Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Xác định được quan hệ giữa ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam
- 1 2 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU giai đoạn từ mua sắm đến sử dụng và thải bỏ sản phẩm. 1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Về hành vi tiêu dùng: Luận án nghiên cứu ý định hành vi mua Vấn đề ô nhiễm môi trường, suy giảm nguồn tài nguyên, biến sắm và ý định thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. đổi khí hậu ngày càng trở nên nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề Về không gian: Luận án thực hiện điều tra thu thập số liệu ở một này, các chương trình về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, ứng số địa phương của Việt Nam: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà phó với biến đổi khí hậu đã và đang được triển khai thực hiện trên Nẵng, Ninh Bình. quy mô toàn cầu. Từ các chương trình này, thị trường tiêu dùng sản Về không gian: Số liệu được thu thập thông qua điều tra từ phẩm xanh được hình thành trong đó có thị trường tiêu dùng sản tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. phẩm công nghiệp xanh. Vì vậy, hành vi tiêu dùng (mua sắm, sử 1.4. Phương pháp nghiên cứu dụng và thải bỏ) sản phẩm xanh nói chung và sản phẩm công nghiệp Luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và xanh nói riêng cần được tiếp tục nghiên cứu. phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu tài liệu để xây dựng 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu khung lý thuyết, thang đo, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố Nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi điều tra và thu thập dữ liệu tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm để kiểm định thang đo, mô hình và các giả thuyết. Các phương pháp để công nghiệp xanh ở Việt Nam. kiểm định bao gồm: phương pháp phân tích độ tin cậy cronbach anpha, Câu hỏi nghiên cứu: Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Dữ liệu điều tra nghiệp xanh ở Việt Nam như thế nào? Ý định hành vi mua sắm tác được xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê Stata 12. động như thế nào đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp 1.5. Những đóng góp của luận án xanh ở Việt Nam? 1. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố tâm 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp Đối tượng nghiên cứu: Ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau: phẩm công nghiệp xanh; một số yếu tố tâm lý và văn hóa tác động - Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản đến ý định hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. AGPB có tác Phạm vi nghiên cứu động tích cực và mạnh (β = 0,69); SNP, PCEP tác động tích cực và Về sản phẩm công nghiệp xanh: Luận án chỉ nghiên cứu các sản trung bình, yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11); PCBP tác động tiêu phẩm công nghiệp xanh khi được tiêu dùng sẽ trải qua đầy đủ các cực và trung bình (β = -0,20). - Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản
- 3 4 phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. EC có tác động CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU tích cực và mạnh nhất (β = 0,46); các yếu tố GAP, COL có tác động 2.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh và hành vi tiêu dùng sản tích cực ở mức yếu và trung bình (β lần lượt là 0,09 và 0,33). phẩm công nghiệp xanh 2. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý 2.1.1. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh: GPBI tác động tiêu 2.1.1.1. Sản phẩm xanh: cực và mạnh (β = - 0,55); PCBD tác động tích cực và yếu (β = 0,11). Sản phẩm xanh là sản phẩm trong suốt vòng đời từ sản xuất, sử Các yếu tố tác động lên GPBI đều tác động gián tiếp đến GDBI. dụng đến thải bỏ có một trong các đặc tính như sau: Trong sản xuất, 3. Luận án đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố giá trị sử dụng ít nguyên, nhiên, vật liệu; giảm thiểu về bao gói, không chứa lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp chất độc hại; Trong sử dụng: tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, an xanh và quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể như sau: toàn sức khỏe; Trong thải bỏ: có thể tái sinh, tái sử dụng và ít tác Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua động tiêu cực đến môi trường. sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC và GAP. Các tác động 2.1.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh: này đều tích cực và mạnh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66); COL tác Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh là hành vi qua đó việc tiêu động trực tiếp, mạnh, tích cực lên EC (β = 0,73) và tác động gián dùng sản phẩm hướng đến mục đích là giảm thiểu tác động đến môi tiếp, mạnh, tích cực (β = 0,48) lên AGPB. trường. Hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh bao gồm các hành vi chính 4. Luận án cung cấp các thông tin, hàm ý, đề xuất các giải pháp là hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ. cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp xanh và 2.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh đề xuất các chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước để thúc đẩy mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Trọng 2.1.2.1. Sản phẩm công nghiệp xanh: tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công Sản phẩm công nghiệp xanh là các sản phẩm xanh thuộc ngành nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng thông qua việc công nghiệp. quan tâm đến môi trường của khách hàng. Các cơ quan quản lý chú 2.1.2.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh: trọng xây dựng cơ chế tạo thị trường, tổ chức hệ thống phân phối, Hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh là hành vi mua thu gom và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm xanh thuộc lĩnh vực công nghiệp. 1.6. Bố cục của luận án Sản phẩm công nghiệp xanh chiếm một tỷ trọng đáng kể so với Luận án bố cục thành 5 chương và phụ lục. Chương 1: Mở đầu, tổng số sản phẩm xanh nói chung. Hai nhóm sản phẩm công nghiệp Chương 2: Tổng quan nghiên cứu, Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, xanh chính là sản phẩm tiết kiệm năng lượng và sản phẩm nhãn xanh Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Việt Nam, trong đó sản phẩm tiết kiệm năng lượng chiếm đa số.
- 5 6 2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ Như vậy, có rất nhiều lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu hành sản phẩm xanh vi của người tiêu dùng sản phẩm xanh. Trong Luận án này mô hình nghiên cứu sẽ được phát triển dựa trên thuyết TPB, VAB và TSP. 2.2.1. Tổng quan khung lý thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và hành vi thải bỏ sản phẩm xanh 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu hành vi mua sắm sản phẩm xanh Nhiều lý thuyết được phát triển và ứng dụng để nghiên cứu hành Tổng quan các công trình nghiên cứu hành vi mua sắm sản vi của người tiêu dùng nói chung, hành vi mua sắm và hành vi thải phẩm công nghiệp xanh được trình bày theo 3 nhóm như sau: bỏ sản phẩm xanh nói riêng. Các lý thuyết bao gồm: Thuyết hành vi 2.2.2.1. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác người tiêu dùng của Hoyer & Macinnis; Thuyết hành vi người tiêu động trực tiếp lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh dùng của Kotler; Lý thuyết hành động hợp lý TRA, Lý thuyết hành vi dự định TPB; Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB; Thuyết tự Nhóm các công trình nghiên cứu các yếu tố tác động trực tiếp đến nhận thức TSP (Self Perception Theory) và một số thuyết khác. ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh bao gồm: Hessam và các cộng sự (2013); Dagher & Omar (2014); Ha & Janda (2012); Kumar (2012); Hoyer & Macinnis (2010) cho rằng hành vi tiêu dùng là một quá Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Nguyễn Vũ Hùng và các trình gồm: hành vi mua sắm, hành vi sử dụng và hành vi thải bỏ và cộng sự (2015); Phạm Thị Lan Hương (2014); Saleem & Gopinath các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm các yếu tố tâm (2013); Swaim và các cộng sự (2014); Wu & Chen (2014). lý, các yếu tố văn hoá và các quá trình quyết định. Kotler và các cộng sự (1999) đã tổng quát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của 2.2.2.2. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác người mua hàng gồm 4 nhóm chính: văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm động trực tiếp lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm xanh lý. Ajzen (1991) đề xuất thuyết hành động hợp lý TRA và lý thuyết Các yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua sắm hành vi dự định TPB. Thuyết TPB được được sử dụng rộng rãi để sản phẩm xanh được nghiên cứu bao gồm: Sự quan tâm đến môi trường nghiên cứu hành vi tiêu dùng nói chung và hành vi tiêu dùng sản (Arslan và các cộng sự, 2012; Phạm Thị Lan Hương, 2014); hiểu biết về phẩm xanh nói riêng. Thuyết giá trị thái độ và hành vi VAB được môi trường (Kumar, 2012); lợi ích nhận thức được và bất lợi (Wu & Homer & Kahle (1988) phát triển và cho rằng các giá trị cá nhân ảnh Chen, 2014); mức sống (Florenthal & Arling, 2011); hành động vì môi hưởng đến hành vi thông qua thái độ của người tiêu dùng. Thuyết tự trường (Arslan và các cộng sự, 2012; Bertrand & William, 2011) nhận thức TSP cho rằng một cá nhân thực hiện một hành vi chịu tác 2.2.2.3. Các công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tác động bởi thái độ đối với hành vi đó do tự nhận thức thì cũng có tác động trực tiếp lên quan tâm đến môi trường động đến hành vi khác có thái độ tương tự. Các lý thuyết khác cũng được phát triển để nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh gồm: Các yếu tố tác động trực tiếp lên quan tâm đối với môi trường được Thuyết ABC; thuyết trách nhiệm NAT; thuyết MOA; thuyết VBN. nghiên cứu gồm: Tính tập thể (Phạm Thị Lan Hương, 2014); Long-
- 7 8 Chuan Lu và các cộng sự (2015); Tính thế hệ (GEN) và tính cá nhân Bảng 2. 1. Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu hành vi mua sắm và (MNO) (Arminda và các cộng sự 2013); Bertrand & William (2011). hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh TT Giả thuyết Biến độc lập1 Tác động Biến phụ thuộc 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu hành vi thải bỏ sản phẩm xanh 1. H1p AGPB Tích cực GPBI 2. H2p PCBP Tích cực GPBI Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh đã và đang bị các nhà nghiên cứu 3. H3p SNP Tích cực GPBI bỏ quên (Peattie, 2010). Thải bỏ sản phẩm xanh có ý nghĩa quan trọng 4. H4p PCEP Tích cực GPBI đối với bảo vệ môi trường hơn mua sắm sản phẩm xanh. Các công trình 5. H5p EC Tích cực TAGPB 6. H6p EB Tích cực AGPB tiêu biểu bao gồm: Marcel và các cộng sự (2009); Nameghi & Shadi 7. H7p GAP Tích cực AGPB (2013); Constanza & Grete (2012); Y.-K.Lee và các cộng sự (2012); 8. H8p SE Tiêu cực AGPB Hyun-Mee & Haesun (2013). 9. H9p COL Tích cực EC 10. H10p GEN Tích cực EC 2.2.4. Các khoảng trống nghiên cứu 11. H1d GPBI Tích cực GDBI 12. H2d PCBD Tích cực GDBI Từ tổng quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu như sau: 2.4. Mô hình nghiên cứu 1. Tác động của các yếu tố tâm lý, văn hóa và môi trường lên ý Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình hành vi mua sắm và hành vi định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh đặc biệt là ở các thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh được đề xuất như trong Hình 2.4. nước đang phát triển như Việt Nam cần tiếp tục được nghiên cứu. SE PCBD GDBI 2. Chưa có nhiều các nghiên cứu về các nhóm sản phẩm xanh GAP AGPB Nhân riêng biệt hoặc sản phẩm cụ thể. khẩu học EB COL) PCBP 3. Quan hệ giữa hành vi mua sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm EC GPBI GEN SNP xanh, sản phẩm công nghiệp xanh chưa được chú ý nghiên cứu. PCEB 4. Hành vi thải bỏ sản phẩm xanh và các yếu tố tác động chưa được chú ý nghiên cứu. Hình 2. 4. Mô hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ 2.3. Các yếu tố tác động và giả thuyết nghiên cứu sản phẩm công nghiệp xanh Giả thuyết nghiên cứu được phát triển dựa trên các kết quả 1 AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; COL: Tính tập thể; nghiên cứu trước đây và thực tế về phát triển sản phẩm công EB: Hành động vì môi trường; EC: Quan tâm đến môi trường; GDBI: Ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; GPBI: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; nghiệp xanh ở Việt Nam. Có 12 giả thuyết nghiên cứu được xây GEN: Tính thế hệ; GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh; PCBD: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh; PCBP: Nhận thức kiểm soát dựng. Cụ thể các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như trong hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh; SE: Hình ảnh bản thân; SNP: Chuẩn chủ Bảng 2.1. dưới đây. quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.
- 9 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tính tập thể 4 chỉ báo Carty&Shrum (2001); 3.1. Quy trình nghiên cứu Sang-Pill (1991) Tính thế hệ 6 chỉ báo Bertrand & William, Hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt (2011) Nam được nghiên cứu theo các bước chính: nghiên cứu xây dựng giả Ý định hành vi thải bỏ sản 4 chỉ báo Ajzen (1991) và thuyết, mô hình và thang đo; điều tra thu thập dữ liệu; kiểm định sơ phẩm công nghiệp xanh Taylor & Todd (1995) Nhận thức kiểm soát hành vi 2 chỉ báo Ajzen (1991) bộ thang đo; kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết. đối với hành vi thải bỏ sản 3.2. Thang đo nghiên cứu phẩm xanh Thang đo nghiên cứu được phát triển dựa trên các thang đo sẵn 3.3. Thiết kế bảng hỏi có của các nghiên cứu trước đây. Tổng hợp tại Bảng 2.2. Bảng hỏi được thiết kế dựa vào các nội dung đã trình bày trong Bảng 2.2. Tổng hợp các thang đo mô hình nghiên cứu hành mục 3.2. Bảng hỏi trước khi sử dụng để điều tra được gửi cho 03 vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh chuyên gia 15 người tiêu dùng xin ý kiến và chỉnh sửa về ngôn ngữ. Tên biến Thang đo Tác giả 3.4. Chọn mẫu Ý định hành vi mua sắm sản 4 chỉ báo Taylor & Todd (1995) phẩm công nghiệp xanh Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Mẫu được lấy Thái độ đối với hành vi mua 3 chỉ báo Taylor & Todd (1995) theo tỷ lệ giữa số quan sát và tổng số chỉ báo quan sát. Chọn mẫu có sắm sản phẩm công nghiệp xét đến việc cỡ mẫu càng lớn càng tốt để tránh rủi ro. Cỡ mẫu nghiên xanh cứu sơ bộ là 126; cỡ mẫu lớn là 615. Nhận thức kiểm soát hành vi 2 chỉ báo Ajzen (1991) đối với hành vi mua sắm sản 3.5. Điều tra thu thập số liệu phẩm xanh Số liệu được thu thập từ các đối tượng: Các cán bộ của Vụ Khoa Chuẩn chủ quan đối với 4 chỉ báo Ha & Janda (2012) hành vi mua sắm sản phẩm học và Công nghệ, Bộ Công Thương; nhân viên của Viện Nhiệt đới công nghiệp xanh Môi trường; giảng viên, sinh viên Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội và Nhận thức tính hữu hiệu của 3 chỉ báo Tan & Lau (2011) Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh; các đại biểu tham dự hành vi mua sắm sản phẩm hội thảo về phát triển bền vững. Bảng hỏi được phát trực tiếp. Điều công nghiệp xanh Quan tâm đến môi trường 5 chỉ báo Anastasios& Krystallis tra từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. (2014) 3.6. Các phương pháp phân tích dữ liệu Hành động vì môi trường 7 chỉ báo Arslan và cộng sự (2012) 3.6.1. Các phương pháp kiểm định thang đo Thái độ đối với sản phẩm 5 chỉ báo Tan & Lau (2011) Phương pháp phân tích cronbach alpha công nghiệp xanh Hình ảnh bản thân 3 chỉ báo Lee (2008) Hai tiêu chí được sử dụng trong phân tích cronbach alpha. Hệ số
- 11 12 cronbach alpha từ 0,6 đến 0,7 là chấp nhận được; từ 0,7 đến 0,8 là CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tốt; lớn hơn 0,95 các biến có thể có quan hệ tuyến tính (Nguyễn Đình 4.1. Kiểm định thang đo Thọ, 2011; Nunnally & Burnstein, 1994). Hệ số tương quan biến 4.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo tổng >= 0,3 biến đo lường đạt yêu cầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Kết quả phân tích cronbach alpha cho thấy thang đo của mô Phương pháp phân tích nhân tố khám phá hình nghiên cứu hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp Ba tiêu chí khi phân tích EFA được xem xét là: Số lượng nhân xanh giảm đi hai biến quan sát đó là: Pcep3 và Gdbi4 do hệ số tố trích với eigen-value tối thiểu bằng 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011); cronbach alpha thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải sản phẩm công 2 và < 5 đối với mẫu lớn (Hair và các cộng sự, 2010). Các chỉ số nghiệp xanh còn 43 biến quan sát. TLI, CFI > = 0,9 (Bentler & Bonett,1980). Chỉ số TLI, CFI vẫn có 4.1.3. Kiểm định cấu trúc thang đo thể chấp nhận < 0,9; RMSEA≤0,08 (Bentler & Bonett,1980; Hair và Mức độ phù hợp với dữ liệu thực tế: Các thang đo được phân các cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2019). tích CFA trong mô hình tổng thể. Kết quả phân tích cho thấy chỉ số Đánh giá mức độ phù hợp theo giá trị nội dung: Hệ số tin cậy RMSEA = 0,063 < 0,08; Chi bình phương/df = 3,34 < 5. Các chỉ số tổng hợp > 0,5 hoặc tổng phương sai trích > 0,5 hoặc hệ số cronbach CFI =0,884, TLI = 0,864 hơi thấp nhưng có thể chấp nhận được. alpha ≥ 0,6; Tính đơn hướng: sai số của các biến quan sát không có tương quan; Giá trị hội tụ: trọng số >0,5 và có ý nghĩa thống kê; Giá Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích: Các khái niệm nghiên trị phân biệt: hệ số tương quan giữa các khái niệm khác biệt 1 và có cứu có hệ số tin cậy tổng hợp lớn từ 0,44 đến 0,70 là các giá trị có pvalue < 0,05(Hair và các cộng sự, 2010). thể chấp nhận được. Các khái niệm nghiên cứu có phương sai trích từ 3.6.2. Phương pháp kiểm định mô hình và giả thuyết 0,46 đến 0,77 là các giá trị có thể chấp nhận được. Như vậy các thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công Luận án sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính để kiểm định mô hình và giả thuyết. Các tiêu chuẩn kiểm định nghiệp xanh phù hợp với dữ liệu thực tế. SEM được áp dụng tương tự như trong phân tích CFA. Giá trị hội tụ: Kết quả CFA cho thấy các trọng số chuẩn hoá từ
- 13 14 0,54 đến 0,93 đều ≥ 0,5 với Pvalue lớn nhất là 0,000 < 0,05. các hệ số tương quan của các biến trong mô hình đều có ý nghĩa Tính đơn hướng: Tất cả các biến quan sát của mô hình đều thống kê với Pvalue có giá trị < 0,05. Quan hệ AGPBGAP có hệ không có tương quan giữa các sai số đo lường. số tương quan với Pvalue = 0,052 lớn hơn 0,05 một chút nhưng cũng có thể chấp nhận được. Như vậy, sau khi phân tích CFA các thang đo của mô hình hành vi mua sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh phù hợp với số Kết quả phân tích SEM thấy các chỉ số RMSEA = 0,075
- 15 16 TT Giả Nội dung Kết quả kiểm định CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ thuyết giả thuyết 5.1. Thảo luận 9. H9p Tích cực Chấp nhận Tác động tích cực Kết quả kiểm định ở Chương 4 cho biết các quan hệ giữa các 10. H10p Tích cực Không chấp Không có ý nghĩa khái niệm nghiên cứu trong mô hình và mức độ tác động của các yếu nhận thống kê tố lên các biến phụ thuộc, cụ thể như sau: 11. H1d Tích cực Không chấp Tiêu cực (chiều tác 5.1.1. Các mối quan hệ nhận động thay đổi) 5.1.1.1. Các mối quan hệ được chấp nhận 12. H2d Tích cực Chấp nhận Tích cực Các quan hệ được chấp nhận bao gồm: GPBIAGPB, 4.3. Đánh giá của người tiêu dùng đối với ý định hành vi mua GPBISNP, GPBIPCEP, AGPBEC, AGPBGAP, ECCOL sắm và thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bằng thống kê mô tả và GDBIPCBD. - Không có sự khác biệt rõ ràng về ý định hành vi mua sắm và thải GPBI AGPB: Thái độ đối với hành vi mua sản sắm phẩm bỏ sản phẩm công nghiệp xanh của người tiêu dùng theo: trình độ học công nghiệp xanh (AGPB) tác động tích cực lên ý định hành vi mua vấn, nghề nghiệp. Có sự khác biệt giữa các đối tượng người tiêu dùng sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp lý khác nhau theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, thu nhập. Người tiêu dùng thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương (2014); Nguyễn Thị Tuyết Mai và các cộng sự (2016); Ricky & có độ tuổi lớn hơn 35 tuổi có xu hướng đánh giá cao hơn; Người tiêu K.Chan (2001); Swaim và các cộng sự (2014). dùng đã có gia đình có ý thức cao hơn; Người tiêu dùng có thu nhập từ 16-20 triệu đồng/ tháng có xu hướng mua sản phẩm công nghiệp xanh GPBI SNP: Chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (SNP) tác động tích cực lên ý định hành vi hơn các đối tượng khác. mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Kết quả này phù hợp - Có sự khác biệt rõ ràng giữa việc đánh giá ý định hành vi mua lý thuyết TBP và các nghiên cứu trước đây như Ha & Janda (2012) sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm và Saleem & Gopinath (2013). công nghiệp xanh. Người tiêu dùng có xu hướng đánh giá tích cực về ý GPBI PCEP: Nhận thức tính hữu hiệu của mua sản sắm định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (5,96) và có xu phẩm công nghiệp xanh (PCEP) tác động tích cực lên ý định hành vi hướng đánh giá tiêu cực về ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp mua sản phẩm công nghiệp xanh. Kết quả này phù hợp với các xanh (3,05). nghiên cứu trước đây như Tan & Lau (2011) và Phạm Thị Lan Hương (2014). AGPB EC: Quan tâm đến môi trường (EC) tác động tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh
- 17 18 (AGPB). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như động tích cực lên ý định hành vi mua sản phẩm công nghiệp xanh Phạm Thị Lan Hương (2014), Arslan và các cộng sự (2012) và (Saleem & Gopinath, 2013; Wu & Chen, 2014). Việc tác động tiêu Pagiaslis & Krontalis (2014). cực của nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm AGPB GAP: Thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh xanh được giải thích là có thể do đặc thù của thị trường sản phẩm (GAP) tác động tích cực lên thái độ đối với hành vi mua sắm sản công nghiệp xanh của Việt Nam. Hệ thống phân phối ở Việt Nam phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết quả này phù hợp với các kết sản phẩm công nghiệp xanh chưa được phổ biến rộng rãi. Các sản luận của Cheah & Phau (2011); không phù hợp với các kết quả phẩm công nghiệp xanh cũng chưa được phân biệt rõ ràng với các nghiên cứu của Chen & Chai (2010) và Florenthal & Arling (2011). sản phẩm bảo vệ môi trường khác và đặc biệt là các sản phẩm thông thường. Do vậy việc lựa chọn để mua sắm sản phẩm công nghiệp EC COL: Tính tập thể (COL) tác động tích cực lên quan tâm xanh đối với người tiêu dùng Việt Nam đang gặp khó khăn. đến môi trường (EC). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây như Phạm Thị Lan Hương (2014), So-Yun và các cộng sự GDBI PCBD: Ý định hành vi mua sắm sản phẩm công (2012); Long-Chuan Lu và các cộng sự (2015) và Nguyễn Thị Tuyết nghiệp xanh (GPBI) tác động tiêu cực lên ý định hành vi thải bỏ sản Mai và các cộng sự (2016). phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Có hai nguyên nhân chính có thể dẫn đến chiều tác động ngược như trên. Nguyên nhân thứ nhất là có GDBI PCBD: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thể người tiêu dùng Việt Nam quan niệm rằng mua và sử dụng sản thải bỏ sản phẩm xanh (PCBD) tác động tích cực lên ý định hành vi phẩm công nghiệp xanh đã góp phần bảo vệ môi trường, không cần thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (GDBI). Kết quả này phù hợp phải thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh đúng quy định nữa. Nguyên với lý thuyết TPB. nhân thứ hai là hiện nay, người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản 5.1.1.2. Các mối quan hệ không được chấp nhận do ngược chiều với phẩm công nghiệp xanh chủ yếu là do lợi ích về kinh tế, các tác động giả thuyết của sản phẩm xanh đối với môi trường chưa được người mua chú ý Các quan hệ không được chấp nhận do chiều tác động ngược hay nói cách khác các cá nhân mua sản phẩm công nghiệp xanh chưa với giả thuyết ban đầu bao gồm: GPBI PCBP và GDBI PCBD. chắc đã có thái độ tốt về bảo vệ môi trường. Do vậy, người tiêu dùng GPBI PCBP: Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi có ý định mua sản phẩm công nghiệp xanh càng cao thì ý định thải mua sắm sản phẩm xanh (PCBP) tác động trực tiếp và ngược chiều bỏ sản phẩm xanh càng thấp. lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (GPBI). Tác 5.1.1.3. Các mối quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa động trực tiếp này phù hợp với lý thuyết TPB và các kết quả nghiên thống kê cứu của Wu & Chen (2014), Saleem & Gopinath (2013). Wu & Các quan hệ không được chấp nhận do không có ý nghĩa thống Chen (2014) và Saleem & Gopinath (2013) đều cho rằng nhận thức kê bao gồm: AGPBEB, AGPBSE và ECGEN. kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sản phẩm xanh (PCBP) tác AGPBEB: Hành động vì môi trường (EB) không tác động lên
- 19 20 thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh 5.1.2. Mức độ tác động của các yếu tố (AGPB). Kết quả này khác với các nghiên cứu Arslan và các cộng sự 5.1.2.1. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi mua sắm sản (2012); Bertrand & William (2011); So-Yun và các cộng sự (2012). phẩm công nghiệp xanh Ở Việt Nam có thể khả năng nhận thức và giải thích về mức độ ô Các yếu tố tác động tổng thể đến ý định hành vi mua sắm sản nhiễm môi trường của người tiêu dùng còn hạn chế từ đó ý thức phẩm công nghiệp xanh với 04 tác động trực tiếp và 03 tác động gián được việc thực hiện các hành động bảo vệ môi trường còn thấp do tiếp. Trong các tác động gián tiếp, quan tâm đến môi trường có tác vậy việc mua sản phẩm công nghiệp xanh với ý thức bảo vệ môi động lớn nhất (0,46). Trong các tác động trực tiếp trên, thái độ đối trường còn chưa được chú ý. với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB) có tác AGPBSE: Hình ảnh bản thân (SE) không tác động lên thái độ động lớn nhất (0,69). AGPB cũng là yếu tố có tác động tổng thể lớn đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (AGPB). Kết nhất. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp được sắp quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Lan Hương (2014) và xếp như sau: AGPB > SNP > PCBP với hệ số tương quan chuẩn hóa không phù hợp với Bertrand & William (2011). Sự khác biệt này có lần lượt là: 0,69; 0,27; -0,20. Kết quả này phù hợp với các công thể do quan niệm về hình ảnh bản thân thông qua việc bảo vệ môi trình: Wu & Chen (2014); Swaim và các cộng sự (2014) (Swaim và trường của người tiêu dùng trong xã hội Việt Nam khác với quan các cộng sự, 2014; Wu & Chen, 2014). niệm này của người tiêu dùng ở các nước phát triển. Có thể hiểu rằng 5.1.2.2. Tác động của các yếu tố lên ý định hành vi thải bỏ sản phẩm người tiêu dùng Việt Nam mua sắm sản phẩm xanh nói chung và sản công nghiệp xanh phẩm công nghiệp xanh nói riêng chưa quan tâm đến việc nâng cao Các tác động tổng thể đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công hình ảnh cá nhân. Điều này phù hợp với hiện trạng tiêu dùng sản nghiệp xanh bao gồm: ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. xanh (GPBI) và nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản ECGEN: Tính thế hệ (GEN) không tác động lên quan tâm đến phẩm công nghiệp xanh (PCDB). Ý định hành vi mua sắm sản phẩm môi trường (EC). Kết quả này không phù hợp với Arminda và các công nghiệp xanh có tác động lớn hơn (0,52). cộng sự (2013) và Bertrand & William (2011). Arminda và các cộng 5.1.2.3. Tác động của các yếu tố lên thái độ đối với hành vi mua sắm sự (2013) cho rằng tính thế hệ tác động trực tiếp lên quan tâm tới sản phẩm công nghiệp xanh môi trường và Bertrand & William (2011) cho rằng tính thế hệ tác động đến ý định hành vi mua sắm sản phẩm xanh (Arminda và các Các tác động đến thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm cộng sự, 2013; Bertrand & William, 2011). Sự khác nhau về kết quả công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường có tác động nghiên cứu như trên có thể là do niềm tin của người tiêu dùng Việt lớn nhất (0,66). Tính tập thể tuy là tác động gián tiếp nhưng mức độ Nam trong trách nhiệm đối với thế hệ tương lai khác với niềm tin của tác động cũng rất đáng kể (0,48). người tiêu dùng ở các nước phương tây. 5.1.2.4. Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường
- 21 22 Tác động của tính tập thể lên quan tâm đến môi trường với hệ số - Các yếu tố tác động trực tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản tương quan chuẩn hóa là 0,73. Giá trị R2 của quan tâm đến môi phẩm công nghiệp xanh là: AGPB, PCBP, SNP, PCEP. Trong đó, trường là 0,5327. Như vậy tính tập thể có ảnh hưởng đáng kể lên AGPB có tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua quan tâm đến môi trường. sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,69); các yếu tố SNP, PCEP 5.2. Kết luận tác động tích cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh ở mức độ trung bình và yếu (β lần lượt bằng 0,27 và 0,11); Luận án đã nghiên cứu một số yếu tố tác động lên ý định hành PCBP tác động tiêu cực lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản nghiệp xanh ở mức độ trung bình (β = -0,20). phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, kết luận cụ thể như sau: - Các yếu tố tác động gián tiếp đến ý định hành vi mua sắm sản 1. Nghiên cứu đã xác định và kiểm định được các yếu tố tâm lý phẩm công nghiệp xanh bao gồm: EC, GAP, COL. Trong đó, EC có và văn hóa tác động lên ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi tác động tích cực và mạnh nhất lên ý định hành vi mua sắm sản thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: AGPB (thái độ đối với phẩm công nghiệp xanh (β = 0,46); các yếu tố còn lại là GAP, COL hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); PCBP (nhận thức có tác động tích cực ở mức yếu và trung bình lên ý định hành vi mua kiểm soát hành vi đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,09 và 0,33). xanh); SNP (chuẩn chủ quan đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh); PCEP (nhận thức tính hữu hiệu của hành vi mua - Nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản phẩm sắm sản phẩm công nghiệp xanh); EC (quan tâm đến môi trường), công nghiệp xanh (PCBD) tác động tích cực ở mức yếu lên ý định GAP (thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh); COL (tính tập hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = 0,11). Các yếu tố tác thể); PCBD (nhận thức kiểm soát hành vi đối với hành vi thải bỏ sản động lên ý định hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp đều có tác phẩm công nghiệp xanh). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thuyết động gián tiếp đến ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp hành vi dự định TPB; thuyết giá trị thái độ và niềm tin VAB; thuyết xanh. tự nhận thức SPT; Phương pháp phân tích cronbach alpha, phương 3. Nghiên cứu đã xác định được quan hệ giữa ý định hành vi pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích nhân mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) là các phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam. Ý định hành vi mua sắm sản công cụ phù hợp để nghiên cứu ý định hành mua sắm sản phẩm công phẩm công nghiệp xanh tác động mạnh và tiêu cực lên ý định hành vi nghiệp xanh và ý định hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh (β = - 0,55). Việt Nam. 4. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố 2. Nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố giá trị lên yếu tố thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công tâm lý và văn hóa đến ý định hành vi mua sắm và ý định hành vi thải nghiệp xanh và yếu tố quan tâm đến môi trường ở Việt Nam, cụ thể bỏ sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, cụ thể như sau: như sau:
- 23 24 - Hai yếu tố tác động trực tiếp đến thái độ đối với hành vi mua - Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống phân phối sản sắm sản phẩm công nghiệp xanh bao gồm: quan tâm đến môi trường phẩm công nghiệp xanh của mình để khách hàng có thể dễ dàng hơn (EC) và thái độ đối với sản phẩm công nghiệp xanh (GAP). Các tác trong việc mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh. động này đều tích cực và mạnh lên thái độ đối với hành vi mua sắm - Doanh nghiệp cũng nên tập trung một nguồn lực có thể và sản phẩm công nghiệp xanh (β lần lượt bằng 0,48 và 0,66); thực hiện trong thời gian dài để cải thiện ảnh hưởng của xã hội, giá - Tính tập thể (COL) tác động gián tiếp, mạnh và tích cực lên trị, tính cách, lối sống của các cá nhân đối với bảo vệ môi trường. thái độ đối với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh (β = - Doanh nghiệp cần có hướng dẫn cho khách hàng để khách 0,48). Tính tập thể (COL) tác động trực tiếp, mạnh và tích cực lên hàng ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường khi thải bỏ sản phẩm quan tâm đến môi trường (β = 0,73). công nghiệp xanh sau khi mau sắm và sử dụng. 5.3. Khuyến nghị 5.3.3. Các khuyến nghị đối với cơ quan quản lý 5.3.1. Các khuyến nghị chung - Cơ quan quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện các chương - Triển khai thực hiện việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm công trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng sản nghiệp xanh và thúc đẩy thải bỏ sản phẩm xanh cần được thực hiện phẩm xanh (mua sắm, sử dụng và thải bỏ) và xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ. về sản phẩm công nghiệp xanh. - Triển khai thực hiện thúc đẩy mua sắm sản phẩm công nghiệp - Các cơ quan quản lý xây dựng cơ chế tạo thị trường cho các xanh không chỉ chú trọng đến các yếu tố tác động trực tiếp mà cần sản phẩm công nghiệp xanh; tổ chức xây dựng hệ thống phân phối được thực hiện tổng thể để tác động lên toàn bộ các yếu tố văn hóa sản phẩm công nghiệp xanh để tạo thuận lợi cho mua sắm sản phẩm và tâm lý người tiêu dùng. công nghiệp xanh. 5.3.2. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp - Các cơ quan quản lý tổ chức xây dựng hệ thống thải bỏ sản - Trọng tâm của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy mua sắm sản phẩm nói chung và sản phẩm công nghiệp xanh nói riêng để tạo phẩm công nghiệp xanh là cải thiện thái độ của người tiêu dùng đối thuận lợi cho thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh. với hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh thông qua việc - Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường tuyên truyền nâng quan tâm đến tác hại của ô nhiễm môi trường của khách hàng cao ý thức và thúc đẩy hành vi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh - Doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển sản phẩm công và hành vi thải bỏ sản phẩm công nghiệp xanh gắn với trách nhiệm nghiệp xanh tổng thể để tác động vào cả các khách hàng mục tiêu và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hâu, phát triển bền các thành phần trong xã hội có liên quan vì các khách hàng mục tiêu vững. chịu ảnh hưởng về mặt xã hội của các thành phần liên quan khi mua sắm sản phẩm công nghiệp xanh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn