Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính và đánh giá mức độ căng thẳng tài chính, tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực, trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm duy trì sự ổn định tài chính, phòng ngừa sự căng thẳng khu vực tài chính trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG VŨ THỊ KIM OANH NGHIÊN CỨU CĂNG THẲNG KHU VỰC TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2019
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo 2. TS. Nguyễn Đỗ Quốc Thọ Phản biện 1: …………………………….. Phản biện 2: …………………………….. Phản biện 3: …………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào hồi ... giờ.… ngày...... tháng ..... năm 2020 tại Học viện Ngân hàng. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu vực tài chính với cấu trúc phức tạp có mối liên kết mật thiết, tác động qua lại với các khu vực của nền kinh tế thực của mỗi nước. Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 2007 ở Mỹ, đã đẩy chi phí tín dụng tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức tài chính trở nên thận trọng hơn, đẩy nền kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng nhất kể từ cuộc đại suy thoái, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế toàn cầu. Ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, sẽ phải chịu nhiều “cú sốc” từ bên ngoài nên khu vực tài chính sẽ có nhiều biến động. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế dựa vào ngân hàng (bank-based market), quy mô các định chế tài chính phi ngân hàng và thị trường chứng khoán vẫn còn rất nhỏ, do đó khi hoạt động tín dụng ngân hàng tăng trưởng chậm đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, nhìn từ góc độ hấp thụ vốn của nền kinh tế, những yếu kém trong nội lực của các doanh nghiệp khi được bộc lộ đã thực sự hạn chế doanh nghiệp khỏi khả năng tiếp nhận vốn tín dụng. Chính vì vậy việc nghiên cứu và xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính, trên cơ sở đó xác định các giai đoạn căng thẳng khu vực tài chính, đánh giá tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách góp phần phòng ngừa sự căng thẳng khu vực tài chính, đảm bảo ổn định tài chính có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đây chính là lí do để nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Ở nƣớc ngoài Theo tìm hiểu của nghiên cứu sinh, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về căng thẳng khu vực tài chính nhằm xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính và đánh giá tác động của căng thẳng tài chính đến các hoạt động kinh tế, đến nền kinh tế thực. Đáng chú ý là các nghiên cứu sau: Illing và Liu (2006) là những người đầu tiên nghiên cứu về căng thẳng tài chính. Họ đã xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính cho Canada dựa trên kết quả một cuộc khảo sát với các chuyên viên về mức độ căng thẳng của 41 sự kiện khác nhau trong vòng 25 năm qua. Qua khảo sát, nghiên cứu đã lựa chọn các biến phản ánh tổn thất dự kiến; các biến phản ảnh rủi ro và các biến phản ảnh sự không chắc chắn. Nghiên cứu đã cho thấy, chỉ số FSI là một phương pháp đo lường có nhiều ý nghĩa trong hệ thống tài chính. Khi chỉ số FSI tăng, phản ánh mức độ căng thẳng khu vực tài chính tăng lên. Nghiên cứu của Cardarelli, Elekdag, Lall (2010) về “Căng thẳng tài chính và các hoạt động kinh tế” trong đó chỉ số căng thẳng tài chính được tổng hợp từ các chỉ số phản ảnh sự
- 2 căng thẳng của khu vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối. Nghiên cứu đã xem xét vấn đề căng thẳng tài chính ở 17 quốc gia và đã chỉ ra rằng căng thẳng tài chính do căng thẳng khu vực ngân hàng gây ra sẽ dẫn đến sự suy giảm sâu và kéo dài hơn là những ảnh hưởng do căng thẳng thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối gây ra. Hakkio và Keeton trong bài viết “Căng thẳng tài chính: nó là gì, nó được đo lường như thế nào và tại sao nó lại là vấn đề” đã xây dựng một chỉ số căng thẳng tài chính mới – Chỉ số căng thẳng tài chính thành phố Kansas (KCFSI). 11 biến số được lựa chọn, thu thập số liệu theo từng tháng phản ảnh những biến động trên thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, khu vực ngân hàng và thị trường ngoại hối. Chỉ số KCFSI đã thành công trong việc chỉ ra những giai đoạn căng thẳng tài chính trong suốt 20 năm qua tại Mỹ và thực hiện dự báo tốt những thay đổi trong các hoạt động kinh tế tại Mỹ. 2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu về căng thẳng khu vực tài chính. Luận án Tiến sỹ của NCS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo về “Hệ thống phòng ngừa khủng hoảng tài chính cho Việt Nam trong quá trình hội nhập”. Luận án tiếp cận theo hướng đưa ra hệ thống lý luận về khủng hoảng tài chính để giải thích nguyên nhân cho cuộc khủng hoảng năm 2008. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá nguy cơ xảy ra khủng hoảng trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008. Tọa đàm của Vụ chính sách Tiền tệ, NHNN về “Ổn định tài chính và các mối liên kết tài chính vĩ mô” đã chỉ ra các kênh tác động của khu vực tài chính đến nền kinh tế thực, sự căng thẳng của khu vực tài chính có thể dẫn đến sự suy giảm kinh tế, thậm chí là khủng hoảng tài chính như thực tế tại một số nước đã cho thấy. Tọa đàm mới chỉ gợi mở một vấn đề rất nhỏ liên quan đến đề tài. Trong bài báo Xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính cho Việt Nam của 2 tác giả TS. Nguyễn Chí Đức và Hồ Thúy Ái đăng trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ (2017), các tác giả đã đánh giá căng thẳng khu vực tài chính ở Việt Nam thông qua việc xây dựng chỉ số đo lường tình trạng căng thẳng khu vực tài chính cho Việt Nam với dữ liệu tần suất tháng. Các biến được lựa chọn gồm CMAX và độ biến động của giá cổ phiếu toàn thị trường; chênh lệch lợi suất TPCP, độ biến động của lợi suất TPCP; độ biến động của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng; chỉ số áp lực thị trường ngoại hối (EMPI) và biến Beta ngành ngân hàng và CMAX giá cổ phiếu ngành ngân hàng. Sau đó, nhóm tác giả sử dụng hai phương pháp trọng số phương sai bằng nhau và phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) để xây dựng chỉ số tổng hợp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những giai đoạn FSI đạt giá trị cực cao là từ giữa năm 2008 cho đến đầu năm 2009. 2.3. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Từ tổng quan nghiên cứu của nước ngoài và trong nước về căng thẳng khu vực tài
- 3 chính có thể thấy trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về việc xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính và đánh giá tác động của căng thẳng khu vực tài chính. Tuy nhiên, ở trong nước hiện nay nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế và chưa toàn diện. Luận án hướng đến các câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: - Căng thẳng khu vực tài chính là gì và căng thẳng khu vực tài chính tác động đến nền kinh tế thực như thế nào? - Tại Việt Nam, đã xảy ra căng thẳng khu vực tài chính hay chưa và nếu đã xảy ra thì nguyên nhân của căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam là gì ? - Căng thẳng khu vực tài chính tác động đến nền kinh tế thực của Việt Nam như thế nào ? - Việc xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính cho Việt Nam được thực hiện ra sao ? - Cần có những khuyến nghị chính sách gì để có thể hạn chế tình trạng căng thẳng khu vực tài chính và giảm thiểu tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực tại Việt Nam trong thời gian tới? 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính và đánh giá mức độ căng thẳng tài chính, tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực, trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm duy trì sự ổn định tài chính, phòng ngừa sự căng thẳng khu vực tài chính trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập là các số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm 2005 – 2017. Các số liệu được thu thập từ website chính thức của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục thống kê, Ngân hàng nhà nước, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Số liệu về khu vực ngân hàng được thu thập từ báo cáo tài chính đã công bố của các NHTM (các ngân hàng được chọn ngẫu nhiên, đảm bảo tổng tài sản các ngân hàng được chọn lớn hơn 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng). Từ các số liệu thu thập được, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp để đánh giá thực trạng căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam và tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. - Các phương pháp định lượng bao gồm: + Phương pháp trọng số phương sai bằng nhau để xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính. Sau đó tác giả sử dụng bộ lọc HP với biến là chỉ số căng thẳng khu vực tài chính để xác định giai đoạn căng thẳng khu vực tài chính. + Để xem xét tác động của căng thẳng tài chính đến nền kinh tế thực, luận án sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy ngưỡng - TVAR được sử dụng trong các nghiên cứu của Roye
- 4 (2012), Li & St-Amant (2012), Ahma et al. (2014). Các biến trong mô hình gồm GDP, CPI, INT và FSI với biến FSI là biến ngưỡng, mô hình TVAR xem xét tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực trong hai điều kiện: Nền kinh tế được xem là trong tình trạng căng thẳng tài chính cao nếu chỉ số căng thẳng tài chính cao hơn giá trị ngưỡng z*, và nếu thấp hơn z* thì thuộc giai đoạn ít có căng thẳng tài chính. 5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính, gồm khu vực ngân hàng, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối và tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính và tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực tại Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu căng thẳng khu vực tài chính và tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017. 6. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa khung lí thuyết về căng thẳng khu vực tài chính và tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực Thứ hai, tác giả đã tổng hợp những nghiên cứu về căng thẳng khu vực tài chính tại một số quốc gia, qua đó thấy được kinh nghiệm của các quốc gia trong việc quản lý căng thẳng khu vực tài chính. Đây chính là cơ sở để tác giả đưa ra những bài học khuyến nghị cho Việt Nam. Thứ ba, bằng nghiên cứu định tính, tác giả đã đánh giá thực trạng căng thẳng khu vực tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005-2017 Thứ tư, tác giả đã xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính tại Việt Nam thông qua việc sử dụng phương pháp trọng số phương sai bằng nhau; đồng thời sử dụng mô hình TVAR để đánh giá tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế. Thứ năm, luận án đã đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm phòng ngừa căng thẳng khu vực tài chính và giảm thiểu tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực, hướng tới phát triển lành mạnh thị trường tài chính 7. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về căng thẳng của khu vực tài chính Chương 2: Thực trạng căng thẳng khu vực tài chính ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến 2017 Chương 3: Khuyến nghị chính sách nhằm phòng ngừa căng thẳng khu vực tài chính và đảm bảo ổn định vĩ mô
- 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CĂNG THẲNG CỦA KHU VỰC TÀI CHÍNH 1.1. Khái quát về khu vực tài chính 1.1.1. Khái niệm Khu vực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, được ví như hệ thống thần kinh trung ương của nền kinh tế thị trường (Crockett và các tác giả, 2011). Khu vực tài chính là một tổng thể bao gồm các chủ thể dư thừa và thiếu hụt vốn, tổ chức tài chính, thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự phát triển lành mạnh và bền vững của thị trường tài chính và các trung gian tài chính là nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. 1.1.2. Thành phần của khu vực tài chính Khu vực tài chính bao gồm các thành phần: (1) người tiết kiệm và người đầu tư, (2) thị trường tài chính, (3) các tổ chức tài chính. Trong nền kinh tế, vốn được luân chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn thông qua hai kênh: kênh dẫn vốn trực tiếp và kênh dẫn vốn gián tiếp. Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, cấu trúc tài chính có thể được phát triển theo hướng khu vực tài chính dựa vào ngân hàng (bank-based market) hay khu vực tài chính dựa trên thị trường (market-based market). 1.1.3. Chức năng của khu vực tài chính Khu vực tài chính cung cấp những chức năng cơ bản sau: (1) trao đổi giá trị - một cách thực hiện thanh toán; (2) trung gian – một cách chuyển giao nguồn lực từ người tiết kiệm sang người đi vay; (3) chuyển giao rủi ro – phương tiện để định giá và phân phối rủi ro; (4) thanh khoản – phương tiện chuyển đổi tài sản thành tiền mà không mất giá trị quá mức. 1.2. Căng thẳng khu vực tài chính 1.2.1. Khái niệm Nguồn: Illing và Liu (2003) Hình 1.1: Căng thẳng khu vực tài chính
- 6 Như vậy, Căng thẳng khu vực tài chính có thể được hiểu là tình trạng khi các chức năng và tính toàn vẹn của hệ thống tài chính bị thay đổi, do ảnh hưởng của các cú sốc, có thể là ngoại sinh hoặc nội sinh, lên hệ thống tài chính. Mức độ căng thẳng phụ thuộc vào tương tác giữa tính dễ tổn thương về tài chính và quy mô của cú sốc. Các điều kiện tài chính càng dễ đổ vỡ, tức là các thị trường càng dễ tổn thương, khả năng cú sốc dẫn đến căng thẳng khu vực tài chính càng cao. Khi cú sốc lớn hoặc khi các điều kiện tài chính càng yếu thì một cú sốc có thể dẫn đến khủng hoảng và căng thẳng tột độ. 1.2.2. Đặc điểm của căng thẳng khu vực tài chính Mỗi tình huống căng thẳng khu vực tài chính đều có những đặc điểm riêng có của nó. Tuy nhiên, các nghiên cứu về căng thẳng khu vực tài chính tại các nước phát triển và đang phát triển đều chỉ ra những đặc điểm cơ bản về căng thẳng khu vực tài chính, trong đó nhấn mạnh 5 đặc điểm: i) Tăng tính không chắc chắn về giá trị của tài sản cơ sở; ii) Tăng tính không chắc chắn về hành vi của các nhà đầu tư; iii) Tăng tình trạng thông tin bất cân xứng; iv) Giảm sự sẵn sàng nắm giữ các tài sản rủi ro và v) Giảm sự sẵn sàng nắm giữ các tài sản kém thanh khoản. 1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới căng thẳng khu vực tài chính 1.2.3.1. Các yếu tố từ bên ngoài a. Sự xuất hiện của các dòng vốn vào b. Tác động lan truyền của khủng hoảng thông qua các mối liên kết thương mại và tài chính 1.2.3.2. Các nhân tố từ nội tại hệ thống tài chính a. Rủi ro thị trường tiền tệ b. Rủi ro của khu vực ngân hàng c. Rủi ro thị trường vốn d. Rủi ro thị trường ngoại hối e. Nợ nước ngoài f. Các yếu tố về thể chế 1.2.4. Đo lƣờng căng thẳng khu vực tài chính 1.2.4.1.Căng thẳng thị trường tiền tệ - Chênh lệch rủi ro - Chênh lệch Euribor 3 tháng/ T-bill Đức 3 tháng 1.2.4.2.Căng thẳng khu vực ngân hàng * Dữ liệu bảng cân đối: - Gap tiền gửi - Gap cho vay - Khả năng sinh lời của ngân hàng (Lãi biên) - Tỉ lệ nợ xấu
- 7 - Tỉ lệ cho vay/huy động (LDR - Loan to Deposit Ratio) * Dữ liệu thị trường: - Giá thị trường của cổ phiếu ngân hàng (chỉ số cổ phiếu ngân hàng) - Rủi ro đặc thù của giá cổ phiếu ngân hàng - Chênh lệch CDS các ngân hàng - Chênh lệch rủi ro 1.2.4.3. Căng thẳng thị trường chứng khoán - Giá thị trường cổ phiếu - Biến động của TTCK - Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) 1.2.4.4. Căng thẳng thị trường ngoại hối 1.2.4.5. Căng thẳng thị trường nợ - Chênh lệch lợi tức trái phiếu - Chênh lệch trái phiếu chính phủ 1.2.4.6. Đo lường căng thẳng khu vực tài chính bằng chỉ số căng thẳng tài chính FSI Trọng số phương sai bằng nhau: Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong việc xác định chỉ số tổng hợp phản ánh căng thẳng khu vực tài chính, bao gồm việc kết hợp các biến số đã được chuẩn hóa thành một chỉ số, trong đó mỗi biến số được gán một trọng số bằng nhau: ̅ ∑ Trong đó: k – số các biến trong chỉ số ̅ – trung bình mẫu cho các biến Xi - độ lệch chuẩn mẫu cho các biến Xi Phân tích thành phần chính Phương pháp này có hai mục đích cơ bản: (i) giảm số lượng các biến, và (ii) phát hiện ra cấu trúc trong mối quan hệ giữa các biến. Trọng số tín dụng Phương pháp này xác định trọng số của các biến tương ứng với quy mô của thị trường mà chúng đại diện. Phép biến đổi sử dụng CDFs mẫu Các biến được biến đổi thành phân vị phần trăm dựa trên hàm phân phối tích lũy (CDF) mẫu, sao cho giá trị cực đại tương ứng với mức căng thẳng cao nhất được xác định phân vị phần trăm thứ 99.
- 8 1.3. Tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực 1.3.1. Căng thẳng khu vực tài chính làm suy giảm các hoạt động đầu tư mới 1.3.2. Căng thẳng khu vực tài chính làm suy giảm các hoạt động kinh tế dẫn đến suy giảm sản lượng 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về căng thẳng khu vực tài chính 1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore 1.4.1.1. Bối cảnh kinh tế của Singapore Kể từ khi dành độc lập năm 1965, Singapore đã đạt được sự phát triển kinh tế rất nhanh chóng. Singapore là một ví dụ điển hình của một quốc gia nhỏ bé với nền kinh tế mở và đạt được tốc độ tăng trưởng GDP và GDP trên đầu người rất cao. Singapore là một trong những trung tâm tài chính lớn trên thế giới, ngoài rất nhiều các ngân hàng trong nước lớn và đa dạng, Singapore còn hấp dẫn rất nhiều các ngân hàng quốc tế lớn cung cấp rất nhiều các dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng. 1.4.1.2. Giai đoạn căng thẳng tài chính Căng thẳng tài chính ở Singapore xảy ra trước hết do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Phần lớn cú sốc đến Singapore thông qua khu vực thương mại và các dòng chu chuyển vốn và tài chính đến nền kinh tế thực. The periods of 1998 and 2008 were the periods with the highest FSI, reflecting the financial stress of Singapore 1.4.1.3. Ảnh hưởng của căng thẳng tài chính Sự lan truyền từ kênh thương mại và tài chính đã dẫn đến nền kinh tế thực, thể hiện trong chỉ số sản xuất công nghiệp của singapore (IPI). Từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 2 năm 2009, IPI cho cả khu vực sản xuất giảm 28%. Khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất là điện lực, giảm 40%, theo sau là hóa học (33%), ngành dệt may cũng giảm khoảng 24%. Khi sản xuất công nghiệp giảm, niềm tin của các doanh nghiệp cũng suy giảm và đầu tư giảm. Theo cơ quan thống kê của Singapore, các chỉ số trong quý 4 năm 2008 giảm mạnh: kỳ vọng của doanh nghiệp giảm 57%, lao động giảm 28%, sản lượng giảm 52%, lượng đặt hàng mới cũng giảm 39%. Tất cả những biến động này khiến cho tăng trưởng GDP thực giảm từ 6,7% vào quý 1 năm 2008 xuống -4,1% vào quý 4/2008. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư giảm từ 30% trong quý 1/2008 xuống -10% vào quý 4/2008 và -10,2% vào quý 1 năm 2009. Tăng trưởng tiêu dùng công và tư nhân cũng suy giảm xuống còn 0,9% và 0% vào quý 4/2008. 1.4.1.4. Giải pháp của chính phủ * Giải pháp để duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính Thứ nhất, để duy trì sự ổn định của các tổ chức tài chính, MAS đã tăng cường giám sát các TCTC thông qua việc giám sát chặt chẽ sự lành mạnh tài chính, thường xuyên thảo luận
- 9 với ban quản trị, kiểm toán viên của các tổ chức tài chính; đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, thường xuyên trao đổi với các nhà quản lý ở nước chủ quản và kiểm toán viên của trụ sở chính. Thứ hai, thực hiện các giải pháp đảm bảo sự vận hành tốt các chức năng của thị trường. Thứ ba, thực hiện các biện pháp để duy trì lòng tin của các nhà đầu tư ở Singapore do đây là trung tâm tài chính quốc tế. Thứ tư, chính sách của MAS được điều chính nhằm duy trì định hướng trung hạn và đảm bảo duy trì sự ổn định của đồng đô la Singapore, đặc biệt trong giai đoạn căng thẳng tài chính tăng cao. * Giải pháp hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế Đầu tiên là Kế hoạch tạo việc làm trị giá USD5,1 tỷ trong đó chính phủ trợ cấp cho các ông chủ thông qua việc trả 12% trong 2500$ đầu tiên tiền lương tháng của mỗi công nhân nhằm tránh việc cho công nhân nghỉ việc. Biện pháp chính sách thứ 2 nhằm đảm bảo duy trì dòng tín dụng cho các doanh nghiệp là kế hoạch chia sẻ rủi ro đặc biệt cho các khoản vay ngân hàng. Biện pháp thứ 3 là giảm thuế thu nhập cho các doanh nghiệp thông qua việc giảm thuế suất từ 18% xuống còn 17%. Thứ tư là để tăng sức cạnh tranh cho người lao động, chính phủ sẽ trả tới 90% chi phí đào tạo lại lao động. Thứ năm là chính phủ dành tới USD4,4 tỷ để cải thiện các điều kiện cơ sở hạ tầng về sức khỏe, nhà ở… . 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.4.2.1. Bối cảnh kinh tế Kể từ khi Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách kinh tế vào đầu năm 1979, nền kinh tế Trung Quốc đã có những bước tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. Tuy nhiên, từ năm 2011 cho đến nay, tốc độ tăng trưởng của quốc gia này đã có sự chững lại đáng kể và tình trạng này được dự báo sẽ còn kéo dài trong tương lai. 1.4.2.2. Giai đoạn căng thẳng khu vực tài chính Nguồn: Sun và Huang, 2016 Hình 1.12: Chỉ số CNFSI phản ánh các giai đoạn căng thẳng khu vực tài chính 1.4.2.3. Ảnh hưởng của căng thẳng tài chính
- 10 Khu vực xuất khẩu của Trung Quốc chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của khủng hoàng toàn cầu và căng thẳng tài chính xảy ra trong nước khi nhu cầu của nền kinh tế thế giới có dấu hiệu suy giảm. Tăng trưởng GDP Trung Quốc giảm mạnh từ 14,2% năm 2007 xuống 9,6% năm 2008 và 9,2% vào năm 2009. 1.4.2.4. Giải pháp của chính phủ a. Giải pháp hướng tới ổn định tài chính Thứ nhất, Trung quốc đã có những bước tiến mạnh mẽ hướng tới hệ thống tài chính định hướng thị trường, bao gồm những cải cách như tái cấu trúc vốn hệ thống ngân hàng, tạo ra thị trường vốn mới, giới thiệu cơ cấu pháp chế bền vững, mở cửa thị trường tài chính theo sau sự gia nhập WTO và từng bước cải cách chính sách lãi suất và tỷ giá. Thứ hai, để phá vỡ vòng luẩn quẩn của giảm giá đồng RMB, các dòng vốn ra khỏi Trung Quốc gia tăng, năm 2016, Chính phủ Trung Quốc đã phải áp dụng các biện pháp kiểm soát vốn chặt chẽ hơn và yêu cầu dự trữ với các khoản tiền gửi RMB của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Thứ ba, đối với khu vực chứng khoán, các công ty hàng đầu đã được tái cấu trúc, kế hoạch bảo vệ các nhà đầu tư được thiết lập. b. Giải pháp hướng tới tăng trưởng kinh tế Thứ nhất, để tránh đưa nền kinh tế suy thoái, Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra những gói cứu trợ kinh tế lớn để khôi phục đà tăng trưởng của nền kinh tế. Thứ hai, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2008, lãi suất được cắt giảm 5 lần, ngày 26 tháng 11 năm 2008, cắt giảm tơi 108 điểm cơ bản. Thứ ba, chính phủ thực hiện chính sách ưu đãi về thuế như: tăng hoàn thuế VAT cho xuất khẩu, giảm thuế cho các doanh nghiệp nhỏ bằng cách giảm thuế suất từ 6% xuống còn 3%, tăng mức giảm trừ gia cảnh trong thu nhập hàng tháng từ 5.000 CNY lên mức 10.000 CNY 1.4.3. Bài học cho Việt Nam 1.4.3.1 Bài học về phòng ngừa nguy cơ xảy ra căng thẳng tài chính - Tiếp tục thực hiện mở cửa khu vực tài chính một cách thận trọng và kiểm soát hiệu quả dòng vốn.. - Đảm bảo sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng. 1.4.3.2. Bài học về thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của căng thẳng tài chính - Xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm căng thẳng khu vực tài chính. - Phát triển lành mạnh thị trường tài chính, đa dạng hóa các kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát tài chính, giám sát an toàn vi mô. - Thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và hộ gia đình, giảm thiểu tác động của căng thẳng tài chính.
- 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã hệ thống hóa và khái quát lí luận về căng thẳng khu vực tài chính. Khái niệm và đặc điểm của căng thẳng khu vực tài chính đã được xem xét kỹ lưỡng để từ đó nghiên cứu về các nguyên nhân đến căng thẳng khu vưc tài chính, cũng như những tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. Trong chương 1, tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm của Singapore và Trung Quốc trong việc quản lý căng thẳng khu vực tài chính, từ đó rút ra những bài học quý báu cho Việt Nam liên quan đến các biện pháp phòng ngừa căng thẳng khu vực tài chính và các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế.
- 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CĂNG THẲNG KHU VỰC TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2017 2.1 Tổng quan về khu vực tài chính Việt Nam 2.2 Thực trạng căng thẳng khu vực tài chính Việt Nam thời kỳ từ năm 2005 đến 2017 2.2.1. Căng thẳng thị trường tiền tệ Các giai đoạn chênh lệch TED gia tăng là giai đoạn những năm 2007 (chênh lệch TED là 4,77%), cuối năm 2008 đầu năm 2009 (chênh lệch TED là 2,97%) và giai đoạn cuối năm 2011 và đầu năm 2012 (chênh lệch TED là 1,68%). 2.2.2. Căng thẳng khu vực ngân hàng 120.000% 1.200 4.500% 100.000% 1.000 4.00% 3.500% 80.000% .800 3.00% 60.000% .600 2.500% 40.000% .400 2.00% 1.500% 20.000% .200 1.00% .000% .000 .500% 2005Q1 2006Q3 2008Q1 2009Q3 2011Q1 2012Q3 2014Q1 2015Q3 2017Q1 .00% 2009 2005 2006 2007 2008 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cho vay/Tiền gửi CV/GDP Tỷ lệ nợ xấu TG/GDP Nguồn: Báo cáo tài chính các NHTM Hình 2.10: Tỷ lệ Huy động/GDP và Cho Hình 2.11: Tỉ lệ nợ xấu hệ thống NHTM vay/GDP giai đoạn 2005-2017 Việt Nam 2005-2017 Qua quan sát hình 2.10 và hình 2.11 có thể thấy giai đoạn 2008 - 2011 chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trong quy mô huy động và cho vay của hệ thống ngân hàng, chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng cũng suy giảm nghiêm trọng khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao trên mức 3% vào các năm 2006 và giai đoạn từ năm 2011 – 2014. 2.2.3. Căng thẳng thị trường chứng khoán Giai đoạn giảm điểm năm 2008 Do tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, cùng với một loạt thông tin xấu, bất lợi cho thị trường đã khiến thị trường chứng khoán Việt Nam rơi vào tình trạng căng thẳng, gia tăng mức độ không chắc chắn của các nhà đầu tư, giảm sự sẵn sàng nắm giữ tài sản khiến giá tài sản liên tục sụt giảm, từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2008, chỉ số VNINDEX giảm gần 700 điểm, hàng trăm ngàn tỷ đồng giá trị tài sản đã bốc hơi. Cuối năm 2007, giá trị vốn hóa của HSX đạt 333.529 tỷ đồng và cuối năm 2008 chỉ còn lại 169.346 tỷ đồng, bất chấp khối
- 13 lượng cổ phiếu niêm yết mới tăng gần 53% trong năm đó. HNX cuối năm 2007 đạt vốn hóa 130.633 tỷ đồng và năm 2008 còn lại 50.400 tỷ đồng. Giai đoạn năm 2011 Năm 2011 là một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, theo đó thị trường chứng khoán vốn là phong vũ biểu của nền kinh tế, cũng phản ánh rõ điều này với xu hướng giảm điểm là chính và chủ đạo. Từ đầu năm đến cuối năm, chỉ số VNINDEX đã giảm mạnh 27,46%, xuống còn 350 điểm vào cuối năm 2011, 62% số cổ phiếu trên cả 2 sàn có thị giá dưới mệnh giá. 2.2.4. Căng thẳng thị trường ngoại hối Tác động tiêu cực của khủng hoảng toàn cầu và các bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước đã khiến cho thị trường ngoại hối và tỷ giá VND/USD liên tục bị biến động mạnh. Chỉ trong năm 2008, NHNN đã 3 lần nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá, thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát thị trường ngoại hối tự do nhằm tập trung ngoại tệ vào ngân hàng. Tuy nhiên cung cầu USD vẫn mất cân đối trầm trọng, thị trường ngoại hối trở lên vô cùng căng thẳng, tỷ giá VND/USD bất ổn định nhất khi mà trên thị trường đầu năm 2008 tỷ giá chỉ xoay quanh ở mức 15.000 đến 16.000 VND/1 USD, đến cuối năm 2008 con số này suýt soát chạm ngưỡng 19.500 VND. Để bình ổn thị trường ngoại hối cũng như tỷ giá VND/USD, bên cạnh những biện pháp chính sách tiền tệ và hành chính, NHNN đã phải sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối để can thiệp vào thị trường khiến cho quy mô quỹ dự trữ ngoại hối có dấu hiệu suy giảm mạnh và liên tiếp từ cuối năm 2008 đến năm 2011, từ mức 23,9 tỷ đô cuối năm 2008 xuống mức 12,2 tỷ đô vào quý 1 năm 2011, tương đương với 1,5 tháng nhập khẩu, thấp hơn so với ngưỡng an toàn 3-4 tháng mà IMF khuyến nghị (IMF, 2000). 2.2.5. Đo lường căng thẳng khu vực tài chính Việt Nam bằng chỉ số FSI 2.2.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn các biến số cho FSI Việt Nam để xác định giai đoạn căng thẳng khu vực tài chính Các biến số được lựa chọn để xây dựng chỉ số căng thẳng khu vực tài chính cho Việt Nam cần thỏa mãn các tiêu chuẩn: mức độ bao quát hệ thống tài chính, khả năng biểu hiện căng thẳng trong từng cấu thành của hệ thống tài chính, mức độ sẵn có của dữ liệu tài chính, và các biến số phải có mối liên hệ với nền kinh tế thực. 2.2.5.2. Xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính a. Lựa chọn biến số Chỉ số căng thẳng khu vực tài chính được xây dựng để đo lường căng thẳng tài chính tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017 bao gồm các chỉ số phản ánh căng thẳng của 4 khu vực thị trường: thị trường tiền tệ, khu vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối. * Thị trường tiền tệ
- 14 Tác giả sử dụng chênh lệch (spread) giữa lãi suất liên ngân hàng và lãi suất tín phiếu kho bạc cho thời hạn 3 tháng (TED_spread). 10.000 4.773 5.000 2.969 1.676 .000 2005… 2005… 2006… 2007… 2008… 2008… 2009… 2010… 2011… 2011… 2012… 2013… 2014… 2014… 2015… 2016… 2017… 2017… -5.000 TED_spread Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của NHNN Hình 2.22: Chênh lệch TED trên thị trƣờng tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2005-2017 * Khu vực ngân hàng Dữ liệu bảng cân đối được sử dụng trong nghiên cứu là tỷ lệ cho vay/huy động tại các NHTM. Theo Sun và Huang (2016), tỷ lệ này tăng phản ánh căng thẳng và rủi ro vỡ nợ của khu vực ngân hàng tăng lên. Đồ thị cho thấy giai đoạn 2011-2012 là giai đoạn tỷ lệ cho vay/huy động tăng xấp xỉ 1, phản ánh những căng thẳng trong khu vực ngân hàng giai đoạn 2011-2012. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với những diễn biến về tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tiền gửi trong những giai đoạn này. 2 1 0 201… 200… 200… 200… 200… 200… 200… 200… 201… 201… 201… 201… 201… 201… 201… 201… 201… 201… Loan_Deposit Nguồn: Tính toán của tác giả từ tổng hợp BCTC của một số NHTM Hình 2.23: Tỷ lệ cho vay/huy động tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2017 * Thị trường chứng khoán Một trong những biến số phổ biến được sử dụng để đánh giá rủi ro trên thị trường chứng khoán chính là biến động chỉ số chứng khoán (realized volatility). Độ biến động của chỉ số VNINDEX (sd_vni) chính là độ lệch chuẩn của VNINDEX phiên trong từng quý. 150.000 100.000 50.000 .000 2005Q4 2005Q1 2006Q3 2007Q2 2008Q1 2008Q4 2009Q3 2010Q2 2011Q1 2011Q4 2012Q3 2013Q2 2014Q1 2014Q4 2015Q3 2016Q2 2017Q1 2017Q4 sd_vni Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 2.24: Mức biến động của chỉ số VNINDEX
- 15 * Thị trường ngoại hối Để phản ánh căng thẳng trên thị trường ngoại hối, tác giả đã sử dụng tỷ giá hối đoái và thay đổi dự trữ ngoại hối để tính toán chỉ số EMP. Theo Elekda và Selim (2009) EMP được xác định như sau: Trong đó, e (dEX) và RES (dFEX) lần lượt là phần trăm thay đổi theo quý của tỷ giá danh nghĩa giữa đồng nội tệ và đồng đô la Mỹ và dự trữ ngoại hối. và là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của hai đại lượng thành phần xác định EMP. 5 0 2007… 2013… 2005… 2005… 2006… 2006… 2007… 2008… 2008… 2009… 2009… 2010… 2010… 2011… 2011… 2012… 2012… 2013… 2014… 2014… 2015… 2015… 2016… 2016… 2017… 2017… -5 EMP Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 2.25: Chỉ số căng thẳng thị trƣờng ngoại hối giai đoạn 2005-2017 Hình 2.26 cho thấy đồ thị biểu diễn chỉ số EMP và dự trữ ngoại hối có mối quan hệ ngược chiều, và hoàn toàn phù hợp với những diễn biến trên thị trường ngoại hối. Trong suốt giai đoạn 2008-2011, trước những biến động lớn từ nền kinh tế thế giới cùng với những bất ổn của nội tại nền kinh tế Việt Nam khiến cho thị trường ngoại hối biến động mạnh. NHNN nhiều lần phải sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp thị trường khiến cho quy mô quỹ dự trữ ngoại hối có dấu hiệu suy giảm mạnh và liên tiếp từ cuối năm 2008 đến năm 2011. b. Xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính sử dụng phƣơng pháp trọng số phƣơng sai bằng nhau Theo Balakrishnan và các tác giả (2009 và 2011), các biến được chuẩn hóa theo công thức như sau: ̅ Biến chuẩn hóa = 2 1 0 2006… 2012… 2005… 2005… 2006… 2007… 2007… 2008… 2008… 2009… 2009… 2010… 2010… 2011… 2011… 2012… 2013… 2013… 2014… 2014… 2015… 2015… 2016… 2016… 2017… 2017… -1 FSI Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 2.26: Chỉ số căng thẳng tài chính của Việt Nam giai đoạn 2005-2017
- 16 Theo Yiu, Ho và Jin (2010), phương pháp đơn giản nhất để xác định giai đoạn căng thẳng là giai đoạn chỉ số FSI đạt đỉnh cao nhất, còn khi FSI thấp tương đối là khi khu vực tài chính tương đối ổn định. Đồ thị cho thấy, thời điểm khu vực tài chính trải qua căng thẳng nhất là vào quý 1 năm 2011 và vẫn tiếp tục cho đến quý 3 năm 2012 mới có dấu hiệu suy giảm. Một cách khác để xác định giai đoạn căng thẳng tài chính là so sánh FSI với đường xu hướng dài hạn. 1.5 3.4 1 0.5 2.4 0 1.4 2006Q3 2017Q1 2005Q1 2005Q4 2007Q2 2008Q1 2008Q4 2009Q3 2010Q2 2011Q1 2011Q4 2012Q3 2013Q2 2014Q1 2014Q4 2015Q3 2016Q2 2017Q4 -0.5 0.4 -1 -0.6 Cycle FSI Trend 1SD+trend Nguồn: Tính toán của tác giả Hình 2.27: Đƣờng xu hƣớng dài hạn của FSI và độ lệch so với đƣờng xu hƣớng Sau khi xác định được đường xu hướng, tác giả tham khảo tiêu chí của Balakrishnan và các đồng sự (2009 và 2011) và Cardarelli, Elekdag, và Lall (2008 và 2011) để xác định giai đoạn căng thẳng tài chính khi mà chỉ số FSI có độ lệch so với xu hướng là từ 1-1,5 lần độ lệch chuẩn (của xu hướng). Như vậy, bằng cả phương pháp sự kiện và phương pháp định lượng so sánh FSI với đường xu hướng dài hạn nêu trên đều chỉ ra giai đoạn 2011- 2012 là giai đoạn chứng kiến căng thẳng tài chính rõ nét nhất. 2.2.6. Nguyên nhân dẫn đến căng thẳng khu vực tài chính Việt Nam 2.2.6.1. Nguyên nhân từ bên ngoài Dòng vốn vào gia tăng mạnh mẽ giai đoạn trước năm 2009 có thể coi là nguyên nhân cơ bản dẫn đến căng thẳng khu vực tài chính ở Việt Nam Tác động lan truyền của khủng hoảng tài chính thế giới đến nền kinh tế Việt Nam 2.2.6.2. Nguyên nhân bên trong Cấu trúc hệ thống tài chính còn chưa hợp lý Sự thiếu linh hoạt trong điều hành chính sách của các cơ quan quản lý, khuôn khổ thể chế và các qui chế an toàn, quy định pháp lý còn chưa phù hợp với thực tiễn biến động, đặc biệt giai đoạn trước năm 2010 đã góp phần khiến tình trạng căng thẳng khu vực tài chính xảy ra và gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế thực. Năng lực thanh tra giám sát của NHNN giai đoạn trước đây còn một số hạn chế Chưa có cơ quan thực hiện giám sát an toàn vĩ mô toàn hệ thống tài chính một cách đầy đủ. 2.3 Thực trạng tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực
- 17 2.3.1. Tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến hoạt động đầu tư 50.000% 40.000% 30.000% 20.000% 10.000% .000% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ lệ đầu tư/GDP Tốc độ tăng vốn đầu tư Linear (Tốc độ tăng vốn đầu tư) Nguồn: Tổng cục thống kê Hình 2.33: Tốc độ tăng vốn đầu tƣ, tỷ lệ đầu tƣ/GDP giai đoạn 2005-2017 Hình 2.33 cho thấy những diễn biến trong tốc độ tăng vốn đầu tư qua các năm tương đối phù hợp với lý thuyết về tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến hoạt động đầu tư. Trong những giai đoạn khu vực tài chính có những căng thẳng và bất ổn, hoạt động đầu tư suy giảm rõ rệt. Năm 2008, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp cảm thấy bất ổn về những triển vọng trong tương lai, sự sụt giảm của tổng cầu khiến tình hình tài chính doanh nghiệp suy yếu, hoạt động đầu tư giảm mạnh với tốc độ tăng vốn đầu tư nằm dưới đường xu hướng, chỉ tăng 15,91% so với năm 2007. Năm 2011, 2012 và 2013, tốc độ tăng vốn đầu tư tiếp tục nằm dưới đường xu hướng, tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP giảm ở mức 30% GDP. 60.000% 100.000% 40.000% 20.000% 50.000% .000% 2014 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2015 2016 2017 .000% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Vốn đầu tư/GDP Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Kinh tế Nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Kinh tế Nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Nguồn: Tổng cục thống kê Hình 2.34: Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong Hình 2.35: Cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn thành phần kinh tế giai đoạn 2005-2017 2005-2017 Nếu nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư/GDP có thể thấy, tỷ lệ vốn đầu tư/GDP đạt đỉnh năm 2007 ở mức 42,68%, năm 2007, quy mô vốn đầu tư/GDP giảm mạnh xuống dưới mức 40% vào năm 2008, và xu hướng giảm mạnh này tiếp tục diễn ra trong ba năm 2011, 2012, 2013, trong đó năm 2013, tỷ lệ vốn đầu tư/GDP giảm thấp nhất, chỉ còn 30,54%.
- 18 40 20 0 2014-01 2005-01 2005-07 2006-01 2006-07 2007-01 2007-07 2008-01 2008-07 2009-01 2009-07 2010-01 2010-07 2011-01 2011-07 2012-01 2012-07 2013-01 2013-07 2014-07 2015-01 2015-07 2016-01 2016-07 2017-01 2017-07 -20 Mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp (%) Nguồn: CEIC Hình 2.37: Mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp Hình 2.37 cho thấy diến biến mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2017. Qua đó có thể thấy những thời điểm mức tăng trưởng chỉ số sản xuất công nghiệp nhận giá trị âm là tháng 12/2008 (-0,915%), tháng 2/2010 (-1,028%), tháng 1/2012 (- 2,407%) và mức tăng trưởng thấp nhất là tháng 02/2013 (-10,1%). Đây cũng là những thời điểm khu vực tài chính Việt Nam chứng kiến tình trạng căng thẳng trên thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và khu vực ngân hàng. 2.3.2. Tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến tăng trưởng kinh tế Diễn biến tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam tương đối phù hợp với lý thuyết về tác động của căng thẳng khu vực tài chính. Giai đoạn 2007-2010 là giai đoạn chứng kiến tăng trưởng tín dụng nóng ở Việt Nam, với mức tăng trưởng tín dụng lên tới trên 30%, tuy nhiên năm 2008, mức tăng trưởng tín dụng giảm đột ngột từ 49,79% (2007) xuống 27,6% (2008) và tăng bật trở lại mức 45,32% (2009). Kể từ năm 2011, tăng trưởng tín dụng có dấu hiệu chậm lại, đặc biệt trong hai năm 2011 và 2012, mức tăng trưởng tín dụng/GDP giảm xuống mức -11,58% và -4,8%. Căng thẳng khu vực tài chính khiến cho tăng trưởng tín dụng giảm, các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có chiều hướng thu hẹp, nguy cơ mất việc làm, sụt giảm thu nhập trong điều kiện nền kinh tế hồi phục chậm chạp đã khiến đa số hộ gia đình và cá nhân thắt chặt tiêu dùng. Tiêu dùng tư nhân giảm liên tục trong khoảng thời gian dài từ mức đỉnh năm 2008 là 70,87%GDP xuống mức đáy 64,5% GDP vào năm 2012. Quy mô vốn đầu tư giảm, đồng thời với việc sử dụng vốn đầu tư chưa hiệu quả chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 2.3.3. Đánh giá tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực bằng mô hình véc tơ tự hồi quy ngƣỡng 2.3.3.1. Mô hình nghiên cứu Để đánh giá tác động của căng thẳng khu vực tài chính đến nền kinh tế thực tại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017, luận án sử dụng mô hình véc tơ tự hồi quy ngưỡng - TVAR được sử dụng trong các nghiên cứu của Roye (2012), Li & St-Amant (2012), Ahma et al. (2014)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn