intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

62
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận và nhận thức về marketing địa phương trong thu hút FDI; phân tích và đánh giá thực trạng marketing địa phương của tỉnh Bình Dương trong thu hút FDI bằng việc làm rõ các nhóm yếu tố tác động đến thu hút và những nỗ lực của địa phương trong thời gian vừa qua dựa vào khảo sát ý kiến của khách hàng - nhà đầu tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------- LÊ MAI HẢI MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: TRƯỜNG HỢP TỈNH BÌNH DƯƠNG NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN QUANG THUẤN 2. PGS.TS. VŨ TRÍ DŨNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi … giờ, ngày … tháng …. năm ...... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia -Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, nhu cầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng phổ biến và trở thành vấn đề quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) được xem là một trong những nguồn lực lớn đem đến một làn gió mới, một động lực mới thúc đẩy kinh tế địa phương, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Nguồn ngoại lực này còn có ý nghĩa nhất định đối với Việt Nam, đặc biệt là trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, một trong những đóng góp vào sự phát triển đó chính là lĩnh vực thu hút FDI. Xét ở mặt tích cực, thực tiễn cho thấy nguồn ngoại lực này có những tác động mạnh mẽ, nhiều mặt tới phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa đó, với nhiều chính sách ưu đãi của quốc gia và địa phương, đặt biệt là từng bước xây dựng và hoàn thiện thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh, việc thu hút FDI của Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, khả năng thu hút FDI phụ thuộc vào môi trường đầu tư của địa phương, thể hiện qua các yếu tố như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khoáng sản, chi phí, đặc biệt là cơ chế, chính sách, con người và các vấn đề xã hội khác của địa phương. Thực tiễn, quá trình phát triển ở Việt Nam cho thấy có rất nhiều giải pháp cho bài toán thu hút đầu tư, nhưng tính hiệu quả trong dài hạn vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm. Các địa phương phải làm thế nào để tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả trong 1
  4. điều kiện cạnh tranh là câu hỏi đang được đặt ra. Một cách tiếp cận khác để góp phần giải quyết vấn đề này là vận dụng những nguyên lý cơ bản của marketing địa phương. Ngày nay, hoạt động Marketing không chỉ có ý nghĩa ở phạm vi doanh nghiệp, ngành nghề nào đó mà đang được phát triển ngày càng mạnh mẽ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau. Có thể vận dụng nguyên lý của marketing để cải thiện và tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh cho phát triển kinh tế địa phương. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trong thời gian qua tỉnh Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, FDI là một trong những nhân tố đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sau đó kết quả này không duy trì và phát huy được. Các giải pháp và chính sách thu hút đầu tư chỉ có ý nghĩa ngắn hạn, thiếu bền vững. Trong ba năm gần đây, 2013, 2014 và 2015 theo báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tỉnh Bình Dương có điểm số PCI lần lượt là 58,15 xếp hạng thứ 30, 58,82 xếp hạng thứ 27 và 58.89 xếp hạng 25 so với 63 tỉnh thành của cả nước, đây là mức thấp nhất của tỉnh. Kết quả thu hút FDI của tỉnh cũng chưa đạt kết quả cao. Mặt khác, việc mở rộng xây dựng KCN thì đòi hỏi Bình Dương cần phải tăng cường thu hút đầu tư để tránh rơi vào tình trạng các KCN trống vắng và không có nhà đầu tư như một số địa phương khác đã gặp phải. Đồng thời phải đảm bảo được mục tiêu và chiến lược trong thu hút FDI mà tỉnh đã đề ra trong thời gian tới, đó là việc chuyển hướng và chọn lọc trong thu hút FDI, tăng cường thu hút vào các lĩnh vực, các ngành nghề khoa học công nghệ cao, có giá trị gia tăng, ít thâm dụng lao động và hạn chế tối đa việc xâm hại môi trường. Đặc biệt là tạo những 2
