intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam hiện nay trong bối cảnh quốc tế mới, từ đó đề xuất, khuyến nghị các giải pháp, định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tập đoàn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ KHẮC DŨNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ MỚI Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế Mã số : 9 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI – 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn 2. PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng Phản biện 1: ............................................................................................ Phản biện 2: ............................................................................................ Phản biện 3: ............................................................................................ Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện, họp tại ……………………………………………. Vào hồi giờ 00 ngày tháng năm 2023 Có thể tìm thấy luận án tại: - Thư viện Quốc gia Hà Nội; - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ngành dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ở Việt Nam, ngành dệt may có vai trò quan trọng như góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, cần thiết cho hầu hết các ngành nghề và sinh hoạt. Đây cùng là ngành mang lại thặng dư xuất khẩu cho nền kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, tăng phúc lợi xã hội cho đất nước. Hiện nay, bối cảnh quốc tế mới tác động mạnh tới hoạt động của các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam nói chung và thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam nói riêng thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau. Rất nhiều cơ hội mở ra cho ngành dệt may Việt Nam như: Hiệp định EVFTA, CPTPP hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu dệt may VN. Thị phần dệt may của VN tại Mỹ, EU và Mỹ vẫn mở rộng. Xu hướng dịch chuyển nguồn cung ứng dệt may thế giới ra khỏi Trung Quốc khiến cho Việt Nam trở thành một trong những điểm đến của các nhà nhập khẩu, hãng bán lẻ. Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế mới cũng khiến các doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam phải đổi mặt với nhiều thách thức. Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đơn vị đầu trong ngành Dệt May Việt Nam với tổng số hơn 50 đơn vị thành viên, với kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm trên dưới 10% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Trong bối cảnh hiện tại, Tập đoàn Dệt May Việt Nam phải gánh vác trọng trách là cánh chim đầu đàn của ngành, dẫn dắt các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mở rộng thị trường, phát triển sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng của đất nước. Điều này đặt ra áp lực cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, trở thành định hướng, hình mẫu cho các doanh nghiệp Dệt may khác trong ngành có thể vượt qua những khó khăn, thách thức, nắm bắt cơ hội. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết phải có nghiên cứu cụ thể nhằm tìm kiếm những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những thực tế đó, tôi chọn vấn đề: “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu này là: - Về lý luận, bối cảnh quốc tế mới hiện nay đang diễn ra như thế nào và chúng tác động đến ngành dệt may như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành dệt may trên thị trường?
  4. 2 - Về thực tiễn, thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay như thế nào? Điều gì khiến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam còn hạn chế? - Tập đoàn dệt may Việt Nam cần làm gì và làm như thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong Tập đoàn trong bối cảnh mới hiện nay? 2.2 Mục tiêu nghiên cứu Từ câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở trên, mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam hiện nay trong bối cảnh quốc tế mới, từ đó đề xuất, khuyến nghị các giải pháp, định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tập đoàn trong thời gian tới. 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đó, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hoá và xây dựng khung lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dệt may trong bối cảnh quốc tế mới. - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân. - Xác định định hướng phát triển của Tập đoàn Dệt May Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dựa trên việc giải quyết các hạn chế trong bối cảnh quốc tế mới. 3. Giả thuyết nghiên cứu Các vấn đề mà luận án đưa ra được nghiên cứu trong những giả thuyết sau: - Bối cảnh quốc tế mới được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau như sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế giữa các quốc gia, sự ra đời của các FTAs thế hệ mới, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các vấn đề về văn hoá, chính trị, xã hội toàn cầu… - Có nhiều yếu tố trong bối cảnh quốc tế mới đang tác động tới năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam bao gồm: Điều kiện cầu; Ngành hỗ trợ và có liên quan (D); Chính phủ (E); Cơ hội (G); Yếu tố sản xuất (A) và Chiến lược doanh nghiệp và cạnh tranh (C) được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận là mô hình kim cương của M.Porter. - Các yếu tố này khi được đánh giá tốt, có lợi sẽ tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam và ngược lại. - Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần phải điều chỉnh để có thể vượt qua khó khăn, thách thức và nắm bắt tốt cơ hội trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay. - Có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam dựa trên việc cải thiện các yếu tố tác động. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
  5. 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chuyên ngành dệt may thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam theo mô hình kim cương của M.Porter. - Về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập tập trung từ năm 2010 đến 2020; Số liệu điều tra sơ cấp tập trung vào năm 2022; Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam đến năm 2030. - Về không gian: tại Tập đoàn dệt may Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung phân tích và phương pháp tiếp cận nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết - Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp - Xây dựng mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong bối - Tổng hợp cơ sở lý luận về năng lực cảnh quốc tế mới cạnh tranh của doanh nghiệp - Thu thập dữ liệu - Thu thập dữ - Đánh giá thực trạng năng lực sơ cấp liệu thứ cấp cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc Phân tích dữ liệu tế mới - Đề xuất giải pháp nâng cao - Dựa vào những hạn chế rút ra trong năng lực cạnh tranh của các nghiên cứu thực trạng doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới Sơ đồ 1: Khung phân tích của luận án 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó các phương pháp được sử dụng chủ yếu như sau: Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam trong thời gian qua. Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam, luận án đưa ra
  6. 4 những đánh giá chung có tính khái quát về năng lực cạnh tranh của Tập đoàn trong thời gian qua. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong luận án để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể. Phương pháp dự tính, dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn những vấn đề liên quan đã được giải quyết, luận án sẽ tính toán đưa ra những dự báo tình hình sự phát triển của ngành dệt may trong bối cảnh mới và xu hướng cạnh tranh của ngành. 5.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu * Nguồn số liệu thực hiện luận án Nguồn số liệu thực hiện đề tài được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu. Luận án sử dụng cả hai nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. * Phương pháp xử lý số liệu Đề tài có hai hướng xử lý thông tin: (1) Xử lý logic đối với thông tin định tính. Đó là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện; và (2) Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng. Đó là việc sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được. 6. Đóng góp mới của luận án “Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới” là một đề tài nghiên cứu có nhiều ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. * Về lý luận: - Luận án góp phần khái quát và bổ sung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới. Cụ thể: + Xác định bối cảnh quốc tế mới đang đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may. + Xây dựng hệ thống các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Tập đoàn kinh tế và trong lĩnh vực dệt may. + Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập đoàn kinh tế trong lĩnh vực dệt may. * Về thực tiễn: - Luận án nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp các kinh nghiệm thực tiễn đáng tin cậy trong và ngoài nước liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn kinh tế trong ngành dệt may. - Phân tích định lượng về các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam. - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới - Chỉ ra những hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế từ các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới.
  7. 5 - Kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung, giúp ích cho quá trình hoạch định và thực thi chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm những phần sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may trong bối cảnh quốc tế mới Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam Chương 4: Giải pháp cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh quốc tế mới
  8. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các tiếp cận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Thứ nhất, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh theo tiếp cận lợi thế hoặc giá trị mang lại. Thứ hai, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng có thể được nghiên cứu theo tiếp cận bối cảnh. Thứ ba, cách tiếp cận năng lực cạnh tranh doanh nghiệp theo từng lĩnh vực kinh tế cũng được nhiều nhà nghiên cứu đề cập. 1.1.2. Những nghiên cứu về đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Các nhà nghiên cứu đã xây dựng những khung lý luận khác nhau để đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Họ cố gắng tìm ra các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như xác định năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. 1.1.3. Những nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế trong bối cảnh quốc tế mới Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế còn khá ít ỏi, đặc biệt khá cũ nên chưa có cái nhìn mới về lý luận và thực tiễn trong đánh giá năng lực cạnh tranh mang tính đặc thù. 1.1.4. Những nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành dệt may Các công trình nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và đưa ra những cái nhìn tổng quan về thực trạng ngành dệt may Việt Nam đang ở mức độ phát triển ra sao, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Việt Nam nên như thế nào qua đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam. 1.2. Nhận xét về tổng quan nghiên cứu và các khoảng trống 1.2.1. Những giá trị đạt được * Các giá trị về lý luận Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu đã giúp nghiên cứu sinh xác định được hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ hai, có nhiều yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ ba, các tài liệu nghiên cứu đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau để chỉ ra những hoạt động cần thiết mà các doanh nghiệp cần thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh. * Các giá trị về thực tiễn
  9. 7 Thứ nhất, khắc họa đôi nét về thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế và ngành dệt may thời gian qua. Thứ hai, chỉ ra các đặc điểm, cấu trúc các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế. Thứ ba, các nghiên cứu đã đưa ra nhiều khuyến nghị khả thi để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra chiến lược, chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và thực hiện các thoả thuận FTA thế hệ mới. 1.2.2. Các khoảng trống nghiên cứu * Về cơ sở lý luận Thứ nhất, mặc dù các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhưng lại chưa có lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc một tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới. Thứ hai, những lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung không nêu bật được rõ ràng những đặc trưng riêng của bối cảnh hội nhập mới như cơ sở, điều kiện, các ưu tiên, nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế. Thứ ba, chưa có khung lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dệt may với các hoạt động rõ ràng của doanh nghiệp làm nền tảng nghiên cứu về thực tiễn. * Về cở sở thực tiễn Thứ nhất, các nghiên cứu đã công bố chưa có những nghiên cứu mà đối tượng chỉ tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam với đầy đủ các đánh giá về các khía cạnh khác nhau, tác động của nó tới nền kinh tế. Thứ hai, chưa có nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế thế giới mới. Thứ ba, chưa có những nghiên cứu đầy đủ về các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam một cách đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện đặc thù của bối cảnh hiện nay.
  10. 8 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ MỚI 2.1. Bối cảnh quốc tế mới 2.1.1. Các loại bối cảnh quốc tế mới “Bối cảnh quốc tế mới” là hoàn cảnh thể hiện các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động, các xu hướng mới hình thành và đang diễn ra trên thế giới ở hiện tại. Khi bối cảnh quốc tế thay đổi, nó có thể khiến cho các DN thuộc TĐKTNN đứng trước những thách thức và cơ hội mới. Hiện nay, bối cảnh quốc tế mới được xác định bởi những sự kiện, hoạt động, xu hướng như sau: Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế; Cách mạng công nghiệp; Chuỗi giá trị toàn cầu; Các vấn đề chính trị thế giới; Các vấn đề toàn cầu và an ninh phi truyền thống. 2.1.2. Tác động của bối cảnh quốc tế mới tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế 2.1.2.1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế T tự do hoá thương mại tạo ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao (về tài chính, chất lượng sản phẩm, giá cả…) tiếp cận với thị trường quốc tế rộng lớn để phát triển sản xuất, mở rộng bán hàng, tăng giá trị sản phẩm quốc gia và thu về nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng khiến các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều thách thức. Từ đó, các doanh nghiệp buộc phải rà soát, nâng cao năng lực cạnh tranh theo những cách tiếp cận mới với nhiều khía cạnh khác nhau. 2.1.2.2. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới FTAs thế hệ mới ảnh hưởng mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, buộc các thành viên phải tái cấu trúc, mở ra những thị trường mới và tạo sức hút về hàng hoá. Tuy vậy, khi tham gia vào FTAs thế hệ mới, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Cơ cấu hàng hoá khi tham gia vào thị trường quốc tế phải có sự chuyển biến về chất mới có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh. 2.1.2.3. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Các cuộc cách mạng công nghiệp ra đời nhằm giúp cho nền sản xuất nâng cao năng suất lao động, sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệpdDệt may cần phải thường xuyên cập nhật tình hình về công nghệ của thế giới để có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại và có định hướng đầu tư đúng đắn, tránh tình trạng công nghệ sản xuất của Việt Nam bị mất khả năng cạnh tranh do lạc hậu. 2.1.2.4. Các vấn đề chính trị, xã hội, văn hoá toàn cầu Cuộc chiến thương mại cũng như các lệnh trừng phạt gây ra sự suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu và gia tăng chủ nghĩa bảo hộ thương mại. Đại dịch Covid – 19
  11. 9 xuất hiện vào cuối năm 2019 đã làm thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới. Xung đột Nga – Ukraina lại xảy ra. An ninh lương thực của thế giới cũng bắt đầu suy yếu. Châu Âu phải đối mặt với rủi ro về nguồn năng lượng khi phụ thuộc phần lớn vào cung cấp từ Nga. Hầu hết các quốc gia phải đối mặt với lạm phát. Khủng hoảng kinh tế khiến cầu hàng hoá trên thế giới giảm, bên cạnh việc khó khăn sản xuất, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với những khó khăn trong việc phân phối và tiêu thụ hàng hoá. 2.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế nhà nước trong bối cảnh mới 2.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 2.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất – kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005). 2.2.1.2. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết cạnh tranh truyền thống Năng lực cạnh tranh tiếp cận từ chuỗi giá trị Năng lực cạnh tranh tiếp cận dựa trên định hướng thị trường Năng lực cạnh tranh theo lý thuyết nguồn lực Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực nhằm giúp DN đạt được mục tiêu đề ra, tạo ra lợi thế cạnh tranh, năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. 2.2.2. Các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến những lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh khác nhau. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng 4 phương pháp cơ bản là: mô hình “Kim cương” của M. Porter, Phương pháp ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của Thompson – Strickland, phương pháp mô hình SWOT, phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam, trong luận án này sử dụng mô hình kim cương của Michael Poter.
  12. 10 2.2.3. Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới 2.2.3.1. Lý do chọn mô hình nghiên cứu Luận án lựa chọn mô hình kim cương của Michael Porter bởi những lý do sau: Thứ nhất, tính dễ thực hiện của mô hình. Thứ hai, mức độ uy tín của các chỉ số. 2.2.3.2. Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới theo mô hình kim cương của Porter. Các điều kiện về yếu tố sản xuất Các yếu tố đầu vào sản xuất được chia ra làm hai nhóm là: nhóm các yếu tố khách quan và nhóm các yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan là các yếu tố thuộc về tự nhiên như vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động chưa qua đào tạo hoặc được đào tạo đơn giản và vốn. Đây là nhóm yếu tố được coi như là nền tảng của các ngành sản xuất. Nhóm các yếu tố chủ quan còn gọi là yếu tố chuyên sâu được tạo ra bởi sự nỗ lực của con người, bao gồm cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc viễn thông, kỹ thuật số hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao như kỹ thuật viên được đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực chuyên môn tinh xảo… Các tiêu chí đánh giá về điều kiện yếu tố sản xuất bao gồm: Điều kiện tự nhiên; Nguồn nhân lực; Nguồn vốn; Hạ tầng cơ sở. Các điều kiện về yếu tố cầu Điều kiện về cầu được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Trong bối cảnh quốc tế mới khi mà các FTAs thế hệ mới đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn, khi các xung đột lợi ích giữa các quốc gia trở nên phức tạp hơn và khi chuỗi giá trị toàn cầu ngày càng cao thì các điều kiện về yếu tố cầu càng thay đổi theo hướng khắt khe hơn khiến các doanh nghiệp phải sáng tạo nhiều hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Những tiêu chí đánh giá về điều kiện cầu gồm có: Phân khúc nhu cầu; Dự đoán nhu cầu người mua; Nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp; Tỷ lệ tăng trưởng nhu cầu của doanh nghiệp. Chiến lược công ty, cấu trúc và sự cạnh tranh Trong bối cảnh quốc tế mới khi toàn cầu hoá trở thành một xu thế tất yếu, các FTAs gây áp lực cho các chính sách bảo hộ thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị trường quốc tế và thị trường nội địa. Điều này đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp phải xây dựng hay điều chỉnh chiến lược và cấu trúc phù hợp mới có thể thích nghi để tăng hiệu quả quản lý, mở rộng tiếp cận thị trường và đối phó với các đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Các ngành hỗ trợ và có liên quan Các ngành có liên quan hỗ trợ đầu vào hoặc đầu ra cho doanh nghiệp để có thể dễ dàng sản xuất. Từ đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí và tạo ra năng lực cạnh
  13. 11 tranh cho doanh nghiệp. Những tiêu chí đánh giá cụ thể bao gồm: Thứ nhất, các doanh nghiệp hỗ trợ và có liên quan cung cấp các nguyên vật liệu giá rẻ và hiệu quả, nhanh chóng và đôi khi ưu tiên. Thứ hai, đối với doanh nghiệp dệt may, ngành hỗ trợ và liên quan đặc thù có: ngành sợi, ngành dệt, nhuộm.. Thứ ba, doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại để thúc đẩy phát triển sản xuất. Vai trò của chính phủ Chính phủ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc TĐKT. Những hỗ trợ của chính phủ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế cũng sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vai trò chính phủ thể hiện ở những điểm sau: Chính phủ thể hiện quan điểm hội nhập, đưa quốc gia tham gia vào toàn cầu hoá; Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ phát triển xuất khầu mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất; Chính phủ có chính sách phát triển ngành nghề doanh nghiệp sản xuất; Chính phủ có chính sách hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất; Chính phủ tạo điều kiện cho Hiệp hội ngành nghề phát triển; Chính phủ luôn xác định được sự thay đổi của các bối cảnh quốc tế mới, định hình xu hướng trong tương lai để xây dựng các chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nội địa nâng cao năng lực cạnh tranh hay có thể đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Yếu tố cơ hội Cơ hội là những sự kiện phát triển ngoài tầm kiểm soát của ngành và doanh nghiệp như tiến bộ khoa học – công nghệ, lợi ích của các bối cảnh hiện thời mang lại cho doanh nghiệp như hợp tác kinh tế quốc tế, di chuyển nguồn lực... 2.2.3.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu yếu tố cấu thành quyết định năng lực cạnh tranh của tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới theo mô hình kim cương của Porter. Trên cơ sở mô hình kim cương của Porter và lựa chọn tiêu chí đánh giá ở trên, mô hình cụ thể đánh giá năng lực cạnh tranh của tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới được đề xuất như sau: Yếu tố sản xuất Điều kiện cầu Ngành hỗ trợ và liên quan Năng lực cạnh tranh Chiến lược DN và cạnh tranh Chính phủ Cơ hội
  14. 12 Hình 2.2. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới Nguồn: Tác giả đề xuất 2.2.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thể hiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế trong bối cảnh mới Để đánh giá kết quả năng lực cạnh tranh của tập đoàn kinh tế có thể dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Khả năng tăng thị phần trên thị trường hoạt động của doanh nghiệp; Tính năng vượt trội của hàng hoá so với hàng hoá khác; Tính hợp lý của giá cả; Khả năng mở rộng thị trường; các chỉ số về giá trị xuất khẩu, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp… 2.3. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế mới 2.3.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nước ngoài nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế mới 2.3.1.1. Kinh nghiệm của các doang nghiệp thuộc Tập đoàn Yongor Trung Quốc Bằng việc phát triển các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh theo hướng hiện đại, Youngor đã không ngừng lớn mạnh và trở thành một thương hiệu không chỉ hàng đầu tại Trung Quốc mà còn vươn tầm quốc tế. 2.3.1.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Samsung Hàn Quốc Với việc xác định lợi thế cạnh tranh bao gồm chuỗi cung ứng và tiếp thị mạnh mẽ, công nghệ tiên tiến, cơ sở khách hàng lớn và lòng trung thành, Samsung đã nỗ lực phát triển chúng để phát triển và mở rộng thị trường toàn cầu. 2.3.2. Bài học cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam Thứ nhất, các doanh nghiệp phát triển lợi thế cạnh tranh từ các yếu tố sản xuất thường không nằm ở điều kiện tự nhiên mà chủ yếu là xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao và mức độ đầu tư lớn cho máy móc, thiết bị hiện đại. Thứ hai, ngoài việc quan tâm tới nghiên cứu thị trường, phân khúc khách hàng và tập trung cung cấp hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhiều nhất nhu cầu của thị trường thì việc xây dựng cơ sở khách hàng lớn luôn rất quan trọng. Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng rất nhiều chiến lược hoạt động phù hợp với bối cảnh quốc tế mới như chiến lược tiếp thị toàn cầu theo cả phương thức truyền thống và hiện đại. Thứ tư, các doanh nghiệp cũng cần xây dựng chuỗi cung ứng lớn, ổn định. Thứ năm, các doanh nghiệp cần phải dựa vào những hỗ trợ của Chính phủ dành cho các TĐKT, các chính sách thúc đẩy sản xuất hay xuất khẩu quốc gia để có thể thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh ở nhiều nơi khác nhau. Thứ sáu, các doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội của các bối cảnh quốc tế mới như sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đang liên tục được ký kết và phát huy tác dụng hay các chuỗi giá trị toàn cầu hình thành ngày càng lớn mạnh…
  15. 13 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam 3.1.1. Vị trí ngành Dệt may Việt Nam trong chuỗi cung ứng dệt may thế giới Dệt may Việt Nam chỉ tham gia vào khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng với lượng giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. Vì thế, tuy sản phẩm dệt may của Việt Nam được xuất đi nhiều nơi, Việt Nam có tên trong top 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới nhưng giá trị thu về rất thấp. Đến năm 2020, Việt Nam vượt Bangladesh thành nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn thứ hai thế giới (sau Trung Quốc) với trị giá 29 tỷ USD trong năm 2020. 3.1.2. Tổng quan Tập đoàn Dệt may Việt Nam 3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 29/4/1995 Tổng công ty Dệt may Việt Nam, tiền thân của Tập đoàn Dệt may Việt Nam được thành lập trên cơ sở sáp nhập các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu May. Ngày 07/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 340/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. 3.1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của Vinatex Ngành nghề kinh doanh chính là công nghiệp dệt may, bao gồm: sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu tư sản phẩm dệt may thời trang, nguyên liệu, phụ kiện, vật liệu, thiết bị, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, thiết bị phụ tùng ngành dệt may thời trang. 3.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam theo mô hình kim cương của M. Porter 3.2.1. Thực trạng các điều kiện về yếu tố sản xuất 3.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sự phát triển sản xuất của Tập đoàn dệt may Việt Nam. Tập đoàn và nhiều đơn vị thành viên có lợi thế cạnh tranh về vị trí địa lý do các nhà máy đều nằm ở các vị trí giao thông thuận lợi. 3.2.1.2. Nguồn lao động Trong nhóm tài nguyên cơ bản thì nguồn lao động được xét đến là lực lượng giản đơn, chưa qua đào tạo hoặc được đào tạo cơ bản. Nhìn chung, ngành dệt may Việt Nam nói riêng và ngành công nghiệp nói chung đều có lợi thế so với nhiều quốc gia vì sử dụng nguồn lao động trong nước dồi dào, giá rẻ. Số lượng lao động tại Tập đoàn tương đối ổn định. Tuy nhiên, năng suất lao động, cả kéo sợi, dệt thoi và may mặc của Vinatex vẫn còn thấp. 3.2.1.3. Nguồn vốn tài chính
  16. 14 Để giải quyết nguồn vốn cho đầu tư phát triển, ngành dệt may Việt Nam huy động vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết, công ty cổ phần chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. 3.2.1.4. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng cho phát triển sản xuất của Việt Nam đang dần cải thiện. Hạ tầng công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ phục vụ cho quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp cũng như phát triển thương mại điện tử. 3.2.2. Thực trạng điều kiện cầu Có thể nói, Vinatex đã sớm thấy được tầm quan trọng của nhu cầu trong nước, sớm biết chú trọng và tận dụng lợi thế của thị trường trong nước để nâng cao vị thế của mình, từ đó tạo bàn đạp tốt để vươn ra thị trường thế giới. Tập đoàn dệt may Việt Nam hiện đang hướng tới mục tiêu chiếm lĩnh thị trường nội địa với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm là 15 – 20% và tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm đạt 60%. Tập đoàn đã chủ động liên kết, hợp tác cung cấp sản phẩm đồng phục và bảo hộ lao động cho 6 tập đoàn, tổng công ty lớn trong nước. Tuy nhiên, cầu về hàng dệt may của Việt Nam nói chung và của Vinatex nói riêng những năm qua có dấu hiệu bị suy giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. 3.2.3. Thực trạng các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan Lợi thế của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đã và đang hình thành các chuỗi cung ứng Bông - Sợi - Dệt nhuộm - May mặc cả dệt thoi và dệt kim; Thương hiệu Vinatex đã có vị thế nhất định đối với người tiêu dùng trong nước và đối với các tập đoàn dệt may hàng đầu thế giới; Có nhà máy sản xuất tại hầu hết các tỉnh thành Việt Nam; Sở hữu lực lượng lao động dồi dào. 3.2.3.1. Sản xuất bông Hiện nay, năng lực sản xuất bông trong nước ở Việt Nam đạt khoảng 313 tấn bông/năm (đối tác lớn của Tập đoàn là Công ty CP Bông Việt Nam). Tuy nhiên, Việt Nam phải nhập khẩu 589 nghìn tấn bông, chiếm tới gần 99% tổng nhu cầu bông, trong khi bông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được chưa tới 2%. Về xơ các loại thì nhập khẩu 220 nghìn tấn, chiếm 54% tổng nhu cầu về xơ. Việc chưa chủ động được nguồn nguyên liệu khiến cho Vinatex nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung bị thụ động, lệ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp tại các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan... và do đó làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.3.2. Lĩnh vực sợi Vinatex và các công ty thành viên đã chủ động được phần lớn trong lĩnh vực sản xuất sợi. Tuy nhiên năm 2019- 2020 là những năm cực kỳ khó khăn đối với các đơn vị Sợi khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã làm giá Sợi và nhu cầu Sợi sụt giảm thê thảm, có rất nhiều doanh nghiệp Sợi thuộc Tập đoàn cũng như các doanh nghiệp Sợi ngoài Tập đoàn chịu tác động tiêu cực, kế hoạch từ lãi thành lỗ.
  17. 15 3.2.3.3. Lĩnh vực dệt - nhuộm Năng lực và chất lượng sản phẩm dệt, nhuộm của các công ty trong Tập đoàn còn khá nhỏ so với các doanh nghiệp FDI. Các đơn vị đều có quy mô nhỏ, sản phẩm chưa đạt số lượng và chất lượng cung cấp cho ngành may. Một số đơn vị chưa làm chủ được công nghệ nhuộm. 3.2.3.4. Lĩnh vực may So với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam, Tập đoàn có năng lực sản xuất và kinh doanh cạnh tranh, chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Nhiều công ty may mặc lớn thuộc Vinatex đồng thời là các công ty dẫn đầu ngành may mặc Việt Nam. Tỷ lệ hàng may mặc xuất khẩu được sản xuất theo hình thức ODM đạt 10% - cao hơn so với mức bình quân trong ngành hiện tại. 3.2.4. Chiến lược công ty, cấu trúc và sự cạnh tranh 3.2.4.1. Chiến lược và cấu trúc doanh nghiệp Năm 2014 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của VINATEX khi doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa. Đây là cơ hội để VINATEX thu hút các đối tác trong và ngoài nước đóng góp nguồn lực, công nghệ, quản trị tiên tiến và kinh nghiệm thị trường, tổng hợp sức mạnh, tận dụng tối đa các cơ hội từ Hiệp định TPP và các FTA khác để phát triển bền vững. Việc tập trung đầu tư vào phương thức sản xuất ODM là một bước phát triển đúng đắn và tiên tiến của Vinatex. 3.2.4.2. Các đối thủ cạnh tranh Có thể nói, khi gia nhập thị trường dệt may thế giới, đặc biệt là thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ bằng đường xuất khẩu là đối thủ cạnh tranh lớn nhất và đáng gờm nhất đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. nói chung và Vinatex nói riêng là Trung Quốc. Bên cạnh Trung Quốc, các đối thủ khác như Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Philippines… là những doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc có kim ngạch xuất khẩu cao hơn Việt Nam do họ tạo ra nhiều lợi thế hơn so với các sản phẩm dệt may của Việt Nam. 3.2.5. Vai trò của chính phủ Ngành dệt may là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Do đó, ngành luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt và sự ưu đãi, hỗ trợ lớn từ phí Chính phủ. Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp dệt may xuất khẩu. Tuy nhiên, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) được thành lập ngày 16/7/1999. VITAS có vai trò quan trọng trong việc sát cánh cùng doanh nghiệp và Chính phủ trong các hoạt động xây dựng chiến lược và các chương trình phát triển cho toàn ngành dệt may, tham gia tích cực vào hoạt động các tổ chức dệt may quốc tế và khu vực. 3.2.6. Các cơ hội 3.2.6.1. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
  18. 16 Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện cho hàng dệt may tiếp cận thị trường tốt hơn. Với Hiệp định EVFTA, 100% các mặt hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Mặt khác, việc chúng ta tham gia CPTPP sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam có một số lợi thế khách quan so với các đối thủ không nằm trong CPTPP như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, Indonesia. 3.2.6.2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Có thể nói, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là nền tảng để kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí thấp chuyển sang kinh tế tri thức. 3.3. Phân tích tác động của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới 3.3.1. Thống kê mô tả kết quả khảo sát về các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới Nhìn chung, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều có giá trị > 3 nghĩa là các nhận định đối với các biến độc lập khác nhận được nhiều sự đồng tình. Giá trị trung bình của các biến cũng có không có khoảng cách lớn (chạy từ 3,23 đến 3,72) cho thấy không có nhiều sự khác biệt về đánh giá giữa các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới. 3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều khá cao, đảm bảo yêu cầu thống kê. 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA 3.3.3.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập Hệ số KMO của các biến độc lập trong mô hình thu được là 0,796 > 0,5. Kiểm định Bartlett có sig = 0.000 < 0,05 là thỏa mãn điều kiện phân tích EFA. Bác bỏ H0, vậy các biến có tương quan trong tổng thể, 6 nhân tố có Eigenvalues = 1,097> 1, phương sai trích là 66,102 % >50% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố này. 3.3.2.2. Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc Phân tích nhân tố của biến phụ thuộc, có thể thấy hệ số KMO là 0.646 > 0,5 với sig = 0.00 < 0,05 nên phân tích nhân tố là thích hợp. Tổng phương sai trích bằng 71.072 % > 50% nên có thể đại diện cho phần biến thiên. Như vậy, sau khi phân tích nhân tố, không có một nhân tố nào không thoả mãn điều kiện giải thích cho sự biến thiên các dữ liệu của mô hình. Mô hình được giữ nguyên đầy đủ. 3.3.4. Kiểm định mô hình 3.3.4.1. Kiểm định hệ số tương quan Như vậy, hầu hết các biến số có hệ số tương quan thấp < 0,3 nên khi phân tích hồi quy sẽ ít chú ý đến hiện tượng tự tương quan của các biến độc lập. Tất cả các biến
  19. 17 độc lập có tương quan thuận với biến phụ thuộc và ngược lại. Nhân tố có tương quan mạnh nhất với biến phụ thuộc là “Yếu tố sản xuất” (R = 0,577), tương quan yếu nhất là biến “Chính phủ” với R = 0,184. Các giả thuyết không bị bác bỏ và có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc. 3.3.4.2. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy được thực hiện với 6 biến độc lập và biến phụ thuộc là Năng lực cạnh tranh của Vinatex trong bối cảnh mới (H). Các kiểm định đều đạt và các giả định được chấp nhận 3.3.4.3. Kết quả phân tích hồi quy Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của Vinatex với các yếu tố đánh giá: được thể hiện qua đẳng thức sau: Y = 0,384* X1 + 0,286 * X2 + 0,270*X3 + 0,364 *X4 + 0,212*X5 + 0,204*X6 Trong đó: Y: Năng lực cạnh tranh; X1: Yếu tố sản xuất, X2: Điều kiện cầu X3: Ngành hỗ trợ và có liên quan; X4: Chiến lược doanh nghiệp và cạnh tranh; X5: Chính phủ; X6: Cơ hội 3.3.4.4. Giải thích kết quả 3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may Việt Nam trong bối cảnh mới 3.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, với vai trò là đầu tàu, kể từ khi thành lập, Vinatex đã dẫn dắt toàn Ngành Dệt May Việt Nam phát triển mạnh không những về số lượng mà cả về chất lượng và quy mô, từ những doanh nghiệp chỉ có vài trăm lao động đã trở thành những doanh nghiệp lớn với hàng ngàn, hàng chục ngàn lao động, góp phần to lớn vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước, tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Thứ hai, Vinatex đã có bước chuyển mình quan trọng. Thứ ba, khi xã hội hóa nguồn vốn để phát triển, Tập đoàn đã chủ động cải thiện thị trường và làm chủ công nghệ, tính toán bước đi phù hợp cho phát triển từng lĩnh vực Sợi-Dệt-Nhuộm-May... xây dựng chuỗi cung ứng hoàn thiện để tăng giá trị sản phẩm, tăng lợi nhuận và kim ngạch xuất khẩu, doanh thu nội địa. Thứ tư, Vinatex chiếm lĩnh thị trường nội địa. Thứ năm, Tập đoàn dệt may Việt Nam đã xây dựng được chuỗi cung ứng hoàn thiện. 3.4.2. Hạn chế Thứ nhất, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ trong Tập đoàn dệt may Việt Nam khá thấp so với các doanh nghiệp thành viên hoặc các doanh nghiệp cùng ngành trong nước. Thứ hai, nguồn nguyên phụ liệu chủ yếu là nhập khẩu cho doanh nghiệp không chủ động được hoạt động kinh doanh. Chất liệu vải không ổn định. Thứ ba, trong thời gian qua, đầu tư cho máy móc thiết bị tạm hoãn để tập trung nguồn lực đảm bảo việc làm và thu nhập của người lao động. Điều này cũng ảnh
  20. 18 hưởng tới năng lực cạnh tranh của Tập đoàn. Thứ tư, nguồn vốn tự có chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn vay. 3.4.3. Nguyên nhân hạn chế 3.4.3.1. Nguyên nhân bên ngoài (1) Những thách thức từ các Hiệp định thương mại tự do; (2) Ảnh hưởng xấu từ chiến tranh thương mại Mỹ Trung và đại dịch Covid 19. 3.4.3.2. Nguyên nhân bên trong (1) Ảnh hưởng từ việc chưa tự chủ được nguyên liệu; (2) Lực lượng lao động đông đảo: Lợi thế thành thách thức; (3) Gánh nặng chi phí logistics; (4) Thay đổi tỷ lệ sở hữu đến tổng tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2