Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam
lượt xem 21
download
Luận án hướng tới giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: Hệ thống cơ sở lý luận về ĐTC, HQĐT công gắn với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và HQĐT công ở Việt Nam thông qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu HQĐT công, mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam
- 1 2 MỞ ĐẦU xem xét đánh giá một cách khách quan liệu có phải đầu tư công thực sự kém hiệu quả ở tất cả lĩnh vực đầu tư (cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo…) hay chỉ ở 1. Tính cấp thiết của đề tài một số lĩnh vực? Thất thoát là một trong tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của đầu tư công Hiệu quả đầu tư công luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm không chỉ nhưng liệu xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế thì đầu tư công có tác động tích cực hay của Chính phủ, chuyên gia kinh tế, nhà nghiên cứu mà còn là của toàn xã hội, nhất là tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế? Đây có phải là thời điểm thoái lui của đầu tư công ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Bởi lẽ ở những nước này, hoạt động để xác định vai trò của đầu tư khu vực tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đầu tư công luôn được cho là kém hiệu quả do chất lượng lựa chọn dự án thấp, chậm Chính phủ đang nỗ lực tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công, tái cơ cấu nợ trễ trong việc thiết kế và hoàn thành dự án, do tham nhũng, do chi phí luôn tăng so công. Tuy nhiên, câu trả lời cho hầu hết câu hỏi nêu trên đó chính là hiệu quả đầu tư với quyết định đầu tư ban đầu, rất nhiều dự án không hoàn thành, các cơ sở hạ tầng công. Khi đầu tư công thực sự hiệu quả và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế không hoạt động và được bảo dưỡng hiệu quả (Straub, 2008). Hiệu quả đầu tư công trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của thấp gây rất nhiều bức xúc cho người dân do nguồn vốn dành cho đầu tư công phần người dân, góp phần tích cực trong xóa đói giảm nghèo thì không có lý do gì để cắt giảm lớn là từ thuế của người dân trong khi hàng hóa, dịch vụ công không đáp ứng được đầu tư công hay coi đầu tư công là nhân tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Mặc dù đến nay nhu cầu của người dân và phát triển của đất nước. Luật Đầu tư công năm 2014 đã có hiệu lực thi hành nhưng trên thực tế vẫn tồn tại các Ở Việt Nam, trong một thời gian dài, đầu tư công (trước đó là đầu tư xây dựng quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công. Ngoài ra, cơ bản, đầu tư phát triển) là một trong yếu tố đóng vai trò quan trọng và quyết định theo cảnh báo của Bộ Tài chính, từ 01/7/2017, Việt Nam sẽ không còn được hưởng ưu đối với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công được tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở đãi về lãi suất và thời gian trả nợ đối với nguồn vốn ODA và thực tế mức nợ công đã hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực tài trợ cho chạm mức trần an toàn; thu NSNN ngày càng khó khăn do đến thời điểm buộc phải cắt đầu tư công chủ yếu là từ NSNN, viện trợ từ nước ngoài (ODA). Tuy nhiên, trong giảm các dòng thuế theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do thì sử dụng có hiệu những năm gần đây, khi mà tỷ lệ tăng đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng trên quả từng đồng vốn cho đầu tư công là giải pháp then chốt thúc đẩy tăng trưởng, phát GDP ngày càng mở rộng tăng lên thì hiệu quả ngày càng giảm; tình trạng lãng phí, triển kinh tế xã hội và đảm bảo ổn định tài chính vĩ mô. tham nhũng ngày càng phổ biến lên đến 20% - 30%. Việc chấp nhận chủ trương đầu Vì vậy, với đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”, tác giả mong tư cũng như ra quyết định đầu tư vẫn chủ yếu dựa trên các yêu cầu phát triển KT-XH muốn đóng góp một góc nhìn về đầu tư công trong mối quan hệ với tăng trường kinh tế và khả năng huy động vốn. Trong khi đó, các tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư chưa và giảm nghèo trên cơ sở hệ thống lý luận và nghiên cứu thực trạng từ đó có thể đề xuất được xem là yếu tố quyết định đối với quyết định đầu tư công và chưa quy định ràng một số khuyến nghị về chính sách có liên quan đến vấn đề này. buộc về mặt pháp lý một cách chặt chẽ. Cơ chế, chính sách, công cụ quản lý đầu tư 2. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, chậm được khắc phục Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu, đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề? Phải chăng đó là do tồn tại thuộc về thể chế, Việt Nam giai đoạn 2000-2015 thông qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới bộ máy quản lý? Hay do sự can thiệp một cách quá mức không theo nguyên tắc thị góc độ thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo để từ đó đề xuất giải trường của Chính phủ đối với đầu tư công? Liệu có phải do nhà nước đầu tư vào các lĩnh pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam. vực mà đáng nhẽ để cho khu vực tư nhân thực hiện đầu tư?... Tuy nhiên, cũng cần phải
- 3 4 Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận án hướng tới giải quyết các mục 4. Quy trình nghiên cứu tiêu cụ thể sau: Quy trình nghiên cứu của luận án được tác giả thể hiện qua sơ đồ sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công gắn với tăng Hiệu quả đầu tư trưởng kinh tế và giảm nghèo. công: Các nhân tố Thực trạng - Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam + Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư nghiên cứu đánh thông qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư công, mức độ hiệu quả đầu công tại Việt giá hiệu quả đầu tác động đến tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam tư công tại Nam tư công Việt Nam - Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại + Hiệu quả đầu tư công xét dưới Việt Nam. góc độ thực hiện các mục tiêu Các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án gồm: tăng trưởng kinh Một là, đầu tư công và vai trò của đầu tư công là gì? tế và giảm nghèo Hai là, hiệu quả của đầu tư công và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công là gì? Ba là, các nhân tố tác động đến hiệu quả của đầu tư công là gì? Bốn là, thực trạng đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam gắn với tăng Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam trưởng kinh tế, giảm nghèo thời gian qua như thế nào? Năm là, làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian tới? 5. Những đóng góp mới của Luận án 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hệ thống hóa và góp phần luận chứng các vấn đề lý luận về đầu tư công và 3.1. Đối tượng nghiên cứu hiệu quả đầu tư công: Khái niệm, đặc điểm và mối quan hệ của đầu tư công với tăng Hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam gắn với thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh trưởng kinh tế và giảm nghèo; Khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công tế và giảm nghèo. xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế gắn với mục tiêu của đầu tư công (tăng trưởng 3.2. Phạm vi nghiên cứu kinh tế, giảm nghèo) và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công. - Phạm vi về nội dung: phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư công về khía cạnh kinh - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công của Việt Nam giai tế (mức độ tác động đến tăng trưởng kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy đầu tư tư đoạn 2000-2015 thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp; trong đó, có sử dụng một số nhân) và khía cạnh xã hội (mức độ tác động đến giảm nghèo). công cụ kinh tế lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công gắn với mục tiêu tăng trưởng - Phạm vi về thời gian: Do hạn chế về nguồn và khả năng phân tách nên số liệu kinh tế và giảm nghèo. Trên cơ sở đó, chỉ ra kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp theo nguồn chính thống (Niên gián thống - Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) và bắt đầu từ năm 2000 đến năm 2015 và số cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian tới. liệu từ 05 cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) các năm 2004, 2006, 6. Kết cấu của luận án 2008, 2010 và 2012.
- 5 6 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung trưởng là 9% đến 10% GDP và tồn tại hiệu ứng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân. của Luận án được chia làm 04 chương, gồm: Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ giảm nghèo được thể hiện rõ ở các khoản Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu chi cho giáo dục, đào tạo, nghiên cứu nông nghiệp, đường giao thông nông thôn, Chương 2: Lý luận chung về đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư công nhất là ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển. Chương 3: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam gắn với tăng trưởng 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước kinh tế và giảm nghèo Hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở các nhận xét đầu tư công trong Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam gắn với giai đoạn vừa qua luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội và có tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đóng góp vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế ở Việt Nam nhưng hiệu quả đầu tư CHƯƠNG 1 thấp, tốc độ tăng trưởng do đầu tư công mang lại có xu hướng giảm dần, hiện tượng lấn TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ CÔNG át đầu tư tư nhân rõ nét và tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế thấp hơn VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG nhiều so với đầu tư của khu vực tư nhân. 1.1. Tổng quan nghiên cứu Đầu tư công có tác động tích cực đến cải thiện phúc lợi xã hội và xóa đói, giảm 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tư công cấp tỉnh thiếu hiệu quả trong việc cải thiện Đầu tư công được nghiên cứu trong nhiều mô hình tăng trưởng kinh tế khác nhau thu nhập hộ gia đình và giảm đói nghèo ở địa phương. như mô hình tăng trưởng nội sinh, mô hình tăng trưởng một khu vực, mô hình tăng 1.1.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu trưởng hai khu vực, mô hình kinh tế mở... và đều khẳng định đầu tư công có vai trò, 1.1.3.1. Kết luận rút ra đóng góp tích cực đối với tăng trưởng kinh tế. - Đầu tư công vào kết cấu hạ tầng và vốn con người một mặt có thể thúc đẩy Khi xem xét tính hiệu quả của đầu tư công, phân tích lợi ích-chi phí được coi là tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác, nếu đầu tư công được tài trợ bởi nguồn thu thuế hoặc vay nợ thì nó có thể “lấn át” đầu tư tư nhân, do đó có tác động tiêu cực đến tăng phương pháp cơ bản nhưng không phải lúc nào, dự án nào cũng có thể sử dụng được do trưởng kinh tế. thiếu nguồn lực và thông tin; nhất là đối với những dự án mà đầu ra là những sản phẩm - Mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là một mang tính xã hội, liên quan đến con người. Phương pháp được lựa chọn thay thế đó là trong thước đo phản ánh tính hiệu quả của đầu tư công. đánh giá hiệu quả chi phí thấp nhất hoặc sử dụng mô hình cân bằng tổng thể. Ngoài ra, - Quan niệm về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam chưa thống có thể kể đến một số phương pháp đánh giá khác như: điều khiển tối ưu đa tiêu thức; nhất nhưng dù xét dưới góc độ nào hay bằng phương pháp nghiên cứu nào đều cho kết đánh giá hiệu quả qua bốn giai đoạn thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá dự án. quả là hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam có xu hướng giảm dần, nhất là khi so với đầu Hiệu quả của đầu tư công thực tế chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố hệ thống thể chế. tư của các khu vực kinh tế khác. Các quyết định đầu tư công thường bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố chính trị và các 1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu nhóm lợi ích. Từ tổng quan các nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở nước Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện rõ ở khoản ngoài và trong nước nêu trên, tác giả thấy rằng: chi đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Tại các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi thì tỉ lệ đầu tư công tối ưu cho tăng
- 7 8 - Khái niệm về đầu tư công chưa được nhất quán, tùy thuộc vào mục đính, mục thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê. Đối với các phân tích để xem xét mức độ ảnh hưởng của tiêu, bối cảnh nghiên cứu. Mỗi mô hình, phương pháp nghiên cứu đều có ưu điểm và đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, tác giả sử dụng sự trợ giúp của phần nhược điểm và việc sử dụng phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể. mềm SPSS 20.0 cho việc phân tích dữ liệu đó, mô hình tác giả lựa chọn cho nghiên cứu là - Tăng trưởng kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội là mục tiêu của đầu tư công và mô hình VECM. mức độ tác động của đầu tư công đến các kết quả này cũng phản ánh tính hiệu quả của 1.2.3. Phương pháp phân tích thông tin đầu tư công thì chưa được xem xét cụ thể, có tính hệ thống trong bối cảnh của Việt Nam. Phân tích thông tin là phần quan trọng của quá trình nghiên cứu khoa học, với nhiệm vụ - Tính hiệu quả của đầu tư công không chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để không bị làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của các hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được thu thất thoát, lãng phí mà còn thể hiện ở khía cạnh sử dụng vốn đầu tư công một cách tối ưu thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu. Từ đó, phải trong mối quan hệ với các nguồn vốn khác và trong điều kiện nguồn lực nhà nước bị xác định cụ thể được mức độ của các hiện tượng, xu hướng và tính chất cũng như mức độ quan giới hạn để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Đầu tư công hoàn toàn có thể tiếp hệ, từ đó có thể rút ra kết luận khoa học về bản chất hoặc tính quy luật. Luận án sử dụng một số cận theo một phương thức khác so với truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả. phương pháp phân tích như sau: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương Từ khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tại Luận án này, tác giả tập trung giải quyết pháp phân tích theo dãy số thời gian, sử dụng mô hình hồi quy VECM để phân tích hiệu quả một số nội dung sau: của đầu tư công gắn với việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. - Khái niệm đầu tư công, hiệu quả đầu tư công gắn với tăng trưởng kinh tế và CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG giảm nghèo. VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG - Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công gắn với tăng trưởng kinh tế (hiệu quả kinh tế) và giảm nghèo (hiệu quả xã hội). 2.1. Lý luận chung về đầu tư công - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam thời gian qua xét 2.1.1. Khái niệm dưới góc độ tăng trưởng kinh tế (hiệu quả kinh tế) và giảm nghèo (hiệu quả xã hội). Hiện nay, trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đều chưa có sự thống nhất - Quan điểm, định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về quan niệm hay khái niệm đầu tư công hiện đang tồn tại một số quan niệm dựa trên đầu tư công tại Việt Nam xét dưới góc độ tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong cách cách tiếp cận khác nhau như: sở hữu vốn, tính vô vị lợi, tính không hoàn trả trực thời gian tới. tiếp... Xuất phát từ mục đích của đầu tư công, luận án cho rằng: “Đầu tư công là hoạt 1.2. Phương pháp nghiên cứu động đầu tư do Nhà nước chủ trì để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực khác". Với khái niệm 1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu này, khẳng định vai trò chủ đạo của Nhà nước trong thực hiện các chương trình, dự án Các dữ liệu phục vụ trong nghiên cứu của tác giả được thu thập từ các báo cáo tổng kết đầu tư công và sẽ bao hàm được một bộ phận đầu tư của doanh nghiệp nhà nước trong hàng năm của các ngành, báo cáo tổng hợp về đầu tư công của Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, công ích, đầu tư theo hình thức PPP, chi tiêu công cho các và Đầu tư, báo cáo tổng kết năm của Tổng cục thống kê và những dữ liệu đã được công bố trên các tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học đã được đăng tải hoặc nghiệm chương trình mục tiêu quốc gia (có tính chất đầu tư) cũng như giải quyết được tính phi thu có liên quan đến luận án kết hợp với phỏng vấn sâu một số chuyên gia về đầu tư công. lợi nhuận (tính công cộng) của đầu tư công. 1.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư công Sau khi các tài liệu, số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa Đặc điểm cơ bản của đầu tư công là luôn gắn với chủ thể là Nhà nước; luôn để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết lập các bảng hướng tới mục tiêu công cộng và được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ.
- 9 10 2.1.3. Mối quan hệ đầu tư công với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo lực để thực hiện chính sách tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện Mối quan hệ của đầu tư công với tăng trưởng, phát triển kinh tế thể hiện thông các chương trình, chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Đầu tư vào hệ qua các kênh như: tổng cung, tổng cầu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất và một thống giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... sẽ giúp phát triển kiến thức, kỹ năng, số kênh khác. Mối quan hệ của đầu tư công tác động đến giảm nghèo thường được sức khỏe, cải thiện điều kiện sống, từ đó tăng cơ hội tiếp cận có việc làm, thu nhập, góp xem xét ở dưới 02 khía cạnh, đó là: (i) tập trung vào giải quyết sự mất cân đối giữa phần giảm nghèo tuyệt đối cũng như tương đối. Đầu tư công đảm bảo sự tiếp cận công các vùng, địa phương, đưa những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt bằng các cơ hội và nguồn lực phát triển, các cơ hội kinh doanh và các dịch vụ xã hội cơ khó khăn thoát khỏi tình trạng đói nghèo nhưng đồng thời cũng phát huy tối đa lợi thế bản về thông tin, giáo dục, y tế, việc làm...; góp phần cải thiện sự công bằng trong lĩnh so sánh của những vùng có khả năng phát triển để tạo sức hút, bàn đạp để thúc đẩy vực kinh tế đến công bằng trong các lĩnh vực chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội. Tuy những vùng nghèo hơn phát triển; (ii) tập trung vào những ngành, lĩnh vực mà người nhiên, trong nhiều trường hợp có thể đầu tư đem lại tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng nghèo phụ thuộc nhằm tạo ra các cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống. giảm nghèo chậm hoặc đem lại tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng lại Hình 2.3: Mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo chậm; thậm chí là có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Cần phải giải quyết được mối quan hệ giữa đầu tư – tăng trưởng – xóa đói giảm nghèo một cách hài Tăng trưởng kinh tế Tạo việc làm hòa trong ngắn hạn cũng như dài hạn. 2.2. Hiệu quả đầu tư công Đầu tư công Tăng năng suất lao động 2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công Hiệu quả đầu tư công trước hết là hiệu quả đầu tư phát triển, tức là quan hệ so Nâng cao kỹ năng Giảm nghèo sánh giữa các kết quả KT-XH đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra Tăng cơ hội tìm được việc để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Tuy nhiên, mục tiêu của đầu tư công có thu nhập cao hơn không đơn thuần là mang lại hiệu quả tài chính như đầu tư tư nhân và đầu tư công có Cơ sở hạ tầng tính chất “lan tỏa” nên khó có thể tính toán được đầy đủ, chính xác kết quả của hoạt Tăng năng suất tổng hợp động đầu tư để có cơ cở đánh giá một cách chính xác, toàn diện hiệu quả trên thực tiễn bằng một chỉ tiêu tổng hợp. Hay nói cách khác, không thể biểu diễn hiệu quả đầu Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ (R&D) tư công bằng tỷ số giữa Kết quả/Chi phí. Do đó, hiệu quả đầu tư công cần phải được xem xét, đánh giá trên từng khía cạnh, mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư thông Nguồn: Mô hình do tác giả xây dựng qua hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Trong mối quan hệ giữa đầu tư – tăng trưởng – giảm nghèo, khi cố định các yếu tố Mục tiêu của đầu tư công là phát triển kinh tế, cải thiện và đảm bảo phúc lợi xã khác, đầu tư tăng với các chính sách đi kèm phù hợp sẽ tạo ra cơ cấu ngành nghề hợp lý, hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng an ninh. Chính vì vậy, hiệu quả đầu sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, việc làm và tư công nên được hiểu là lợi ích mà Nhà nước, xã hội thu được khi Nhà nước thực thu nhập tăng, dẫn đến giảm nghèo. Khi nghèo giảm, đồng nghĩa với việc tăng thu nhập hiện đầu tư bằng nguồn vốn của mình. Theo đó, khi lợi ích mà Nhà nước, xã hội thu của người dân, tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nhờ đó có cơ sở để tăng đầu tư, từ được càng lớn tính trên một đơn vị chi phí hoặc chi phí Nhà nước phải bỏ ra càng đó kích thích sản xuất phát triển và thúc đẩy tăng trưởng ở chu kỳ sau. Mặt khác, khi thấp tính trên một kết quả đầu ra thì hoạt động đầu tư công được xem như là có hiệu kinh tế tăng trưởng cao sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và nhà nước có nguồn quả. Việc đánh giá hiệu quả đầu tư công được dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả theo
- 11 12 từng mục đích của hoạt động đầu tư. 2.3.2. Nhân tố chủ quan Hiệu quả đầu tư công có thể được xem xét, đánh giá dưới góc độ vĩ mô Các nhân tố chủ quan cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công gồm: quy hoạch, (tổng thể nền kinh tế) hoặc dưới góc độ vi mô (từng chương trình, dự án đầu tư kế hoạch hóa đầu tư công; quản lý đầu tư công; bố trí vốn đầu tư công; năng lực của các công). Trong phạm vi của Luận án, hiệu quả đầu tư công đượ c xem xét trên cơ quan, cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, chủ đầu tư và tư vấn đầu tư; tính công khai, phạm vi tổng thể nền kinh tế (góc độ vĩ mô) gắn với mục tiêu của đầu tư công là minh bạch trong đầu tư công. tăng trưởng kinh tế (hiệu quả kinh tế), giảm nghèo (hi ệu quả xã hội) và đánh giá 2.4. Kinh nghiệm của các nước về đầu tư công và hiệu quả của đầu tư công và trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. bài học cho Việt Nam Đầu tư công kém hiệu quả không chỉ khiến hiệu quả đầu tư xã hội bị hạn chế, mà 2.4.1. Kinh nghiệm các nước về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công còn làm gia tăng nhiều hệ quả tiêu cực và kéo dài khác, như: tăng sức ép lạm phát trong Luận án trình bày kinh nghiệm về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công của Vương quốc Anh, Cộng hòa Ai–len, Nhật Bản, Hàn Quốc. nước; mất cân đối vĩ mô trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất – nhập khẩu, 2.4.2. Bài học cho Việt Nam cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tích lũy – tiêu dùng, cũng như làm hạn chế sức Qua kinh nghiệm của các nước cho Việt Nam một số bài học hữu ích mà có thể vận cạnh tranh và chất lượng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập. dụng để nâng cao hiệu quả đầu tư công. Nâng cao hiệu quả đầu tư công là một nội dung quan trọng nhất trong hoạt động quản lý đầu tư công, nhất là khi nguồn lực của nhà nước dành cho hoạt động đầu tư công CHƯƠNG 3 ngày càng hạn chế, trong khi nhu cầu đầu tư gia tăng. Kết quả đầu tư công càng lớn, chi phí cho đầu tư công càng nhỏ thì hiệu quả đầu tư công càng cao. Nâng cao hiệu quả THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM trong đầu tư nói chung là vấn đề tương đối khó khăn trong điều kiện đầu tư hiện nay, lại 3.1. Tổng quan về đầu tư công tại Việt Nam càng khó khăn khi thực hiện các công trình, dự án đầu tư công với mục tiêu phục vụ 3.1.1. Quy mô đầu tư công cộng đồng, phục vụ cho các mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư công luôn chiếm tỷ trọng so với GDP là lớn nhất, sau đó đến đầu tư ngoài 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công nhà nước và đầu tư nước ngoài. Theo đó, đầu tư công bình quân bằng khoảng 17,45% a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế GDP, đầu tư tư nhân bằng khoảng 13,11%, đầu tư nước ngoài chiếm bằng 8%. Về cơ Chỉ tiêu 1: Mức độ tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế. cấu tổng đầu tư toàn xã hội, đầu tư công bình quân chiếm khoảng 45,53%, đầu tư Chỉ tiêu 2: Hệ số sử dụng vốn (ICOR) tư nhân chiếm khoảng 33,82%, đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 20,65%. Điều Chỉ tiêu 3: Mức độ tác động của đầu tư công đối với GDP bình quân Chỉ tiêu 4: Mức độ tác động của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân này thể hiện đầu tư công luôn giữ vai trò quan trọng, hàng đầu, đóng góp rất quan b) Chỉ tiêu hiệu quả xã hội trọng vào tăng trưởng kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chủ yếu Mức độ tác động của đầu tư công đối với giảm nghèo dựa vào yếu tố vốn. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công 3.1.2. Phân bổ và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công 2.3.1. Nhân tố khách quan Đầu tư công ở Việt Nam đang bị phân tán, dàn trải ra tất cả 19 ngành kinh tế, thiếu Bên cạnh các nhân tố tự nhiên như: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên sự ưu tiên; trong khi đó, khoảng 70% là đầu tư vào các ngành, lĩnh vực khác mà khu vực thiên nhiên…thì hiệu quả đầu tư công còn chịu ảnh hưởng yếu tố hệ thống chính trị, tư nhân hoàn toàn có thể đảm nhiệm và có hiệu quả. thể chế. Xét về phân cấp quản lý vốn đầu tư trong giai đoạn 2000-2015 cho thấy mặc dù
- 13 14 đều tăng về số lượng nhưng tỷ trọng vốn đầu tư công thuộc trung ương quản lý có xu 3.2.2. Thực trạng hiệu quả xã hội của đầu tư công qua mức tác động đến hướng giảm xuống và tỷ trọng vốn đầu tư công thuộc địa phương quản lý có xu giảm nghèo ở Việt Nam hướng tăng lên. Tuy nhiên, thực tế có tình trạng theo phân cấp đầu tư, địa phương Đầu tư công cho giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua là có hiệu quả; tuy phê duyệt dự án đầu tư công tràn lan nhưng lại ghi nguồn vốn từ ngân sách trung nhiêncó xu hướng giảm dần và điều này cần phải được cải thiện, kể cả trong trường ương hoặc vay vốn, ứng vốn từ ngân sách trung ương. Do đó, dẫn đến khi không cân hợp tính đến yếu tố chuẩn nghèo đã được nâng lên. đối được nguồn vốn từ trung ương, dự án đầu tư công của địa phương bị chậm tiến 3.3. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam độ, gây lãng phí nguồn lực. 3.3.1. Kết quả đạt được 3.1.3. Đầu tư công theo hình thức Hợp tác Công tư PPP Đầu tư công trong những năm qua đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật Số liệu thống kê tính đến thời điểm tháng 9/2014, tổng số dự án BOT, BTO, BT của đất nước, nhờ đó đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cả nước, góp phần nâng cao và BT kết hợp với BOT do Bộ, ngành và địa phương đã phê duyệt khoảng 404 dự án đời sống nhân dân. Đầu tư công đã hạn chế tác động tiêu cực từ kinh tế toàn cầu, thúc với tổng vốn đầu tư khoảng 935.519 tỷ đồng. Trong đó, lĩnh vực giao thông chiếm tỷ đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài trọng lớn nhất cả về số lượng dự án (chiếm 70%) và quy mô vốn đầu tư (chiếm 65%); bị suy giảm, đối mặt với nhiều khó khăn. tiếp theo là lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường; lĩnh vực điện có số dự án thấp Khả năng tiếp cận của người dân, nhất là người nghèo đối với dịch vụ công cộng, nhất là 3 dự án, song quy mô vốn đầu tư lại khá lớn là 137.234 tỷ đồng (chiếm phúc lợi xã hội được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn 14,6%). Về hình thức, hợp đồng BT chiếm tỷ trọng lớn nhất (52,2%) và chủ yếu thực hóa xã hội. Đầu tư công cho xóa đói, giảm nghèo trong thời gian qua đã góp phần quan hiện ở các địa phương, tiếp đến là các dự án được thực hiện theo hợp đồng BOT (chiếm trọng trong việc tăng thu nhập, nâng cao mức sống, chất lượng sống của người nghèo; tỷ 36,6%); hợp đồng BTO chỉ có 02 dự án là dự án. Chỉ định Nhà đầu tư là hiện tượng lệ nghèo giảm mạnh ở bất cứ tiêu chuẩn nào và là một trong 04 nước có tốc độ giảm phổ biến đối với các dự án BOT, BTO, BT. Thực tế, bên cạnh những kết quả đạt được nghèo nhanh nhất thế giới. từ mô hình đầu tư công theo hình thức PPP thì cũng có những dự án PPP không thành 3.3.2. Tồn tại, hạn chế công. Sự thất bại của một số dự án đã cho thấy triển khai thực hiện thành công các dự án - Hiệu quả đầu tư công có xu hướng giảm dần và thấp hơn khá nhiều so với các PPP ở Việt Nam không dễ dàng như lý thuyết. khu vực kinh tế khác khi xét trong mối quan hệ tương quan về lượng giữa số vốn đã 3.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam bỏ ra và kết quả đạt được. 3.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế của đầu tư công - Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu - Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế kinh tế còn thấp và hiện tượng “lấn át” đầu tư của các khu vực kinh tế khác ngày là tích cực nhưng có xu hướng giảm dần. càng rõ nét. - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thấp hơn nhiều so với khu vực tư nhân và các - Tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu tư không hiệu quả vẫn còn phổ biến và gây nước trong khu vực khi ở cùng trình độ phát triển. bức xúc trong dư luận xã hội, số tiền phải xử lý về mặt kinh tế sau thanh tra, kiểm tra - Hiệu quả đầu tư công khi xét về tiêu chí chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng là rất lớn. thu ngân sách nhà nước là không cao. - Hiệu quả đầu tư công trong thực hiện các mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, - Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ thúc đẩy đầu tư tư nhân thì chỉ có hiệu quả tăng năng suất lao động… vẫn còn thấp. Hiệu quả sử dụng và chất lượng công trình trong giai đoạn từ 2001-2007, sau đó giảm dần từ năm 2008 cho đến nay. đầu tư chưa đảm bảo yêu cầu. Hiệu quả đầu tư nhằm hỗ trợ giáo dục, dạy nghề, chăm - Thất thoát, lãng phí và nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là biểu hiện rõ nét sóc y tế cho người nghèo chưa cao. của thực trạng đầu tư công không hiệu quả thời gian qua. 3.3.3. Nguyên nhân
- 15 16 - Quy hoạch, kế hoạch đầu tư công bất cập, kỷ luật thấp - Điều chỉnh cơ cấu chi NSTW – NSĐP theo hướng tập trung nguồn lực tài chính - Đầu tư dàn trải, đầu tư vào ngành, lĩnh vực mà khu vực tư nhân có thể đảm nhiều hơn cho NSTW để có điều kiện tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng quan nhiệm được. trọng có tính kết nối liên vùng; hỗ trợ sản xuất và cải thiện môi trường đầu tư; đảm bảo - Cơ cấu NSNN không phù hợp, kỷ luật tài khóa lỏng lẻo. an sinh xã hội; an ninh quốc phòng; thực hiện các chương trình mục tiêu… - Lập dự toán, phân bổ, giải ngân vốn không đáp ứng được yêu cầu đầu tư. - Điều chỉnh phân cấp NSNN giữa trung ương – địa phương theo hướng xác định - Những bất cập trong công tác quản lý đầu tư công chậm được khắc phục, cải thiện. rõ những lĩnh vực nào thì do ngân sách trung ương đảm nhiệm đầu tư, những lĩnh vực - Hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá còn nhiều hạn chế. nào thì do ngân sách địa phương thực hiện và những lĩnh vực nào thì do trung ương – địa phương cùng làm. CHƯƠNG 4 - Kiểm soát chặt chẽ nợ công, đảm bảo nợ công luôn nằm trong phạm vi giới hạn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG cho phép; tăng cường giám sát, đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ vay nợ; tiếp TẠI VIỆT NAM tục cơ cấu lại nợ công theo hướng nỗ lực cố gắng tăng tỷ trọng nợ trung và dài hạn với 4.1. Bối cảnh thế giới, trong nước và những vấn đề đặt ra lãi suất thấp; kiên quyết không vay nợ để đảm bảo chi thường xuyên; hạn chế tối đa 4.1.1. Bối cảnh thế giới việc đi vay để cho vay lại hoặc bảo lãnh Chính phủ để thực hiện các dự án sản xuất 4.1.2. Bối cảnh trong nước kinh doanh thuần túy của khu vực doanh nghiệp nhà nước. 4.1.3. Những vấn đề đặt ra - Cùng với cơ cấu lại chi NSNN, về dài hạn cần phải điều chỉnh giảm tỷ lệ động 4.2. Quan điểm định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam viên vào NSNN thông qua các công cụ thuế nhằm tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư - Hiệu quả đầu tư công cần phải gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhân tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội. có cơ hội tham gia vào các dự án đầu tư công. - Mức độ lan tỏa, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển là thước đo quan - Tăng cường tiết kiệm, giảm chi cho bộ máy hành chính và kiểm soát chặt chẽ trọng của hiệu quả đầu tư công các khoản chi không hợp lý do bộ máy quản lý nhà nước quá cồng kềnh, hoạt động - Quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu tư công là trọng tâm của chính sách không hiệu quả. đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. - Cần xây dựng bộ tiêu thức phù hợp và chuẩn hóa để tạo căn cứ lựa chọn và - Tuân thủ triệt để quy hoạch, quyết định đầu tư đồng bộ với khả năng bố trí thông qua các dự án đầu tư công được tài trợ từ NSNN theo lĩnh vực và yêu cầu đầu nguồn lực trên cơ sở bộ tiêu chí ưu tiên, thực hiện nghiêm túc kỷ luật tài khóa đảm tư, mục tiêu KT-XH, môi trường, cũng như các lợi ích của quốc gia và địa phương, bảo cho đầu tư công đạt được hiệu quả. ngành, ngắn hạn và dài hạn; có phân biệt hai loại mục tiêu và hai loại tiêu chí đánh - Tôn trọng nguyên tắc công khai, minh bạch và kiểm tra, giám sát, đánh giá, giá hiệu quả đầu tư công – đầu tư vì lợi nhuận và đầu tư phi lợi nhuận. Đồng thời, phản biện độc lập. phải xây dựng được các tiêu chí xác định các ưu tiên ngân sách cũng như xây dựng 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSNN cho các dự án đầu tư. 4.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế - Việc xác định danh mục các dự án đầu tư gắn liền với các lĩnh vực cần đầu tư hoạch đầu tư công như hạ tầng giáo dục, y tế, giao thông, năng lượng, nông nghiệp, khoa học – công 4.3.2. Nhóm giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu tư công nghệ, quốc phòng, an ninh,… và phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng một cơ 4.3.3. Nhóm giải pháp về cơ cấu lại NSNN, tăng cường kỷ luật tài khóa chế tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư thuộc các nguồn vốn khác nhau trong xã hội theo kế
- 17 18 hoạch trung hạn để chủ động sắp xếp bố trí trong hàng năm, tập trung vốn đầu tư của Quốc hội (Kiểm toán nhà nước), Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện. nhà nước vào các ngành then chốt, những địa bàn trọng điểm tạo ra sự thay đổi trong - Tăng cường giám sát, phản biện và kiểm tra, tố giác, xử lý kịp thời và cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. nghiêm khắc các vi phạm đầu tư công bằng các công cụ chế tài về tài chính và 4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý đầu tư công hành chính. - Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, hạn chế tối - Công khai các thông tin, quy trình, thủ tục, danh mục dự án vận động đầu tư, đa việc điều chỉnh quy mô, tăng tổng mức đầu tư, chỉ phê duyệt dự án nếu cân đối nâng cao hiệu quả cơ chế “một cửa”, quy định rõ về chính sách và các ràng buộc, chế được nguồn vốn đề bố trí. Nâng cao chất lượng của công tác khảo sát, thiết kế, lập dự tài nếu nhà đầu tư không thực hiện đúng cam kết. án và đội ngũ tư vấn. - Đề cao trách nhiệm giám sát của Quốc hội, của Hội đồng nhân dân; tăng cường - Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách, có khả năng hoàn giám sát cộng đồng, hoàn thiện cơ chế để người dân kiểm tra công việc có liên quan đến thành sớm, kiên quyết không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện, thủ tục đầu tư. ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước. - Thực hiện đấu thầu, mua sắm công cạnh tranh, minh bạch và có cơ chế tạo điều 4.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước kiện cho sự tham gia, giám sát của những bên có lợi ích liên quan. 4.4.1Xây dựng hệ thống đánh giá chương trình, dự án đầu tư công, nhà thầu, - Chủ động, tích cực trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng vốn đầu tư công độ bồi thường, giải phóng mặt bằng bàn giao cho nhà đầu tư. - Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả, hiệu quả chương trình, dự án sau khi - Theo dõi, giám sát, đánh giá chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân, hoàn thành. bố trí nguồn vốn, những trục trặc phát sinh để có biện pháp khắc phục sớm. - Xây dựng hệ thống đánh giá, xếp hạng các nhà thầu (tư vấn, thiết kế, xây - Khắc phục ngay tình trạng nghiệm thu, quyết toán một số dự án sai quy định, dựng). Việc đánh giá, xếp hạng nhà thầu nên giao cho các tổ chức độc lập có uy tín sai khối lượng, đơn giá. Đối với công trình, dự án hoàn thành thì cần phải khẩn hoặc tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện. trương đưa vào vận hành, khai thác và bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện duy tu, bảo - Xây dựng hệ thống đánh giá mức độ tín nhiệm về tài chính của các tổ chức, cơ dưỡng, nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản hình thành sau đầu tư. quan, chính quyền địa phương sử dụng vốn đầu tư công hàng năm nhằm đánh giá - Siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án. Thắt chặt khả năng điều chỉnh tiến đúng, xếp hạng, công khai năng lực huy động, quản lý, sử dụng vốn đầu tư công. độ, dự toán và phương án tài chính để buộc chủ đầu tư phải tính toán căn cơ ngay từ Tất cả các kết quả đánh giá, xếp hạng trên đều phải được công bố công khai, trước khi thực hiện dự án. Những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng chi tiết. minh bạch và thường xuyên cập nhật trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng Đồng thời, quy rõ trách nhiệm đối với những tổ chức và cá nhân là nguyên nhân của việc phải điều chỉnh dự án. như trên các trang thông tin điện tử chuyên ngành. - Cần phải quy định cụ thể đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm bảo hành trong 4.4.2. Thành lập cơ quan chuyên trách, độc lập thực hiện kiểm tra, giám một thời gian nhất định. Gắn khả năng được phép thực hiện các dự án trong tương lai sát đầu tư công với chất lượng và hiệu quả thực hiện các dự án trong quá khứ. Nghiên cứu, thành lập một cơ quan đầu mối, chuyên trách có tính độc lập cao thực 4.3.5. Nhóm giải pháp về tăng cường, nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát và hiện công tác này và điều phối các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra trong thực công khai, minh bạch trong đầu tư công hiện kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án đầu tư công. Cơ quan này có chức năng - Nâng cao năng lực và tăng cường tính tập trung trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động liên quan đến đầu tư công từ khâu phê duyệt chủ trương, quyết giám sát đầu tư công hiện đang bị phân tán, thiếu sự tập trung, do nhiều cơ quan chức định đầu tư đến tổ chức thực hiện và có đủ thẩm quyền để kiến nghị, xử lý những phát năng từ Chính phủ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính…) đến hiện trong quá trình giám sát.
- 19 20 4.4.3. Phát triển tổ chức tư vấn độc lập đánh giá, thẩm định trước khi phê KẾT LUẬN duyệt, khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Cùng với việc nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án đối Với đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, luận án đã thực hiện với tất cả các dự án đầu tư công cần nghiên cứu, phát triển tổ chức tư vấn độc lập đánh được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Luận án tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan giá, thẩm định trước khi phê duyệt, khi điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. đến luận án, tìm ra được khoảng trống để làm rõ sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, cần nghiên cứu, ban hành sổ tay hướng dẫn thẩm định các chương trình, dự Luận án đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư công, hiệu quả đầu tư án đầu tư công phù hợp với từng lĩnh vực đầu tư để tránh lúng túng, không thống nhất, công; đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn 2000-2015 dưới góc độ tác tùy tiện khi thực hiện thẩm định và đảm bảo tiến độ. 4.4.4. Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thu hút nguồn lực từ khu vực tư nhân động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo để từ đó đề xuất giải pháp, tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông qua hình thức PPP kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam. Những kết luận chính mà Cần phải tiếp tục theo dõi, đánh giá, tổng kết kết quả thực hiện Nghị định số luận án rút ra gồm: 15/2015/NĐ-CP làm cơ sở nghiên cứu ban hành Luật Đầu tư theo hình thức PPP. Trước 1. Đầu tư công có tác động tích cực tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Mức độ mắt, Nhà nước phải bố trí đủ nguồn vốn cam kết hỗ trợ trực tiếp cho dự án PPP, nguồn tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là một trong thước đo vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng BTL, BLT. phản ánh tính hiệu quả của đầu tư công. Nhưng khi xét trong bối cảnh cụ thể về không gian, thời gian cũng như do sự hạn chế về số liệu nên trong nghiên cứu thực nghiệm không phải lúc nào đầu tư công cũng có tác động tích cực như mong đợi đối với tăng trưởng kinh tế và đói nghèo. Thậm chí, với quan niệm về đầu tư công, mô hình, phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau trong một số trường hợp có thể cho những kết quả khác nhau. 2. Kinh nghiệm của một số quốc gia chỉ cho Việt Nam một số bài học hữu ích có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả đầu tư công. Việc tạo dựng môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện phúc lợi xã hội là tiêu chí quan trọng trong đánh giá hiệu quả đầu tư công. Ở góc độ quản lý, đầu tư công chỉ được coi là hiệu quả khi có đủ năng lực và kỷ luật thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư. Để đảm bảo hiệu quả, đầu tư công cần phải được thực hiện hài hòa với khung khổ chính sách phát triển kinh tế – xã hội và cần được bổ trợ bằng các chính sách và đòi hỏi sự điều phối và phối hợp hiệu quả của các cơ quan liên quan. Tính độc lập, khách quan trong thẩm định, đánh giá dự án đầu tư công hạn chế được những ảnh hưởng mang tính chính trị, lợi ích nhóm, giảm tình trạng tham nhũng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- 21 3. Hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam có xu hướng giảm dần và thấp hơn khá nhiều so với các khu vực kinh tế khác khi xét trong mối quan hệ tương quan về lượng giữa số vốn đã bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thấp và bắt đầu có hiện tượng “lấn át” đầu tư của các khu vực kinh tế khác. Tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu tư không hiệu quả vẫn còn phổ biến. Đối với mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội, mặc dù đã đặt được hiệu quả bước đầu và được quốc tế thừa nhận nhưng so với mức độ đầu tư thì hiệu quả đầu tư công trong thực hiện các mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động… vẫn còn thấp. 4. Để nâng cao hiệu quả đầu tư công, đề xuất cần phải có sự thống nhất về quan điểm. Đó là, hiệu quả đầu tư công cần phải gắn với thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội. Mức độ lan tỏa, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển là thước đo quan trọng của hiệu quả đầu tư công. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu tư công là trọng tâm của chính sách đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tuân thủ triệt để quy hoạch, quyết định đầu tư đồng bộ với khả năng bố trí nguồn lực trên cơ sở bộ tiêu chí ưu tiên, thực hiện nghiêm túc kỷ luật tài khóa đảm bảo cho đầu tư công đạt được hiệu quả. Đồng thời, cần phải tôn trọng nguyên tắc công khai, minh bạch và kiểm tra, giám sát, phản biện độc lập. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và các quan điểm nêu trên, Luận án đã đề xuất được hệ thống giải cũng như một số kiến nghị cụ thể với hy vọng góp phần pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian tới./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn