intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

5
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam" là đánh giá tác động các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vật tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI BÙI DUY THỌ NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý vận tải Mã số: 9840103 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Từ Sỹ Sùa 2. TS Lê Thu Hằng Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường ĐH Giao thông vận tải, vào hồi giờ ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Giao thông vận tải
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được nhiều tác giả trên thế giới tiếp cận nhưng chủ yếu theo ba hướng nghiên cứu chính là, (i) tập trung giải thích, chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ với hiệu quả tài chính, kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp; (ii) nghiên cứu hệ thống KSNB gắn với hệ thống thông tin tổ chức; (iii) nghiên cứu hệ thống KSNB gắn với hoạt động quản trị tổ chức. Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu trên thế giới về kiểm soát nội bộ thường được tiến hành trên các doanh nghiệp lớn và thường gắn với các hoạt động cấp chức năng. Ở nước ta, hầu hết các công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ chỉ tiếp cận theo hướng đánh giá các nhân tố của KSNB trong doanh nghiệp hoặc hoàn thiện hệ thống KSNB mà chưa đề cập đến tác động của KSNB tới các hoạt động khác của doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực vận tải, thì trên thế giới và cả Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng hợp các yếu tố của KSNB tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, mà đặc biệt trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô lại càng chưa có. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam” để nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tác động các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ để từ đó hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vật tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu • Hệ thống hóa và đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, các
  4. 2 nhân tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ. • Nghiên cứu và đánh giá tác động các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. • Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc tăng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến là tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Do vậy, luận án tập trung nghiên cứu sự tác động của các thành phần cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung: Nghiên cứu sự tác động của thành phần hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu của hệ thống này trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, và áp dụng đánh giá trên đối tượng là các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Về mặt không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô tại Việt Nam, không bao gồm các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ năm 2018-2021, trong đó, các dữ liệu sơ cấp được tiến hành khảo sát từ 2018 - 2019; các dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích chủ yếu từ 2018 - 2021. 4. Khung nghiên cứu đề tài Luận án được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu; Bước 2: Tổng quan lý thuyết; Bước 3: Xây dựng mô hình và kiểm định thang đo; Bước 4: Phân
  5. 3 tích định lượng; Bước 5: Viết báo cáo và đề xuất giải pháp. 5. Đóng góp mới của luận án Các đóng góp cụ thể của luận án là: • Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết . • Thông qua mô hình kinh tế lượng, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đều tác động tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, trong đó, yếu tố “Hệ thống thông tin và truyền thông” có tác động mạnh nhất. • Nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB, thực trạng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. • Thông qua kiểm định ANOVA, nghiên cứu phát hiện, quy mô doanh nghiệp và hình thức sở hữu có ảnh hưởng khác nhau tới tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. • Nghiên cứu đề xuất năm giải pháp chính nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam trong những năm tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì luận án gồm năm chương chính là: • Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài. • Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. • Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu • Chương 4: Phân tích đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam • Chương 5: Giải pháp hoàn thiện các yếu tố cấu hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam.
  6. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan nghiên cứu công bố ở nước ngoài 1.1.1 Các nghiên cứu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ Lĩnh vực KSNB đã trải qua một giai đoạn hình thành và phát triển khá dài, và về cơ bản được chia thành 4 giai đoạn gồm (1) Giai đoạn sơ khai; (2) Giai đoạn hình thành; (3) Giai đoạn phát triển; (4) Giai đoạn hiện đại. Các nghiên cứu học thuật đối với hệ thống KSNB, theo đó, cũng được thực hiện theo nhiều hướng chuyên sâu. Tuy nhiên, có thể khái quát các nghiên cứu này theo ba hướng chính là (i) Hướng nghiên cứu hệ thống KSNB gắn với hệ thống thông tin tổ chức; (ii) Hướng nghiên cứu hệ thống KSNB gắn với hoạt động quản trị tổ chức và (iii) Hướng nghiên cứu hệ thống KSNB gắn với hoạt động tài chính của tổ chức. 1.1.2 Hướng nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với hệ thống thông tin tổ chức Không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá mối quan hệ giữa hệ thống thông tin và hệ thống KSNB. Đây là hướng nghiên cứu mới và còn nhiều hạn chế vì phải đánh giá sâu về hệ thống thông tin của tổ chức, đặc biệt là trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. Do vậy, chưa nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu do đó các kết luận đưa ra chưa có tính phổ biến. 1.1.3 Hướng nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với hoạt động quản trị tổ chức Hướng nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của hệ thống KSNB đến các hoạt động quản trị doanh nghiệp. Một hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị trong doanh nghiệp. 1.1.4 Hướng nghiên cứu tác động các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến kết quả hoạt động tài chính của tổ chức Đây là hướng nghiên cứu phổ biến nhất về KSNB vì xuất phát điểm của KSNB là gắn với các hoạt động kế toán, tài chính của DN.
  7. 5 Theo hướng tiếp cận này, hệ thống KSNB được xem xét là một chỉnh thể đã tác động tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Kết luận rút ra ở đây là nếu hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp. 1.2 Tổng quan nghiên cứu công bố ở trong nước 1.2.1 Các nghiên cứu chung về hệ thống kiểm soát nội bộ Về mặt nghiên cứu của các cá nhân và tổ chức, nhiều tác giả đã đi sâu khai thác lĩnh vực này. Các nghiên cứu này chủ yếu dựa trên những lý luận cơ bản về KSNB, phát triển theo hướng đánh giá điều kiện ứng dụng và triển khai hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp. 1.2.2 Các nghiên cứu về tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Ở giai đoạn đầu, các nghiên cứu trong nước chủ yếu là đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của đơn vị cụ thể, từ đó đối chiếu với các qui định pháp lý, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng nghiên cứu định tính. Giai đoạn tiếp theo, các nghiên cứu đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong một số ngành nghề kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu có sự khác biệt về thang đo hoặc việc sử dụng hay không sử dụng biến kiểm soát và mô hình hồi qui. 1.3 Khoảng trống nghiên cứu • Thứ nhất, đa số các nghiên cứu tiến hành giải thích và chứng minh, tồn tại mối quan hệ tác động giữa hệ thống KSNB với hiệu quả hoạt động tài chính, kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp. • Thứ hai, một số các nghiên cứu trên thế giới tiếp cận nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với các hoạt động quản trị doanh nghiệp thì thường là các hoạt động quản trị cấp chức năng. • Thứ ba, đa số các nghiên cứu trên thế giới được tiến hành ở
  8. 6 các nước phát triển, nơi mà quy mô doanh nghiệp lớn, cơ chế vận hành kinh tế thị trường đạt mức hoàn thiện, và doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ áp đảo. • Thứ tư, hầu hết các nghiên cứu ở Việt Nam chỉ tiếp cận đánh giá về các yếu tố cấu thành của KSNB trong các doanh nghiệp hay hoàn thiện hệ thống KSNB mà chưa nghiên cứu tác động của hệ thống KSNB đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Riêng nghiên cứu của tác giả Chu Thị Thu Thủy thì đã có đánh giá tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp nhưng phạm vi hoạt động KSNB lại chỉ xoay quanh nội dung kiểm soát về chi phí sản xuất. • Thứ năm, ở Việt Nam, tác giả Phạm Thị Bích Thu và Đỗ Thị Huyền có nghiên cứu về tác động các yếu tố cấu thành lên tính hữu hiệu của hệ thống KSNB nhưng ở doanh nghiệp có qui mô lớn (doanh nghiệp sản xuất bia rượu nước giải khát và doanh nghiệp xây lắp). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách tổng hợp các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô và có qui mô doanh nghiệp đa dạng. Kết luận chương 1 Từ kết quả phân tích và tổng hợp, tác giả chỉ ra được khoảng trống nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô tại Việt Nam. Kết quả tổng quan nghiên cứu là tiền đề quan trọng để tác giả tiếp tục thực hiện ở các chương tiếp theo.
  9. 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Khái niệm, vai trò và lợi ích của kiểm soát nội bộ 2.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, sau quá trình phát triển và hoàn thiện, khái niệm KSNB bao hàm bốn nội dung cơ bản sau: (i) Kiểm soát nội bộ là một quá trình; (ii) Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người; (iii) Đảm bảo hợp lý; (iv) Các mục tiêu. 2.1.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán của đơn vị. Đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của thông tin. Đảm bảo việc thực hiện chế độ pháp lý. Đảm bảo hiệu quả hoạt động. 2.1.3 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ Tạo công cụ hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Giúp đảm bảo các chế độ, quyết định quản lý và đều được tuân thủ đúng mức và giám sát mức độ hiệu quả của các chế độ và quyết định đó. Giúp phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp để đề ra các biện pháp giải quyết. Giúp phát hiện kịp thời các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các bộ phận doanh nghiệp. Giúp đảm bảo viêc ghi chép thông tin kế toán. Giúp bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. 2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ 2.2.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Về cơ bản HTKSNB có 5 đặc điểm chung: • HTKSNB bao gồm các quy định, các chính sách về quản lý tài chính, kế toán, nhân sự ... và các quy trình, quy chế và thủ tục kiểm soát do nhà quản lý thiết lập và tổ chức vận hành. • HTKSNB gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn của mọi bộ phận, mọi quy trình, nghiệp vụ và mọi nhân viên trong một đơn vị. • HTKSNB có mục tiêu bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ chính xác của các thông tin kế toán, đảm bảo tuân thủ pháp luật, đảm
  10. 8 bảo hiệu quả hoạt động. • HTKSNB không chỉ dừng lại ở chức năng quản lý tài chính kế toán mà còn bao gồm các lĩnh vực khác của quản trị doanh nghiệp. • HTKSNB chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu quản lý và kiểm soát thực hiện được. 2.2.2 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ 2.2.2.1 Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát bao gồm: • Cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức, triết lý quản trị và phong cách điều hành của nhà quản lý. • Cơ cấu tổ chức của DN và cách thức phân quyền, phân chia nhiệm vụ. • Chính sách nhân sự và năng lực của nhân viên. 2.2.2.2 Đánh giá rủi ro Rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra những hư hỏng và mất mát một cách tình cờ của doanh nghiệp. Sự kiện không chắc chắn được coi là rủi ro khi nó có những tác động xấu đến kết quả của đơn vị. Để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần tuân thủ quy trình đánh giá rủi ro bao gồm: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp; Nhận diện các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp; Đánh giá, phân tích mức độ ảnh hưởng của rủi ro; Xác định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của rủi ro. 2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát Theo COSO, hoạt động kiểm soát là các hoạt động được thiết lập thông qua các chính sách, thủ tục để giúp đảm bảo rằng các chỉ thị quản trị được thực hiện nhằm hạn chế rủi ro và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Xét về chức năng, hoạt động kiểm soát phổ biến trong đơn vị bao gồm: Soát xét của người quản lý cấp cao; Quản trị hoạt động; Phân chia trách nhiệm hợp lý; Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ; Kiểm soát vật chất; Phân tích, rà soát hay soát xét lại việc thực hiện. 2.2.2.4 Thông tin và truyền thông Hiệu quả của một hệ thống thông tin và truyền thông là cần đạt được các yêu cầu sau:
  11. 9 • Phải làm cho tất cả các nhân viên hiểu được vai trò của họ trong tổ chức và làm thế nào để phối hợp với những người khác trong xử lý công việc. • Duy trì một mối quan hệ tốt giữa các nhân viên, giữa nhân viên với nhà quản lý để tạo được sự tin cậy trong môi trường làm việc. • Các thông tin từ bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng…) phải được tiếp nhận và ghi nhận một cách trung thực và đầy đủ. • Các thông tin cho bên ngoài (Nhà nước, cổ đông…) cũng cần được truyền đạt kịp thời, đảm bảo độ tin cậy và phù hợp với yêu cầu của pháp luật. 2.2.2.5 Hoạt động giám sát Để đạt được kết quả tốt, nhà quản lý cần phải có những hoạt động giám sát liên tục và giám sát độc lập. Hai hoạt động giám sát này phải song hành cùng nhau để đảm bảo ngăn ngừa và phát hiện sớm các sai sót, gian lận: Quá trình giám sát liên tục; Giám sát độc lập. 2.3 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Về cơ bản, vận hành một hệ thống KSNB là nhà quản trị doanh nghiệp hướng tới ba mục tiêu (i) đảm bảo sự tin cậy của BCTC; (ii) đảm bảo sự tuân thủ qui định, luật lệ và (iii) đảm bảo hoạt động thực hiện có hiệu quả. Đây chính là các tiêu chí thể hiện tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. Chính vì vậy, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được sử dụng phổ biến để đánh giá hoạt động của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp. 2.3.1 Khái niệm về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Về cơ bản, định nghĩa về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB được xem xét trên ba nhóm mục tiêu là (i) mục tiêu hoạt động; (ii) mục tiêu báo cáo và (iii) mục tiêu tuân thủ. 2.3.2 Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Ba nhóm mục tiêu mà báo cáo COSO đề cập đến để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB bao gồm: Mục tiêu hoạt động; Mục tiêu báo cáo; Mục tiêu tuân thủ. 2.4 Hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô 2.4.1 Khái niệm và đặc điểm về dịch vụ vận tải Có thể hiểu dịch vụ vận tải là một hệ thống trong đó có sự tương tác giữa nhà cung cấp, khách hàng và cơ sở vật chất để tạo ra
  12. 10 lợi ích (sự di chuyển của con người hay hàng hóa) cung cấp cho khách hàng mà không dẫn đến một sự sở hữu nào. Dịch vụ vận tải cũng giống như các dịch vụ nói chung, nó bao gồm các đặc điểm như, (1) Tính vô hình; (2) Tính không đồng nhất; (3) Tính không tách rời; (4) Tính không tồn kho; (5) Tính không chuyển giao quyền sở hữu. 2.4.2 Phân loại hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô Trong vận tải đường bộ (vận tải bằng ô tô), hoạt động vận tải được phân thành vận tải hàng hóa hay vận tải hành khách... 2.4.3 Đặc điểm chủ yếu của hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô ảnh hưởng đến hệ thống Kiểm soát nội bộ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải là đơn vị thực hiện các hoạt động vận tải cần thiết của xã hội để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội, các hoạt động này được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp vận tải là hoạt động trên địa bàn rộng lớn, nhân viên và phương tiện làm việc chủ yếu ở ngoài phạm vi quản lý của doanh nghiệp, điều đó cũng là điểm tạo ra sự khác biệt lớn trong doanh nghiệp vận tải so với các loại hình khác. Kết luận chương 2 Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ là những khái niệm gắn chặt với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ được nhiều nghiên cứu xây dựng và phát triển. Cho đến nay, một hệ thống KSNB được thống nhất định nghĩa gồm 5 yếu tố cấu thành là (i) Môi trường kiểm soát, (ii) Đánh giá rủi ro, (iii) Hoạt động kiểm soát; (iv) Hệ thống thông tin và truyền thông, và (v) Hoạt động giám sát. Hệ thống KSNB của một đơn vị được đánh giá thông qua tính hữu hiệu. Từng bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB tác động có tính đơn lẻ đến tính hữu hiệu cũng như tác động có tính đan xen kết hợp với nhau đến tính hữu hiệu. Do vậy, trong chương này, tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm, các quan điểm nghiên cứu về KSNB cũng như hệ thống KSNB của một đơn vị. Đây là nền tảng lý thuyết để tác giả tiếp tục nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể là vận tải hành khách bằng xe ô tô.
  13. 11 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Tổng quan về các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. 3.1.1 Hiện trạng về doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Hiện tại cả nước có 19.355 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải với 153.369 phương tiện vận chuyển. Bảng 3.1: Bảng thống kê số doanh nghiệp, phương tiện và sản lượng vận chuyển hành khách bằng ô tô Loại hình Số doanh nghiệp Số phương tiện Kết quả vận chuyển Tuyến cố định 1.576 16.778 6.568.561 (chuyến) Xe hợp đồng 16.725 62.872 600.147.198 (lượt khách) Xe du lịch 222 2.032 3.283.270 (lượt khách) Xe bus 196 6.185 19.192.222 (chuyến) Taxi 634 65.502 - Tổng 19.355 153.369 - Nguồn: Tổng cục đường bộ Việt Nam 2019[5] 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Hiện nay, các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam chủ yếu hoạt động theo ba loại cơ cấu tổ chức phổ biến là (1) Cơ cấu trực tuyến; (2) Cơ cấu trực tuyến – chức năng; và (3) Cơ cấu theo khu vực. 3.2 Phương pháp nghiên cứu. 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng 3.2.2.1 Mô hình nghiên cứu Qua việc phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về hệ thống kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam nói riêng. Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
  14. 12 Môi trường kiểm soát Quy mô; Hình thức sở hữu Đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát Tính hữu hiệu của KSNB Thông tin và truyền thông Hoạt động giám sát Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. Nguồn: Tổng hợp của tác giả Căn cứ vào mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tiến hành khái quát lên mô hình hồi quy tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB với tính hữu hiệu của KSNB có dạng như sau: Y = βo + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + ... + β5*X5 + e. Tác giả dự kiến rằng các hệ số βi của mô hình sẽ mang dấu (+) thể hiện mối quan hệ tỉ lệ thuận của các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB tác động tới tính hữu hiệu của KSNB trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. 3.2.2.2 Mã hóa các khái niệm, thang đo và xây dựng bảng hỏi Trong nghiên cứu này, tác giả tham khảo thang đo và tính toán điểm số của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước (như đã tổng hợp ở trên), và có chỉnh sửa cho phù hợp theo hướng tiếp cận và đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Như vậy, bảng hỏi dùng để khảo sát chính thức gồm: 05 nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động tới tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam với 33 biến quan sát. 3.3 Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và kết quả hoạt động của doanh nghiệp Giá trị của các nhân tố trong mô hình được tính là giá trị trung bình của các biến quan sát định trước và được chia thành 5 khoảng tương ứng với 5 mức độ từ thấp đến cao và bề rộng mỗi khoảng là 0.8 đơn vị (Giá trị khoảng cách = (5 - 1)/5). Cụ thể như sau: Từ những kết quả phân tích thống kê toán, căn cứ vào các mức
  15. 13 độ ở trên, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận về thực trạng các nhân tố trong mô hình nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam. 3.4 Phương pháp điều tra khảo sát 3.4.1. Khảo sát sơ bộ 3.4.2 Khảo sát chính thức 3.4.2.1 Phương pháp chọn mẫu và mô tả không gian mẫu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phi xác suất. Để đảm bảo độ tin cậy cao, tác giả đã tiến hành lấy mẫu khảo sát đảm bảo tính đại diện theo vùng miền (ở cả bắc, trung và nam; ở vùng cao, vùng đồng bằng…), theo hình thức sở hữu (cả những doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở trong và ngoài quốc doanh)... 3.4.2.2. Kích thước mẫu Nghiên cứu này, dữ liệu sẽ được thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát, điều tra ý kiến của đáp viên đang công tác tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam, mỗi doanh nghiệp khảo sát 04 phiếu cá nhân, sau đó lấy giá trị trung bình của 04 phiếu này để tính thành 01 phiếu đại diện cho doanh nghiệp đó. Thực tế, nghiên cứu sinh đã tiến hành phát ra 800 phiếu tại 200 doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam và thu về đủ 800 phiếu, trong đó chỉ có 189 doanh nghiệp cho cả 04 phiếu trả lời hợp lệ tương ứng với 756 phiếu hợp lệ còn 44 phiếu không hợp lệ. 3.5 Phân tích dữ liệu định lượng 3.5.1. Qui trình và phương pháp phân tích dữ liệu định lượng Sau khi thu thập được phiếu trả lời của các doanh nghiệp, tác giả tiến hành xử lý dữ liệu thô, đánh giá chất lượng thông tin thu thập qua các bước sau: Bước 1: Xử lý dữ liệu thô; Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá; Bước 3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo; Bước 4: Phân tích tương quan; Bước 5: Phân tích hồi quy. 3.5.2. Đánh giá tính xác thực của các thang đo Kết quả phân tích nhân tố khám phá thu được như sau: Bảng 3. 1: Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố Tổng số Số biến Số nhân tố Hệ số Phương Lần biến quan sát Sig phân tích KMO sai trích quan sát bị loại được 1 19 0 0.725 0.000 68.85 05 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS
  16. 14 Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số KMO = 0,725 thỏa mãn điều kiện 0,5
  17. 15 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM 4.1 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô 4.1.1 Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô • Doanh nghiệp có vốn nhà nước có xu hướng tổ chức hoạt động KSNB và tổ chức bộ phận chuyên trách về KSNB nhiều hơn các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác vì có qui mô vốn lớn và phức tạp nên nhu cầu kiểm soát cao hơn. • Đa số các doanh nghiệp chưa tổ chức bộ phận chuyên trách về KSNB, hoạt động KSNB được thực hiện rải rác ở các phòng ban chức năng và qui trình hoạt động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chạy xe buýt, chạy tuyến cố định và xe hợp đồng có xu hướng tổ chức bộ phận chuyên trách này nhiều hơn do môi trường kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. • Các doanh nghiệp có qui mô lớn (đánh giá qua số đầu xe) chú trọng đầu tư hơn vào hoạt động KSNB cũng như xây dựng bộ phận chuyên trách về KSNB. 4.1.2 Thực trạng các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô 4.1.2.1 Môi trường kiểm soát Hiện nay, trong các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô, vai trò của ban quản trị và ban kiểm soát chưa được đề cao. Điều này có thể là do trong các doanh nghiệp này, cơ cấu tổ chức còn chưa hướng tới sự phân quyền, chưa hướng tới sự tạo điều kiện thuận lợi cho ban kiểm soát hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Bên cạnh đó, tính chính trực và các giá trị đạo đức trong các doanh nghiệp này cũng chưa được mọi người cam kết và đề cao.
  18. 16 4.1.2.2 Đánh giá rủi ro Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp này chưa xem xét, chưa tính đến rủi ro có thể chấp nhận được trong khi thiết lập các mục tiêu chiến lược, họ cũng chưa có các công cụ dự đoán, nhận dạng các rủi ro ở tất cả các cấp quản trị, và vì thế họ cũng chưa có các chiến lược đối phó với rủi ro, đối phó với sự thay đổi để từ đó điều chỉnh hoạt động kiểm soát nội bộ cho phù hợp với sự thay đổi. 4.1.2.3 Hoạt động kiểm soát Hiện nay, hoạt động kiểm soát tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam là tương đối tốt, các hoạt động kiểm soát đã diễn ra thường xuyên và ở mọi hoạt động, mọi bộ phận, theo đúng quy trình và hợp pháp, hợp lệ. 4.1.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông Nhân tố này gồm 03 biến quan sát đại diện, các biến quan sát được các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam đánh giá ở mức độ tương đối cao, giá trị trung bình của nhân tố này đạt mức 3,597/5 điểm (gần với Mức 4 - Đồng ý). Điều này cho thấy, các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam nhận định Hệ thống thông tin và truyền thông của doanh nghiệp mình hiện nay đang hoạt động tương đối tốt. 4.1.2.5 Hoạt động giám sát Kết quả phân tích số liệu cho thấy, các biến quan sát được các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam đánh giá ở mức độ tương đối thấp, giá trị trung bình của nhân tố này đạt mức 2,811 điểm. Điều này cho thấy, hoạt động giám sát của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam còn chưa được đề cao, đặc biệt hoạt động giám sát định kỳ trong các doanh nghiệp này hoạt động chưa thực sự hiệu quả. 4.2 Thực trạng tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô Có thể thấy các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở
  19. 17 Việt Nam đã và đang thực hiện tốt mục tiêu báo cáo khi giá trị trung bình của thang đo này đạt 3,951 điểm. Hoạt động của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô trong 03 năm gần nhất đạt ở mức độ tăng trưởng ổn định và có mối quan hệ chặt chẽ giữa các tiêu chí doanh thu, thị phần và lợi nhuận. Có được điều này cũng là do nhu cầu đi lại của người dân nước ta ngày càng tăng cao. Như vậy, kết quả đánh giá của các nhà quản lý tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam cho thấy, đa số các tiêu chí dều hội tụ ở mức trên trung bình. Điều này phản ánh nội dung tiêu chí “Đảm bảo mục tiêu hoạt động” và “Đảm bảo mục tiêu chiến lược” trong tính hữu hiệu của KSNB tại các doanh nghiệp này được phản ánh ở trên là đáng tin cậy và hợp logic. 4.3 Phân tích mức độ tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ tới tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam 4.3.1 Phân tích kết quả mô hình hồi quy Bảng 4.1: Bảng kết quả hồi quy của mô hình Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ Model Summaryb Model R Sai số chuẩn Hệ số xác 2 Durbin- định R 2 R hiệu chỉnh của ước Watson lượng 1 0.737a 0.543 0.531 0.25237 2.025 a. Predictors: (Constant), GS, TT, KS, RR, MT b. Dependent Variable: HH Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả phân tích hồi quy thu được cho thấy, trị số R = 0.737 nghĩa là mối quan hệ giữa các biến trong mô hình tương đối chặt chẽ. Hệ số xác định R2 = 0.543, điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 54,3% . Ngoài ra, giá trị R2 hiệu chỉnh phản ánh chính xác
  20. 18 hơn sự phù hợp của mô hình với tổng thể, kết quả phân tích cho thấy, R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,531 (hay 53,1%) tức là có tới 53,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc (Y) “Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam” được giải thích bởi 05 biến trong mô hình tương ứng với 05 nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam, còn 46,9% sẽ do các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Các biến độc lập đại diện cho các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam đều có ý nghĩa trong mô hình (Sig.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2