intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; Đề xuất các khuyến nghị và hàm ý chính sách để tăng cường hiệu lực KTNB trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------------ NGUYỄN THỊ DỰ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU LỰC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – BỘ CÔNG THƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Nga 2. PGS. TS Lưu Đức Tuyên Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường và họp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội vào hồi… giờ, ngày … tháng … năm … Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu Theo IIA- Viện Kiểm toán Nội bộ Hoa Kỳ (IIA, 2017): KTNB “là hoạt động kiểm toán và tư vấn độc lập, khách quan nhằm gia tăng giá trị và cải thiện hoạt động cho tổ chức. KTNB hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu thông qua việc đánh giá và cải thiện hiệu quả của các quy trình quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát bằng cách tiếp cận hệ thống và có nguyên tắc”. Trong khung chuẩn mực Quốc tế về hành nghề KTNB chuyên nghiệp- IPPF (T. IIA, 2017) cũng nhấn mạnh sứ mệnh của KTNB: “Nâng cao và bảo vệ các giá trị của tổ chức thông qua việc cung cấp sự đảm bảo, tư vấn và thấu hiểu một cách khách quan và theo định hướng rủi ro.” Như vậy, đứng trước sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang thực hiện hội nhập cùng với các hiệp định thương mại là cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với vai trò của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp sẽ là công cụ đắc lực trong định hướng và tư vấn rủi ro cho doanh nghiệp. Vậy các hoạt động KTNB trong các doanh nghiệp phi tài chính hiện nay có đạt được mục tiêu trong vai trò là tư vấn hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và quy trình kiểm soát hay không? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Đứng trước yêu cầu về lý luận và yêu cầu thực tiễn cho thấy cần có thêm các nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đo lường hiệu lực KTNB cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm, đồng thời là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cần tập trung để xây dựng kiểm toán nội bộ đạt được tính hiệu lực trong thời gian tới tại Việt Nam. 1.1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu + Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. + Đề xuất các khuyến nghị và hàm ý chính sách để tăng cường hiệu lực KTNB trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu hình thành tương ứng như sau: Câu hỏi 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
  4. 2 Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào? Câu hỏi 3: Các khuyến nghị, hàm ý chính sách nào để tăng cường hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này bao gồm 2 bước là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ gồm hai phương pháp là định tính và định lượng. Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu chính thức. Để thực hiện các mục tiêu trong nghiên cứu chính thức tác giả sử dụng phần mềm SPSS bằng cách đo hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi qui đa biến, kiểm định Independent – samples T-test, One-way ANOVA. Mẫu nghiên cứu: 409 quan sát của 409 doanh nghiệp. Mẫu khảo sát được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu thuận tiện). Trong đó có 313 doanh nghiệp thực hiện KTNB ở các nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn điều lệ và các lĩnh vực khác nhau. 1.1.5 Kết cấu luận án Bố cục của luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm 5 Chương: Chương 1- Giới thiệu nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu Chương 2- Cơ sở lý luận về hiệu lực KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu Chương 4 - Kết quả nghiên cứu Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các khuyến nghị Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học Thứ nhất, dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã thực hiện hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu lực KTNB, tổng hợp thang đo hiệu lực cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Bên cạnh đó, tác giả thực hiện tổng hợp lý thuyết nền tảng liên quan đến luận án như lý thuyết thể chế, lý thuyết đại diện (agency theory), lý thuyết các bên liên quan. Thứ hai, từ các nghiên cứu định tính khẳng định nhân tố Hệ thống pháp luật ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB, tác giả thực hiện kỹ thuật phỏng vấn sâu, khảo sát và đánh giá độ tin cậy thang đo nhân tố Hệ thống pháp luật. Từ đó, đo lường nhân tố Hệ thống pháp luật ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB.
  5. 3 Thứ ba, tác giả tổng hợp xây dựng thang đo hiệu lực KTNB và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. b. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu đo lường hiệu lực KTNB trên ba quan điểm về mức độ hài lòng, gia tăng giá trị và nhận thức KTNB đồng thời xác định 07 nhân tố tác động đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm: năng lực KTNB, Hệ thống pháp luật, nhà quản lý cấp cao, tính độc lập của KTNB, tính khách quan của KTNB, thuê ngoài KTNB và ủy ban kiểm toán. Tác giả thực hiện kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm doanh nghiệp có quy mô lao động, thuê ngoài KTNB đối với hiệu lực KTNB. Hơn nữa, tác giả thực hiện đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiệu lực KTNB. Từ kết quả nghiên cứu luận án, tác giả đề xuất các khuyến nghị để các doanh nghiệp phi tài chính thực hiện KTNB tốt nhất đạt được mục tiêu của tổ chức. Kết quả của nghiên cứu còn là bằng chứng tham khảo hữu ích cho các cơ quan chính sách, hiệp hội kiểm toán nội bộ Việt Nam trong quá trình xây dựng nghề nghiệp KTNB chuyên nghiệp, đạt được hiệu lực KTNB. 1.1.7 Những đóng góp mới của nghiên cứu Thứ nhất, tác giả xây dựng hoàn thiện thang đo Hệ thống pháp luật dựa trên nghiên cứu định tính. Thứ hai, luận án là bằng chứng thực nghiệm về đo lường hiệu lực KTNB trên ba nhóm quan điểm khách quan từ các bên liên quan. Tác giả đo lường hiệu lực KTNB từ các đánh giá của các đơn vị được kiểm toán như phòng kế toán, các bộ phận phòng ban khác ngoài các nhà quản trị cấp cao, ủy ban kiểm toán, Ban điều hành. Đây là điểm khác biệt với các nghiên cứu trước khi chỉ thực hiện đo lường đối với Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. Thứ ba, luận án chứng minh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu lực KTNB tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính OLS. Thứ tư, luận án chứng minh có sự khác biệt giữa các nhóm doanh nghiệp thực hiện KTNB và có thuê ngoài, giữa các doanh nghiệp có quy mô lao động khác nhau ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB 1.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ 1.2.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố từ phía cung của kiểm toán nội bộ Các nghiên cứu thuộc nhóm này chỉ tập trung các nhân tố từ phía cung của KTNB ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB đó là năng lực KTNB, tính độc lập của KTNB, tính khách quan của KTNB, quy mô KTNB, trưởng KTNB bao gồm nghiên cứu của Arena & Azzone, (2009) và Erasmus và Philna Coetzee, (2017). 1.2.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố thuộc phía cầu kiểm toán nội bộ
  6. 4 Một số nghiên cứu tập trung tới các nhân tố thuộc phía cầu KTNB đó là các nhân tố thuộc về Hội đồng quản trị, Ban điều hành: Hỗ trợ của Ủy ban kiểm toán, Cam kết của nhà quản lý, Hỗ trợ của hội đồng quản trị. Nghiên cứu của Barišić & Tušek, (2016) và Dal Mas và Barac, (2018) chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, Ủy ban kiểm toán, phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. 1.2.1.3 Các nghiên cứu hỗn hợp bao gồm các nhân tố thuộc về phía cung KTNB và phía cầu KTNB Có thể thấy hướng nghiên cứu này được thực hiện nhiều hơn cả trong các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Sự kết hợp cả các nhân tố thuộc về phía cung : Năng lực KTNB, tính độc lập KTNB, tính khách quan KTNB, quy mô KTNb và các nhân tố thuộc phía cầu KTNB: Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, Ủy ban kiểm toán, Hệ thống pháp luật cho thấy cách nhìn toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu điển hình đầu tiên thuộc nhóm này là nghiên cứu của Al-Twaijry và cộng sự, (2003), nhóm tác giả thực hiện phỏng vấn 157 công ty hàng đầu của Ả Rập tới các giám đốc KTNB, kiểm toán viên độc lập và các nhà quản lý ở các doanh nghiệp thực hiện KTNB và chưa thực hiện KTNB. Kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB bao gồm: sự độc lập của bộ phận KTNB, trình độ chuyên môn của KTNB, phạm vi công việc KTNB và nhận thức của ban quản trị về vai trò, chức năng của KTNB là nhân tố quan trọng trong việc hỗ trợ cho KTNB cũng như đạt hiệu lực KTNB. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc đào tạo và phát triển nhân viên KTNB có tầm quan trọng chính đối với sự thành công của KTNB, nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao năng lực KTNB tác động đến hiệu lực của KTNB. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu khám phá, thực hiện phỏng vấn, phân tích các câu trả lời dựa trên khảo sát chưa có sự đo lường, định lượng rõ ràng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu lực KTNB. Nghiên cứu của Arena cùng các cộng sự, (2006) trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Al- Twaijry và cộng sự, (2003) bổ sung nhân tố Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Nhóm nghiên cứu tiếp tục thực hiện nghiên cứu tình huống thông qua phỏng vấn bán cấu trúc với trưởng KTNB và nhân viên kế toán, phân tích các báo cáo KTNB và các tài liệu chính sách của 6 tổ chức tại nước Ý. Kết quả là bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của thể chế, tuân thủ các quy định, pháp luật ảnh hưởng đến gia tăng giá trị của KTNB. Các công ty có xu hướng tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp tăng cường sự phát triển của KTNB. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của KTNB thông qua gia tăng giá trị của KTNB đó là: văn hóa và đào tạo nguồn nhân lực, mức độ hợp tác của KTNB với nhà quản lý và năng lực KTNB. Một hạn chế của nghiên cứu đó là phương pháp nghiên cứu chỉ dừng lại ở nghiên cứu tình huống với kích thước chưa đủ lớn. 1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu hiệu lực kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
  7. 5 Trong nhiều năm qua, hiệu lực của KTNB trở thành đề tài được nhiều người quan tâm. Các nghiên cứu về hiệu lực KTNB được phát hiện nhiều trong các nghiên cứu từ những năm 1999 khi Viện KTNB IIA sửa đổi định nghĩa về KTNB. Các nghiên cứu bắt đầu quan tâm tới việc sử dụng quan điểm lý thuyết thể chế để nhận định và đo lường hiệu lực KTNB. Các nghiên cứu hiệu lực KTNB được phân loại đo lường theo các tiêu chí khác nhau. Trong nghiên cứu của (Lenz & Hahn, 2015a) tác giả đo lường theo quan điểm về phía cung cấp dịch vụ KTNB và quan điểm về phía cầu - sử dụng dịch vụ của KTNB, còn trong các nghiên cứu (Turetken, Jethefer, & Ozkan, 2019) hiệu lực KTNB được phân loại theo tiêu chí khách quan và theo mức độ cảm nhận của người đánh giá. Dựa trên kế thừa lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết thể chế, nghiên cứu này thực hiện phân nhóm dựa trên nghiên cứu của (Carcello, Eulerich, Masli, & Wood, 2018; Turetken et al., 2019) tổng quan nghiên cứu hiệu lực KTNB theo tiêu chí tính đo lường KTNB theo các tiêu chí khách quan và nhóm các nghiên cứu theo mức độ cảm nhận của người đánh giá. Thứ nhất, các nghiên cứu đo lường khách quan tính hiệu lực kiểm toán nội bộ. Các nghiên cứu này tập trung đo lường hiệu lực KTNB theo các tiêu chí được định lượng và xác định tương đối rõ ràng. Các tiêu chí đo lường này bao gồm mức độ hoàn thành kế hoạch, thời gian cần thiết để hoàn thành kế hoạch kiểm toán, tỷ lệ thực hiện khuyến nghị kiểm toán, thời điểm phát hành kiểm toán báo cáo KTNB, thời gian giải quyết các phát hiện của KTNB, quản lý thời gian và số lượng các phát hiện kiểm toán. Các nghiên cứu của (Arena & Azzone, 2009; Barišić & Tušek, 2016; Bednarek, 2018; Bota-Avram et al., 2011; Cristina & Cristina, 2009; Chang et al., 2019; D'Onza et al., 2015; Erasmus & Coetzee, 2018a; Nurdiono & Gamayuni, 2018; Oussii & Taktak, 2018; Shu et al., 2010; Soh & Martinov-Bennie, 2011) sử dụng các tiêu chí đó trong nghiên cứu của mình. Thứ hai, các nghiên cứu đo lường hiệu lực KTNB theo cảm nhận của các bên liên quan. Đây là chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về hiệu lực KTNB khi thực hiện đo lường đánh giá tính hiệu lực của KTNB. Các tiêu chí bao gồm nhận thức tính hiệu lực của KTNB, sự hài lòng của các bên liên quan và giá trị gia tăng theo cảm nhận của doanh nghiệp. Với cách tiếp cận này các tác giả cho rằng, hiệu lực KTNB không phải là một thực thể có thể đo lường tính toán được, nó được xác định bởi các đánh giá chủ quan. Nói cách khác, hiệu lực KTNB được đo lường dựa trên các kỳ vọng của các bên liên quan (Albrecht, Howe, & Schueler, 1988). Với quan điểm này, hiệu lực KTNB yêu cầu phát triển các biện pháp có hệ thống và giá trị chung để đánh giá hiệu lực KTNB (Dittenhofer, 2001a; Schneider, 2003). 1.3 KHOẢNG TRỐNG VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Từ những tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam, tác giả nhận thấy khoảng trống nghiên cứu như sau:  Về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB Thứ nhất, từ tổng quan nghiên cứu cho thấy rằng trong các bối cảnh khác nhau các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB cũng khác nhau, sự tác động của mỗi nhân tố tới
  8. 6 hiệu lực KTNB có sự khác biệt. Chẳng hạn với biến năng lực KTNB trong nghiên cứu của Alzeban và Gwilliam, (2014); Erasmus và Coetzee, (2017); Bednarek, (2018) và Nguyễn Thị Hải Hà (2022) ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB nhưng trong kết quả nghiên cứu của Dellai & Omri, (2016) thì không ảnh hưởng đáng kể tới hiệu lực KTNB. Điều này cho thấy sự tác động của cùng một nhân tố đến hiệu lực KTNB còn có nhiều sự khác biệt. Hơn nữa, tại Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế mới nổi có nhiều đặc điểm khác biệt do đó một nghiên cứu mới là cần thiết để đánh giá lại mức độ tác động của nhân tố đến hiệu lực KTNB. Thứ hai, việc đo lường các nhân tố cũng có sự khác biệt như Tính độc lập của KTNB trong nghiên cứu của Dellai & Omri, (2016) đo lường thông qua biến giả định: Bằng 1 nếu trưởng KTNB báo cáo mặt hành chính với Ban quản lý và báo cáo mặt chức năng với ủy ban kiểm toán, hội đồng quản trị và bằng 0 nếu không. Nhưng trong các nghiên cứu của (Alzeban & Gwilliam, 2014; Cohen & Sayag, 2010) sử dụng thang đo Likert 5 mức độ về các nội dung quyền truy cập của KTNB, báo cáo cho ai về KTNB. Việc sử dụng thang đo trong các bối cảnh khác nhau có thể mang những ý nghĩa đóng góp mới nhằm đánh giá các thang đo trong bối cảnh cụ thể. Thứ ba, đối với nhân tố Hệ thống pháp luật. Từ tổng quan nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu định tính khẳng định thể chế chính trị, văn hóa ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB thông qua lý thuyết thể chế (Arena và cộng sự, 2006; Lenz, 2013). Do vậy, nghiên cứu đã phát triển các nghiên cứu định tính để xây dựng thang đo cho nhân tố Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB dựa trên phỏng vấn sâu kết hợp khảo sát định lượng. Kết quả cho thấy nhân tố Hệ thống pháp luật có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB.  Về phạm vi, bối cảnh nghiên cứu KTNB. Tại Việt Nam, ít nghiên cứu thực hiện kiểm định để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu lực KTNB tại một nước đang phát triển trong thời đại công nghệ 4.0. Các nghiên cứu tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc xác định mô hình, đo lường các nhân tố trong các lĩnh vực về tài chính, ngân hàng mà chưa mở rộng đến các ngành và lĩnh vực khác trong nền kinh tế đặc biệt là tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Như vậy, từ các phân tích đánh giá trên cho thấy còn tồn tại các khoảng trống về các bằng chứng thực nghiệm trong việc nhận diện cũng như đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là cơ sở để xác định mục tiêu cho nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu nhận diện những nhân tố ảnh, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu lực KTNB của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán là bằng chứng thuyết phục mang tính khách quan và có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết đại diện và lý thuyết thể chế để củng cố các nghiên cứu trước. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
  9. 7 2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ Kiểm toán nội bộ là việc cung cấp các dịch vụ tư vấn và đảm bảo độc lập khách quan được thiết kế để gia tăng giá trị và cải thiện hoạt động của một tổ chức. Hoạt đông kiểm toán nội bộ giúp tổ chức hoàn thành các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống, nguyên tắc để đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát. KTNB giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận có nguyên tắc và mang tính hệ thống nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro, các quy trình kiểm soát và các quy trình quản trị. Xuất phát từ định nghĩa KTNB cho thấy vai trò của KTNB bao quát và toàn diện. Với mục tiêu của KTNB là hỗ trợ tất cả các thành viên quản lý thực hiện trách nhiệm của mình bằng cách cung cấp cho họ các phân tích, đánh giá, khuyến nghị và nhận xét thích hợp liên quan đến các hoạt động trong tổ chức. Điều này cho thấy vai trò và hoạt động của KTNB gắn liền với quy trình quản lý rủi ro, quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ. 2.2 LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC KIỂM TOÁN NỘI BỘ Tính hiệu lực được xây dựng dựa trên khái niệm đánh giá kết quả hoạt động, hiệu lực được coi là đạt được mục tiêu (ISSAI 3000). KTNB có hiệu lực chỉ khi KTNB phải liên kết được các mục tiêu của tổ chức vì KTNB là một loại dịch vụ cho mỗi một doanh nghiệp, không có KTNB nào mà không có doanh nghiệp ((A. Chambers, 1992a). KTNB có hiệu lực khi góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức bằng cách giúp nhà quản lý và hội đồng quản trị để đánh giá và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị doanh nghiệp (Gramling et al., 2004; Yee, Sujan, James, & Leung, 2008). Trong nghiên cứu này của mình, tác giả dựa trên lý thuyết các bên liên quan để đo lường KTNB dưới sự cảm nhận đánh giá về mức độ hài lòng, sự gia tăng giá trị và nhận thức các bên liên quan về KTNB. 2.3 LÝ THUYẾT NỀN TẢNG Các lý thuyết nền tảng là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án. Dựa trên tổng quan nghiên cứu, tác giả sử dụng các lý thuyết sử dụng cho luận án bao gồm: lý thuyết đại diện (agency theory), lý thuyết thể chế mới (new institutional sociology theory), lý thuyết các bên liên quan. 2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞN ĐẾN HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP Dựa trên tổng quan nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB cho thấy mô hình hỗn hợp các nhân tố ảnh hưởng từ phía cung KTNB và phía cầu KTNB là hướng đi phổ biến và có mô hình các nhân tố khá đầy đủ và toàn diện nên tác giả lựa chọn mô hình theo hướng đi này. Đồng thời, qua tổng quan nghiên cứu, với sự tương đồng về thể chế chính trị và kinh tế với các quốc gia Ả Rập Xê út, Tunisia tác giả cho rằng các mô hình nghiên cứu của (Alzeban & Gwilliam, 2014; Dellai & Omri, 2016) là phù hợp với việc đo lường tính hiệu lực của KTNB tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình bao gồm các nhân tố: Hỗ trợ nhà quản lý cấp cao, năng lực KTNB, tính độc lập KTNB, tính khách quan của KTNB, thuê ngoài KTNB.
  10. 8 Tuy nhiên, trong mô hình nghiên cứu của ( Dellai & Omri, 2016) có hai nhân tố là sự ảnh hưởng của khu vực công hay tư và KTNB là công cụ cho đào tạo các nhà quản lý tác giả nhận thấy KTNB trong các đơn vị niêm yết tại Việt Nam chưa thực sự phát triển nên không đưa hai nhân tố này vào mô hình. Thứ hai, dựa vào tổng quan nghiên cứu, các nghiên cứu định tính khẳng định nhân tố Hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB đặc biệt trong bối cảnh KTNB đang phát triển như Việt Nam hiện nay, tác giả dự kiến xây dựng thang đo, kiểm định chất lượng thang đo và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố Hệ thống pháp luật đến hiệu lực KTNB. Bên cạnh đó, qua nghiên cứu gần đây đều nhấn mạnh đến tác động của Ủy ban kiểm toán/ Ban kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế mới nổi với KTNB đang phát triển Alshbiel, (2017); Bednarek, (2018); Josh, (2022) nên tác giả xem xét tác động của Ủy ban kiểm tóan đến hiệu lực KTNB trong mô hình nghiên cứu của mình. Các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu: Năng lực KTNB, tính độc lập của KTNB, tính khách quan của KTV, thuê ngoài KTNB, hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, ủy ban kiểm toán và hệ thống pháp luật. 2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.5.1 Mô hình nghiên cứu Dựa trên tổng quan nghiên cứu và lý thuyết nền tảng, sự tương đồng về thể chế chính trị và kinh tế với các quốc gia Nam Phi, Ả Rập Xê út, Tunisia tác giả cho rằng các mô hình nghiên cứu của (Alzeban & Gwilliam, 2014; Dellai & Omri, 2016; Erasmus & Coetzee, 2018b) là phù hợp với việc đo lường tính hiệu lực của KTNB tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết như hình sau:
  11. 9 H1 Năng lực KTNB Tính độc lập KTNB H2 Mức độ hài lòng Tính khách quan H3 KTNB Hiệu lực H4 KTNB Giá trị gia Quản lý cấp cao tăng H5 Ủy ban kiểm toán/Ban kiểm soát Nhận thức KTNB Hệ thống pháp luật H6 Thuê ngoài KTNB H7 Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước 2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu H1: Năng lực của kiểm toán viên nội bộ ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB. H2: Tính độc lập KTNB ảnh hưởng tích cực tới hiệu lực KTNB H3: Tính khách quan KTNB ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB H4: Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB H5: Ủy ban kiểm toán/ Ban kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến thực hiện chức năng KTNB. H6: Quy định của pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB H7: Thuê ngoài KTNB ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1.1 Quy trình nghiên cứu Tóm tắt quy trình nghiên cứu:
  12. 10 Xác định vấn đề nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu Phỏng vấn sâu và xây dựng mô hình nghiên cứu Thu thập dữ liệu Phân tích dữ liệu Thảo luận và đề xuất Sơ đồ 3. 1 Quy trình nghiên cứu Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu Tác giả tổng hợp, phân tích các nghiên cứu trước, bối cảnh tình hình thực hiện KTNB tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để xác định khoảng trống nghiên cứu có liên quan đến hiệu lực KTNB, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Bước 2: Phỏng vấn sâu và xây dựng mô hình nghiên cứu Từ tổng quan tài liệu, phân tích các nghiên cứu, tài liệu có liên quan, tác giải xây dựng các khái niệm của hiệu lực KTNB, khái niệm các nhân tố ảnh hưởng. Xác định các lý thuyết nền tảng ảnh hưởng đến đo lường hiệu lực KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Từ đó, xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu có liên quan và dự kiến thang đo cho các biên trong mô hình. Bước 3: Thu thập dữ liệu Nghiên cứu thực hiện khảo sát thử tới các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán để đánh giá mức độ đồng nhất giữa mục tiêu câu hỏi và nhận thức của người trả lời đồng thời kiểm định độ tin cậy thang đo. Từ đó hiệu chỉnh phiếu khảo sát chính thức để thực hiện khảo sát trên diện rộng. Khảo sát chính thức được thực hiện thông qua khảo sát trực tiếp hoặc qua GoogleForms.
  13. 11 Bước 4: Phân tích dữ liệu Dữ liệu thu thập về được kiểm tra, rà soát và loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu. Tác giả thực hiện phân tích dữ liệu bẳng SPSS 25 để đo lường hiệu lực KTNB, kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Các kỹ thuật được thực hiện trong phân tích SPSS bao gồm: - Phân tích thống kê mô tả biến phụ thuộc và biến độc lập - Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. - Đánh giá giá tri thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá- EFA. - Phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. - Kiểm định One-way ANOVA - Kiểm định Independent Sample T-test . Bước 5: Thảo luận và đề xuất Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu, nghiên cứu bàn luận kết quả và đề xuất hàm ý chính sách. 3.1.2 Quy trình xây dựng phiếu khảo sát Để xây dựng phiếu khảo sát, tác giả thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Thực hiện tổng quan nghiên cứu, tổng quan lý thuyết, các khái niệm và cách đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Bước 2: Xây dựng các chỉ số của hiệu lực KTNB, thang đo dự kiến cho mô hình nghiên cứu. Bước 3: Thực hiện phỏng vấn lần 1 để xác định xác định chỉ báo đo lường hiệu lực KTNB, chọn các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB. Bước 4: Tiếp tục thực hiện nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu để xây dựng thang đo cho các biến trong mô hình nghiên cứu. Bước 5: Sau khi thực hiện hai lần phỏng vấn, tác giả hiệu chỉnh thang đo và thực hiện khảo sát sơ bộ. Bước 6: Dựa trên kết quả phân tích từ khảo sát sơ bộ, tác giả xây dựng hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức. 3.1.3 Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu định tính Đối tượng khảo sát gồm:  Trưởng/phó kiểm toán nội bộ trong các đơn vị thực hiện KTNB từ 5 năm trở lên  Phó cục trưởng cục giám sát quản lý Kế toán- Kiểm toán.  Kiểm toán viên nội bộ trong các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết  Giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy và kiến thức về kiểm toán nội bộ.  Chuyên gia đào tạo CIA trong các đơn vị được ủy quyền của IIA. Mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ Để thu thập dữ liệu, bảng khảo sát được gửi trực tiếp hoặc Google forms cho đối tượng khảo sát là nhà quản lý, phụ trách kế toán và phụ trách tài chính có kiến thức về hệ thống kế toán tại doanh nghiệp. Bảng khảo sát sẽ sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước từ 1 là “Rất không đồng ý”, cho đến 5 là “Rất đồng ý”. Theo Nguyễn Đình Thọ
  14. 12 (2014), kích thước mẫu trong nghiên cứu sơ bộ từ 50 đến 100 là đạt yêu cầu. Cỡ mẫu trong giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ tác giả dự kiến khảo sát từ 70 – 120 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức Cỡ mẫu trong giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức tác giả dự kiến khảo sát khoảng 400 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp trong giai đoạn khảo sát sơ bộ. 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Dựa trên tổng quan nghiên cứu và lý thuyết nền tảng, nghiên cứu xây dựng dàn bài phỏng vấn chuyên gia nhằm xác định tiêu chí đo lường hiệu lực KTNB cũng như các nhân. Phương pháp này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn, thu thập ý kiến của các chuyên gia đã có nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, hoạt động và quản lý trực tiếp đối với lĩnh vực này. Từ các ý kiến của chuyên gia, nghiên cứu tiếp tục hiệu chỉnh thang đo để hoàn thiện bảng hỏi trước khi thực hiện khảo sát thử. 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Căn cứ kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả điều chỉnh bảng hỏi và tiến hành khảo sát chính chức với công cụ được sử dụng là gửi thư trực tiếp hoặc qua Google form. Những người tham gia nghiên cứu định lượng là những người có công việc liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực nghiên cứu. Họ là thành viên ban kiểm soát, ban kiểm toán, hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc và phòng tài chính kế toán. Quy trình nghiên cứu: Bước 1: Xây dựng chỉ báo đo lường hiệu lực KTNB, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ. Bước 2: Xây dựng phiếu khảo sát sơ bộ Bước 3: Xây dựng phiếu khảo sát chính thức Bước 4: Thực hiện khảo sát Tác giả xây dựng kế hoạch chọn mẫu và thực hiện khảo sát chính thức đến các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bước 5: Tổng hợp dữ liệu và nhập dữ liệu lên công cụ SPSS để thực hiện phân tích hồi quy đa biến, đánh giá hiệu lực kiểm toán nội bộ: Đánh giá hiệu lực kiểm toán nội bộ, phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và thực hiện phân tích hồi quy đa biến. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngày 28/11/1996, Ủy ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo nghị định số 75/CP đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn tại Việt Nam. Đến ngày 11//1998, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 127/1998/ QĐ- TTg của thủ tướng chính phủ, trung tâm giao dịch chính thức khai trương hoạt động ngày 20/7/2000 và có phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 với 2 mã cố phiếu là SAM VÀ REE.
  15. 13 Tại Hà Nội, Trung tâm giáo dịch chứng khoán Hà Nội thành lập vào năm 2005, với mô hình hoạt động theo cơ chế thị trường phi tập trung (OTC). Qua 22 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam luôn nỗ lực hoàn thiện, phát triển trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp cũng như thị trường tài chính, đồng thời đa dạng kênh phân phối tài chính, trở thành một thj trường có quy mô tương đối trên thị trường tài chính thế giới. Căn cứ số liệu công bố của UBCKNN thị trường vốn hóa tính đến tháng 12/2022 là 6.969.237 tỷ đồng, giảm 25,14 % so với năm 2021 chiếm 82,98% GDP của năm 2021. Đến hết ngày 30/12/2022 tổng cộng có 743 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE. 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN SƠ BỘ Sau khi thực hiện khảo sát 160 doanh nghiệp phi tài chính, có 115 phiếu trả lời, trong đó có 27 doanh nghiệp không có thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ, 8 phiếu trả lời không hợp lệ. Số phiếu hợp lệ đưa vào phân tích là 80 phiếu. Kết quả có 3 quan sát là HL6, DL2 và DL7 có hệ số tương quan biến thành phần- biến tổng nhỏ hơn 0,3 không đạt yêu cầunên tác giả sẽ loại các biến này khỏi các thang đo. Bảng hỏi sơ bộ gồm 58 quan sát (24 quan sát biến phụ thuộc và 34 quan sát biến độc lập) , thang đo chính thức gồm 55 quan sát( 23 quan sát biến phụ thuộc và 32 quan sát biến độc lập) được đưa vào bảng hỏi khảo sát chính thức. 4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ, tác giả hiệu chỉnh thang đo và thực hiện khảo sát chính thức qua Google Forms và khảo sát trực tiếp đến các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết. Tổng số phiếu thu về là 409 doanh nghiệp trong đó 333 phiếu trực tuyến và 76 phiếu trực tiếp. Trong đó, có 314 phiếu của 314 doanh nghiệp có thực hiện kiểm toán nội bộ và số phiếu đưa hợp lệ đưa vào phân tích là 313 phiếu. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho từng thang đo biến phụ thuộc cho thấy hệ số khá lớn với hệ số lần lượt là 0,866; 0,895 và 0,931 tương ứng với mức độ hài lòng KTNB; Gia tăng giá trị KTNB và nhận thức về KTNB. Còn đối với các biến độc lập trong mô hình, hệ số Cronbach’s Alpha tương đối lớn với hệ số thấp nhất là 0,789 ngoại trừ biến Hệ thống pháp luật. Tác giả nhận thấy biến Hệ thông pháp luật có quan sát PL6- Tính bắt buộc tuân thủ của pháp luật ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Do vậy, tác giả đã loại trừ quan sát này khỏi các bước phân tích tiếp theo. Tiếp theo, kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy các điều kiện đánh giá EFA đều thỏa mãn, các thang đo đạt được giá trị hội tụ và phân biệt đủ điều kiện phân tích tương quan và hồi quy. Phân tích hồi quy bội cho thấy 7 nhân tố đều tác động đến hiệu lực KTNB trong đó có 6 nhân tố tác động tích cực và biến Thuê ngoài tác động tích cực đến hiệu lực KTNB. Bảng 4. 191: Kết quả hồi quy đa biến- Gia tăng giá trị KTNB Hệ số Giá trị Hệ số chưa chuẩn Sig Đa cộng tuyến t chuẩn hóa hóa
  16. 14 Độ Độ lệch B Beta chấp VIF chuẩn nhận Hằng số -.051 .356 -.144 .886 NL .179 .032 .222 5.649 .000 .778 1.285 DL .188 .028 .247 6.608 .000 .853 1.172 PL .222 .042 .200 5.341 .000 .853 1.173 CC .301 .044 .267 6.815 .000 .779 1.283 KQ .152 .042 .135 3.613 .000 .851 1.175 UB .206 .037 .205 5.496 .000 .859 1.164 c6.thuengoaiKTNB -.373 .127 -.106 -2.939 .004 .925 1.081 R2 0,635 R2 hiệu chỉnh 0,627 Sig. F Change 0,000 Bảng 4. 20: Tổng hợp hồi quy đa biến Biến R2 Sig Biến độc lập phụ hiệu hiệu Hằng STT thuộc R2 chỉnh chỉnh số NL DL PL CC KQ UB TN IAE hài - lòng 0,559 0,549 0,000 0,150 Hệ số chuẩn - 1 hóa 0,243 0,19 0,244 0,265 0,096 0,154 0,078 Giá trị t 5,627 4,601 5,928 6,141 2,329 3,758 1,965 Sig 0,000 0,000 0,000 0,000 0,021 0,000 0,050 VIF 1.285 1,17 1,173 1,283 1,175 1,164 1,081 IAE Nhận thức 0,587 0,577 0,000 0,301 Hệ số chuẩn - 2 hóa 0,194 0,245 0,19 0,274 0,147 0,164 0,120 Giá trị - t 4,661 6,146 4,757 6,562 3,68 4,13 3,146 Sig 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,002 VIF 1.285 1,17 1,173 1,283 1,175 1,164 1,081 3 IAE 0,635 0,627 0 -0,51
  17. 15 gia tăng giá trị Hệ số chuẩn - hóa 0,222 0,247 0,2 0,267 0,135 0,205 0,106 Giá trị - t 5,649 6,608 5,341 6,815 3,613 5,496 2,939 Sig 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,004 VIF 1.285 1,17 1,173 1,283 1,175 1,164 1,081 Từ kết quả hồi quy cho thấy 7 nhân tố đều tác động đến hiệu lực KTNB (Nhận thức về KTNB; Mức độ hài lòng về KTNB và gia tăng giá trị của KTNB). Yhl= -0,15+ 0,243*NL+ 0,19*DL+ 0,244* PL+0,265*CC+ 0,096*KQ+ 0,154*UB- 0,78*TN +ε1 Ygt= -0,51+ 0,222*NL+ 0,247*DL+ 0,2* PL+ 0,267*CC+0,135 *KQ+ 0,205*UB- 0,106*TN +ε2 Ynt= 0,301+ 0,194*NL+ 0,245*DL+ 0,19* PL+ 0,274*CC+ 0,147*KQ+ 0,164*UB- 0,12*TN +ε3 Yhl: Hiệu lực KTNB (Hài lòng) Ygt: Hiệu lực KTNB (Giá trị gia tăng) Yhl: Hiệu lực KTNB (Nhận thức về KTNB) α0 ,£0, β0: Hằng số NL: Năng lực KTNB DL: Tính độc lập của KTNB PL: Hệ thống pháp luật CC: Quan điểm, nhận thức của nhà quản lý cấp cao. KQ: Tính khách quan của KTNB UB: Ủy ban kiểm toán/ Ban kiểm soát TN: Thuê ngoài KTNB. Như vậy, có 7/7 biến độc lập có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Giả Nội dung giả thuyết Kết quả thuyết Năng lực của kiểm toán viên nội bộ ảnh hưởng tích cực đến hiệu H1 Chấp nhận lực KTNB. H2 Tính độc lập KTNB ảnh hưởng tích cực tới hiệu lực KTNB Chấp nhận H3 Tính khách quan KTNB ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB Chấp nhận Hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực H4 Chấp nhận KTNB
  18. 16 Ủy ban kiểm toán/ Ủy ban kiểm soát ảnh hưởng tích cực đến thực H5 Chấp nhận hiện chức năng KTNB. H6 Quy định của pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến hiệu lực KTNB Chấp nhận H7 Thuê ngoài KTNB ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu lực KTNB Chấp nhận Nguồn: kết quả phân tích từ SPSS 25.0 Ngoài ra, tác giả kiểm định sự khác biệt trong việc đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu lực KTNB. Kết quả kiểm định như sau:  Kiểm định Independent Samples Test cho thấy rằng không có sự khác biệt phương sai giữa 2 hai nhóm doanh nghiệp thuê ngoài KTNB và không không thuê ngoài KTNB nhưng có sự khác biệt trung bình giữa các nhóm doanh nghiệp này.  Kiểm định ANOVA cho thấy rằng phương sai giữa các nhóm các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ đánh giá về gia tăng giá trị KTNB càng cao. Cụ thể,nhóm các doanh nghiệp có quy mô lao động trên 300 người có mức độ đánh giá trung bình về gia tăng giá trị KTNB cao nhất là 3,4850 còn nhóm doanh nghiệp có quy mô lao động từ 10 người đến 50 người có mức độ đánh giá về gia tăng giá trị KTNB thấp nhất là 2,7889.  Kiểm định ANOVA thấy rằng nhóm hội đồng quản trị, KTNB ban kiểm soát và ủy ban kiểm toán có mức độ nhận thức KTNB cao hơn với người được khảo sát giữ các vị trí khác. CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ 5.1 TỔNG HỢP VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1.1 Tác động của nhân tố năng lực kiểm toán nội bộ ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB Biến này có mức ý nghĩa sig = 0.000 (
  19. 17 phù hợp với các nghiên cứu trước (Alzeban & Gwilliam, 2014; Bednarek, 2018; Cohen & Sayag, 2010; Dellai & Omri, 2016; Lenz & Hahn, 2015b; Soh & Martinov-Bennie, 2011). 5.1.3 Tác động nhận tố hệ thống pháp luật ảnh hưởng đến hiệu lực KTNB Biến này có mức ý nghĩa sig = 0.000 (
  20. 18 5.1.6 Tác động nhân tố ủy ban kiểm toán/ Ban kiểm soát đến hiệu lực KTNB Dựa vào bảng 4.18 tổng hợp kết quả phân tích tương quan, tác giả nhận thấy giá trị Sig trong cả 3 mô hình hồi quy của Ủy ban kiểm toán/ Ban kiểm soát là Sig= 0,000
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1