Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 1
download
Luận án có kết cấu gồm 4 chương: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán; Phương pháp nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán; Kết quả nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán; Kết luận và khuyến nghị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- 1 2 doanh nghiệp kiểm toán?” GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Câu hỏi nghiên cứu cụ thể: 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Câu hỏi 1: Quy mô công ty được kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào tới quyết Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự biến đổi định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán? mạnh mẽ về số lượng các công ty niêm yết. Tính đến ngày 31/12/2015 cả nước có 660 doanh nghiệp được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành Câu hỏi 2: Mức độ phức tạp trong hoạt động của công ty có ảnh hưởng tới phố Hồ Chí Minh (HOSE). Kiểm toán độc lập có vai trò quan trọng thị trường chứng quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán như thể nào? khoán ở Việt Nam, là một trong các căn cứ quan trọng trong việc cung cấp thông tin Câu hỏi 3: Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng ra sao đối hỗ trợ các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định. Với mong muốn tìm hiểu các căn với quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán? cứ mà doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung Câu hỏi 4: Tỷ lệ Nợ phải trả của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ khác, tác giả thực hiện chọn công ty kiểm toán? nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng Câu hỏi 5: Tỷ lệ lãi ròng có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp khoán Việt Nam”. kiểm toán hay không? Câu hỏi 6: Công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và công ty niêm yết 2. Mục tiêu nghiên cứu trên sàn chứng khoán HOSE có khác nhau trong lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán hay Thứ nhất, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán không? của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thứ hai, xây dựng mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán ; đánh giá mức độ ảnh Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các yếu tố thuộc về đặc điểm của hưởng của từng yếu tố doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp, tính chất phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp, tỷ lệ Nợ phải trả Thứ ba, giúp người sử dụng thông tin nhận diện được thực tiễn lựa chọn doanh trong tổng tài sản, tỷ lệ lãi ròng của doanh nghiệp, nơi doanh nghiệp niêm yết. nghiệp kiểm toán độc lập, đánh giá được độ tin cậy của thông tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các quyết định. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công ty kiểm của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Thứ tư, cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho các doanh nghiệp kiểm toán thị trường chứng khoán Việt Nam mà có báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán độc lập về căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty, những mong bởi các doanh nghiệp kiểm toán độc lập. muốn và yêu cầu đối với dịch vụ kiểm toán mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp, giúp các doanh nghiệp kiểm toán có cơ sở đề xuất các chính sách kinh doanh, quản lý chất 5. Phương pháp nghiên cứu lượng dịch vụ kiểm toán, tìm cách cải thiện và đáp ứng như cầu, mong muốn của - Nghiên cứu tài liệu và tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán. trong, ngoài nước nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn doanh Thứ năm, đề xuất các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực kế nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp nước ngoài, xác định các yếu tố lựa chọn toán, kiểm toán trong việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách quản lý vĩ mô nhằm tương đồng với đặc điểm của Việt Nam. kiểm soát và giám sát thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. - Phỏng vấn sâu một số nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam để nhận diện các 3. Câu hỏi nghiên cứu: căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp, xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Câu hỏi nghiên cứu chung: “Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- 3 4 - Thu thập dữ liệu của 276 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội trong 3 năm LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN 2013, 2014, 2015 và thực hiện kiểm định mô hình nghiên cứu 1.1 Cơ sở lý thuyết về nhu cầu đối với dịch vụ kiểm toán 6. Ý nghĩa của Luận án 1.1.1 Lý thuyết hành vi mua Về mặt lý luận: nghiên cứu được thực hiện nhằm hệ thống hóa lại các lý thuyết Theo Sheth et al. (1991) khi người mua quyết định mua một sản phẩm, dịch vụ, sẽ nghiên cứu về sự lựa chọn dịch vụ nói chung và dịch vụ kiểm toán độc lập nói riêng, có năm giá trị tiêu dùng tác động đến hành vi mua, bao gồm giá trị chức năng, giá trị xây dựng được mô hình nghiên cứu với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điều kiện, giá trị xã hội, giá trị tri thức và giá trị cảm xúc. doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Mô hình của Sheth hoàn toàn có thể được vận dụng vào mô tả sự lựa chọn đối với Thứ nhất, các nghiên cứu về kiểm toán có liên quan đến các nhân tố cơ bản tác dịch vụ kiểm toán độc lập. Theo đó, giá trị của dịch vụ kiểm toán độc lập thể hiện ở cả động đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp tại Việt năm nội dung chính là giá trị chức năng và giá trị xã hội, giá trị điều kiện, giá trị tri Nam chưa được các nhà nghiên cứu thực hiện. thức và giá trị cảm xúc. Giá trị chức năng của kiểm toán theo quan điểm của Sheth, thể Thứ hai, Kết quả nghiên cứu chỉ ra những căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm hiện tính hữu ích của dịch vụ kiểm toán không chỉ đối với doanh nghiệp được kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay một cách đầy đủ, có căn cứ khoa học toán mà còn hữu ích cả đối với các đối tượng sử dụng thông tin, các cơ quan quản lý và luận giải rõ ràng dựa trên kết quả phỏng vấn sâu và dữ liệu của 276 doanh nghiệp nhà nước. Giá trị xã hội của kiểm toán thể hiện qua việc lựa chọn các thương hiệu niêm yết trên thị trường chứng khoán trong năm 2015. đúng đắn và phù hợp, mang lại tính minh bạch cho thông tin tài chính. Giá trị điều Thứ ba, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước về kiện của kiểm toán được hiểu là độ hữu dụng nhận được từ một phương án lựa chọn lĩnh vực kế toán kiểm toán, các hiệp hội nghề nghiệp có một cái nhìn đầy đủ và rõ ràng doanh nghiệp kiểm toán trong điều kiện có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán. toàn cảnh bức tranh lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam, Giá trị điều kiện này có thể hiểu là những lợi ích khác mà các doanh nghiệp kiểm toán qua đó đề ra các chính sách quản lý vĩ mô nhằm kiểm soát và giám sát thị trường dịch có thể mang lại cho khách hàng ngoài dịch vụ chính là kiểm toán báo cáo tài chính. vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam Giá trị tri thức của kiểm toán theo quan điểm của tác giả, được thể hiện thông qua Thứ tư, Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp các doanh nghiệp kiểm toán độc lập mong muốn về chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ khác. đưa ra các chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp Còn giá trị cảm xúc của dịch vụ kiểm toán đó là sự hài lòng với nhà cung cấp dịch vụ, Thứ năm, nghiên cứu thực hiện phân tích và đánh giá những điểm riêng khác hài lòng với nhân viên, từ đó kích thích các nhà quản lý tiếp tục lựa chọn mua cho các biệt trong mô hình sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp Việt lần tiếp sau. Năm lợi ích hay giá trị của dịch vụ kiểm toán là căn cứ để các doanh Nam so với các nước có hoạt động kiểm toán phát triển trên thế giới với luận cứ khoa nghiệp ra quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán. học rõ ràng, đầy đủ. 1.1.2 Vai trò của kiểm toán độc lập 7. Kết cấu của Luận án: Luận án có kết cấu gồm 4 chương: Các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra quyết định thuê kiểm toán với mục đích Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về lựa chọn doanh giảm các chi phí đại diện do sự bất cân xứng thông tin gia tăng trong môi trường nội nghiệp kiểm toán bộ. Bất cân xứng về thông tin xảy ra theo bốn cấp độ: Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Cấp độ thứ nhất là sự bất cân xứng giữa những người điều hành và những người đại diện cho các cổ đông – Hội đồng quản trị. Chương 3: Kết quả nghiên cứu Cấp độ thứ hai là sự bất cân xứng về thông tin giữa các cổ đông và các thành Chương 4: Kết luận và khuyến nghị viên hội đồng quản trị (người đại diện cho các cổ đông).
- 5 6 Cấp độ bất cân xứng về thông tin thứ ba xuất hiện khi các cổ đông của một doanh nghiệp ngày càng tăng. Kiểm toán viên sẽ giúp khôi phục lại sự cân bằng nội công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng, sự bất cân xứng về thông tin giữa bộ, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp được kiểm toán và giảm sự khác biệt những người điều hành, chủ sở hữu và những nhà đầu tư tương lai là lớn nhất bởi vì trong các hoạt động, các bộ phận doanh nghiệp (Knechel et al., 2008). thực tế là giá cổ phiếu không phụ thuộc vào giá trị sổ sách của tài sản. 1.1.4 Giả thuyết thông tin về vai trò cung cấp thông tin tài chính tin cậy của Cấp độ thứ tư là sự bất cân xứng về thông tin giữa các bên hữu quan (Nhà kiểm toán nước, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động…) và những người sở hữu và điều Theo "Giả thuyết Thông tin", kiểm toán viên bên ngoài có thể nâng cao chất lượng hành công ty. thông tin được doanh nghiệp cung cấp, do đó nâng cao chất lượng của các thông tin tài Kinney and McDaniel (1989) rằng khi quy mô của một doanh nghiệp tăng lên, chính cung cấp cho người sử dụng hỗ trợ người sử dụng thông tin trong việc ra các khả năng kiểm soát các quy trình kinh doanh và kiểm soát doanh nghiệp của các nhà quyết định kinh tế. quản lý giảm. Thuê kiểm toán viên độc lập giúp khôi phục lại sự cân bằng trong nội bộ doanh nghiệp vì kiểm toán giúp nâng cao hiệu quả trong các công ty được kiểm toán Giả thuyết về thông tin này có giá trị bao hàm cả việc các nhà quản lý doanh và làm giảm sự phân tán của các phòng ban (Knechel et al., 2008). nghiệp muốn thay đổi doanh nghiệp kiểm toán hiện tại sang một doanh nghiệp kiểm Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp ra quốc tế cũng có thể nảy sinh vấn đề như toán khác với mong muốn trì hoãn việc công bố thông tin tài chính không tốt của tuân thủ quy định khác nhau về thuế ở các nước. Lợi ích khác phát sinh từ một cuộc doanh nghiệp. kiểm toán bao gồm cải thiện hiệu quả hoạt động do kiểm toán viên đánh giá các quy 1.1.5 Giả thuyết bảo hiểm về vai trò bảo đảm độ tin cậy thông tin tài chính với trình nội bộ, ngăn chặn các hành động phi pháp quản lý hoạt động, tăng tuân thủ các người sử dụng thông tin quy định pháp lý. “Giả thuyết bảo hiểm” (Insurance Hypothesis) đề xuất rằng cuộc kiểm toán 1.1.3 Giả thuyết quản lý về vai trò kiểm toán đối với hoạt động quản lý doanh được coi là một chính sách bảo hiểm đối với nhà đầu tư. Giả thuyết này cho rằng các nghiệp doanh nghiệp kiểm toán hoạt động như một công ty bảo hiểm đối với các nhà đầu tư, Giả thuyết này đề cập đến hoạt động kiểm toán của một tổ chức như là một với các ngân hàng, các nhà quản lý... phương tiện để làm giảm chi phí phát sinh từ những xung đột về lợi ích giữa những Giả thuyết bảo hiểm cho thấy nhu cầu về kiểm toán được bắt nguồn từ trách nhiệm người chủ sở hữu và người quản lý (Jensen and Meckling, 1976), Watts and của các bên tham gia vào các hoạt động tài chính, liên quan đến công bố thông tin cho Zimmerman, 1983). nhà đầu tư (Wallace, 1980). Bằng cách sử dụng một doanh nghiệp kiểm toán tham gia Trong môi trường của một doanh nghiệp, DeFond (1992) xác định hai nhân tố vào kiểm tra các hoạt động tài chính có thể giảm tổn thất dự kiến về tranh tụng của liên quan tới nhu cầu về giám sát bên ngoài của doanh nghiệp đó là (1) sự khác nhau doanh nghiệp bằng cách chuyển một phần tổn thất dự kiến về các doanh nghiệp kiểm trong vai trò giữa người quản lý và chủ sở hữu, người sở hữu phải tôn trọng các hành toán. động của người quản lý và (2), khả năng quan sát không hoàn hảo của chủ sở hữu đối 1.2 Tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp với các hành động của các nhà quản lý. kiểm toán Hoàn thiện kiểm soát về quản lý nội bộ của doanh nghiệp cũng được coi là một lý Quá trình phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp cho thấy, sự lựa chọn do giải thích cho các nhu cầu kiểm toán của doanh nghiệp. doanh nghiệp kiểm toán có thể chịu tác động từ 3 nhóm yếu tố: Công việc kiểm toán có thể cung cấp một số lợi ích nội bộ cho một công ty chẳng Một là, các yếu tố thuộc về đặc điểm của các doanh nghiệp kiểm toán bao gồm hạn như cải thiện hiệu quả quá trình, tăng sự tuân thủ pháp luật và các quy định hoặc chất lượng kiểm toán, danh tiếng, giá phí của doanh nghiệp kiểm toán. giảm bất đối xứng thông tin nội bộ. Xu hướng quốc tế hóa theo định hướng toàn cầu hóa đang gia tăng, sự mở rộng các mối quan hệ với các bên tham gia bên ngoài đã khiến cho sự phức tạp trong nội bộ
- 7 8 Hai là, nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô, tính Abdel- Khalik (1993) tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu cho kiểm toán phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu, lợi nhuận của doanh viên bên ngoài và mức độ phức tạp trong tổ chức của doanh nghiệp. nghiệp… 1.2.4 Nghiên cứu nhu cầu nợ của doanh nghiệp và sự lựa chọn doanh nghiệp Ba là, nhóm yếu tố khác như yếu tố về thể chế, văn hóa, trình độ, nhận thức của kiểm toán các nhà quản lý doanh nghiệp. Reed và cộng sự (2000) dự đoán rằng các công ty lựa chọn một doanh nghiệp Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của mình, tác giả chỉ đề cập đến ảnh kiểm toán thuộc các công ty "Big Four" để giúp cho việc đàm phán nợ được nhiều hưởng của hai nhóm yếu tố đến sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp hơn. Titman and Trueman (1986) cho thấy các nhà quản lý của các công ty có tỷ lệ nợ đó là nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và nhóm yếu tố thuộc về các công nhiều nhất có nhiều khả năng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán có chất lượng thấp. ty được kiểm toán. Theo Jensen (1993), khoản nợ là một yếu tố có thể xác định được các chi phí vay nợ 1.2.1 Chất lượng kiểm toán và danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán, giá phí của doanh nghiệp rõ ràng, cụ thể hơn, có thể kiểm soát được các cuộc xung đột giữa kiểm toán trong quá trình lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán lợi ích của các cổ đông và các nhà quản lý. Klein and Leffler (1981) đã đưa ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng đề 1.2.5 Nghiên cứu về thay đổi doanh nghiệp kiểm toán cập đến mức độ một số đặc tính mong muốn là tốt”. DeAngelo (1981) cũng đã đưa ra Nghiên cứu của Bagherpour (2004) về sự thay đổi doanh nghiệp kiểm toán của một định nghĩa ngắn gọn về chất lượng kiểm toán “Chất lượng dịch vụ kiểm toán được các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Iran cho thấy, khi các công ty có sự định nghĩa là việc đánh giá doanh nghiệp kiểm toán trên 2 đặc khía cạnh: Thứ nhất: thay đổi quyền sở hữu và thay đổi các thành viên trong hội đồng quản trị thì dẫn tới sự Đó là việc doanh nghiệp kiểm toán có phát hiện ra những sai phạm của khách hàng thay đổi doanh nghiệp kiểm toán. Philip and Siegel (2008) cho rằng lý do mà các hay không? Thứ hai: là việc doanh nghiệp kiểm toán báo cáo những sai phạm này” doanh nghiệp kiểm toán không tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng nữa và 1.2.2 Nghiên cứu về tác động về sở hữu trong doanh nghiệp đối với sự lựa buộc khách hàng của doanh nghiệp kiểm toán phải thay đổi doanh nghiệp kiểm toán xuất phát từ các lý do của khách hàng như kiểm soát nội bộ yếu kém, phát sinh các vấn chọn doanh nghiệp kiểm toán đề tranh chấp kiện tụng. Stefaniak và cộng sự (2009) chỉ ra rằng chi phí kiểm toán Theo El Ghoul và cộng sự (2007), khi cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp gồm cũng là một trong nhiều nguyên nhân chính dẫn đến việc thay đổi doanh nghiệp kiểm nhiều cổ đông thì có sự sụt giảm trong nhu cầu về doanh nghiệp kiểm toán chất lượng toán. cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Laeven and Levine (2005) cho rằng khi doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu kiểm soát, hoạt động giám sát nội bộ sẽ tốt hơn, và do đó, theo Thornton and Moore (1993) doanh nghiệp ưu tiên thuê một doanh nghiệp kiểm toán chất lượng thấp hơn. Các doanh nghiệp tìm kiếm tài chính ở nước ngoài hoặc các đối tác nước ngoài có nhiều khả năng để thuê một doanh nghiệp kiểm toán quốc tế, bởi các doanh nghiệp kiểm toán này có sự hiểu biết với hệ thống kế toán và chuẩn mực kế toán quốc tế. 1.2.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp đối với sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán Lennox (2005), với nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và nhu cầu doanh nghiệp kiểm toán có chất lượng cao, cho thấy một có mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao.
- 9 10 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT 2.2.3 Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu NGHIÊN CỨU 2.2.3.1 Quyết định chọn doanh nghiệp kiểm toán 2.1 Quy trình nghiên cứu Big Four là các doanh nghiệp kiểm toán có tổng doanh số lớn nhất 2.394 tỷ Nghiên cứu trong tổng số 2.847 tỷ của 10 công ty, chiếm 84,1% doanh thu của 10 công ty lớn nhất, Ý tưởng Phỏng vấn Xây dựng mô nghiên tài liệu, tổng sâu các hình nghiên cứu và cũng là 4 doanh nghiệp có tổng số lượng khách hàng, tổng số nhân viên nhiều nhất. cứu quan nghiên nhà quản và giả thuyết Đây là lý do tác giả chọn biến phụ thuộc là sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán thuộc cứu lý nghiên cứu Big Four hay nhóm doanh nghiệp kiểm toán không phải là Big Four. 2.2.3.2 Mức độ phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc Kết luận Kiểm định Thu thập Chọn mẫu Thiết kế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán giả thuyết, dữ liệu, mã nghiên cứu mô hình hóa dữ liệu và mẫu Sự phức tạp của doanh nghiệp được đo lường qua: Quy mô doanh nghiệp, doanh nghiên cứu nghiệp có công ty con, tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trong tổng tài sản. Các nghiên Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu cứu Abbott and Parker (2000), Piot (2001), Fan and Wong (2005), Kane and Velury 2.2 Khung lý thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa (2005), Lennox (2005) cho thấy quy mô của doanh nghiệp được kiểm toán là một yếu chọn doanh nghiệp kiểm toán tố có ảnh hưởng tới sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán có uy tín. Quy mô doanh 2.1.1 Quy định của pháp luật về kiểm toán báo cáo tài chính công ty đại nghiệp là một biến xác định bởi logarit tự nhiên của tổng tài sản của một doanh nghiệp chúng được đề cập trong tài liệu của các nhà nghiên cứu như Chow, 1982; DeFond, 1992; Pháp luật về chứng khoán (Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC) quy định báo cáo Broye and Weill, 2008; Knechel et al. (2008). Giả thuyết nghiên cứu: tài chính năm của công ty đại chúng là các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng H1 Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn doanh khoán phải được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận. nghiệp kiểm toán chất lượng cao Chương VI Luật kiểm toán độc lập (năm 2011) đã quy định về kiểm toán báo Phù hợp với Knechel et al. (2008), tác giả nghiên cứu sự lựa chọn doanh nghiệp cáo tài chính báo cáo tài chính đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có công ty niêm kiểm toán chất lượng cao trong mối quan hệ với sự phức tạp bên trong của tổ chức. yết. Knechel et al. (2008) cho rằng có một mối quan hệ giữa số lượng giao dịch thực hiện 2.2.2 Khung lý thuyết nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của trong doanh nghiệp và tính phức tạp của nó, hay nói cách khác số lượng các giao dịch các công ty niêm yết mua bán thể hiện tính phức tạp trong hoạt động của một doanh nghiệp, được đo lường Các nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến lựa chọn công ty kiểm toán của các doanh qua chỉ tiêu Nợ phải thu và hàng tồn kho, hợp với Stice (1991) và Hay, Knechel and nghiệp ở Việt Nam bao gồm hai nhóm nhân tố: Wong (2006). Giả thuyết nghiên cứu: Một là, các nhân tố liên quan đến doanh nghiệp được kiểm toán như quy mô H2 : Tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tỷ lệ lãi ròng, tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài, có cực đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao. công ty con, nơi (sàn) doanh nghiệp niêm yết. Knechel (2004) sử dụng biến giả GROUP, sẽ nhận giá trị 1 khi một công ty có Hai là, các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán như chất lượng, thương công ty con, và nhận giá trị 0 khi một công ty không có công ty con. Theo nghiên cứu hiệu của doanh nghiệp kiểm toán. của Ge and Mc.Vay (2005) khi doanh nghiệp có quy mô lớn với nhiều công ty con thì thường nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp hơn và do đó sự kiểm soát của công ty mẹ với
- 11 12 công ty con sẽ yếu hơn. Vì vậy cần có sự gia tăng giám sát với các công ty con thông H6: Các doanh nghiệp có Tỷ lệ lãi ròng trên tổng tài sản (ROA) cao có xu qua các doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao. Giả thuyết nghiên cứu: hướng không lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao H3: Doanh nghiệp có công ty con thường có xu hướng lựa chọn các doanh Sự khác biệt lớn về quy mô của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và nghiệp kiểm toán chất lượng cao HOSE có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các công ty niêm yết. Đây là lý do tác giả đưa thêm biến HOSE vào mô hình để đánh giá xem có 2.2.3.3 Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài với việc lựa chọn doanh sự khác biệt của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán với sự lựa chọn nghiệp kiểm toán doanh nghiệp kiểm toán hay không. Biến HOSE nhận giá trị bằng 0 khi doanh nghiệp Các công ty tìm kiếm tài chính ở nước ngoài hoặc các đối tác nước ngoài có niêm yết trên sàn HOSE và nhận giá trị là 1 khi doanh nghiệp được chọn niêm yết trên nhiều khả năng để thuê một công ty kiểm toán quốc tế bởi tính chất toàn cầu của các sàn HNX. công ty kiểm toán này. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cho rằng các công ty kiểm toán quốc tế có sự am hiểu với hệ thống kế toán nước ngoài Giả thuyết nghiên cứu: hoặc chuẩn mực kế toán quốc tế. Các công ty kiểm toán quốc tế sẽ đáng tin cậy hơn, H7: Có sự khác biệt trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán giữa các có thể giúp doanh nghiệp gia tăng thêm độ tin cậy cho các báo cáo tài chính trong mắt doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và HOSE của người sử dụng thông tin này (Citrone and Manalis, 2000). Giả thuyết nghiên cứu: Mô hình nghiên cứu: H4: Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao AUDCHOICE = β0 + β1SIZE + β2INVREC + β3GROUP + β4FORSHA + β5 DEB_ASSETS + β6 ROA + β7 HOSE + Ui 2.2.3.4 Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp trong tổng tài sản có ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán 2.3 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu Chow (1982), lý do làm cho chi phí của doanh nghiệp gia tăng đó là do việc gia 2.3.1 Phương pháp lấy mẫu tăng tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn. Knechel et al., 2008, sử dụng hệ số tổng nợ phải trả n= trên tổng tài sản (DEBT_ASSET) như là một biến để đo tỷ lệ nợ trong một công ty. 1 + Một số nghiên cứu trước đây (ví dụ Sundgren, 1998; Broye and Weill, 2008), sử dụng Trong đó: N: Là số lượng tổng thể, n: Cỡ mẫu, e: là sai số tiêu chuẩn các định nghĩa khác nhau của đòn bẩy tài chính này, họ đã điều tra tác động của đòn Theo đó, nếu tổng thể doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HNX và HOSE là 698 bẩy dựa vào sự lựa chọn một doanh nghiệp kiểm toán. Giả thuyết nghiên cứu: doanh nghiệp, độ chính xác 95%, sai số tiêu chuẩn là +-5% thì số lượng mẫu cần chọn H5 : Tỷ lệ nợ phải trả của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực với việc lựa là: 255 doanh nghiệp. Trong quá trình lấy mẫu, số lượng mẫu được gia tăng lên 276 chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao doanh nghiệp bởi doanh nghiệp được chọn theo tỷ lệ của từng ngành để phục vụ phân 2.2.3.5 Tỷ lệ lãi ròng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán tích đảm bảo tính khách quan cho các nhóm ngành khác nhau. của doanh nghiệp 2.3.2 Tổng hợp và phân tích dữ liệu Johnson và Lys (1990) xác định ROA là một biến mà có thể liên quan đến việc lựa AUDCHOICE là biến định tính nhận hai giá trị 0,1 (=1 Nếu doanh nghiệp chọn chọn doanh nghiệp kiểm toán. Phù hợp với lập luận này, Abbott và Parker (2000) đưa một trong các công ty Big4 ; =0 nếu các doanh nghiệp không chọn các doanh nghiệp ra giả thuyết rằng ROA có ảnh hưởng tích cực đến việc thúc đẩy ngành dịch vụ đặc kiểm toán thuộc Big4). Tác giả sử dụng hồi quy Binary Logistic trong SPSS20 để biệt, ngành kiểm toán. Một lập luận khác cho rằng, khi các công ty có lợi nhuận cao thì kiểm định mô hình nghiên cứu. sẽ có khả năng chi trả được những khoản phí kiểm toán cao hơn. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan tích cực, nhưng không đáng kể giữa ROA và việc lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán. Giả thuyết nghiên cứu:
- 13 14 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24/28 nhà quản lý cho rằng công ty có quy mô lớn thì thường có xu hướng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán lớn. 4/28 nhà quản lý cho rằng vì là công ty Nhỏ và vừa nên không có ý định mời doanh nghiệp kiểm toán thuộc Big4 kiểm toán. 3.1 Kết quả phỏng vấn các nhà quản lý doanh nghiệp về lý do chọn doanh (2) Doanh nghiệp có công ty con nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp 24/28 nhà quản lý được hỏi cho rằng một công ty có công ty con có thể có ảnh Trong số 28 doanh nghiệp đã và đang được kiểm toán thì có 10 doanh nghiệp hưởng đến việc lựa chọn công ty kiểm toán. 4/28 nhà quản lý công ty cho rằng có thể chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4 (chiếm tỷ lệ 35,7%), 18 doanh nghiệp không lựa doanh nghiệp sẽ không thuê các doanh nghiệp kiểm toán lớn để kiểm toán toàn bộ với chọn các doanh nghiệp kiểm toán Big4 mà lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán trong các công ty con vì chi phí kiểm toán có thể là một trở ngại. nước (chiếm tỷ lệ 65,3% trong số mẫu khảo sát). (3) Tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu trong tổng tài sản Kết quả phỏng vấn về lý do và căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán: 26/28 nhà quản lý được phỏng vấn cho rằng tỷ lệ hàng tồn kho và nợ phải thu 1. Lựa chọn dựa trên danh tiếng doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán: trong tổng tài sản không có liên quan/không ảnh hưởng đến quyết định chọn doanh 28/28 công ty đều cho rằng chất lượng là ưu tiên hàng đầu khi doanh nghiệp lựa nghiệp kiểm toán của công ty. 2/28 nhà quản lý không có ý kiến về vấn đề này chọn doanh nghiệp kiểm toán. 5. Nợ phải trả: 2. Tiêu chí Giá phí/số tiền sẵn sàng chi trả cho một hợp đồng kiểm toán 27/28 nhà quản lý cho rằng nhiều doanh nghiệp có xu hướng báo cáo nợ phải 14/28 doanh nghiệp: tiêu chí ưu tiên trong lựa chọn công ty kiểm là chất lượng trả thấp hơn thực tế nhưng sẽ chưa chắc coi Nợ phải trả là căn cứ để lựa chọn doanh kiểm toán và danh tiếng các doanh nghiệp kiểm toán ví như Big4. 8/28 doanh nghiệp nghiệp kiểm toán. cho rằng khi các doanh nghiệp kiểm toán có chất lượng tương đương nhau thì sẽ lựa 6) Lợi nhuận của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chọn doanh nghiệp kiểm toán chọn các doanh nghiệp kiểm toán có giá phí ưu đãi hơn. 1/28 nhà quản lý cho rằng hay không? “Giá phí kiểm toán là yếu tố quan trọng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, nếu giá 19/28 nhà quản lý cho rằng không căn cứ vào việc doanh nghiệp có lãi hay phí quá cao thì công ty không thể đáp ứng được, các bên sẽ cân nhắc để quyết định không để chọn công ty kiểm toán. 2/28 nhà quản lý cho rằng nếu doanh nghiệp báo lỗ giá phí phù hợp. 1/28 nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp trong nước có giá cả nhưng các nhà đầu tư yêu cầu báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi các doanh cạnh tranh, chất lượng khá tốt. 1/28 nhà quản lý thì không quan tâm đến giá phí và nghiệp kiểm toán lớn thì các nhà quản trị doanh nghiệp không có lý do gì để thoái thác công ty nào kiểm toán. việc này được. 7/28 nhà quản lý cho rằng nếu doanh nghiệp lỗ thì có lẽ sẽ không chọn 3/28 nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp kiểm toán thường đưa ra mức phí các doanh nghiệp kiểm toán có giá phí cao như Big4 được. phù hợp với điều kiện, quy mô của doanh nghiệp và thị trường, các doanh nghiệp 7. Ảnh hưởng của mức độ phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp tới lựa chọn trong nước mức phí thường rẻ hơn. doanh nghiệp kiểm toán 3. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài: 24/28 doanh nghiệp cho rằng mức độ phức tạp trong hoạt động của công ty tỷ lệ Cả 5/5 nhà quản lý doanh nghiệp có sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài cho thuận với quy mô của doanh nghiệp nên có thể ảnh hưởng đến lựa chọn doanh nghiệp rằng khi doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn hoặc đầu tư vào kiểm toán. 4/28 nhà quản lý doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp có nhiều công ty doanh nghiệp thì họ đều muốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán bởi con thì tương ứng với quy mô lớn nên có thể sẵn sàng thuê doanh nghiệp kiểm toán các doanh nghiệp kiểm toán Big4. lớn kiểm toán. 4. Tính phức tạp trong hoạt động của doanh nghiệp (1) Quy mô doanh nghiệp với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán 8. Về mức độ hài lòng với doanh nghiệp kiểm toán:
- 15 16 28/28 doanh nghiệp đều hài lòng với dịch vụ kiểm toán mà các doanh nghiệp 3.2.2 Kiểm tra mối liên hệ giữa các biến định tính kiểm toán cung cấp. 10/28 doanh nghiệp được các doanh nghiệp kiểm toán lớn như Bảng 3.4 Kiểm định Chi-Square cho mối liên hệ giữa các biến định tính Big4 kiểm toán thì rất hài lòng với dịch vụ mà các công ty này cung cấp. Chi-Square Tests 9. Các yêu cầu khác đối với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán Value df Asymp. Sig. Exact Sig. Exact Sig. 28/28 doanh nghiệp đều cho rằng đội ngũ nhân viên kiểm toán thực hiện kiểm (2-sided) (2-sided) (1-sided) toán phải thực sự chuyên nghiệp, hiểu khách hàng, làm việc nghiêm túc, có khả năng a Pearson Chi-Square 42.206 1 .000 tư vấn cho khách hàng trong các vấn đề về tài chính, kiểm soát nội bộ, tham gia tư vấn cho các công ty về chính sách thuế. Continuity Correctionb 41.218 1 .000 4/28 doanh nghiệp cho rằng thời gian phát hành báo cáo kiểm toán còn chậm, Likelihood Ratio 43.083 1 .000 có thể do các nguyên nhân khách quan như chờ kết quả thư xác nhận nhưng điều đó Fisher's Exact Test .000 .000 làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. 1/28 doanh nghiệp yêu cầu các doanh Linear-by-Linear Association 42.155 1 .000 nghiệp kiểm toán bảo mật thông tin của khách hàng. N of Valid Cases 828 3.2 Kết quả kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn doanh a. 0 cells (0.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is nghiệp kiểm toán 117.49. b. Computed only for a 2x2 table 3.2.1 Thống kê mô tả 3.2.3 Phân tích tương quan giữa các biến độc lập Bảng 3.1: Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp kiểm toán được chọn Bảng 3.5: Tương quan giữa các biến AUDCHOICE Correlations Frequency Percent Valid Percent Cumulative AUDCHOICE HOSE GROUP FORSHA ROA INVREC DEBT_A SIZE Percent SSET AUDCHOICE 1 Non_Big4 586 70.8 70.8 70.8 HOSE -.226** 1 Valid Big4 242 29.2 29.2 100.0 GROUP .171** -.420** 1 ** ** ** FORSHA .401 -.315 .281 1 Total 828 100.0 100.0 ROA .053 -.100** -.030 .142** 1 INVREC -.071* .094** .029 -.084* -.185** 1 DEBT_ASSET -.029 .025 .118** -.179** -.338** .412** 1 SIZE .456** -.571** .453** .333** -.005 -.044 .270** 1 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
- 17 18 3.2.4 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập Bảng 3.7 Kết quả kiểm định Leverage và khoảng cách Cook Bảng 3.6 Kết quả phân tích hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập Residuals Statisticsa Coefficientsa Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value -.31 1.18 .29 .249 828 Unstandardized Standardized Collinearity Std. Predicted Value -2.404 3.576 .000 1.000 828 Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig. Standard Error of .022 .148 .036 .010 828 Std. Predicted Value B Beta Tolerance VIF Error Adjusted Predicted Value -.31 1.19 .29 .249 828 (Constant) -3.387 .302 -11.223 .000 Residual -.847 1.020 .000 .381 828 Std. Residual -2.215 2.665 .000 .996 828 HOSE .104 .034 .114 3.032 .003 .602 1.661 Stud. Residual -2.233 2.674 .000 1.001 828 GROUP -.061 .031 -.068 -1.980 .048 .735 1.360 Deleted Residual -.862 1.026 .000 .385 828 Stud. Deleted Residual -2.239 2.684 .001 1.002 828 FORSHA .008 .001 .272 8.236 .000 .781 1.280 Mahal. Distance 1.718 123.560 6.992 5.853 828 1 ROA -.078 .206 -.012 -.377 .706 .869 1.151 Cook's Distance .000 .029 .001 .002 828 Centered Leverage Value .002 .149 .008 .007 828 INVREC .021 .064 .011 .332 .740 .797 1.255 a. Dependent Variable: AUDCHOICE DEBT_AS -.251 .080 -.118 -3.149 .002 .613 1.632 3.2.5 Phân tích mô hình hồi quy SET Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra đối với các hệ số β SIZE .311 .026 .494 12.005 .000 .505 1.979 Omnibus Tests of Model Coefficients Chi-square df Sig. a. Dependent Variable: AUDCHOICE Step 271.691 7 .000 Khoảng cách Cook là một biện pháp khác được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng Step 1 Block 271.691 7 .000 của một quan sát. Khoảng cách Cook trong bảng (Cook's Distance) có giá trị rất nhỏ Model 271.691 7 .000 (0.004) và nằm trong khoảng (0;1) nên có thể thấy trong mẫu chọn không có giá trị Bảng 3.10 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình quan sát nào bất thường. Điều này không làm ảnh hưởng đến các dự đoán và kết quả Model Summary chạy mô hình. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.7. Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square 1 728.818a .280 .399 a. Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates changed by less than .001. Bảng 3.11 Kết qủa dự đoán sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
- 19 20 Classification Tablea Nam có công ty con thường không có xu hướng thuê doanh nghiệp kiểm toán Big4 thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho cả công ty mẹ và công ty con. Predicted Biến FORSHA (tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài) có ý nghĩa thống kê Observed AUDCHOICE Percentage trong mô hình nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu Correct tư nước ngoài trong cơ cấu vốn càng cao thì càng có xu hướng lựa chọn các doanh Non_Big4 Big4 nghiệp kiểm toán chất lượng cao như Big4. Non_Big4 540 46 92.2 Biến INVREC (tỷ lệ Nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng tài sản) không có ý AUDCHOICE nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Điều này trái với các nghiên cứu của một số Step 1 Big4 111 131 54.1 tác giả như Knechel et al. (2008). Overall Percentage 81.0 Biến DEBT_ASSET (Tỷ lệ nợ phải trả chia cho tổng tài sản) có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa chọn công ty kiểm toán Big4. Điều này hoàn toàn khác biệt so với các a. The cut value is .500 nghiên cứu của các nhà nghiên cứu như Blackwell, Noland và Wind (1998); Pitman và Fortin (2004), Maxwell (2005), Causholli và Knechel (2007) cho thấy việc một doanh Bảng 3.12: Kết quả kiểm định mô hình nghiệp yêu cầu hỗ trợ tài chính từ bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến việc thuê một Variables in the Equation doanh nghiệp kiểm toán Big4. B S.E. Wald df Sig. Exp(B) Biến kiểm soát ROA được đo lường bằng tỷ lệ lãi/lỗ trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu, trái với dự đoán ban đầu khi cho rằng các HOSE .517 .232 4.978 1 .026 1.677 doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì thường có xu hướng lựa chọn các doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao. Điều này là không phù hợp với nghiên cứu trước đó (ví dụ GROUP -.679 .247 7.530 1 .006 .507 như El Ghoul và cộng sự, 2008). FORSHA .041 .006 41.567 1 .000 1.042 Thống kê mô tả và kết quả hồi quy đều cho thấy các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE có tỷ lệ chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4 cao hơn tỷ lệ chọn ROA .045 1.377 .001 1 .974 1.047 Step 1a Big4 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX. INVREC .478 .447 1.146 1 .284 1.613
- = −27.012 − 0.679
- + 2.197 + .041 − 1.674 !"_" + 0.517 +
- % DEBT_ASSET -1.674 .558 8.998 1 .003 .188 SIZE 2.197 .235 87.691 1 .000 8.997 Constant -27.012 2.743 96.991 1 .000 .000 a. Variable(s) entered on step 1: HOSE, GROUP, FORSHA, ROA, INVREC, DEBT_ASSET, SIZE. Trái với dự đoán ban đầu, đặc điểm GROUP có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao. Hay nói cách khác, doanh nghiệp ở Việt
- 21 22 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ hoạt động kinh doanh, tài chính, nhận diện rủi ro, kiểm soát rủi ro… để có thể gia tăng 4.1 Kết luận lợi ích trong doanh nghiệp. Với các nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu mở rộng dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán là hoàn toàn có thật, các doanh Bảng 4.1 Các biến và dấu của các biến trong mô hình nghiên cứu nghiệp kiểm toán ở Việt Nam cần có kế hoạch riêng cho mình trong việc đa dạng hóa Biến Dự đoán Kết quả kiểm định các dịch vụ cung cấp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và người sử về dấu và dụng thông tin kiểm toán. Dấu Kết luận về ý nghĩa với mô hình ý nghĩa 4.2.1.3 Đào tạo kỹ năng cần thiết cho kiểm toán viên trong tương lai nghiên cứu thống kê Khi các doanh nghiệp kiểm toán áp dụng công nghệ trong kiểm toán lại cần phải INVREC + Không có ý nghĩa thống kê có những nhân viên kiểm toán có trình độ và chuyên nghiệp hơn. Các doanh nghiệp kiểm toán không những cần chú trọng đến việc đầu tư công nghệ kiểm toán mà còn GROUP + - Có ý nghĩa thống kê cần chú trọng cả đến các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, phân công công việc cho các kiểm toán viên để đảm bảo cuộc kiểm toán có chất lượng kiểm toán cao. SIZE + + Có ý nghĩa thống kê 4.2.1.4 Chuyển đổi mô hình hoạt động công ty phù hợp DEBT_ASSET + - Có ý nghĩa thống kê Việc chuyển đổi mô hình công ty có thể được thực hiện thông qua sáp nhập với ROA - Không có ý nghĩa thống kê các hãng kiểm toán trong nước khác hay có thể lựa chọn một trong ba mô hình đó là mô hình: Công ty mạng lưới (Networks), mô hình Hiệp hội các công ty uy tín FORSHA + + Có ý nghĩa thống kê (Associations), mô hình Liên kết (Alliances, Organisations) để tạo thành những doanh HOSE + + Có ý nghĩa thống kê nghiệp kiểm toán lớn có thương hiệu, có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường dịch vụ kiểm toán. 4.2 Một số khuyến nghị 4.2.1.4 Kiểm soát chất lượng các dịch vụ cung cấp 4.2.1. Một số đề xuất với các doanh nghiệp kiểm toán Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán không chỉ tiến hành từ bên trong bản 4.2.1.1 Các biện pháp gia tăng khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp kiểm thân doanh nghiệp kiểm toán mà còn cần phải có sự kiểm soát chất lượng của cả bên toán nội ngoài và cần được tiến hành liên tục hoặc định kỳ theo quy định của pháp luật về kiểm toán. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được thực hiện xuyên suốt trong Các doanh nghiệp kiểm toán trong nước cần đa dạng các loại hình dịch vụ cung quá trình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán. cấp, có những phương thức tiếp cận khách hàng phù hợp không vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán. 4.2.1.5 Đề xuất về báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán Các doanh nghiệp kiểm toán cần sớm đề ra các chính sách phù hợp để tiếp cận tới Mong muốn của các nhà quản lý là các doanh nghiệp kiểm toán cần linh hoạt hơn khách hàng, truyền thông quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty một cách rộng trong việc phát hành báo cáo kiểm toán. Thông tin trên báo cáo kiểm toán hiện nay còn rãi để các nhà đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài hiểu, tin tưởng và lựa chọn các nhiều hạn chế, chủ yếu là các thông tin tài chính đã được kiểm tra mà không có thêm dịch vụ. những thông tin khác để họ có thể nhận diện được nhanh nhất đúng đắn nhất về hoạt động hay có thể là văn hóa của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra quyết định. 4.2.1.2 Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy các nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong đợi nhận được các ý kiến tư vấn của các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về
- 23 24 4.2.2 Khuyến nghị với các cơ quan quản lý chuyên môn trong lĩnh vực kế 4.4. Hạn chế của nghiên cứu toán, kiểm toán 1) Mới chỉ thực hiện nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán 4.2.2.1 Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán HOSE và HNX, chưa mở rộng nghiên cứu các doanh nghiệp không niêm yết. 2) Nghiên cứu mới chỉ đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn doanh 4.2.2.2 Kiểm soát về căn cứ xác định giá phí kiểm toán nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp phi tài chính mà chưa nghiên cứu các doanh 4.2.2.3 Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – cơ sở đánh giá việc lập và nghiệp tài chính. trình bày báo cáo tài chính của các công ty niêm yết 3. Hệ số Nagelkerke R Square của mô hình nhận giá trị 0.399 cho thấy 5 biến SIZE, 4.2.2.4 Thành lập bộ phận giám sát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các công GROUP, FORSHA, DEBT_ASSET, HOSE trong mô hình có thể giải thích được ty đại chúng thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 39,9% cho sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của doanh nghiệp. 4.2.2.5 Hoàn thiện quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các doanh nghiệp KẾT LUẬN kiểm toán Thứ nhất, Luận án đã tổng quan và hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết và các 4.2.2.6 Sửa đổi tiêu chuẩn về doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán các nghiên cứu về lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các nhà nghiên cứu trong và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ngoài nước. 4.2.2.7 Bổ sung quy định về nghĩa vụ của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán Thứ hai, Luận án đã tìm hiểu được các tiêu chí được các doanh nghiệp ở Việt được chấp thuận kiểm toán cho các công ty đại chúng và các trường hợp đình chỉ Nam sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán thông qua phương pháp phỏng vấn hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán sâu các nhà quản lý doanh nghiệp. 4.3 Khuyến nghị với người sử dụng thông tin Thứ ba, Luận án đã xây dựng được mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về các Các ngân hàng, tổ chức tài chính, chủ đầu tư cần có những yêu cầu cụ thể về nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính cho đơn vị tham gia thầu, vay vốn. Thứ tư, Kiểm định mô hình nghiên cứu và đánh giá tác động của các yếu tố đối với sự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán. Các nhà đầu tư không chỉ đơn thuần dựa vào thông tin tài chính được kiểm toán để ra quyết định mà còn có trách nhiệm kiểm soát chất lượng của thông tin tài chính Thứ năm, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, qua đó sau kiểm toán được công bố thông qua am hiểu về danh tiếng và chất lượng kiểm toán đề xuất các kiến nghị với các cơ quan chuyên môn của Nhà nước trong lĩnh vực kế của doanh nghiệp kiểm toán đã thực hiện kiểm toán và ký báo cáo kiểm toán. toán, kiểm toán trong việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách quản lý vĩ mô nhằm 4.4 Đóng góp của đề tài nghiên cứu kiểm soát và giám sát thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam, làm cho thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam hoạt động lành mạnh, đúng hướng. Nghiên cứu kết hợp cả theo hướng nghiên cứu định tính và định lượng. Thứ sáu, cung cấp những thông tin cho các doanh nghiệp kiểm toán độc lập về Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn căn cứ lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán của các doanh nghiệp ở Việt Nam, những doanh nghiệp kiểm toán: quy mô của doanh nghiệp (SIZE), Tỷ lệ sở hữu của các nhà mong muốn và yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp đối với dịch vụ kiểm toán đầu tư nước ngoài (FORSHA), sàn chứng khoán doanh nghiệp niêm yết (HOSE) có mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp. ảnh hưởng tích cực tới việc lựa chọn một trong các doanh nghiệp kiểm toán Big4. Biến GROUP và tỷ lệ Nợ phải trả (DEBT_ASSET) lại có ảnh hưởng tiêu cực đến việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán Big4. ROA, Tỷ lệ Nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng tài sản (INVREC) không có ý nghĩa đối với việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán chất lượng cao như Big4.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn