẫn của khu vực châu Á và thế giới. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Liên kết Du lịch Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 2.1. Những công trình nghiên cứu về liên kết Tourism – LCA ở nước ngoài Cho đến nay, tác giả của luận án tìm thấy rất hiếm các chuyên khảo nghiên cứu riêng biệt về liên kết LCA Tourism ở nước ngoài, đặc biệt lại nghiên cứu đề tài đó ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong nhiều công trình nghiên cứu về du lịch, hàng không hoặc hàng không giá rẻ, khi phân tích đến các nhân tố khách quan, hoặc giải pháp phát triển của ngành hàng không, đặc biệt là hàng không giá rẻ, thì việc liên kết giữa hàng không và du lịch được đặc biệt chú trọng và coi đây là một giải pháp cơ bản giúp phát triển ngành. Một số đáng kể gồm các công trình, tuy nghiên cứu về hàng không hoặc nghiên cứu đến du lịch đều dành một vị trí quan trọng để phân tích liên kết Tourism LCA, trong đó có hàng không giá rẻ với du lịch như sau: “Tourism A new perspective” của Burn Peter và Holden Andrew. “Tourism principle and practice” của Cooper, C. Gibert. “Tourism in Developing countries” của Martin Oppermann và Kye Sung. “Lowcost Airline in the Asia Pacific Region” của An Exceptional Intra và “Regional Traffic Growth Opportunity” của Peter Harbison. “What future for Lowcost Airline in Asia” của Richard Stirland.
- 10 “The economic benefits of Air Transport” của IATA, ATAG. Trong số nhiều công trình nghiên cứu về du lịch có các công trình sau đã dành một vị trí quan trọng cho phân tích liên kết Tourism LCA. 2.1.1. Những nội dung cơ bản liên quan đến liên kết giữa Tourism LCA trong các công trình nước ngoài Cuốn sách “Value Creation in Travel Distribution” (2010) của Michael Straus Công trình “Sự sáng tạo có giá trị trong phân bố du lịch” Cuốn sách “Aviation and TourismImplications for leisure travel” (2008) của Anne Graham, đại học Westminster (Anh), Andreas Papatheodorou ở đại học The Aegean, Greece và Peter Forsyth ở đại học Monash (Australia). Cuốn sách “Kinh tế du lịch và du lịch học” (2000) của Đồng Minh Ngọc và Vương Lôi Đình (Trung Quốc). 2.1.2. Những nội dung về liên kết Tourism LCA đã được các tác giả nước ngoài phân tích và được đề cập tới Thứ nhất, trong ba công trình đã được nghiên cứu và tổng quan trên, các tác giả nước ngoài đã phân tích được: 1) Những tiềm năng ưu thế và cả những hạn chế trong liên kết Tourism LCA, đặc biệt đã phân tích được những ưu thế này khi xuất hiện các hãng LCA cung cấp các LCAS nhằm giảm giá thành tour du lịch, tạo điều kiện để du lịch phát triển thành ngành công nghiệp không khói và chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân ở các quốc gia và các vùng kinh tế khác nhau; 2) Trình bày phương thức khái quát để đảm bảo cho một hãng hàng không có thể cung cấp được LCAS; 3) Bước đầu đã phân tích được vai trò của nhà nước, thông qua các chính sách kinh tế của mình, thúc đẩy quá trình liên kết và phát triển của hai ngành; và 4) Bằng những dẫn chứng thực ti ễn c ủa phát triển và liên kết giữa hai ngành du lịchhàng không ở các khu vực khác nhau trên thế giới và hoạt động của một số hãng LCA cụ thể để khẳng định ưu thế của liên kết 10
- 11 giữa hai ngành. Thứ hai, còn nhiều vấn đề lý luận chuyên sâu chưa được các tác giả phân tích và sẽ được triển khai trong luận án như: 1) Khái niệm, bản chất, đặc trưng của liên kết Tourism LCA; 2) Các hình thức liên kết và mô hình liên kết tối ưu; 3) Tính khách quan kinh tế của quá trình liên kết Tourism LCA; 4) Thực tiễn liên kết Tourism LCA trên thị trường Việt Nam; 5) Những thành công và thất bại trong liên kết Tourism LCA; và 6) Các giải pháp khả thi thúc đẩy tiến trình liên kết. 2.2. Các công trình trong nước nghiên cứu về liên kết Du lịch Hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế Trên thực tế, cho đến nay loại hình doanh nghiệp LCA ra đời và thực sự đi vào cung cấp các LCAS chưa lâu, khoảng 5,6, năm nên chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về liên kết LCAS với du lịch ở nước ta. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu về du lịch hoặc LCA vẫn có thể tìm thấy những ý tưởng cơ bản về tính khách quan và giải pháp liên kết Tourism LCA, thể hiện ở các đề tài khoa học và luận án tiến sĩ khoa học, các bài nghiên cứu chuyên ngành và các trang website. 2.2.1. Một số nội dung về giải pháp liên kết Tourism LCA từ các đề tài khoa học cấp bộ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Từ năm 2006 đến nay, trong các đề tài cấp Bộ, nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau trong phát triển du lịch, khi đề cập đến các giải pháp thúc đẩy du lịch phát triển thì liên kết giữa du lịch hàng không luôn được coi trọng và được xem là một trong các giải pháp quyết định cho sự phát triển của ngành du lịch và hàng không, trong đó có LCA. Đề tài cấp Bộ (2006): “ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển khu du lịch” do Thạc sĩ Lê Văn Minh chủ nhiệm và Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch chủ trì. Đề tài cấp Bộ (2007): “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt
- 12 Nam có tính cạnh tranh trong khu vực và quốc tế” do TS Đỗ Cẩm Thơ chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch chủ trì, Đề tài cấp Bộ (2011): “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ” do TS Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch chủ trì. 2.2.2. Một số nội dung nghiên cứu về liên kết Tourism LCA trong các luận án nghiên cứu về du lịch từ các luận án tiến sĩ về liên kết Tourism LCA trong hội nhập kinh tế Trong luận án tiến sĩ nghiên cứu các khía cạnh khác nhau trong phát triển ngành du lịch từ năm 2007 lại đây, tác giả luận án đều dành thời lượng tương xứng để phân tích lợi thế của liên kết du lịch – hang không ̀ trong phát triển ngành du lịch, coi các hoạt động của các doanh nghiệp thuộc ngành giao thông vận tải, đặc biệt là hàng không đã ảnh hưởng to lớn đến chi phí, giá thành, sức cạnh tranh, lợi nhuận và phát triển của các loại hình kinh doanh du lịch. Có thể thấy rõ ở các luận án sau: Luận án tiến sĩ kinh tế, đề tài: “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Việt Nam” (2010) của Nguyễn Tuấn Anh, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, đề tài “ Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế” (2011) của Trần Xuân Ảnh, bảo vệ tại Học viện Chính trịHành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ kinh tế, đề tài “Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam ” (2011) của Hoàng Thị Lan Hương, bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án tiến sĩ, đề tài: “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam” (2012) của Nguyễn Trùng Khánh bảo vệ tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam. 12
- 13 * Một số nội dung nghiên cứu về liên kết Tourism LCA trong các luận án nghiên cứu về phát triển của ngành hàng không Luận án phó tiến sĩ kinh tế, đề tài: “Những khả năng tích lũy và lợi nhuận trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam” (1996) của Đào Mạnh Nhương, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ kinh tế, đề tài: “Xây dựng hãng hàng không chi phí thấp tại Việt Nam đến năm 2020” (2005) của Dương Cao Thái Nguyên tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 2.3. Khái quát kết quả từ các công trình đã được tổng quan và những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu 2.3.1. Kết quả cơ bản từ các công trình đã được tổng quan Qua các công trình trong và ngoài nước đã được tổng quan, những vấn đề sau đây đã được đề cập đến, luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển, hoàn thiện theo hướng phù hợp với nội dung và yêu cầu của đề tài luận án đề ra: Thứ nhất, một số công trình trong và ngoài nước đã đề cập tới khái niệm dịch vụ hàng không giá rẻ (LCAS), dịch vụ du lịch và những đặc trưng cơ bản của hai loại hình dịch vụ này. Ngoài ra còn đề cập tới hãng hàng không giá rẻ (LCA) và doanh nghiệp kinh doanh du lịch với các loại hình khác nhau như: Doanh nghiệp lữ hành du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lưu trú, doanh nghiệp giao thông vận tải phục vụ du lịch…và đặc thù của các loại hình kinh doanh này. Tuy nhiên, để sử dụng được các khái niệm trên trong luận án cần phải khái quát lại và bổ sung những đặc trưng mới cho phù hợp với nội dung và yêu cầu của luận án đòi hỏi. Thứ hai, trong một số công trình đã đề cập đến phương thức mà các hãng LCA thực hiện để giảm chi phí và bổ trợ trên không và dưới mặt đất, lựa chọn đường bay, mạng bay và đội bay phù hợp…Những nội dung này luận án đã kế thừa và phát triển rộng ra, gắn kết các đặc điểm
- 14 hoạt động và phương thức tiết giảm chi phí của ngành hàng không cho phù hợp và tương đồng hơn. Thứ ba, một số công trình đã đề cập đến như cơ chế quản lý điều hành và vai trò của chính sách nhà nước trong phát triển ngành Tourism LCA, song rất hiếm thấy các ý tưởng của nhà nước về thúc đẩy sự liên kết Tourism LCA. Một số công trình hoặc bài viết ngắn trên các website nhưng mới dừng ở mô tả thực tiễn chưa có các luận chứng lý thuyết khoa học về vai trò điều tiết và quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình liên kết này, luận án kế thừa và sẽ phát triển hoàn thiện hơn. Thứ tư, nhiều tư liệu thực tiễn và tình hình hoạt động của các hãng LCA và các doanh nghiệp du lịch được tác giả luận án kế thừa và cơ cấu lại theo các tiêu thức cho phù hợp với đề tài. Thứ năm, hầ u nh ư tất cả các công trình đ ượ c tổng quan đề u đề cậ p t ới quan điểm, ph ươ ng h ướ ng và hệ thống các giải pháp để thúc đẩ y LCA ho ặc du l ịch phát triển. Ở đây luậ n án chỉ kế thừa các giả i pháp liên kết du lịch hang không ̀ hoặ c liên kết Tourism LCA để phát triển và hoàn thiện h ơn. 2.3.2. Những vấn đề sẽ phát triển mở rộng trong luận án Cho đến nay, tác giả luận án chưa tìm thấy một chuyên khảo nào viết về liên kết phát triển Tourism LCA trên thị trường dịch vụ của nước ta. Do đó, nội dung cốt lõi trong đề cương được phê duyệt của luận án do tác giả tự nghiên cứu và triển khai. Đó là các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, chứng minh tính khách quan kinh tế của liên kết Tourism LCA do yêu cầu phát triển nội tại của hai ngành qui định, trong đó sản phẩm du lịch với tư cách là sản phẩm ra đời trên cơ sở liên kết hoạt động đa ngành, trong đó liên kết với hàng không giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là các tour du lịch quốc tế. Thứ hai, phân tích hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập du lịch, tự do hóa bầu trời đòi hỏi LCA và lữ hành du lịch phải liên kết lại 14
- 15 để tăng sức cạnh tranh đương đầu với các hãng LCA trong vùng nhằm bảo đảm thành công cho tiến trình hội nhập và phát triển cân đối của hai ngành trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật. Thứ ba, xây dựng mô hình và cơ chế liên kết Tourism LCA tối ưu và sử dụng lý thuyết này vào khảo sát thực trạng tiến trình liên kết Tourism LCA trên thị trường dịch vụ hội nhập của Việt Nam. T ừ đó chỉ ra những điều kiện cần thiết và nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình của sự liên kết này. Thứ tư, xác định rõ vai trò của sự liên kết Tourism LCA trong phát triển bản thân hai ngành và đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là, đưa ra được sản phẩm chung của sự liên kết cho ra đời một sản phẩm du lịch giá rẻ tối ưu. Thứ năm, đưa ra được những quan điểm cơ bản và hệ thống các giải pháp khả thi để thúc đẩy tiến trình liên kết Tourism LCA và bảo đảm cho nó phát triển ổn định bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án Mục tiêu cơ bản của luận án là chứng minh tính khách quan và lợi ích to lớn của liên kết giữa du lịch (Tourism) va hàng không giá r ̀ ẻ (LCA). Từ đó xác định rõ quan điểm và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và củng cố mối liên kết giữa Tourism LCA để 2 ngành du lịch và LCA cùng phát triển ổn định ở mức độ cao hơn, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu trên, Luận án có những mục tiêu cụ thể sau: + Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lí luận của du lịch hàng không giá rẻ, các điều kiện và mô hình liên kết tối ưu giữa Tourism
- 16 LCA cũng như kinh nghiệm liên kết này ở các nước trong khu vực. + Phân tích, đánh giá thực trạng hợp tác giữa hàng không với du lịch ở Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của nó. + Xác định những xu hướng, quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác giữa hàng không nói chung và dịch vụ hàng không giá rẻ nói riêng với du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp của hai ngành: Tourism và LCA, trong đó sự phát triển của sức sản xuất trong điều kiện toàn cầu hoá và khu vực hoá đã phát triển tới mức đòi hỏi chúng phải liên kết với nhau trong cùng một dây chuyền cung ứng dịch vụ du lịch và LCA cho thị trường mở rộng, để tối đa hóa lợi ích nhằm phát triển của cả Tourism và LCA trong cạnh tranh quốc tế, phát triển và hội nhập kinh tế quốc gia. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án + Về thời gian từ khi xuất hiện các hãng LCA và hoạt động cung ứng LCAS ra thị trường ở Việt Nam, giai đoạn 2008 – 2014. + Về không gian và đối tượng khảo sát, chủ yếu phân tích liên kết Tourism LCA trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh của các hãng LCA của các nước khác hoạt động trên thị trường nước ta. Việc liên kết LCA và Du lịch Việt Nam với các nước khác diễn ra không thường xuyên nên luận án chỉ đề cập tới sự liên kết này dưới dạng xu hướng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án lấy cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin; quan điểm 16
- 17 đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về liên kết ngành kinh tế, trong đó có liên kết Du lịch – Hàng không giá rẻ làm thế giới quan và phương pháp luận trong phân tích đề tài luận án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp nghiên cứu chủ yếu ở đây là chỉ rõ bản chất và tính qui luật của các quá trình kinh tế, còn phương pháp so sanh đôi chiêu, th ́ ́ ́ ống ́ ưu t kê, mô hinh hoa, tr ̀ ̀ ượng hoa khoa hoc, ph ́ ̣ ương phap nghiên c ́ ứu taì ̣ ̉ ̣ ̀ ơ sở ly luân...b liêu đê thu thâp thông tin vê c ́ ̣ ổ sung, minh chứng cho các lập luận. Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng để phân tích cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng liên kết giữa du lịch hàng không giá rẻ ở chương 2 để từ đó làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách và giải pháp ở chương 3. Phương pháp thống kê, mô tả được sử dụng trong chương 2 để minh chứng thực trạng liên kết giữa du lịch hàng không giá rẻ. Phương pháp mô hình hoá được sử dụng trong chương 1 và 2 để làm rõ vấn đề liên kết giữa du lịch và hàng không giá rẻ Phương pháp dự báo khoa học được sử dụng trong chương 3 nhằm đưa ra xu hướng và quan điểm cho liên kết giữa du lịch – hàng không giá rẻ, để từ đó đề ra những chính sách và giải pháp khả thi, có hiệu quả. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận án. Về lý luận, luận án đã chứng minh sự liên kết du lịch – hàng không giá rẻ là một khách quan kinh tế xuất phát từ yêu cầu mở rộng phân công chuyên môn hóa dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và hội nhập kinh tế quốc tế. Bước đầu hình thành mô hình liên kết du lịch – hàng không giá rẻ tối ưu dựa trên nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các chủ thể kinh tế. Về thực tiễn, phân tích được thực trạng các quan hệ liên kết giữa du
- 18 lịch – hàng không giá rẻ ở các mức độ liên kết khác nhau, đánh giá kết quả đạt được đồng thời chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu của liên kết du lịch – hàng không thời gian qua, làm cơ sở cho việc đề xuất những chính sách và giải pháp trong thời gian tới. Đề xuất các chính sách và giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy sự liên kết du lịch – hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của du lịch và hàng không, nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 3 chương, 8 tiết: Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết du lịch hàng không giá rẻ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 1 có 3 tiết: Tiết 1: Những vấn đề lý luận chung về liên kết và phát triển LCA với du lịch trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó trình bày những vấn đề lý luận cơ bản: 1) Du lịch, dịch vụ du lịch và những đặc trưng cơ bản của dịch vụ du lịch. Dịch vụ du lịch là toàn bộ các dịch vụ được cung ứng cho du khách, trong đó bao gồm các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu liên quan trong chuyến đi của du khách. Trong hội nhập kinh tế dịch vụ này được phân thành 2 loại dịch vụ đối với du khách quốc tế vào (inbound) và du khách ra (out bound). Cũng như mọi dịch vụ, dịch vụ khác dịch vụ du lịch có tính vô hình, không thể phân chia, có khả năng biến đổi và dễ phân hủy. Ngoài ra dịch vụ du lịch còn 2 thuộc tính đặc thù là tính không đồng nhất và không có quyền sở hữu; 2) Dịch vụ hàng không giá rẻ là loại dịch vụ đặc thù được tạo ra trên cơ sở tiết kiệm chi phí tối đa như khai thác có hiệu quả các điều kiện 18
- 19 bay tối cần thiết cho chuyến bay an toàn cao nhất cho hành khách để mở rộng đối tượng phục vụ đến khách hàng có thu nhập thấp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ, LCAS còn có các đặc thù: Du khách được hưởng dịch vụ cao cấp, dịch vụ tốt hơn so với chi phí bỏ ra, có khả năng kích thích liên kết, liên doanh; 3) Sự liên kết phát triển giữa LCAS với du lịch được phân tích dựa trên lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Micheal Porter, trong đó xác định tính khách quan của liên kết LCAS với du lịch dựa trên lợi thế là các doanh nghiệp này cùng tham gia cung ứng các loại hình dịch vụ nằm trong quá trình hình thành sản phẩm tour du lịch, trong đó LCAS chiếm vị trí quan trọng trong khâu đầu và khâu cuối của chuỗi gia tăng giá trị của tour du lịch. Tiết 2: Liên kết Du lịch Hàng không giá rẻ: Bản chất, điều kiện, nguyên tắc và mô hình 1) Nguyên tắc cơ bản là cả 2 đều có nhu cầu và khả năng, phương tiện đáp ứng nhu cầu liên kết và đem lại lợi ích thỏa đang cho các bên tham gia; 2) Các điều kiện thúc đẩy sự liên kết giữa 2 chủ thể tạo ra dịch vụ này là khi du lịch tăng thúc đẩy thị trường du lịch phát triển và sự tăng trưởng nhanh, bên vững của các hãng LCA và khả năng cung cấp LCAS của chúng; 3) Dựa trên đặc thù hoạt động của các hãng LCA có thể đưa ra 2 mô hình liên kết là: mô hình liên kết toàn diện và mô hình liên kết lỏng. Mô hình liên kết toàn diện là mô hình trong đó LCA là một thành viên của Tập đoàn lữ hành du lịch giá rẻ, còn mô hình liên kết lỏng, linh hoạt là mô hình được hình thành trên cơ sở hãng lữ hành và hãng LCA, hoạt động độc lập chỉ liên kết khi cả 2 đều có nhu cầu trong một thời gian
- 20 xác định dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế và được điều hành bởi bộ phận chung để bảo đảm dược kết quả tối ưu, thể hiện ở hình 1.2 dưới đây. Hình 1.2: Liên kết lý thuyết 3 chủ thể hợp tác hàng không giá rẻ (LCA), Lữ hành du lịch (LHDL), Điểm đến (ĐĐ). Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả Ưu thế của mô hình liên kết này bảo đảm cho các hãng LCA và hãng lữ hành du lịch phát triển ổn định, bền vững và việc cung cấp LCAS trở nên đầy đủ, kịp thời. Tiết 3: Trình bày kinh nghiệm xây dựng và liên kết kinh doanh giữa hãng LCA với các hãng lữ hành du lịch của ASEAN, trong đó trình bày kinh nghiệm của 4 hãng điển hình là: LCA Lion Air (indonesia), LCA Tiger Airways (Singapore), LCA Air Asia, LCA Jetstar (Úc). Các kinh nghiệm được luận án tập trung phân tích ở đây là kinh nghiệm phát triển cả qui mô và chất lượng của từng hãng, trong đó chỉ tiêu tăng trưởng phương tiện, đội ngũ lao động, tập trung chú ý như chất lượng máy bay, trình độ nhân viên và người lái được chú ý đánh giá xem xét. Ngoài ra, việc mở rộng mạng lưới bay và việc cung cấp các loại dịch vụ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn