Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty đối với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM
lượt xem 3
download
Luận án bao gồm 5 chương, được trình bày như sau: Giới thiệu sơ lược về nghiên cứu;cơ sở lý thuyết, phát triển các giả thuyết nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu, xây dựng quy trình nghiên cứu; trình bày nghiên cứu chính thức
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty đối với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM
- BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH -------------- TRẦN NHÂN PHÚC Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của mức xếp hạng quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM Chuyeân ngaønh : Quản trị kinh doanh Maõ soá: 62340102 TOÙM TAÉT LUAÄN AÙN TIEÁN SÓ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Dũng TS. Đặng Ngọc Đại Phản biện 1: ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại: ……………………………………………………………………………... ……………………………………………………………………………… Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ………………………………………
- 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở nghiên cứu 1.1.1. Vai trò và ý nghĩa của quản trị công ty 1.1.2. Thực trạng quản trị công ty ở Việt Nam 1.1.3. Đặc điểm quản trị công ty ở Việt Nam 1.1.4. Những nghiên cứu liên quan 1.2. Lý do nghiên cứu Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của quản trị công ty, những minh chứng về sự ảnh hưởng của quản trị công ty qua các bài nghiên cứu và tình hình thực hiện quản trị công ty của các công ty niêm yết (CTNY) tại Việt Nam cũng như đặc điểm của quản trị công ty tại Việt Nam cho thấy, cần có nghiên cứu để chứng minh sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quản trị công ty trong điều kiện khung pháp lý về quản trị công ty chưa hoàn thiện đến hiệu quả tài chính của CTNY trên SGDCK TPHCM để hàm ý những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản trị công ty. Trên thế giới hiện có hai hướng nghiên cứu về quản trị công ty, hướng thứ nhất nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động , hướng nghiên cứu này đã có những nghiên cứu tương tự tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cũng tương tự như những nghiên cứu trên thế giới. Với hướng nghiên cứu này, vì xét trên những nhóm yếu tố mang tính chất cục bộ như cấu trúc sở hữu, tính chất BGĐ, tính chất HĐQT nên giá trị các yếu tố có thể thường xuyên thay đổi đối với các CTNY, kết quả nghiên cứu vẫn còn những điểm chưa có kết quả rõ ràng. Tác giả chọn nghiên cứu sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động vì ở Việt Nam chưa có nghiên cứu tương tự, đồng thời nghiên cứu theo hướng này cho kết quả khá rõ ràng. Để nghiên cứu theo hướng này, tác giả tham khảo, nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá mức xếp hạng quản trị công ty tại Việt Nam. Trên thế giới đã có những bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty cũng xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá điểm quản trị công ty, nhưng Việt Nam có đặc thù là thị trường chứng khoán (TTCK) mới hoạt động một thời gian ngắn, khung pháp lý còn chưa hoàn thiện nên bảng câu hỏi sẽ được xây dựng theo hướng phù hợp với điều kiện của TTCK Việt Nam, nơi tính tuân thủ chưa được đảm bảo. Từ kết quả đánh giá, sẽ nghiên cứu sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu Quản trị công ty (thể hiện qua mức xếp hạng quản trị công ty) và các thành phần cấu thành mức xếp hạng quản trị công ty có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết (đo lường bằng hiệu quả tài chính)? 1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá mức xếp hạng quản trị công ty niêm yết tại Việt Nam - Từ kết quả đánh giá mức xếp hạng quản trị công ty, luận án sẽ nghiên cứu sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty đối với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết, và nghiên cứu sự tác động của các thành phần cấu thành mức xếp hạng quản trị công ty đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa mức xếp hạng quản trị công ty của công ty niêm yết trong điều kiện một nền kinh tế đang phát triển và khung pháp lý quản trị công ty chưa hoàn thiện và hiệu quả tài chính
- 2 Phạm vi nghiên cứu của luận án là hiệu quả tài chính và mức xếp hạng quản trị công ty đối với những công ty niêm yết, cụ thể là những công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM. Thời gian khảo sát và thu thập dữ liệu là năm 2015. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định lượng 1.6. Đóng góp mới của luận án Đóng góp về học thuật: Nghiên cứu góp phần xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá điểm quản trị công ty tại Việt Nam. Trên thế giới đã có những bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty cũng xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá điểm quản trị công ty, nhưng Việt Nam có đặc thù là TTCK mới hoạt động một thời gian ngắn, khung pháp lý còn chưa hoàn thiện nên bảng câu hỏi sẽ được xây dựng theo hướng phù hợp với điều kiện của TTCK Việt Nam, nơi tính tuân thủ chưa được đảm bảo. Bảng câu hỏi được xây dựng theo hướng các câu hỏi có nội dung rõ ràng, được trả lời dựa trên những dữ liệu có sẵn, công bố công khai, kết quả trả lời theo dạng định lượng nên hạn chế được tính chủ quan. Mặt khác, kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy sự ảnh hưởng của quản trị công ty đối với hiệu quả tài chính như thế nào trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi và khung pháp lý quản trị công ty chưa hoàn thiện, đây là cơ sở để tác giả hàm ý những chính sách để nâng cao mức xếp hạng quản trị các công ty niêm yết. Đóng góp về thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao mức xếp hạng quản trị công ty, cụ thể: hàm ý các chính sách đối với CTNY; hàm ý các chính sách đối với cơ quan quản lý, hàm ý các chính sách đối với nhà đầu tư. 1.7. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm 5 chương theo thứ tự: Chương 1 – Tổng quan nghiên cứu; Chương 2-Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Chương 3 – Thiết kế nghiên cứu; Chương 4 – Kết quả nghiên cứu; Chương 5 – Kết luận và hàm ý chính sách CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Hiệu quả tài chính Có rất nhiều các tiêu chí đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng các tiêu chí thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia thành hai loại chính: i) tiêu chí từ báo cáo tài chính; ii) tiêu chí theo thị trường. Đo lường hiệu quả tài chính từ cách tiếp cận báo cáo tài chính có nhiều chỉ tiêu: ROI, ROA, ROE, DY, ROS, EBIT…. Trong đó, các chỉ tiêu được dùng để đo lường hiệu quả tài chính nhiều nhất là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nói chung, hai hệ số được sử dụng phổ biến nhất là ROA và ROE, tuy nhiên, giá trị của hai hệ số này lại phụ thuộc vào cách tính lợi nhuận. Trong khi một số nghiên cứu sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để tính hai hệ số trên (Hu và Izumida, 2008; Le và Buck, 2011; Wang và Xiao, 2011), thì một số nghiên cứu khác sử dụng lợi nhuận thuần cộng với lãi vay để tính hai tiêu chí (Shah, Butt và Saeed, 2011; Thomsen và Pedersen, 2000). Cũng có nghiên cứu đơn giản chỉ sử dụng lợi nhuận thuần để tính (Li, Sun và Zou, 2009; Tian và Estrin, 2008). Đối với cách tiếp cận thị trường, hai chỉ số PBV và Tobin’s Q rất thông dụng như là công cụ đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Tobin’s Q được tính bằng tỷ số giữa giá thị trường của tài sản với giá trị thay thế của tài sản. Bauer và cộng sự (2004) đã đề xuất cách tính Tobin’s Q: giá thị trường của tài sản được tính bằng cách cộng giá sổ sách của tài sản với giá thị trường của cổ phiếu đang lưu hành, sau đó trừ đi giá sổ sách của cổ phiếu lưu hành, còn giá trị thay thế của tài sản được tính bằng giá sổ sách của tài
- 3 sản. Chỉ tiêu PBV tương tự như Tobin’s Q, nhưng không tính trên tổng tài sản, mà chỉ so sánh giá thị trường và giá sổ sách của vốn chủ sở hữu. Luận án chọn bốn chỉ tiêu để đo lường hiệu quả tài chính là ROA, ROE, Tobin’Q và PBV. Mặc dù có thể có các cách tính khác nhau, chủ yếu do cách xác định lợi nhuận trong tính toán hệ số, sự kết hợp của hai nhóm hệ số này có thể đưa ra cho nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, nhà đầu tư và thị trường những đánh giá bao quát về hiệu quả tài chính trong quá khứ cũng như tiềm năng lợi nhuận và tăng trưởng tương lai của doanh nghiệp. Giá trị của các biến ROA, ROE, PBV được tác giả lấy từ tài liệu được công bố công khai trên internet để hạn chế tính chủ quan của số liệu. Giá trị của biến Tobin’Q được tác giả tính toán từ số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính được công bố, vì đây là biến quá trình nên giá trị của biến được lấy bằng giá trị trung bình đầu năm và cuối năm. 2.2. Mức xếp hạng quản trị công ty Đánh giá quản trị công ty thường được tiến hành ở cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Ở cấp độ vĩ mô sẽ đánh giá hệ thống quản trị công ty cấp quốc gia và cấp độ vi mô đánh giá hệ thống và thực thi quản trị công ty của một hay nhiều công ty. Việc đánh giá quản trị công ty cấp quốc gia thường được thực hiện bởi các định chế tài chính và các công ty xếp hạng tín dụng lớn như WB, S&P, trong đó, đánh giá được biết đến nhiều nhất là Báo cáo quan sát về tuân thủ chuẩn mực quản trị công ty của WB gọi tắt là ROSC, đánh giá này dựa trên các nguyên tắc về quản trị công ty của Tổ chức kinh tế thế giới OECD, việc chấm điểm được thực hiện theo hai cách: cho điểm chữ, trong đó chữ O là điểm cao nhất và NO là thấp nhất. Điểm số thì 100 là cao nhất và 0 là thấp nhất. Có nhiều tổ chức tài chính thực hiện việc đánh giá quản trị cấp công ty như: S&P, Governance metrics international (GMI), Institutional shareholder services (CGQ), Tổ chức tài chính quốc tế (IFC)… Việc đánh giá thực hiện bằng cách xây dựng bảng câu hỏi dựa trên những nguyên tắc quản trị công ty của OECD, sau đó chấm điểm. Đối với các bài nghiên cứu trên thế giới, khi nghiên cứu về sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty thì các tác giả thường tự đánh giá mức xếp hạng quản trị công ty bằng việc đưa ra các câu hỏi thuộc những lĩnh vực khác nhau rồi tiến hành chấm điểm (LLSV, 1998; Gompers và cộng sự, 2003; Black và cộng sự, 2001; Barontini và Siciliano, 2003; Leal và Silva, 2005; Garay và González, 2008). Đối với luận án, để tính mức xếp hạng quản trị công ty, tác giả nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá điểm quản trị công ty mà không sử dụng bảng câu hỏi đánh giá thẻ điểm quản trị công ty tại Việt Nam của IFC. Sau khi tham khảo các bảng câu hỏi đánh giá điểm quản trị công ty của những bài nghiên cứu trên thế giới, các quy định liên quan về quản trị công ty tại Việt Nam như Luật chứng khoán, Quy chế quản trị công ty, Quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, Điều lệ mẫu,…, tham khảo bảng câu hỏi của IFC, Quy tắc thực hành quản trị công ty của OECD, ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán, tác giả đưa ra bảng câu hỏi để đánh giá điểm quản trị công ty gồm bốn phần dựa theo nguyên tắc quản trị công ty của OECD, cụ thể: HĐQT và trách nhiệm của HĐQT 8 câu hỏi; công bố thông tin và tính minh bạch 10 câu hỏi; quyền của cổ đông 4 câu hỏi; vai trò các bên liên quan 3 câu hỏi. Với đặc thù của Việt Nam là khung pháp lý về quản trị công ty chưa hoàn thiện, nên việc đảm bảo tính tuân thủ là rất quan trọng, vì vậy, bảng câu hỏi được xây dựng theo hướng nhấn mạnh đến việc đảm bảo tính tuân thủ. Tác giả dựa vào những quy định liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán để cụ thể hóa thành bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được xây dựng với các câu hỏi phản ánh các thông lệ tốt, theo các kết quả
- 4 nghiên cứu và các khung pháp lý, thể chế cụ thể về quản trị công ty của Việt Nam, đặc biệt là Quyết định 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về Quy chế Quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết. Quy chế công bố thông tin trên TTCK, Quy tắc thực hành quản trị công ty của OECD,.. Tất cả câu hỏi được xây dựng dưới dạng định lượng, trả lời “có” hoặc “không”, trả lời có tính 1 điểm, trả lời không tính 0 điểm, riêng câu hỏi về sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ, nếu trả lời có sẽ bị tính 0 điểm, trả lời không được tính 1 điểm, do khuyến nghị về quản trị công ty là phải có sự tách bạch giữa hai chức danh, tổng số điểm là điểm quản trị của công ty. Thông tin dùng để trả lời các câu hỏi có trong những tài liệu của các CTNY được công bố công khai như báo cáo thường niên, báo cáo quản trị, báo cáo tài chính,.., dễ dàng tiếp cận trên các trang website như vietstock, trang web của HOSE (hsx.vn), trang web của các CTNY, công ty chứng khoán. Để việc đánh giá, trả lời các câu hỏi được chính xác và khách quan, tác giả sử dụng hai nhóm để tiến hành đánh giá, mỗi nhóm hai người. Vì nội dung của các câu hỏi, và thông tin trả lời rõ ràng và sẵn có nên chỉ cần sử dụng người đánh giá là sinh viên, với điều kiện phải có máy vi tính kết nối internet, cẩn thận, trung thực. Mỗi nhóm sẽ tiến hành đánh giá và trả lời các câu hỏi của từng công ty theo thứ tự mã chứng khoán theo bảng chữ cái, một nhóm bắt đầu đánh giá từ trên xuống, một nhóm từ dưới lên, sau đó làm ngược lại để kiểm tra chéo. Tác giả thực hiện việc kiểm tra cuối cùng nếu có sự khác biệt về đánh giá của hai nhóm với cùng một công ty, và tác giả kiểm tra xác suất những công ty mà hai nhóm có cùng kết quả. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Mức xếp hạng quản trị công ty tương quan dương với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. Giả thuyết 2: Các thành phần cấu thành mức xếp hạng quản trị công ty tương quan dương với hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. 2.3.2. Mô hình nghiên cứu BIẾN ĐỘC LẬP - Mức xếp hạng QTCT - Thành phần mức xếp hạng QTCT BIẾN PHỤ THUỘC - ROA, ROE - TOBIN’Q, PBV BIẾN KIỂM SOÁT - Quy mô công ty theo tài sản - Quy mô công ty theo lao động - Quy mô HĐQT
- 5 CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là phương pháp gắn kết, phương pháp định tính được sử dụng để làm rõ sự đánh giá của những người liên quan về vấn đề nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ. Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ để đánh giá độ tin cậy của thang đo và trong nghiên cứu chính thức để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. 3.1. Xây dựng thang đo các khái niệm nghiên cứu 3.1.1. Thang đo Mức xếp hạng quản trị công ty 3.1.2. Thang đo HĐQT và trách nhiệm HĐQT 3.1.3. Thang đo Công bố thông tin và tính minh bạch 3.1.4. Thang đo Quyền cổ đông 3.1.5. Thang đo Vai trò các bên liên quan 3.2. Xây dựng quy trình nghiên cứu 3.3. Thiết kế nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện theo hình thức thảo luận nhóm 07 người. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu, khám phá đánh giá của những người được phỏng vấn về tác động của quản trị công ty đối với hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết mà cụ thể trong nghiên cứu này là hiệu quả tài chính, trao đổi, góp ý để hoàn thiện bảng câu hỏi sơ bộ đánh giá điểm quản trị công ty. 3.3.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ để đánh giá độ tin cậy của thang đo, hiệu chỉnh bảng câu hỏi sơ bộ để đưa ra bảng câu hỏi chính thức. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thiết kế nghiên cứu chính thức Sau khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ đánh giá độ tin cậy của thang đo tại chương 3, bảng câu hỏi chính thức được hoàn thiện từ bảng câu hỏi sơ bộ sau khi được hiệu chỉnh bằng cách loại bỏ những biến quan sát không phù hợp, sau đó, bảng câu hỏi chính thức được tiến hành đánh giá trên mẫu dữ liệu. Tiếp theo, tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. 4.1.1. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập Nguồn dữ liệu nghiên cứu phải đảm bảo kích thước và tính đại diện. Vì vậy, luận án đề xuất là sử dụng các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM để đại diện cho đối tượng khảo sát. Khoảng thời gian thu thập dữ liệu để tiến hành đánh giá, nghiên cứu, tác giả đề xuất là năm 2015. Thời gian khảo sát là một năm do đặc điểm của quản trị công ty là ít biến động theo thời gian, điểm quản trị công ty ít có sự thay đổi qua các năm, vì vậy, không cần thiết phải nghiên cứu trong nhiều năm, biến thời gian sẽ ít ý nghĩa hoặc không có ý nghĩa. Thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị công ty, và các báo cáo khác của IFC, WB…, tất cả các tài liệu này được công bố công khai trên internet, dễ dàng tiếp cận trên trang wesite của HOSE và wesite của các công ty chứng khoán, … Trong khoảng thời gian nghiên cứu đề nghị, tác giả sử dụng 278 công ty niêm yết trên HOSE làm mẫu nghiên cứu. Theo Hair và cộng sự, (2006) thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Để tiến hành
- 6 phân tích hồi qui một cách tốt nhất thì Hair và cộng sự cho rằng kích thước mẫu phải thỏa mãn công thức n>= 8m + 50, trong đó, n là cỡ mẫu và m là biến độc lập. Theo đó, cỡ mẫu của luận án là 278 là đạt yêu cầu 4.1.2. Xử lý dữ liệu Đối với luận án, dữ liệu đã có sẵn, công cụ xử lý dữ liệu là phương trình hồi quy nên cần có sự trợ giúp của phần mềm thống kê. Với yêu cầu xử lý số liệu của luận án, chỉ cần phần mềm STATA 12 là có thể giúp xử lý số liệu theo yêu cầu. Trình tự xử lý số liệu như sau: kiểm tra dữ liệu, mô tả và trình bày dữ liệu, khảo sát tương quan cặp giữa biến độc lập và các biến kiểm soát, kiểm tra các điều kiện đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và sự tự tương quan, ước lượng từng mô hình hồi quy, kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp của, lựa chọn biến giải thích. 4.2. Kết quả nghiên cứu chính thức Sau khi sử dụng bảng câu hỏi chính thức để đánh giá điểm quản trị công ty, luận án sử dụng làm giá trị biến độc lập và tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng của mức xếp hạng quản trị công ty và thành phần cấu thành mức xếp hạng quản trị công ty đến hiệu quả tài chính. 4.2.1. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội các biến độc lập ROA, ROE, Tobin’Q, PBV với biến CG 4.2.1.1. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với ROA Biến phụ thuộc là ROA, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 1.028*** 1.018*** 1.028*** 1.013*** (4.26) (4.15) (4.20) (4.16) Sizelb 0.224 0.999 0.633 (0.27) (1.04) (0.65) Sizec -1.527* -1.967** (-1.66) (-2.07) Sizebd 0.714* (1.72) _cons -11.36*** -11.78** 4.549 6.883 (-2.64) (-2.57) (0.42) (0.63) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.058 0.055 0.061 0.068 Mẫu 278 278 278 278 --------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) 4.2.1.2. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với ROE
- 7 Biến phụ thuộc là ROE, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 1.717*** 1.553*** 1.559*** 1.543*** (3.75) (3.37) (3.37) (3.34) Sizelb 3.410** 3.879** 3.453* (2.16) (2.14) (1.86) Sizec -0.925 -1.437 (-0.53) (-0.80) Sizebd 0.832 (1.06) _cons -17.95** -24.22*** -14.33 -11.61 (-2.20) (-2.81) (-0.70) (-0.56) -------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.045 0.057 0.055 0.056 Mẫu 278 278 278 278 --------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) 4.2.1.3. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với biến TOBIN’Q và PBV Biến phụ thuộc là Tobin’Q, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) CG 0.0607*** 0.0544*** 0.0547*** 0.0536*** (3.62) (3.23) (3.24) (3.18) Sizelb 0.131** 0.150** 0.122* (2.27) (2.27) (1.81) Sizec -0.0372 -0.0708 (-0.58) (-1.08) Sizebd 0.0547* (1.91) _cons 0.0846 -0.157 0.241 0.419 (0.28) (-0.50) (0.32) (0.56) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.042 0.056 0.054 0.063 Mẫu 278 278 278 278 ---------------------------------------------------------------------------
- 8 Biến phụ thuộc là PBV, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 0.0872*** 0.0719*** 0.0715*** 0.0705*** (4.14) (3.49) (3.46) (3.42) Sizelb 0.318*** 0.286*** 0.258*** (4.50) (3.54) (3.12) Sizec 0.0622 0.0282 (0.80) (0.35) Sizebd 0.0552 (1.57) _cons -0.351 -0.936** -1.602* -1.421 (-0.94) (-2.43) (-1.75) (-1.54) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.051 0.11 0.11 0.12 N 278 278 278 278 --------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) Kết quả kiểm định cho thấy giả thuyết 1 đã được khẳng định đối với hiệu quả tài chính công ty. Hiệu quả tài chính tương quan dương với điểm quản trị công ty, điều này cũng hoàn toàn phù hợp trong điều kiện của Việt Nam, với tình trạng pháp lý về quản trị công ty chưa hoàn thiện và nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, vì trong giai đoạn đó, cần sự kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt đồng điều hành để tránh thất thoát về tài sản hay vốn, cũng như để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản đầu tư, và khi việc kiểm tra, giám sát được thực hiện tốt thì hiệu quả sử dụng tài sản hay vốn sẽ cao hơn, hiệu quả hơn. Kết quả này cũng đã được khẳng định trong nhiều bài nghiên cứu trên thế giới (Klapper và Love, 2004; Chong và López, 2006; Garay và Gonzele, 2008; Black và Kim, 2012). 4.2.2. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội các biến ROA, ROE, Tobin’Q, PBV với các thành phần của CGI 4.2.2.1. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với biến ROA
- 9 Biến phụ thuộc là ROA, TNH là HĐQT và trách nhiệm HĐQT, CBT là minh bạch và công bố thông tin, QCD quyền cổ đông, VTL là vai trò các bên liên quan --------------------------------------------------------------------------- (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- TNH 1.062* 0.854 0.838 0.799 (1.69) (1.38) (1.34) (1.28) CBT 1.418*** 1.391*** 1.270*** (3.68) (3.46) (3.11) QCD 0.209 0.253 (0.24) (0.29) VTL 1.326* (1.65) _cons 1.665 -7.201* -7.670* -9.925** (0.54) (-1.86) (-1.76) (-2.18) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.007 0.049 0.046 0.053 N 278 278 278 278 -------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) 4.2.2.2. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với biến ROE Biến phụ thuộc là ROE, TNH là HĐQT và trách nhiệm HĐQT, CBT là minh bạch và công bố thông tin, QCD quyền cổ đông, VTL là vai trò các bên liên quan --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- TNH 1.643 1.278 1.369 1.279 (1.38) (1.09) (1.16) (1.09) CBT 2.481*** 2.630*** 2.343*** (3.40) (3.46) (3.05) QCD -1.173 -1.071 (-0.70) (-0.64) VTL 3.115** (2.06) _cons 4.433 -11.08 -8.455 -13.75 (0.76) (-1.51) (-1.03) (-1.60) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.003 0.04 0.038 0.049 N 278 278 278 278 -------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%.
- 10 Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) 4.2.2.3. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với biến Tobin’Q Biến phụ thuộc là Tobin’Q, TNH là HĐQT và trách nhiệm HĐQT, CBT là minh bạch và công bố thông tin, QCD quyền cổ đông, VTL là vai trò các bên liên quan --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- TNH 0.109** 0.0994** 0.103** 0.0998** (2.53) (2.32) (2.39) (2.32) CBT 0.0662** 0.0725*** 0.0615** (2.48) (2.60) (2.19) QCD -0.0495 -0.0456 (-0.81) (-0.75) VTL 0.119** (2.15) _cons 0.629*** 0.215 0.326 0.124 (2.97) (0.80) (1.08) (0.39) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.019 0.037 0.036 0.049 N 278 278 278 278 (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) 4.2.2.4. Kết quả xử lý hồi quy tuyến tính bội đối với biến PBV Biến phụ thuộc là PBV, TNH là HĐQT và trách nhiệm HĐQT, CBT là minh bạch và công bố thông tin, QCD quyền cổ đông, VTL là vai trò các bên liên quan --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- TNH 0.130** 0.118** 0.117** 0.110** (2.39) (2.17) (2.13) (2.05) CBT 0.0851** 0.0831** 0.0636* (2.51) (2.35) (1.80) QCD 0.0157 0.0226 (0.20) (0.30) VTL 0.212*** (3.05) _cons 0.559** 0.0271 -0.00815 -0.369 (2.08) (0.08) (-0.02) (-0.93) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.017 0.035 0.032 0.060 N 278 278 278 278
- 11 (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) Trong các thành phần cấu thành mức xếp hạng quản trị công ty thì chỉ có tính minh bạch và công bố thông tin và vai trò các bên liên quan là có ảnh hưởng đến tất cả các biến đo lường hiệu quả tài chính, cho thấy vai trò quan trọng của các yếu tố này. Và càng quan trọng hơn tại thị trường mới nổi với khung pháp lý về quản trị công ty chưa hoàn thiện. Tính minh bạch và công bố thông tin rất quan trọng đối với một nền kinh tế đang chuyển đổi là nơi được đặc trưng bởi sở hữu tập trung cao và việc thực thi pháp luật còn yếu, vì cổ đông lớn kiểm soát quá trình sản xuất thông tin và họ không bị hạn chế bởi sự thực thi pháp lý mạnh mẽ và kiên quyết nên báo cáo tài chính tại các thị trường đang nổi dễ bị thao túng, chi phí giao dịch cao hơn đáng kể ngay cả khi đã kiểm soát chi phí kinh doanh, chất lượng những báo cáo về tài chính cũng không cao, gây rủi ro cho nhà đầu tư, dẫn đến sự mất tin tưởng vào thị trường và tăng chi phí vốn. Ngoài ra, sự bảo vệ nhà đầu tư của luật pháp yếu, không khuyến khích các nhà đầu tư nhận hay đòi hỏi thông tin từ chính công ty nên dễ dẫn đến việc mua bán không dựa trên tính toán cá nhân mà dựa theo tính bầy đàn (La Porta và cộng sự, 1999; Morck và cộng sự, 2000; Leuzet và cộng sự, 2003). Vai trò của các biên liên quan cũng ngày càng được coi trọng vì trong giai đoạn hiện nay, các công ty không chỉ được kỳ vọng về sự phát triển mà còn phải phát triển bền vững, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, các công ty phải có trách nhiệm với các bên có quyền lợi liên quan như đối tác, chủ nợ, người lao động, cộng đồng địa phương, ý thức bảo vệ môi trường hay trách nhiệm với xã hội. Trong điều kiện khung pháp lý về quản trị công ty chưa hoàn thiện và nền kinh tế đang chuyển đổi có nhiều biến động thì việc đảm bảo của doanh nghiệp đối với các bên có quyền lợi liên quan sẽ giúp cho công ty được đánh giá cao hơn từ xã hội, những nhà đầu tư cũng như đối tác hay chủ nợ, giúp công ty có lợi thế trong cạnh tranh về sản xuất kinh doanh cũng như có được nguồn vốn dồi dào và rẻ hơn từ cổ đông và chủ nợ. Kết quả kiểm định bằng phương pháp định lượng đã khẳng định mối quan hệ giữa mức xếp hạng quản trị công ty và hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. Mặc dù, mức độ giải thích chưa cao, nhưng cũng cho thấy có sự ảnh hưởng, công ty có mức xếp hạng quản trị công ty cao hơn thì hiệu quả tài chính cũng cao hơn và ngược lại. Hiệu quả tài chính có tương quan dương với mức xếp hạng quản trị công ty cho thấy tầm quan trọng của quản trị công ty. Để thu hút nhà đầu tư, tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp, lãnh đạo các công ty niêm yết cần chú trọng đến việc áp dụng những nguyên tắc quản trị công ty, nâng cao hiệu quả quản trị công ty để từ đó nâng cao mức xếp hạng quản trị công ty. 4.2.3. Kết quả hồi quy bội theo phân tổ thống kê đối với công ty có yếu tố sở hữu nhà nƣớc và không có sở hữu nhà nƣớc 4.2.3.1. Kết quả hồi quy bội theo phân tổ thống kê đối với công ty có yếu tố sở hữu nhà nƣớc
- 12 Biến phụ thuộc là ROA, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 1.392*** 1.424*** 1.448*** 1.466*** (3.42) (3.40) (3.48) (3.53) Sizelb -0.489 0.599 0.866 (-0.36) (0.40) (0.57) Sizec -1.797 -1.312 (-1.60) (-1.08) Sizebd -0.613 (-1.05) _cons -18.16** -17.42** 1.095 -2.204 (-2.43) (-2.24) (0.08) (-0.15) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.095 0.079 0.092 0.093 Mẫu 114 114 114 114 --------------------------------------------------------------------------- Biến phụ thuộc là ROE, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 2.238*** 2.101*** 2.114*** 2.125*** (2.98) (2.73) (2.74) (2.74) Sizelb 2.055 2.677 2.844 (0.83) (0.96) (1.00) Sizec -1.027 -0.724 (-0.49) (-0.32) Sizebd -0.384 (-0.35) _cons -28.79** -31.92** -21.33 -23.40 (-2.09) (-2.23) (-0.82) (-0.88) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.065 0.063 0.056 0.049 Mẫu 114 114 114 114 ---------------------------------------------------------------------------
- 13 Biến phụ thuộc là Tobin’Q, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 0.106*** 0.101*** 0.101*** 0.102*** (3.73) (3.47) (3.45) (3.47) Sizelb 0.0717 0.0654 0.0798 (0.76) (0.62) (0.74) Sizec 0.0105 0.0365 (0.13) (0.43) Sizebd -0.0330 (-0.80) _cons -0.736 -0.846 -0.954 -1.131 (-1.41) (-1.56) (-0.97) (-1.12) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.103 0.099 0.091 0.088 Mẫu 114 114 114 114 --------------------------------------------------------------------------- Biến phụ thuộc là PBV, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 0.156*** 0.140*** 0.139*** 0.140*** (4.09) (3.63) (3.59) (3.60) Sizelb 0.235* 0.174 0.189 (1.89) (1.24) (1.33) Sizec 0.101 0.129 (0.97) (1.14) Sizebd -0.0358 (-0.66) _cons -1.583** -1.941*** -2.983** -3.176** (-2.26) (-2.70) (-2.30) (-2.39) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.129 0.141 0.141 0.136 Mẫu 114 114 114 114 --------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic) Kết quả cho thấy, mức xếp hạng quản trị công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết có yếu tố vốn nhà nước. Những công ty này cần một sự chuyển đổi quản trị mạnh mẽ, từ chế độ
- 14 quản trị điều hành nhà nước, tập trung bao cấp, sang chế độ quản trị điều hành của công ty cổ phần theo hướng thị trường, vì vậy, quản trị công ty là yếu tố rất cần thiết, mang tính chất sống còn, đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi. 4.2.3.2. Kết quả hồi quy bội theo phân tổ thống kê đối với công ty không có yếu tố sở hữu nhà nƣớc Biến phụ thuộc là ROA, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 0.854*** 0.835*** 0.837*** 0.812*** (2.71) (2.62) (2.63) (2.62) Sizelb 0.575 1.144 -0.0238 (0.53) (0.89) (-0.02) Sizec -1.270 -1.884 (-0.83) (-1.25) Sizebd 1.863*** (3.24) _cons -8.254 -9.447 4.440 4.394 (-1.50) (-1.59) (0.25) (0.25) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.037 0.033 0.031 0.085 Mẫu 164 164 164 164 --------------------------------------------------------------------------- Biến phụ thuộc là ROE, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 1.608*** 1.468** 1.469** 1.444** (2.65) (2.43) (2.42) (2.39) Sizelb 4.239** 4.640* 3.461 (2.06) (1.90) (1.37) Sizec -0.895 -1.515 (-0.31) (-0.52) Sizebd 1.881* (1.68) _cons -15.18 -23.97** -14.18 -14.23 (-1.44) (-2.12) (-0.42) (-0.42) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.035 0.054 0.049 0.056 Mẫu 164 164 164 164 ---------------------------------------------------------------------------
- 15 Biến phụ thuộc là Tobin’Q, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 1.608*** 1.468** 1.469** 1.444** (2.65) (2.43) (2.42) (2.39) Sizelb 4.239** 4.640* 3.461 (2.06) (1.90) (1.37) Sizec -0.895 -1.515 (-0.31) (-0.52) Sizebd 1.881* (1.68) _cons -15.18 -23.97** -14.18 -14.23 (-1.44) (-2.12) (-0.42) (-0.42) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.035 0.054 0.049 0.056 Mẫu 164 164 164 164 --------------------------------------------------------------------------- Biến phụ thuộc là PBV, CG là mức xếp hạng quản trị công ty, sizelb là quy mô lao động, sizec là quy mô công ty theo tài sản, sizebd là quy mô HĐQT --------------------------------------------------------------------------- Biến (1) (2) (3) (4) --------------------------------------------------------------------------- CG 0.0485* 0.0370 0.0370 0.0353 (1.88) (1.49) (1.49) (1.45) Sizelb 0.350*** 0.356*** 0.276*** (4.13) (3.54) (2.70) Sizec -0.0144 -0.0562 (-0.12) (-0.47) Sizebd 0.127*** (2.80) _cons 0.301 -0.424 -0.267 -0.270 (0.67) (-0.91) (-0.19) (-0.20) --------------------------------------------------------------------------- R2 điều chỉnh 0.015 0.104 0.098 0.136 Mẫu 164 164 164 164 --------------------------------------------------------------------------- (*), (**), (***): lần lượt là các mức ý nghĩa tương ứng: 10%, 5%, 1%. Giá trị trong ngoặc () là trị thống kê t (t-statistic)
- 16 Kết quả hồi quy cho thấy có sự khác biệt giữa hai phân tổ thống kê, với phân tổ thống kê những công ty không có yếu tố sở hữu nhà nước thì ngoài phụ thuộc vào CG, hiệu quả tài chính còn phụ thuộc vào quy mô HĐQT, quy mô lao động. Sự khác biệt này có thể do xuất phát điểm của tính chất doanh nghiệp của hai phân tổ thống kê. Doanh nghiệp có yếu tố sở hữu nhà nước thì thường là doanh nghiệp có quy mô lớn về tài sản, lao động như các ngân hàng, tập đoàn, nhưng về mặt quản trị thì lại lại có xuất phát điểm từ bao cấp tập trung, nên thường kém hiệu quả hơn, vì vậy yếu tố quản trị tác động mạnh mẽ hơn đến hiệu quả. Trong khi các doanh nghiệp không có vốn nhà nước thường là những doanh nghiệp tư nhân, mở rộng bằng cách cổ phần và niêm yết, vì vậy, quy mô về tài sản hay lao động thì nhỏ hơn, nhưng về quản trị thì nhanh nhạy hơn và tốt hơn. CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy mức xếp hạng quản trị công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị công ty và hiệu quả tài chính của công ty niêm yết tại Việt Nam. Vì vậy, nếu mức xếp hạng quản trị công ty gia tăng thì tình hình hoạt động các công ty niêm yết sẽ được cải thiện, khi đó hiệu quả tài chính và giá trị công ty sẽ tăng thêm. 5.2. Hàm ý các chính sách nâng cao mức xếp hạng quản trị công ty 5.2.1. Đối với CTNY Các hàm ý chính sách đối với CTNY theo hướng tăng cường tính minh bạch và công bố thông tin, xây dựng HĐQT hoạt động hiệu quả, đảm bảo quyền của cổ đông và bảo vệ lợi ích các bên liên quan, thực hiện đầy đủ và trách nhiệm đối với những quy định, nguyên tắc quản trị công ty và tăng cường áp dụng những thông lệ tốt về quản trị công ty. 5.2.2. Đối với cơ quan quản lý Hàm ý chính sách theo hướng xây dựng một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả và biện pháp tăng cường năng lực giám sát, thực thi quy định liên quan đến quản trị công ty. 5.2.3. Đối với nhà đầu tƣ Hàm ý chính sách theo hướng giúp các nhà đầu tư thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, nâng cao kiến thức để tự bảo vệ. 5.3. Hạn chế của nghiên cứu Hạn chế đầu tiên là việc đánh giá mức xếp hạng quản trị công ty thông qua bảng câu hỏi khảo sát, việc xây dựng bảng câu hỏi dựa trên những nguyên tắc, thông lệ, quy định pháp lý về quản trị công ty, những kinh nghiệm từ những bài nghiên cứu trước, những báo cáo đánh giá về quản trị công ty, có thể bảng câu hỏi chưa phản ánh được hết những đặc trưng quản trị công ty của Việt Nam, vì vậy, cần làm thêm nhiều nghiên cứu để tiếp tục hiệu chỉnh bảng câu hỏi. Hạn chế thứ hai của nghiên cứu có liên quan đến mẫu dữ liệu. Nghiên cứu mới chỉ sử dụng mẫu là những CTNY trên SGDCK TP.HCM, cần nghiên cứu thêm với những CTNY trên SGDCK HN để so sánh và cho thấy kết quả tổng thể đối với tất cả các CTNY trên thị trường chứng khoán. Một hạn chế nữa là biến độc lập được lựa chọn chưa giải thích được nhiều cho biến phụ thuộc, cần mở rộng nghiên cứu thêm đối với các biến độc lập khác để tăng tỷ lệ giải thích.
- 17 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Vai trò của Thị trường chứng khoán Việt Nam đối với nền kinh tế sau 10 năm hình thành và phát triển. Tạp chí Tài chính, ISSN: 005-56(4): 50-52. 2. Mối quan hệ giữa mức xếp hạng quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí nghiên cứu Tài chính – Marketing: ISSN 1859-3690(20): 33-36. 3. Mối quan hệ giữa mức xếp hạng quản trị công ty và giá trị của công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí Công nghệ ngân hàng: ISSN 1859-3682 (99):56-60.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn