intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung nghiên cứu phương thức và nội dung tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới để làm rõ mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả xây dựng nông thôn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU thắng lợi nhất định, huy động được nguồn lực lớn ở ngay khu vực nông 1. Sự cần thiết của nghiên cứu thôn để phát triển tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống Trên thế giới, sự tham gia được sử dụng rộng rãi trong lý thuyết phát xã hội, chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn được cải thiện và nâng triển và các dự án phát triển. Cuối những năm 1960 sự tham gia được đề cao, các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn ngày càng được đổi cập ở các lĩnh vực xã hội hay phát triển cộng đồng (Arnstein, 1969), sau mới, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và tiến bộ, cảnh quan môi trường này trong các nghiên cứu về phát triển cộng đồng và làm việc cộng đồng tự nhiên được chú trọng gìn giữ tốt hơn để duy trì, bảo vệ hệ sinh thái vốn ngày càng được đề cập nhiều hơn đến sự tham gia của người dân (Abbott, có ở các vùng nông thôn. 1995). Sự tham gia giúp cho các chương trình, dự án hoặc các kế hoạch Song thực tế việc triển khai XDNTM vẫn nảy sinh một số bất cập phát triển kinh tế xã hội đạt được mục tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả và như: chạy theo tiêu chí một cách hình thức, chất lượng cuộc sống thực sự bền vững hơn; đồng thời cũng tác động đến việc chia sẻ lợi ích của phát của cư dân nông thôn theo chuẩn mới chưa đáp ứng hoặc chưa bền vững, triển cho các bên liên quan và có tác dụng hỗ trợ quản lý trong quá trình tổ một số nơi còn huy động quá sức dân, một bộ phận cư dân nông thôn còn chức thực hiện. Mặt khác, sự tham gia còn giúp huy động hợp lý các nguồn chưa hiểu rõ bản chất của chương trình, chưa tận dụng các lợi thế của mình lực tại chỗ để phát triển (Chhetri, 2013). để vươn lên, vẫn còn tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc nước. Sự tham gia thực hiện các tiêu chí về thu nhập, tổ chức sản xuất, môi gia được triển khai trên diện rộng nhằm thực hiện Nghị Quyết 26 của Ban trường và an toàn trong sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản còn rất chấp hành Trung ương ngày 05 tháng 8 năm 2008 và Chương trình hành nhiều hạn chế và chưa thực sự chủ động, một số hộ sản xuất nhỏ lẻ chưa có động của Chính phủ nhằm phát triển đồng bộ, toàn diện ở khu vực nông khả năng ứng phó kịp thời với những biến động của thị trường, dịch thôn cả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và gìn giữ môi trường sinh bệnh,…. Mặt khác, nhu cầu nâng cấp các tiêu chí NTM (NTM kiểu mẫu) thái. Sau 9 năm triển khai, thực hiện (2010 - 30/7/2019), sự tham gia của trong giai đoạn tới cũng là một thách thức lớn cần có sự tham gia tích cực, cư dân nông thôn nói chung và cư dân nông thôn vùng ĐBSH nói riêng chủ động hơn của cư dân nông thôn. ngày càng được thể hiện rõ nét ở công việc cụ thể như: nhiệt tình đóng góp Tuy, đã có những công trình nghiên cứu về vai trò chủ thể của các ý kiến, tự nguyện đóng góp các nguồn lực (tiền, vật chất, đất đai, ngày đoàn thể, vai trò chủ thể của người dân nhưng các đề tài vẫn chưa nghiên công lao động,…); chủ động, sáng tạo trong tổ chức sản xuất, cải thiện sinh cứu một cách đầy đủ trên nhiều khía cạnh về sự tham gia của cư dân nông kế ở nông thôn, hăng hái tham gia các phong trào phát triển văn hóa, xã thôn trong XDNTM. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào như vậy ở vùng hội, giữ gìn an ninh trật tự,…Những nơi có sự tham gia tích cực của các hộ đồng bằng sông Hồng, nơi có những thuận lợi và khó khăn nhất định trong dân nông thôn đã thực sự làm tăng tính khả thi, tính bền vững của các công quá trình xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, sự tham gia của cư dân trình hạ tầng, văn hóa truyền thống tốt đẹp được gìn giữ, tinh thần đoàn nông thôn trong XDNTM vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu nhằm phát huy kết, gắn bó trong dân được phát huy và luôn thể hiện được tính trách nhiệm sự tham gia của cư dân nông thôn phục vụ cho phát kinh tế xã hội ở nông với cộng đồng, làng xóm. Đặc biệt, sự tham gia còn giúp khơi dậy bản tính thôn được bền vững, hiệu quả hơn bảo đảm nông thôn ngày càng văn minh siêng năng, tinh thần ham học hỏi, cải thiện tính năng động của cư dân giàu mạnh (NTM kiểu mẫu). Từ những vấn đề nêu trên đề tài: “Nghiên nông thôn giúp họ phát triển ổn định kinh tế gia đình hơn, nâng cấp nhà ở, cứu sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới vườn, ao hồ, sông suối, ruộng đồng tạo cảnh quan và làm cho nông thôn tại vùng đồng bằng sông Hồng” là cần thiết, được tác giả lựa chọn làm đề trở nên khang trang, sạch, đẹp hơn. Kết quả XDNTM đã đạt được những tài luận án tiến sĩ.
  2. 3 4 2. Mục tiêu nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Luận án sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu 2.2. Mục tiêu cụ thể định lượng (tác giả sẽ trình bày chi tiết ở chương III). Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự 6. Những đóng góp mới của luận án tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM; Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Hai là, phân tích và đánh giá rõ thực trạng sự tham gia của cư dân Về mặt lý luận, trên cơ sở lý thuyết sự tham gia của Arnstein (1969), nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tại vùng ĐBSH; khung khổ nghiên cứu lý thuyết các bên liên quan ảnh hưởng đến mục tiêu của Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài đưa ra một số khuyến tổ chức nếu đối tượng bị quản lý được lắng nghe nhiều hơn, được tham gia nghị nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM ở nhiều hơn và hợp tác cùng nhà quản lý (Freeman, 1984; Mitchell, 1997), kế vùng ĐBSH nói riêng và Việt Nam nói chung. thừa có chọn lọc từ lý thuyết về hành động tập thể (Tarrow 1988, Sandler 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1992) và từ bối cảnh nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về lý 3.1. Đối tượng nghiên cứu: thuyết sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM, phương thức, nội Nghiên cứu sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM. Đề tài dung tham gia của cư dân nông thôn trong thực hiện các tiêu chí NTM và mối tập trung chủ yếu ở đối tượng là người dân định cư ở khu vực nông thôn. quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả XDNTM. Cụ thể: 3.2. Phạm vi nghiên cứu: (1) Lý thuyết sự tham gia (Arnstein, 1969) và lý thuyết các bên liên - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu phương thức và nội dung quan (Freeman, 1984; Mitchell, 1997) cho thấy nếu đối tượng bị quản lý tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM để làm rõ mối quan hệ giữa được lắng nghe nhiều hơn, được tham gia nhiều hơn và hợp tác cùng nhà sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả XDNTM. quản lý thì dễ dàng đạt mục tiêu quản lý. Luận án mở rộng xem xét cơ sở - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn vùng ĐBSH. lý luận về sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM ở khía cạnh - Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng tham gia phương thức và nội dung tham gia. của cư dân nông thôn trong XDNTM giai đoạn từ năm 2010 - 7/2019 và (2) Vận dụng lý thuyết về hành động tập thể (Tarrow 1988, Sandler định hướng khuyến nghị đến năm 2030. 1992), Luận án phát hiện hành động tập thể của cư dân nông thôn trong 4. Câu hỏi nghiên cứu thực hiện XDNTM vùng ĐBSH. (1) Phương thức, nội dung sự tham gia của cư dân nông thôn trong (3) Sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM được đo lường XDNTM? thông qua: cư dân nông thôn chủ động tiếp nhận thông tin về XDNTM; (2) Kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế sự tham gia của cư dân đóng góp ý kiến; đóng góp các nguồn lực; cải thiện sinh kế; giám sát trong nông thôn trong XDNTM vùng ĐBSH là gì? XDNTM; thực hiện các quy định về an toàn trong sản xuất, chế biến nông (3) Sự tham gia của cư dân nông thôn có mối liên hệ như thế nào đến sản, ATTP và tham gia tạo cảnh quan, vệ sinh môi trường. kết quả XDNTM tại vùng ĐBSH? Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, (4) Làm thế nào để huy động tốt nhất sự tham gia của cư dân nông khảo sát của luận án thôn trong XDNTM? (1) Sự tham gia của cư dân nông thôn luôn giữ vai trò nòng cốt trong XDNTM. Mức độ quan trọng của cư dân nông thôn thể hiện trong vai trò
  3. 5 6 chủ thể chính và trực tiếp thực hiện từng tiêu chí NTM như: cải thiện điều CHƯƠNG 1: kiện sống, cải thiện sinh kế, thực hiện an toàn trong sản xuất nông sản, vệ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN sinh môi trường,…Đây là chủ thể không thể thiếu trong quá trình ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN TRONG XDNTM. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (2) Sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM gắn với kết quả Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về sự tham gia, vai trò XDNTM tốt hơn và bền vững hơn. Kết quả này có hai tác dụng: một là, chủ thể của nông dân XDNTM,… Kết quả các nghiên cứu đã luận giải: giúp cư dân nông thôn hiểu rõ hơn trách nhiệm của họ, hai là giúp các nhà - Luận giải nội dung, phương thức, khái niệm, ý nghĩa sự tham gia và quản lý nhận thức rõ vai trò của cư dân nông thôn để có cơ chế khuyến nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia; khích, động viên sự tham gia của họ trong XDNTM. - Luận giải về khái niệm, vai trò, nội dung, phương thức tham gia của Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tìm được, luận án đề xuất 7 nhóm giải cư dân nông thôn trong XDNTM; pháp phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn - Luận giải về thang đo sự tham gia của cư dân nông thôn ở các khía mới. cạnh riêng rẽ và thang đo về kết quả XDNTM. 7. Kết cấu của Luận án - Một số công trình có bàn đến sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày thành 05 trong xây trong XDNTM, vai trò chủ thể tham gia của nông dân trong chương: XDNTM ở góc độ chung chung. Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến sự tham gia Tuy nhiên, chưa có công trình chuyên sâu nào nghiên cứu toàn diện và của cư dân nông thôn trong XDNTM đầy đủ về sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cư dân nông mới. Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc các công trình đã công bố về sự tham thôn trong XDNTM gia và sự tham gia trong xây dựng nông thôn mới. Luận án tiếp tục giải Chương 3: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu quyết các vấn đề: Chương 4: Thực trạng tham gia của cư dân nông thôn vùng ĐBSH Thứ nhất, về mặt lý luận: trong XDNTM Bổ sung và làm sáng tỏ lý thuyết sự tham gia của cư dân nông thôn Chương 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy sự tham gia của trong xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung làm sáng tỏ những vấn cư dân nông thôn trong XDNTM ở vùng ĐBSH. đề: khái niệm, vai trò, mức độ tham gia; nội dung, phương thức tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM. Thứ hai, về mặt thực tiễn: - Thực tế tham gia của cư dân nông thôn vùng ĐBSH trong quá trình XDNTM như thế nào? - Những kết quả và hạn chế cùng các nguyên nhân hạn chế sự tham gia của cư dân nông thôn vào XDNTM ở vùng ĐBSH; - Xem xét mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn đến kết quả XDNTM ở ĐBSH.
  4. 7 8 CHƯƠNG 2: biệt vào đối tượng này bởi sự tham gia của họ có ảnh hưởng rất lớn đến kết CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CƯ quả thực hiện các tiêu chí NTM. DÂN NÔNG THÔN TRONG XDNTM 2.1.3. Lý thuyết về hành động tập thể Lý thuyết về hành động tập thể được đề cập như là sự hợp sức của 2.1. Lý thuyết vận dụng vào nghiên cứu nhiều cá nhân cùng tham gia vào công việc nhất định tạo thành hành động 2.1.1. Lý thuyết về sự tham gia tập thể vì lợi ích chung của chính tập thể (Tarrow 1988, Sandler 1992). Đây Từ lý thuyết nền tảng về nấc thang sự tham gia của người dân trong là một trong những lý thuyết có thể giải thích cho sự tham gia của cư dân nghiên cứu của Arnstein 1969, các nghiên cứu sau này đã vận dụng để nghiên nông thôn tạo thành hành động tập thể khi họ thực hiện các công việc vì lợi cứu đưa ra cơ sở lý luận thông qua việc thực hành sự tham gia ở nhiều lĩnh ích chung của chính cộng đồng dân cư. vực khác nhau của đời sống xã hội và khái niệm về sự tham gia là việc người Trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam, sự tham gia của cư dân dân tham gia vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách bình đẳng nông thôn được coi là hành động tập thể khi họ thực hiện các công việc, trong khuôn khổ của pháp luật; họ được tiếp cận, chia sẻ thông tin, bàn bạc, các tiêu chí trong XDNTM, vì các tiêu chí NTM đều nhằm mục đích phát thảo luận và tham gia vào quá trình ra quyết định, đóng góp các nguồn lực để triển toàn diện cho khu vực nông thôn và các tiêu chí này đều liên quan tới thực hiện quyết định đó. quyền lợi và nghĩa vụ của cư dân nông thôn. Họ cùng hành động để thực 2.1.2. Lý thuyết “các bên liên quan” hiện hiệu quả các quy hoạch sản xuất, để giúp nhau sản xuất an toàn, để Nếu các nhà quản lý coi trọng bên liên quan theo khái niệm của các giữ gìn vệ sinh môi trường, để thực hiện liên kết sản xuất hiệu quả bền bên liên quan thì việc tổ chức thực hiện các vấn đề trong công tác quản lý vững; phát triển hạ tầng nông thôn hợp lý, hiện đại và khai thác hiệu quả sẽ thành công và phát triển bền vững hơn (Fontaine, 2006). Bên liên quan vào hoạt động sản xuất và đời sống dân sinh,… bất kỳ được lắng nghe nhiều hơn và tham gia nhiều nếu họ có độ nổi bật 2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và sự tham gia của cao hơn. cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới Trong chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, các bên 2.2.1. Khái niệm nông thôn mới và XDNTM liên quan có thể kể đến là cư dân nông thôn, chính quyền địa phương, các 2.2.2. Sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM tổ chức, các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn,… trong đó cư dân nông thôn 2.2.3. Phương thức tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM có vai trò chủ thể - họ vừa là đối tượng thực hiện, vừa là chủ thể hưởng lợi 2.2.4. Nội dung cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí sự phát triển, nếu họ được coi trọng, được lắng nghe nhiều hơn và tham gia trong XDNTM nhiều (độ nổi bật) thì kết quả thực hiện chương trình sẽ cao và bền vững 2.3. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của cư dân nông thôn trong hơn. Vì thế, việc vận dụng lý thuyết các bên liên quan để làm nổi bật sự xây dựng nông thôn mới tham gia của cư dân nông thôn thực hiện chương trình XDNTM một cách 2.3.1. Thực tiễn sự tham gia của cư dân nông thôn trong một số mô có ý thức chủ động, năng động và tạo điều kiện giúp họ thực hiện tốt vai hình nông thôn mới trên thế giới trò trung tâm của sự phát triển nông thôn. Trong số các bên liên quan đến 2.3.2. Thực tiễn tham gia của cư dân nông thôn trong quá trình xây quá trình XDNTM thì cư dân nông thôn là trung tâm đòi hỏi sự chú ý đặc dựng nông thôn mới ở một số địa phương tại Việt Nam 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình XDNTM tại vùng
  5. 9 10 ĐBSH CHƯƠNG 3: - Phát huy nội lực của nhân dân để thực hiện các tiêu chí trong quá ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trình XDNTM, cư dân nông thôn cần phải được tham gia xây dựng quy 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông hồng hoạch, quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn khai bàn bạc, quyết định thiết kế và giám sát thi công, nghiệm thu công 3.2. Phương pháp nghiên cứu trình. 3.2.1. Cách tiếp cận và khung phân tích - Dạy nghề cho lao động nông thôn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, a. Cách tiếp cận: Luận án đã sử dụng cách tiếp cân chủ yếu sau đây: giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, - Tiếp cận chính sách, thể chế: Thông qua việc nghiên cứu các chủ vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa, phát triển sản xuất để tăng trương, chính sách có liên quan đến sự tham gia của cư dân nông thôn thu nhập, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, bền vững. trong XDNTM. - Tiếp cận có sự tham gia: Quá trình nghiên cứu có sự - Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để khích lệ sự tham gia của chính cư tham gia, trao đổi, điều tra của các hộ dân, cán bộ quản lý... nhằm thu thập, dân nông thôn vào các công việc của XDNTM, họ phải thực sự được làm đánh giá sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM. chủ, lợi ích thiết thực của cư dân nông thôn phải được quan tâm và tạo cơ - Tiếp cận theo lãnh thổ: Nghiên cứu sự tham gia của cư dân nông chế để họ chủ động phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, phát thôn trong XDNTM được tiến hành trên các lãnh thổ khác nhau thuộc vùng triển hạ tầng và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần một cách lành mạnh. ĐBSH, trong đó tập trung vào các xã đã tiến hành XDNTM với mục đích tìm hiểu sự giống và khác nhau về sự tham gia của cư dân nông thôn trong - Cần phát huy tính tự lực, chủ động, sáng tạo của cư dân nông thôn. XDNTM giữa các vùng lãnh thổ. Những đặc tính này giúp cư dân nông thôn tham gia đầy đủ, chính xác và b. Khung phân tích trách nhiệm hơn tạo thành những hành động tập thể tốt trong thực hiện các Kế thừa các thang đo về sự tham gia của các nghiên cứu trước, tác giả tiêu chí XDNTM liên quan tới chính lợi ích của chính họ. tiến hành dự kiến câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn trực tiếp các - Cần nâng cao nhận thức về vai trò chủ thể của cư dân nông thôn trong chuyên gia tổ chức, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (Chủ XDNTM. Họ là trung tâm, là những người trực tiếp thực hiện và trực tiếp tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã) và các hộ gia đình theo các câu hỏi trên hưởng lợi và có vai trò quyết định đến hiệu quả thực hiện các tiêu chí và tính bảng hỏi đã được thiết kế về các thông tin gồm: bền vững của chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM. Sự tham gia của cư dân nông thôn - Tiếp nhận và chia sẻ thông tin - Thực hiện tiêu chí quy hoạch - Bàn bạc, thảo luận và đưa ra quyết định - Thực hiện tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội - Thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất - Đóng góp nguồn lực - Thực hiện tiêu chí về cảnh quan, môi trường và an - Trong hoạt động giám sát toàn trong sản xuất - Thực hiện tiêu chí khác Kết quả xây dựng nông thôn mới: - Kinh tế gia đình, thu nhập sau quá trình XDNTM - Hạ tầng nông thôn sau quá trình XDNTM - Nếp sống, cảnh quan môi trường nông thôn sau XDNTM (Long et al, 2009) - Mức độ hài lòng của cư dân nông thôn về kết quả đạt được trong XDNTM
  6. 11 12 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin và phát hiện mới từ các cuộc phỏng vấn trước vào cuộc phỏng vấn sau và - Dữ liệu cuối cùng các ý tưởng phát hiện mới được tác giả sử dụng cho việc phân tích Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn: nguồn số liệu thứ cấp dữ liệu. Tác giả dừng hoạt động phỏng vấn khi không còn ý tưởng mới về sự được thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên cứu, các số liệu đã được tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM. công bố chính thức của các cơ quan/đơn vị chuyên môn; nguồn số liệu sơ Như vậy, với các phân tích thu được từ tổng quan các nghiên cứu cấp được tác giả tiến hành thu thập qua phỏng vấn và khảo sát trong phạm trước kết hợp với thực tế nghiên cứu định tính, tác giả đã khái quát các vi của luận án. biến mô tả về sự tham gia của cư dân nông thôn và biến mô tả kết quả xây Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã dựng NTM như sau: công bố như: Tài liệu của Văn phòng Điều phối Nông thôn mới, Bộ Nông Bảng 3.3: Các biến mô tả về sự tham gia của cư dân nông thôn trong nghiệp & PTNT, Bộ TN và MT, Niên giám thống kê, thu thập qua các XDNTM công trình đã được công bố trên internet,… Ký Căn cứ chọn Biến số Diễn giải Phỏng vấn sâu: Tác giả chọn cách lấy mẫu phi xác suất (theo phán đoán) hiệu biến để xác định đối tượng sẽ tham gia nghiên cứu. Song các tiêu chí lựa chọn mẫu Thông qua dự họp; tờ rơi; được định trước và tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn nên vấn đề sai lầm có phương tiện truyền thông; thể giảm thiểu. Trong nghiên cứu này, các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Hưng Cư dân nông cán bộ xã, thôn Hourdequin, Yên, Hải Dương có điều kiện phát triển khu vực nông thôn tương tự nhau thôn tiếp nhận TN Chủ động tìm hiểu, nghe giải 2012; Nghiên nên tác giả chọn Thái Bình là đại diện; Ninh Bình và Vĩnh Phúc có địa thông tin thích về XDNTM cứu định tính hình không bằng phẳng, phức tạp tương tự nhau, khó khăn hơn trong việc Chủ động tiếp nhận đầy đủ phát triển hạ tầng nông thôn đạt chuẩn nên tác giả chọn Ninh Bình là đại các thông tin về XDNTM diện; Hà Nội và Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng như nhau nên Tham gia ý kiến vào đề án quy tác giả chọn Hà Nội là đại diện; Quảng Ninh và Hải Phòng có điều kiện hoạch nông thôn phát triển khu vực nông thôn tương tự nhau nên tác giả chọn Quảng Ninh Ý kiến về phát triển hạ tầng là đại diện để lấy thêm phiếu khảo sát ở Quảng Ninh cho nghiên cứu định Finsterbusch Cư dân nông nông thôn,… lượng. 1987; Day, 1997; Trong nghiên cứu định tính, tác giả trực tiếp tiếp xúc và phỏng vấn 10 thôn đóng góp ý YK Ý kiến về phương án phát Nghiên cứu định Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch xã thuộc 3 tỉnh, thành phố (Thái Bình, Ninh kiến triển sản xuất,… tính Bình, Thành phố Hà Nội) là cán bộ quản lý và tổ chức, triển khai thực hiện Bàn bạc, thảo luận mức đóng góp chương trình XDNTM ở xã để tìm hiểu rõ về sự tham gia của cư dân nông Biểu quyết các nội dung thôn và 20 hộ gia đình tại các xã khác nhau đã đạt NTM thuộc 3 tỉnh, thành trong XDNTM của xã phố (Thái Bình, Ninh Bình, Thành phố Hà Nội) (Các cuộc phỏng vấn diễn Cư dân nông Góp đất Finsterbusch ra từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2018). Thời gian mỗi cuộc phỏng vấn diễn thôn đóng góp VC Góp tiền 1987; Nghiên ra từ 30 - 45 phút. Thông qua quá trình phỏng vấn tác giả đưa những ý tưởng các nguồn lực Góp công lao động cứu định tính
  7. 13 14 Ký Căn cứ chọn Bảng 3.4: Các biến mô tả về kết quả xây dựng nông thôn mới Biến số Diễn giải hiệu biến Ký Căn cứ Biến số Diễn giải Hình thức khác hiệu chọn biến Thực hiện quyền giám sát Kinh tế gia đình có nhiều thay Bachmann trực tiếp trong quá trình đổi, thu nhập tăng 2007; Long XDNTM Conrad 2011; và cộng sự Cư dân nông Hạ tầng nông thôn phát triển Tham gia các tổ chức ở địa Danielsen 2009; 2009; Laah thôn tham gia GS đầy đủ và thuận tiện hơn phương để thực hiện quyền Nghiên cứu định 2013; giám sát Làng sạch sẽ gọn gàng, văn giám sát tính Nkwake Kết quả XDNTM KQ minh hơn Thực hiện quyền giám sát qua Cư dân nông thôn hài lòng với 2013; các đại biểu HĐND những kết quả đạt được trong Looney, Tham gia học các lớp khuyến XDNTM 2015; nông, lâm, ngư,… Chen, 2016; Tham gia dồn điền, đổi thửa Nghiên cứu để phát triển sản xuất định tính Ellis 2000; Khảo sát: Trên cơ sở danh sách các hộ và gợi ý của lãnh đạo xã, tác giả Cư dân nông Cải thiện sản xuất bền vững Cramb 2004; đã chọn chủ hộ trên 18 tuổi, hiểu tiếng việt và có thể dành thời gian để trả lời thôn tham gia cải SK (chuyển đổi cây trồng, vật Aref 2011; Saidu phiếu. Tác giả chọn kết hợp hình thức gửi phiếu điều tra tại nhà hẹn thời gian thiện sinh kế nuôi phù hợp) 2014; Mak 2017 xin lại phiếu trả lời và hình thức gửi phiếu điều tra qua đường bưu điện tới tận Ứng dụng KHCN vào sản xuất nhà dân (kèm theo kinh phí gửi lại chuyển phát nhanh) để không làm mất nhiều thời gian của các hộ gia đình. Với cách thiết lập bảng hỏi tự điền nên Liên kết và chủ động tiêu thông tin thu được khá đầy đủ và tỷ lệ trả lời cao, đáp ứng được yêu cầu lấy thụ nông sản 384 phiếu điều tra theo dự kiến. Sử dụng nước sạch Từ những tài liệu và số liệu thu thập được luận án sử dụng phần mềm SPSS Thực hiện an toàn trong sản (phần mềm hỗ trợ xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp) để xử lý số liệu phục vụ cho Cư dân nông xuất, chế biến nông sản; an Gomez, 2002; việc phân tích. thôn tham gia toàn thực phẩm,… Aylett, 2010; Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng hoạt động tạo MT Sử dụng công trình phụ hợp Nghiên cứu định Sau quá trình phỏng vấn trong nghiên cứu định tính để nghiên cứu về cảnh quan, vệ vệ sinh, tạo cảnh quan tính sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM vùng ĐBSH và khẳng sinh môi trường Thu gom rác thải và giữ vệ định lại thang đo đã tổng quan từ nghiên cứu trước. Tác giả tiếp tục vận sinh chung dụng công thức tính mẫu của Hair và cộng sự 1998 để đạt độ chính xác 95% là N = Z2(pq)/e2 = 1,962(0,5*0,5)/0.052 = 384 quan sát, trong đó:
  8. 15 16 N: Cỡ mẫu Mô hình khảo sát có 6 nhóm nhân tố độc lập đo sự tham gia của cư Z: Độ lệch chuẩn với mức tin cậy cho phép (95%) dân nông thôn với 24 biến quan sát, 01 nhân tố phụ thuộc đo kết quả xây p: Giá trị ước lượng thay đổi trong tổng thể (50%) dựng nông thôn mới với 4 biến quan sát. Phương pháp Cronbach Alpha q: 100 - p được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo, kết quả chạy Cronbach’s e: Sai số cho phép (5%) Alpha còn 7 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 28 biến đặc trưng (Phụ Tác giả áp dụng mẫu là 384 hộ gia đình để đảm bảo có thể suy diễn các lục 1), trong đó: giá trị Cronbach’s Alpha của các biến đại diện đều lớn chỉ số của mẫu thành chỉ số của tổng thể với độ tin cậy 95%. Có hai nhóm hơn 0,6 và nhỏ hơn 0,95 nên các câu hỏi của thang đo không có hiện tượng phương pháp chọn mẫu là xác suất và phi xác suất. Phương pháp chọn mẫu trùng lặp trong đo lường, chứng tỏ các thang đo này đều đảm bảo chất xác suất gồm: chọn ngẫu nhiên đơn giản, ngẫu nhiên có hệ thống, chọn theo lượng tốt. tầng lớp, chọn theo cụm. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất gồm: chọn mẫu - Phân tích nhân tố khám phá thuận tiện, chọn mẫu theo đánh giá chủ quan, chọn mẫu giới thiệu. Tuy nhiên, Qua phân tích kiểm định Cronbach’s Alpha, mô hình còn 7 thang đo bảo do hạn chế về thời gian và nguồn lực, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu đảm chất lượng tốt với 28 biến đặc trưng được tóm tắt ở bảng 3.5: thuận tiện tức là chọn đối tượng có thể tiếp cận được ở các xã đại diện ở 4 tỉnh Bảng 3.5: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt (Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nội, Quảng Ninh) trong vùng ĐBSH, khác với Thang Cronbach’s Alpha TT Biến đặc trưng các xã đã phỏng vấn ở trên với mục đích là có được ý kiến của đối tượng đo của thang đo trả lời phiếu khảo sát rộng và khác hơn các xã đã được phỏng vấn để xây 1 TN TN1, TN2, TN3 0.748 dựng phiếu khảo sát. 2 YK YK1, YK2, YK3, YK4, YK5 0.767 3.2.3. Các phương pháp phân tích thông tin 3 VC VC1, VC2, VC3, VC4 0.642 a. Phương pháp phân tích định tính 4 GS GS1, GS2, GS3 0.670 Dữ liệu thu thập được từ các phỏng vấn được mã hóa thành các chủ đề, 5 SK SK1, SK2, SK3, SK4, SK5 0.602 các khái niệm lặp lại nhiều lần đến khi bão hòa để khám phá và bổ sung biến 6 MT MT1, MT2, MT3, MT4 0.655 quan sát phù hợp mô hình lý thuyết và điều kiện thực tế. 7 KQ KQ1, KQ2, KQ3, KQ4 0.777 Trên cơ sở tham khảo thang đo về sự tham gia của người dân trong Nguồn: tính toán của tác giả trên SPSS các nghiên cứu trước kết hợp với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở kết quả kiểm định thang đo này, tác giả tiếp tục sử dụng định tính phỏng vấn sâu về thực trạng tham gia của cư dân nông thôn trong SPSS thực hiện phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng, đề tài đưa ra một )(EFA). Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha không có biến nào bị loại, số đánh giá bổ sung về thang đo sự tham gia của cư dân nông thôn trong mô hình còn 6 thang đo chất lượng với 24 biến đặc trưng được đưa vào XDNTM. kiểm định EFA để đo lường cho 6 nhân tố. Tác giả đánh giá sự phù hợp b. Phương pháp phân tích định lượng của mô hình với số liệu thực tế thông qua kiểm định thước đo KMO. - Thống kê mô tả Lần chạy EFA thứ nhất, trị số phương sai trích là 70,5% và 8 nhân tố - Thống kê so sánh có Eigenvalue ≥ 1, KMO = 0,686 , Sig = 0,000 < 0,05 nên các biến quan - Kiểm định chất lượng của thang đo sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Tuy nhiên, tại bảng ma
  9. 17 18 trận xoay trong lần chạy EFA thứ nhất có 3 biến quan sát là VC3, VC4, Kiểm định lại Cronbach’s Alpha của 7 nhân tố mới được kết quả lớn SK5 không đảm bảo tính phân biệt (đo lường ở 2 nhân tố và không đảm hơn 0,6 nên thang đo được đánh giá chất lượng tốt tức là các nhân tố mới bảo mức chênh lệch hệ số tải từ 0,3 trở lên) nên phải loại 3 biến này (phụ đều đảm bảo độ tin cậy về thang đo (Phụ lục 5). lục 2). Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ hai, có 7 nhân tố Lần chạy EFA thứ hai (sau khi đã loại 3 biến quan sát VC3, VC4, đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt với hệ số tải cao (trong khoảng 0,618 - SK5), KMO = 0,680 (bảng 3.5), có 7 nhân tố được trích tại Eigenvalue là 0,883) thỏa mãn điều kiện hệ số tải phải lớn hơn 0,5 (Phụ lục 4). 1,071 và tổng phương sai trích là 69,536%. Như vậy, KMO thỏa mãn điều - Phân tích hồi quy kiện 0,5< KMO < 1 tức là phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Để nhận diện mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với là thích hợp cho dữ liệu thực tế và 69,536% thay đổi của các nhân tố được kết quả xây dựng nông thôn mới, mô hình tương quan tổng thể có dạng: giải thích bởi các biến quan sát trong mô hình (phụ lục 3), Sig = 0,000 < KQ = f (F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7) 0,05 nên các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện Trong đó KQ là biến phụ thuộc; F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7: Biến độc (bảng 3.6). lập Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy các quan sát Việc xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập từ F1 đến F7 với biến phụ trong 6 nhân tố ban đầu đã hội tụ lại trong 7 nhân tố và các biến đặc trưng thuộc (kết quả xây dựng nông thôn mới), tác giả thực hiện bằng phương đều có hệ số tải nhân tố trong khoảng 0,685 - 0,856 (Phụ lục 4) (thỏa mãn trình hồi quy tuyến tính: điều kiện giá trị lựa chọn cần lớn hơn 0.3 với quy mô mẫu > 350) (Đinh KQ = b0 + b1F1 + b2F2 + b3F3 + b4F4 + b5F5 + b6F6 + b7F7 + ei Phi Hổ, 2011). Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng Các nhân tố sau không có sự xáo trộn, sắp xếp lại các quan sát nên vẫn cách tính điểm nhân tố (Factor Scores). giữ tên như trong mô hình ban đầu là YK, VC, TN, SK, GS. Đối với các biến độc lập, SPSS tính sẵn trong data view khi phân tích Nhân tố 7 đặt tên là “Cư dân nông thôn tham gia hoạt động tạo cảnh nhân tố khám phá lần 2 (sau khi đã loại các biến xấu), có kết quả trong giao quan, vệ sinh môi trường” (MT) gồm quan sát MT3, MT4. diện data view như phụ lục 6, trong đó: FAC1_1 là F1, FAC2_1 là F2, Riêng nhân tố 6 là nhân tố mới có 02 quan sát từ biến “Cư dân nông FAC3_1 là F3, FAC4_1 là F4, FAC5_1 là F5, FAC6_1 là F6, FAC7_1 là F7 thôn tham gia hoạt động tạo cảnh quan, vệ sinh môi trường” trong tiêu chí đã được tính theo cách tính điểm nhân tố. môi trường trong XDNTM. Tác giả đặt tên cho nhân tố này là “an toàn Đối với biến phụ thuộc KQ, tác giả cũng tính điểm theo cách tính trong sản xuất, chế biến nông sản; an toàn thực phẩm” (AT) gồm quan sát điểm nhân tố và được kết quả biến phụ thuộc trong giao diện data view MT1, MT2. như phụ lục 7, trong đó: FAC1_2 là KQ đã được tính theo cách tính điểm Qua kiểm định chất lượng thang đo và phân tích nhân tố khám phá, nhân tố. tác giả nhận diện có 7 thang đo đại diện cho sự tham gia của cư dân nông Thực hiện phân tích hồi quy đa biến trong SPSS để kiểm định mối thôn và 1 thang đo đại diện cho kết quả xây dựng nông thôn mới với tổng quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả xây dựng nông thể 25 biến đặc trưng được tổng hợp ở bảng 3.7. thôn mới tại vùng ĐBSH.
  10. 19 20 CHƯƠNG 4: quả XDNTM cho thấy: Các biến độc lập về sự tham gia của cư dân nông THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN thôn là: đóng góp ý kiến (F1), cải thiện sinh kế (F4), giám sát (F5), (thực VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY DỰNG hiện quy định về an toàn trong sản xuất, chế biến nông sản (F6), tham gia NÔNG THÔN MỚI tạo cảnh quan, vệ sinh MT (F7) có Sig. nhỏ hơn 0,01 nên các biến này tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc kết quả XDNTM và độ tin cậy 4.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới vùng ĐBSH 99%; các biến độc lập cư dân nông thôn đóng góp vật chất (F2), Cư dân 4.2. Thực trạng về phương thức tham gia nông thôn tiếp nhận thông tin (F3) có Sig. nhỏ hơn 0,05 nên các biến này 4.2.1. Thực trạng về phương thức tham gia của cư dân nông thôn vùng ĐBSH tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc kết quả XDNTM và độ tin cậy 4.2.2. Thực trạng về phương thức tham gia của cư dân nông thôn tại 95% (bảng 4.16). các điểm khảo sát Mối quan hệ của các biến độc lập về sự tham gia của cư dân nông thôn 4.3. Thực trạng tham gia thực hiện các tiêu chí XDNTM của cư vùng ĐBSH với biến phụ thuộc kết quả XDNTM được giải thích chi tiết như dân nông thôn vùng ĐBSH (nội dung tham gia) sau: 4.3.1. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện tiêu chí quy hoạch nông thôn + Biến F1: có hệ số 0.180, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này có mới nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức “đóng 4.3.2. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí về hạ tầng góp ý kiến trong xây dựng nông thôn mới (YK)” tăng thêm 1 điểm thì “kết kinh tế - xã hội quả xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,180 điểm. 4.3.3. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí về kinh tế và + Biến F2: có hệ số 0.139, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này có tổ chức sản xuất nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức “đóng 4.3.4. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện tiêu chí về cảnh quan, môi góp vật chất trong xây dựng nông thôn mới (VC)” tăng thêm 1 điểm thì “kết trường và an toàn sản xuất quả xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,139 điểm. 4.4. Mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết + Biến F3: có hệ số 0.087, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này có quả xây dựng nông thôn mới nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức “tiếp Từ thực tế nghiên cứu về sự tham gia của cư dân nông thôn vùng nhận thông tin xây dựng nông thôn mới (TN)” tăng thêm 1 điểm thì “kết quả ĐBSH trong xây dựng nông thôn mới và kết quả chạy mô hình hồi quy xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,087 điểm. trong bảng phân tích phương sai, giá trị F = 20.430 với Sig. = 0.000 < 0,01 + Biến F4: có hệ số 0.194, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này chứng minh mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế và R bình phương có nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức của tổng thể khác 0, các biến sự tham gia của cư dân nông thôn vùng ĐBSH “tham gia cải thiện sinh kế trong xây dựng nông thôn mới (SK)” tăng thêm trong xây dựng nông thôn mới có tác động cùng chiều đến biến kết quả 1 điểm thì “kết quả xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,194 điểm. XDNTM (bảng 4.13). Theo kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.13, các biến + Biến F5: có hệ số 0.146, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này có sự tham gia của cư dân nông thôn vùng ĐBSH có tương quan tuyến tính với nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức “tham biến kết quả XDNTM và mức độ tin cậy 99%. gia giám sát trong xây dựng nông thôn mới (GS)” tăng thêm 1 điểm thì “kết Kết quả kiểm định các biến độc lập về sự tham gia của cư dân nông quả xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,146 điểm. thôn vùng ĐBSH trong xây dựng nông thôn mới với biến phụ thuộc kết
  11. 21 22 + Biến F6: có hệ số 0.328, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này CHƯƠNG 5: có nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY SỰ THAM GIA “tham gia thực hiện quy định về an toàn trong sản xuất, chế biến nông sản; CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN TRONG XDNTM Ở VÙNG ĐBSH an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới (AT)” tăng thêm 1 điểm thì “kết quả xây dựng nông thôn mới” tăng thêm 0,328 điểm. 5.1. Quan điểm và mục tiêu về phát huy sự tham gia của cư dân nông + Biến F7: có hệ số 0.223, quan hệ cùng chiều với biến KQ. Điều này thôn trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng có nghĩa là khi sự tham gia của cư dân nông thôn thể hiện ở phương thức 5.1.1. Quan điểm “tham gia hoạt động tạo cảnh quan, vệ sinh môi trường trong xây dựng nông Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các bên liên quan trong quá trình thôn mới (MT)” tăng thêm 1 điểm thì “kết quả xây dựng nông thôn mới” tăng XDNTM, trong đó trọng tâm là nâng cao nhận thức của cư dân nông thêm 0,223 điểm. thôn giúp họ thực hiện hiệu quả vai trò chủ thể và luôn có hành động Với kết quả hồi quy chuẩn hóa tại bảng 4.16 thì phương trình hồi quy đúng, kịp thời trong quá trình thực hiện các tiêu chí trong XDNTM để chuẩn hóa sẽ là: xây dựng nông thôn văn minh, tiến bộ và giữ được nét đẹp của văn hóa KQ = 0.18*F1 + 0.139*F2 + 0.087*F3 + 0.194*F4 + 0.146*F5 + truyền thống, tinh thần đoàn kết, gắn bó, tính cộng đồng cao thích ứng với 0.328*F6 + 0.223*F7 xã hội hiện đại. Kết quả kiểm định trong bảng 4.18 cho thấy Durbin Watson = 1,298 < Thứ hai, nâng cao năng lực của cư dân nông thôn. Nghĩa là cần nâng 2 nên không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. cao mọi tiềm năng của cư dân nông thôn về tri thức, kinh nghiệm, kỹ 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn năng, thái độ và khả năng vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức, kỹ trong xây dựng nông thôn mới năng vào các công việc và đời sống xã hội. Quá trình XDNTM cần khơi 4.5.1. Nhận thức của cư dân nông thôn dậy, đào tạo và thực hiện đồng bộ, đầy đủ các yếu tố của “năng lực” 4.5.2. Xuất phát điểm về kinh tế và trình độ chuyên môn của cư dân giúp cư dân nông thôn có thể tham gia hiệu quả vào việc thực hiện các tiêu nông thôn không đồng đều ảnh hưởng đến sự tham gia chí XDNTM. 4.5.3. Do điều kiện đất đai ảnh hưởng đến sự tham gia Thứ ba, Mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia và thực hiện đồng bộ 4.6. Đánh giá chung sự tham gia của cư dân nông thôn các phương thức tham gia của cư dân nông thôn thông qua việc tạo điều 4.6.1. Những ưu điểm kiện tốt nhất về cơ chế, chính sách để cư dân nông thôn có thể tham gia 4.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân đông đủ và hưởng lợi chính đáng. Để cư dân nông thôn có thể tham gia được đầy đủ thì cơ chế, chính sách cần khả thi, cụ thể vào việc khuyến khích dân học tập, tiếp cận được khoa học công nghệ và các hình thức tổ chức sản xuất hiện đại,… giúp tham gia thực hiện các tiêu chí NTM với chất lượng cao nhất. Thứ tư, Mạnh dạn phân cấp, phân quyền và kết hợp hài hòa sự hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức cá nhân với việc huy động nguồn lực từ dân để sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong thực hiện các tiêu chí NTM.
  12. 23 24 5.1.2. Mục tiêu KẾT LUẬN - Đảm bảo 100% cư dân nông thôn vùng đồng bằng sông hồng tham gia đầy đủ ở toàn diện các nhân tố về sự tham gia với tinh thần trách Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước và nghiên cứu thực tế về nhiệm cao nhất. XDNTM vùng ĐBSH, tác giả đã lấp khoảng trống nghiên cứu về phương - Trao quyền nhiều hơn cho cấp cơ sở và cộng đồng dân cư để phát huy thức, nội dung tham gia của cư dân nông thôn trong thực hiện các tiêu chí tính tự quản, tự chịu trách nhiệm. NTM và mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả xây - Công khai, minh bạch gắn với kiểm tra, giám sát trong quá trình dựng nông thôn mới. Phương thức tham gia được tác giả nghiên cứu trên các XDNTM. phương diện: cư dân nông thôn chủ động tiếp nhận thông tin về XDNTM; 5.2. Một số giải pháp nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông đóng góp ý kiến, đóng góp các nguồn lực và tham gia giám sát trong XDNTM thôn trong xây dựng nông thôn mới (dân biết - dân bàn - dân làm - dân kiểm tra, giám sát). Nội dung tham gia tác 5.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm phát huy sự tham gia của giả đã tập trung làm rõ sự tham gia của cư dân nông thôn ở việc thực hiện 4 cư dân nông thôn trong XDNTM nhóm tiêu chí cơ bản là: tiêu chí quy hoạch nông thôn, nhóm tiêu chí về hạ 5.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm phát huy sự tham gia của tầng kinh tế - xã hội, nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm tiêu chí cư dân nông thôn trong XDNTM về cảnh quan, môi trường và thực hiện an toàn sản xuất. Dựa vào kết quả hồi 5.2.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức của cư dân nông thôn về quy đa biến và những đánh giá thực trạng sự tham gia của cư dân nông thôn XDNTM trong xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng, tác giả đã khái 5.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực, trách nhiệm tham gia của cư quát những quan điểm, mục tiêu huy động sự tham gia của cư dân nông thôn dân nông thôn trong XDNTM trong xây dựng nông thôn mới và đề xuất được 7 nhóm giải pháp nhằm phát 5.2.5. Giải pháp về nâng cao trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới là: Giải để huy động sức dân và QL hiệu quả quá trình XDNTM pháp về cơ chế, chính sách nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn 5.2.6. Giải pháp trong việc tham gia vào các tổ chức tập thể trong xây dựng nông thôn mới; tổ chức thực hiện nhằm phát huy sự tham gia 5.2.7. Giải pháp về sự tham gia của cư dân nông thôn để phát triển thị của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao nhận thức của trường nông sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn. cư dân nông thôn về xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng lực, trách nhiệm tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; giải pháp nâng cao trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã để huy động được sức dân và quản lý hiệu quả quá trình XDNTM; Giải pháp trong việc tham gia vào các tổ chức tập thể ở nông thôn; Giải pháp về sự tham gia của cư dân nông thôn để phát triển thị trường nông sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn. Hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được, đề tài luận án chưa có điều kiện tìm hiểu sâu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Vấn đề này tác giả mong muốn sẽ làm rõ ở các nghiên cứu sau này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0