  5. tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng thành đô thị loại I, với mục tiêu nâng cao mức sống vật chất, tinh thần cho người dân; tiến tới đô thị văn minh, giàu đẹp là thành phố thông minh trong tương lai. Do vậy, xây dựng môi trường đầu tư, hình ảnh địa phương bằng việc tạo thuận lợi hơn các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư và truyền thông hiệu quả để tăng cường thu hút FDI đang là nhiệm vụ có ý nghĩa cấp thiết để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tính khả thi và mức độ hiệu quả của các giải pháp cần phải được xây dựng trên nền tảng căn cứ thực trạng. Nên tỉnh Bỉnh Dương cần phải tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing địa phương trong thu hút FDI thời gian qua, từ đó chỉ ra những hạn chế, yếu kém và các điểm mạnh cũng như những thách thức trong thu hút đầu tư để làm cơ sở khoa học cho các giải pháp. Trên cơ sở các luận điểm đã nêu, các vấn đề có ý nghĩa cấp thiết như đã phân tích, tác giả chọn vấn đề: “Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sĩ. Kết quả nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, ban ngành địa phương hoạch định các chính sách và đưa ra các giải pháp nhằm tạo dựng được môi trường đầu tư hấp dẫn và cạnh tranh để phục vụ tốt nhà đầu tư hiện tại, tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận và nhận thức về marketing địa phương trong thu hút FDI. 3
  6. - Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng marketing địa phương của tỉnh Bình Dương trong thu hút FDI bằng việc làm rõ các nhóm yếu tố tác động đến thu hút và những nỗ lực của địa phượng trong thời gian vừa qua dựa vào khảo sát ý kiến của khách hàng - nhà đầu tư. - Thứ ba, Trên cơ sở thực trạng đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing địa phương nhằm thu hút FDI cho tỉnh Bình Dương đạt được hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, nhiệm vụ chủ yếu mà luận án cần phải tập trung giải quyết và thực hiện là: - Tổng hợp và vận dụng các lý thuyết về marketing địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội. - Đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong thu hút FDI đề từ đó rút ra những bài học tham khảo cho tỉnh Bính Dương. - Tổng hợp các nhân tố ành hưởng và xây dựng mô hình nghiên cứu. - Trên cơ sở mô hình, thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng môi trường đầu tư của địa phương. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing địa phương nhằm tăng cường thu hút FDI cho tỉnh Bính Dương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về marketing địa phương trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong luận án này, thuật ngữ Marketing địa phương được sử dụng để chỉ cho một tỉnh, thành phố và khách hàng mục tiêu của địa phương là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4
  7. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu và phân tích cụ thể cho trường hợp tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, có xem xét với một số địa phương khác về tình hình thu hút FDI, năng lực cạnh tranh để làm rõ hơn cho nghiên cứu. - Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2015. Dữ liệu thu thập từ khảo sát nhà đầu tư trên địa bàn được thực hiện trong năm 2016. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tập trung vào việc phân tích và đánh giá các nhóm yếu tố của marketing địa phương trong thu hút FDI qua khảo sát các doanh nghiệp FDI tại địa phương, đây chính là những vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng các nguyên lý cơ bản của marketing dưới góc độ vĩ mô, bằng lý thuyết về marketing địa phương để thực hiện mục tiêu thu hút FDI. Đề tài sử dụng lý thuyết marketing lãnh thổ của Philip Kotler làm nền tảng cùng với đóng góp của các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước về marketing địa phương nhằm bổ khuyết cho nhau để xây dựng mô hình nghiên cứu cho tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, các phương pháp nghiên cứu sau đây đã được sử dụng: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu nghiên cứu bao gồm các xuất bản phẩm (các công trình liên quan) về lý thuyết marketing địa phương. Số liệu thống kê, báo cáo tổng kết… liên quan đến thu hút FDI của địa phương từ nhiều nguồn như: UBNN tỉnh, Sở KH-ĐT, BQLKCN, Bộ KH-ĐT, VCCI. - Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng: Từ dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát các doanh nghiệp, tiến hành thống kê mô tả, xử lý 5
  8. bằng chương trình SPSS để phân tích và đánh giá hiện trạng marketing địa phương của tỉnh Bình Dương trong thời gian qua. - Phương pháp chuyên gia: thực hiện các phỏng vấn và tham khảo ý kiến các chuyên gia nghiên cứu, các nhà khoa học, lãnh đạo tại địa phương để phục vụ cho việc phân tích. - Nguồn số liệu sử dụng: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. 5. Những đóng góp của đề tài - Thứ nhất, nêu bật được ý nghĩa, bản chất và nội hàm của marketing địa phương trong thu hút FDI. - Thứ hai, đề xuất mô hình nghiên cứu về marketing địa phương trong thu hút FDI. - Thứ ba, qua việc nghiên cứu marketing địa phương trong thu hút FDI, từ đó bổ sung thêm tính thực tế và ý nghĩa của lý thuyết Marketng hiện đại trong việc vận dụng nó cả góc độ vi mô và vĩ mô vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xả hội. - Thứ tư, cách tiếp cận trong nghiên cứu của luận án (vận dung marketing địa phương) có thể phát triển ra các hướng nghiên cứu mới như: du lịch, thu hút nguồn lực chất lượng cao, phát triển dịch vụ công, pháp luật và các vấn đề bảo vệ môi trường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Thứ nhất, về mặt lý luận nghiên cứu cho thấy tính phù hợp và logic của việc vận dụng marketing địa để giải quyết bài toán thu hút FDI. - Thứ hai, đúc kết mặt trái của thu hút FDI, bài học kinh nghiệm về marketing địa phương của một số quốc gia, tỉnh thành khác để làm căn cứ xem xét khi thực hiện chiến lược thu hút FDI. - Thứ ba, trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng marketing địa phương, đưa ra những quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp 6
  9. mang tính đặc thù cho tỉnh Bình Dương và có tính khả thi để phục vụ tốt nhà đầu tư hiện tai, tạo dựng môi trường đầu tư cạnh tranh, hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư mới nhằm đạt được mục tiêu thu hút FDI, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 3: Thực trạng marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương Chương 4: Giải pháp vận dụng marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 . Tình hình nghiên cứu trên thế giới - Nghiên cứu về cung sản phẩm địa phương trong thu hút FDI, có các tác giả: Philip Kotler (2002), (2010); Hubert Brossard (1997); Philips Sidel (2002). - Nghiên cứu về giá cả - chi phí địa phương: Hubert Brossard (1997); Francois Parvex (2009); Philip Kotler (2010). - Nghiên cứu về phân phối – hoạt động hỗ trợ của địa phương cho nhà đầu tư nước ngoài: Philip Kotler (2002); Francois Parvex (2009). 7
  10. - Nghiên cứu về truyền thông trong thu hút FDI: Philip Kotler (2002); Philips Sidel (2002). - Nghiên cứu các vấn đề về chủ thể tham gia thực hiện marketing, về khách hàng mục tiêu, về định vị địa phương: Hubert Brossard (1997); Philip Kotler (1999), Philips Sidel (2002); Seppo K. Nairisto (2003); Francois Parvex (2009). 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam - Nghiên cứu về nội dung marketing - mix địa phương trong thu hút FDI: Sản phẩn địa phương; giá cả - chi phí; hoạt động phân phối; truyền thông; chính quyền và công chúng. cũng được nhiều tác giả kế thừa và phát triển nghiên cứu vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Như các tác giả: Hồ Đức Hùng (2005); Vũ trí Dũng, Phạm Thị Huyền (2005); Phạm Công Toàn (2010); Lê Mai Hải (2011); Nguyễn Đức Hải (2013). - Nghiên cứu về các giải pháp thu hút FDI. Các tác giả như: Lê Danh Vĩnh (chủ biên) “Hoàn thiện thể chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam” (2009); Hoàng Thị Bích Loan (chủ biên) “Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam” (2008); Trần Văn Lợi “Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến năm 2020” (2008); Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Quốc Việt và nhóm tác giả, “Môi trường đầu tư hướng tới phát triển bền vững tại Việt nam” (2013). Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay, những nghiên cứu theo cách tiếp cận marketing địa phương trong thu hút FDI cho tỉnh Bình Dương thì hầu như chưa có. 8
  11. 1.3. Khoảng trống của của những nghiên cứu trước và vấn đề đặt ra cho luận án - Thứ nhất, về nguyên lý marketing, các thành tố chủ yếu cần phải được chủ thể vận dụng và phát huy để tạo lợi thế cạnh tranh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng – nhà đầu tư. Nhưng các nghiên cứu trên vẫn chưa làm rõ đầy đủ các biến số cấu thành: Sản phẩm của địa phương trong thu hút đầu tư là gì? (các yếu tố cấu thành sản phẩm địa phương), giá (các loại chi phí nào)? phân phối và xúc tiến truyền thông? vai trò chính quyền và công chúng nên tính tích hợp chưa được xem xét. - Thứ hai, chưa cho thấy mức độ ảnh hưởng (tác động) khác nhau như thế nào của các thành tố marketing đối với tạo dựng môi trường đầu tư trong thu hút FDI. - Thứ ba, các địa phương, vùng lãnh thổ khác nhau sẽ có những điều kiện và đặc thù riêng, đặc biệt là giá trị cốt lỗi của mỗi địa phương. Nên kết quả và các giải pháp trong những nghiên cứu trên sẽ khó áp dụng trọn vẹn, hiệu quả cho tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó, những vấn đề chủ yếu của đề tài luận án lần này mà tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ là: - Phân tích và đánh giá điều kiện đặc thù của tỉnh Bình Dương trong thu hút đầu tư. - Tổng hợp và hệ thống các yếu tố của marketing địa phương trong thu hút đầu tư, đó là: sản phẩm, giá, phân phối, truyền thông, chính quyền và công chúng địa phương. - Đánh giá thực trạng marketing địa phương của tỉnh, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố marketing trên quan điểm của khách hàng – nhà đầu tư. 9
  12. - Tiếp tục làm rõ mặt trái của FDI để có những định hướng trong chiến lược thu hút phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Đề xuất các giải pháp cho trường hợp cụ thể của tỉnh Bình Dương. CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2.1 . Cơ sở lý luận về marketing địa phương 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm marketing địa phương 2.1.1.1 Khái niệm Trong marketing địa phương, địa phương được xác định là một khu vực địa lý được giới hạn bởi sự phân định địa giới hành chính hay địa hình tự nhiên. Địa phương có thể là một xã, một huyện, một tỉnh, một vùng, một quốc gia hay một khu vực. Mỗi địa phương có những đặc điểm cụ thể về văn hóa, lịch sử, truyền thống được đặc trưng bởi hành vi dân cư sống ở đó. Có nhiều định nghĩa về marketing địa phương: Theo P.Kotler, “Marketing lãnh thổ được định nghĩa là việc thiết kế hình tượng của một vùng lãnh thổ để thỏa mãn nhu cầu của những thị trường mục tiêu. Điều này thành công khi người dân và các doanh nghiệp sẵn lòng hợp tác với cộng đồng và sự mong chờ của những người du lịch và các nhà đầu tư” . Thị trường mục tiêu tiềm năng của marketing lãnh thổ-địa phương là các khách hàng của lãnh thổ - địa phương. Theo Phạm thị Huyền (2005): Marketing địa phương là tập hợp các chương trình hoạt động được địa phương thực hiện nhằm cải thiện khả 10
  13. năng cạnh tranh của địa phương trong việc thu hút khách hàng để phát triển kinh tế địa phương [19]. Với hoạt động Marketing địa phương, khách hàng sẽ nhận thấy rằng địa phương này hấp dẫn hơn địa phương khác. Nói cách khác, Marketing địa phương là hệ thống các chương trình hành động chủ động nhằm thay đổi được tình trạng kinh tế xã hội của địa phương theo chiều hướng tốt hơn.[19, tr 25]. 2.1.1.2 Đặc điểm của marketing địa phương Là một lĩnh vực đặc thù của marketing nhưng marketing địa phương có những nét riêng biệt so với marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp và marketing chính trị. Trong khi marketing doanh nghiệp dùng chỉ tiêu định lượng (thị phần hoặc doanh thu) để đánh giá kết quả thì Marketing địa phương lại được đo lường bằng các tiêu chí khác: mức độ thỏa mãn của cư dân, khả năng thu hút của thành phố hoặc của vùng, sự hấp dẫn của địa phương đối với các doanh nghiệp, khả năng tạo công ăn việc làm...(Bảng 2.1 và 2.2) 2.1.2. Chủ thể của marketing địa phương Chủ thể thực hiện marketing địa phương là các tác nhân tham gia vào hoạt động marketing của địa phương, gồm: Các nhà lãnh đạo địa phương và các tổ chức công cộng; Khu vực kinh tế tư nhân – các doanh nghiệp; Cộng đồng dân cư. 2.1.3. Phân đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu địa phương Các địa phương khác nhau có thể tập trung khai thác khách hàng mục tiêu khác nhau. Theo P. Kotler, khách hàng mục tiêu của marketing địa phương bao gồm: cư dân và nhân công; khách du lịch; các doanh nghiệp và nhà đầu tư; thị trường xuất khẩu. 11
  14. 2.2 . Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.2.1. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Là một nguồn lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội: tăng cường dòng tài chính, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật, tạo việc làm, bổ sung nân sách (thuế), chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tính cạnh trang của sản phẩm và nhân lực, tác động tích cực đến giáo dục, đào tạo và tác phong làm việc của người lao động,... Bên cạnh những tác động tích cực đó, mặt trái của thu hút đầu tư đang tạo ra nhiều hệ lụy, ảnh hưởng tiêu cực đến các mặt của đời sống văn hóa, xã hội và phát triển kinh tế địa phương. Vấn đề này đang là mối quan ngại, có tính cấp thiết đặt ra mà địa phương, nơi tiếp nhận đầu tư cần có nhiều giải pháp để khắc phục và hạn chế. 2.2.2. Marketing địa phương và nhiệm vụ trong thu hút đầu tư 2.2.2.1. Khái niệm marketing địa phương trong thu hút FDI Thông qua nghiên cứu tài liệu trên nền tảng các lý thuyết và thực tiễn, kế thừa các luận điểm của marketing địa phương, trong đề tài này, để phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tác giả đưa ra định nghĩa như sau: “Marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tập hợp các chương trình hoạt động của chủ thể tham gia nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của địa phương để hấp dẩn khách hàng – nhà đầu tư thông qua các công cụ (nội dung) marketing”. 12
  15. Nguồn: M. Dupuis, “Marketing et Strategie teritoriale”, CFVG Hà Nội 2003 và tổng hợp của tác giả Hình 2.2: Nội dung marketing - mix địa phương trong thu hút FDI 2.2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ marketing địa phương trong thu hút FDI Vai trò và nhiệm vụ cốt lỗi của marketing địa phương là cần thiết phải đánh giá thực trạng các yếu tố môi trường đầu tư, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện và hoàn thiện, nhằm xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn hấp, đồng thời quảng bá những khác biệt của “sản phẩm” một cách hiệu quả đến thị trường mục tiêu (khách hàng) của mình. Qua đó, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh của địa phương (theo đành giá của nhà đầu tư) để đạt được mục tiêu thu hút FDI. 2.2.3. Định vị địa phương trong thu hút đầu tư Định vị rất cần thiết trong hoạt động Marketing. Một mặt, định vị giữ vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn “điểm đến” của khách hàng. Mặt khác, định vị là yếu tố cơ bản quyết định sự đồng bộ, liên kết 13
  16. các biến số của Marketing hỗn hợp. Vì vậy, cần thiết phải chủ động định vị bản sắc và hình ảnh địa phương. 2.2.4. Vận dụng các công cụ của marketing địa phương trong thu hút FDI Từ khái niệm và nội dung của marketing – mix trong thu hút FDI, các công cụ sau đây được vận dung để tạo dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư trong thu hút FDI là: - Cung sản phẩm địa phương (Products) - Giá cả - chi phí địa phương (Price) - Phân phối (Place) – mức độ hỗ trợ - Truyền thông và quảng bá (Promotion) - Vai trò chính quyền (Power) và công chúng (Public) 2.3. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến marketing địa phương trong thu hút FDI. Các yếu tố môi trường vĩ mô nói chung có những tác động nhất định đến hoạt động marketing địa phương, bao gốm: Môi trường pháp luật – chính trị; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa xã hội; Môi trường công nghệ; Môi trường tự nhiên ; Môi trường quốc tế. 2.4. Kinh nghiệm marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và bài học tham khảo cho tỉnh Bình Dương 2.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới Tìm hiểu một số quốc gia như: Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ 2.4.2. Kinh nghiệm của địa phương Việt Nam Tìm hiểu các địa phương như: Đà Nẵng, Lào Cai và Ninh Thuận. 14
  17. CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện một cách mạnh mẽ trong việc hoàn thiện chính sách đầu tư, môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật và các ưu đãi đối với doanh nghiệp FDI. Đặc biệt, là sau khi gia nhập WTO (2006), việc thu hút FDI của Việt Nam liên tục tăng trưởng trong nhiều năm và đạt được kết quả to lớn. Tính đến cuối năm 2016, Việt Nam đã thu hút được 23.948 dự án, với tổng vốn đăng ký hơn 375 tỷ USD. (bảng 3.1). Tính đến năm 2015, về đối tác chủ yếu đầu tư vào Việt Nam, đã có 23 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư đạt trên 1 tỷ USD vốn đăng ký còn hiệu lực. Với 34/63 tỉnh thành (địa phương) thu hút đạt trên 1 tỷ USD. 3.2. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương 3.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh thành, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và tỉnh Tiền Giang), là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. 15
  18. 3.2.2. Khái quát về Kinh tế - xã hội Sau 30 năm đổi mới và 20 năm phát triển (01/01/1997 – 01/01/2017), Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế - xã hội và vinh dự đón nhận Huân Chương Độc lập hạng Nhất do Đảng, Nhà nước tặng thưởng cho Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân tỉnh Bình Dương. Với việc củng cố hệ thống chính trị và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của chính quyền, tỉnh tập trung xây dựng chiến lược phát triển kinh tế theo hướng hiện đại; chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ để làm nền tảng đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa; đảm bảo cho mức tăng trưởng của tỉnh liên tục đạt trên 13%/hàng năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp và tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. 3.2.3. Thực trạng thu hút FDI của tỉnh Bình Dương thời gian qua Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bình Dương bắt đầu từ năm 1989, liên tục tăng lên và đạt mức kỷ lục năm 2007, đặc biệt là trong là trong ba năm liên tiếp 2006, 2007 và 2008. Tính đến cuối năm 2010, Bình Dương đã thu hút được trên 2000 dự án, với tổng số vốn đăng ký gần 14 tỷ USD và đã trở thành một trong những địa phương dẫn đầu trong cả nước về thu hút FDI. Tuy nhiên, do tác động của cuộc suy thoái kinh tế thế giới đã phần nào làm cho dòng đầu tư này giảm sút trong hai năm 2009 và 2010 vừa qua. Tính đến cuối năm 2015, Bình Dương đã thu hút được 2.824 dự án, với tổng vốn đăng ký đat 23.277,00 triệu USD. Và số đối tác đầu tư vào địa phương là hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. 3.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng marketing địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương 16
  19. 3.3.1. Đánh giá môi trường đầu tư qua chỉ số năng lực cạnh tranh (Provincial Competitiveness Index – PCI) Từ chỉ số PCI của địa phương qua báo cáo thường niên của VCCI làm rõ thêm các vấn đề về môi trường đầu tư. 3.3.2. Mô hình nghiên cứu và nội dung khảo sát doanh nghiệp FDI Trên cơ sở của nghiên cứu tổng quan về tình hình các vấn đề có liên quan đến đề tài, cơ sở lý luận và thực tiễn, mô hình nghiên cứu marketing địa phương về môi trường đầu tư trong thu hút FDI như sau: Sản phẩm H1 (+) Giá H2 (-) H3 (+) Môi trường đầu Phân phối tư H4 (+) Truyền thông H5 (+) Chính quyền và công chúng Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu marketing địa phương về môi trường đầu tư trong thu hút FDI 17
  20. Trong đó, môi trường đầu tư (Y), sản phẩm (SP), giá cả (GC), phân phối (PP), truyền thông (TT), chính quyền và công chúng (địa phương – ĐP). Phương trình hối quy bội trong nghiên cứu như sau: MTĐT (Y) = C + β1SP + β2GC + β3PP + β4TT + β5ĐP + Ɛ Nội dung khảo sát là bảng câu hỏi với những biến số thuộc các nhóm yếu tố của marketing địa phương như: cơ sở hạ tầng, chi phí, hỗ trợ của địa phương, công tác truyền thông quảng bá, cho đến vai trò của chính quyền và công chúng,… được tổng hợp một cách hệ thống để thu thập đánh giá của khách hàng - doanh nghiệp FDI trên địa bàn. (phụ lục: Bảng khảo sát). 3.3.3. Kết quả khảo sát và thống kê, xử lý dữ liệu Kết quả phân tích định lượng cho thầy: Hệ số a Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa hóa chuẩn hóa cộng tuyến Chấp Mô hình B Std. Error Beta t Sig. nhận VIF 1(Hằng số) .642 .422 1.522 .130 SANPHAM .210 .056 .224 3.754 .000 .989 1.011 GIA -.104 .084 -.075 -1.232 .219 .961 1.041 PHANPHOI .151 .053 .171 2.852 .005 .984 1.016 TRUYENTHONG .364 .061 .362 5.929 .000 .945 1.059 DIAPHUONG .152 .042 .226 3.647 .000 .916 1.091 a. Với biến phụ thuộc: MTDT MTĐT(Y) = 0.642 + 0.210 SP - 0.014 GC + 0.151 PP + 0.364 TT + 0.152 ĐP + Ɛ - Trong các biến tác động thì biến truyền thông có tác động lớn nhất đến môi trường đầu tư, rồi đến địa phương, sản phẩm và phân phối. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2