Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm, luận án vận dụng vào nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung từ đó tìm ra những giải pháp để tăng cường liên kết kinh tế trong vùng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm: nội 1. Tính cấp thiết hàm của LKKT vùng, các yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ, các tiêu chí đánh giá LKKT vùng KTTĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ. Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng đã khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại 2. Chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian qua và những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế đó. vùng, liên kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ: nội vùng, giữa các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước. Chủ thể 3. Đưa ra được quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền tham gia LKKT vùng cũng rất đa dạng gồm liên kết giữa chính quyền, giữa các Trung và các giải pháp cần được thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng chủ thể sản xuất kinh doanh... Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội KTTĐ miền Trung trong thời gian tới. phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu vững, ngược lại sự thiếu liên kết có thể gây ra không ít khó khăn trong quá trình 3.1. Đối tượng nghiên cứu: phát triển. Luận án nghiên cứu LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung Ở Việt Nam, vấn đề LKKT vùng, đặc biệt là liên kết vùng kinh tế trọng 3.2. Phạm vi nghiên cứu: điểm (KTTĐ) cũng đã được quan tâm trong những năm gần đây. Các diễn đàn, Về không gian: Nghiên cứu LKKT trong nội vùng KTTĐ miền Trung. Theo hội thảo, các nghiên cứu và cả những văn bản về liên kết vùng đã được ban hành. quyết định số 148/2004/QĐ-TTg và 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5 Tuy nhiên thực tế, LKKT ở các vùng nói chung và các vùng KTTĐ nói riêng vẫn địa phương là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. còn nhiều bất cập, dẫn tới sự phát triển của vùng chưa tương xứng với tiềm năng. Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung giai Đối với vùng KTTĐ miền Trung, là một trong ba vùng KTTĐ được hình thành đoạn từ năm 2010 đến nay và đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2030. đầu tiên của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển và được xác định là hạt nhân Về nội dung: luận án đi sâu nghiên cứu LKKT vùng từ góc độ là liên kết các tăng trưởng và là vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không chỉ cho hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp, các cá miền Trung mà còn lan toả tới vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong LKKT nhân) trên địa bàn vùng. Sử dụng liên kết trong các ngành du lịch, khai thác thuỷ nhất là liên kết nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng KTTĐ sản và công nghiệp chế tạo làm điển hình nghiên cứu. miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đến nay 4. Phương pháp nghiên cứu vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu của một vùng 4.1 Giả thuyết của đề tài luận án KTTĐ. Nếu LKKT vùng được tăng cường sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế quả sử dụng nguồn lực của các chủ thể cũng như của toàn vùng từ đó thúc đẩy sự phát trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội triển của vùng và ngược lại. dung: hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây 4.2 Phương pháp tiếp cận dựng khung nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những điểm đạt được, những vấn đề còn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung; Luận án tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp giữa định tính và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong định lượng để phân tích và đánh giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung. thời gian qua; trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải 4.3 Quy trình nghiên cứu pháp cần thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung. Luận án tổng quan các nghiên cứu trước nhằm hình thành khung lý thuyết về 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án LKKT vùng KTTĐ. Dựa trên khung lý thuyết này, luận án sẽ phân tích thực trạng LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung. Trên cơ sở các phân tích này, luận án rút ra các kết Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản của quả đạt được cũng như các hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các LKKT vùng KTTĐ, luận án vận dụng vào nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và Trung từ đó tìm ra những giải pháp để tăng cường LKKT trong vùng. các giải pháp nhằm tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án 4.4 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu nghiên cứu là:
- 3 4 Để giải quyết được quy trình nghiên cứu ở trên, luận án sử dụng hai nguồn ra những hạn chế này. Thứ ba, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng tăng dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể như sau: cường LKKT vùng, đề xuất mô hình LKKT. Thứ tư, luận án đã lý giải và đề xuất 4.4.1 Dữ liệu thứ cấp: Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp đã được công bố 5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung gắn với 5 nguyên gồm: Dữ liệu thứ cấp chính được khai thác sử dụng trong luận án là số liệu thống nhân đã được xác định. kê được công bố trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Niên giám 6. Kết cấu luận án Thống kê của Cục Thống kê 24 địa phương thuộc các vùng KTTĐ Ngoài ra, luận Ngoài Lời mở đầu, kết luận, phụ lục, luận án gồm có 4 chương chính như án sử dụng thêm nguồn dữ liệu từ các báo cáo của các cấp chính quyền, các cơ sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về LKKT vùng; Chương 2: Cơ sở khoa học quan quản lý nhà nước trên vùng KTTĐ miền Trung và thông tin trên các trang của LKKT trong vùng kinh tế trọng điểm; Chương 3: Thực trạng LKKT trong web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương trên vùng KTTĐ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng miền Trung... cường LKKT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 4.4.2 Dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế gồm: (i) Phỏng vấn lãnh đạo các bộ ngành và cán bộ quản lý các ngành thuộc các CHƯƠNG 1: địa phương; TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG (ii) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực tiếp để đề 1.1 Các nghiên cứu ngoài nước xuất các giải pháp cho liên kết vùng KTTĐ miền Trung; Trên thế giới, hệ thống lý thuyết vùng trong đó có vấn đề liên kết vùng đã (iii) Khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên vùng bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 1950. Chính vì vậy có rất nhiều bằng cách sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng số phiếu thu về 102 nghiên cứu đã được thực hiện. Trong luận án này chỉ tổng quan các nghiên cứu phiếu. điển hình, có những ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nghiên cứu LKKT vùng. Bao (iv) Điều tra ngư dân trên vùng là chủ tàu khai thác thuỷ sản: sử dụng gồm các nghiên cứu liên quan đến luận án với các nội dung về: (i) nội hàm LKKT vùng, (ii) các tiêu chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng số thu về 274 phiếu trả lời. LKKT vùng. 4.5 Phương pháp xử lý thông tin/dữ liệu 1.2 Các nghiên cứu trong nước Sau khi thu thập các thông tin/dữ liệu trên, luận án sẽ phân tích, xử lý các Trong thời gian vừa qua rất nhiều diễn đàn, hội thảo khoa học đã được tổ thông tin/dữ liệu này thông qua sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích chức, nhiều bài nghiên cứu bàn luận về liên kết vùng và LKKT vùng đã được thực tổng hợp: Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê, mô tả. hiện, luận án đã tổng quan nội dung một số nghiên cứu về các khía cạnh: (i) nội 5. Những đóng góp mới của luận án hàm LKKT vùng, (ii) các tiêu chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng. Về lý luận: Thứ nhất, luận án tiếp cận nghiên cứu LKKT vùng theo góc độ 1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu liên kết trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Theo đó nhấn Qua tổng quan một số nghiên cứu cả ngoài nước và trong nước ở trên, luận mạnh đến cách tiếp cận: (i) lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương án rút ra một số đánh giá như sau: chỉ đóng vai trò tổ chức, hỗ trợ, thúc đẩy các LKKT, (ii) LKKT hướng tới mục Đối với các nghiên cứu ngoài nước: đã cho thấy một khung lý thuyết tương tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả. đối đầy đủ về nội hàm của LKKT vùng: đó là phân tích LKKT vùng xuất phát từ Thứ hai, luận án đưa ra nội hàm cụ thể các nội dung liên kết sản xuất kinh doanh. góc độ thị trường là liên kết giữa các chủ thể kinh tế, đưa ra được các phương Thứ ba, luận án đã đề cập đến các hình thức thực hiện liên kết sản xuất - kinh pháp để đo lường mức độ LKKT vùng và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng doanh và có quan điểm riêng về mức độ cao thấp của các hình thức này. Thứ tư, đến LKKT vùng. Đây chính là những cơ sở giúp hình thành khung lý thuyết cho luận án đã đề xuất được các tiêu chí đánh giá liên kết và phương pháp đánh giá. nghiên cứu LKKT vùng ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề LKKT vùng chịu ảnh Về thực tiễn: Thứ nhất, luận án đã phát hiện ra những dấu hiệu bất cập hưởng lớn về đặc điểm tổ chức hành chính của mỗi nước, trình độ phát triển của trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Thứ hai, xác định được 5 nguyên nhân gây các chủ thể kinh tế của từng vùng, đặc trưng về văn hoá, điều kiện về số liệu…
- 5 6 chính vì vậy, khung lý thuyết này chưa hoàn toàn phù hợp áp dụng để giải quyết 2.1 Cơ sở lý luận liên kết kinh tế vùng vấn đề LKKT vùng ở Việt Nam. Đây chính là “khoảng trống” để luận án tiếp tục 2.1.1 Vùng và liên kết kinh tế vùng nghiên cứu. 2.1.1.1 Vùng và vùng kinh tế trọng điểm Đối với các nghiên cứu trong nước: Cơ bản các nghiên cứu đều thống nhất a. Vùng và phân loại vùng khung nghiên cứu LKKT vùng gồm liên kết giữa các chủ thể vĩ mô và chủ thể vi Vùng là một bộ phận lãnh thổ quốc gia tương đối đồng nhất, có ranh giới mô, trong đó, liên kết giữa các chủ thể vi mô đóng vai trò trung tâm, liên kết của xác định, hoạt động như một hệ thống, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt các cấp chính quyền cơ quan quản lý nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy. chẽ với nhau và có mối quan hệ chọn lọc với các lãnh thổ bên ngoài. Các nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng LKKT vùng ở các vùng của Việt Có thể phân vùng theo nhiều cách khác nhau, luận án tiếp cận vùng theo Nam, theo đó, nhìn chung LKKT vùng còn rất hạn chế thể hiện ở nhiều khía cách phân loại vùng theo trình độ phát triển. Theo cách phân loại này có thể chia cạnh khác nhau; chỉ ra được các nguyên nhân của vấn đề LKKT vùng còn hạn thành các nhóm vùng chủ yếu: Vùng phát triển; Vùng chậm phát triển; Vùng trị chế (thể chế cho LKKT vùng, bộ máy điều phối, cơ chế tài chính, tư duy, điều trệ và thoái hoá hoặc Vùng phồn vinh; Vùng yếu kém đang phát triển; Vùng yếu kiện cơ sở hạ tầng…); đưa ra được một số chính sách để thúc đẩy LKKT vùng. kém tiềm năng; Vùng lạc hậu Hạn chế và khoảng trống cho nghiên cứu: Các nghiên cứu về LKKT vùng ở Việt b. Vùng kinh tế trọng điểm Nam thường nghiên cứu liên kết thực hiện các nội dung phát triển vùng; nghiên Luận án sử dụng khái niệm được đưa ra trong Nghị định 92/2006/NĐ-CP cứu LKKT vùng chủ yếu dưới góc độ định tính. Chính vì vậy, xây dựng hệ thống ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý các tiêu chí phù hợp để đo lường được mức độ LKKT vùng trong điều kiện số liệu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: “Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ của Việt Nam là rất cần thiết; Các vấn đề lý luận về LKKT ở các vùng KTTĐ phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có chưa được làm rõ, đặc biệt là những đặc trưng hay những yêu cầu riêng có đối với tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung LKKT vùng KTTĐ. Đối với các nghiên cứu về LKKT vùng KTTĐ miền Trung: của cả nước”. Các nghiên cứu cũng thường tập trung ở một số các khía cạnh trong phát triển 2.1.1.2 Liên kết vùng vùng như liên kết phát triển KCN, liên kết thu hút đầu tư FDI cho du lịch, những Quan điểm của luận án Liên kết vùng là thiết lập hệ thống các mối quan hệ lực cản trong thực hiện liên kết… Vì vậy cần phải có một nghiên cứu thống nhất, hợp tác trong quá trình triển khai các hoạt động kinh tế - xã hội, định cư, cung chuyên sâu và mang tính toàn diện hơn để đánh giá một cách tổng hợp về thực cấp cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường giữa các bộ phận cấu thành nên vùng với trạng LKKT vùng từ đó mới có được những đề xuất. nhau và với các vùng khác nhằm giải quyết các vấn đề đem lại lợi ích cho các bên Từ những phân tích, đánh giá khoảng trống trên, luận án sẽ giải quyết các hoặc những vấn đề không thể giải quyết bởi một bên. vấn đề sau: Thứ nhất, luận án sẽ xây dựng hoàn thiện khung nghiên cứu LKKT 2.1.1.3 Liên kết kinh tế vùng vùng KTTĐ nhấn mạnh đến hai khía cạnh: (i) liên kết lấy thị trường làm cơ sở, Quan điểm của luận án về LKKT vùng là: Liên kết kinh tế vùng được hiểu chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết; (ii) là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các địa Liên kết hướng tới mục tiêu: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành các động lực phương trong vùng hoặc với các vùng khác để cùng thực hiện các hoạt động sản tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Thứ hai, luận án phân tích đánh giá toàn diện xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và đạt hiệu quả cao trong sản thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung về mức độ LKKT, thực trạng thực xuất kinh doanh của mỗi chủ thể, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các hiện các nội dung LKKT, về đảm bảo các yêu cầu của LKKT vùng KTTĐ để từ hoạt động kinh tế trên vùng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho toàn vùng. đó rút ra được những thành tựu cũng như hạn chế trong LKKT vùng và phân Từ quan niệm trên, nội hàm của LKKT vùng là: tích các nguyên nhân gây ra những hạn chế này để có cơ sở đưa ra định hướng (i) LKKT vùng gồm LKKT nội vùng và LKKT ngoại vùng: và giải pháp để tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới. CHƯƠNG 2 - LKKT nội vùng: là hành động của các chủ thể sản xuất kinh doanh để thúc CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ đẩy hợp tác, phối hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các địa phương TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM trong một vùng. Liên kết nội vùng là mở rộng thị trường, nguồn lực ra ngoài ranh giới hành chính của một địa phương. LKKT nội vùng cho phép phát huy lợi thế so sánh của các địa phương trong vùng.
- 7 8 - LKKT ngoại vùng: là liên kết giữa chủ thể sản xuất kinh doanh các địa 2.2.2. Nội dung và hình thức (mô hình) liên kết kinh tế trong vùng kinh tế phương trong mỗi vùng với một hay nhiều vùng khác. Liên kết ngoại vùng sẽ giúp trọng điểm phát huy được lợi thế của vùng do khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 2.2.2.1 Nội dung liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm (ii) Các chủ thể tham gia LKKT vùng gồm: Nội dung LKKT vùng có thể được tóm tắt theo bảng sau: Các chủ thể sản xuất kinh doanh là chủ thể trực tiếp thực hiện LKKT, đóng Bảng 2.1: Các nội dung liên kết kinh tế Giao dịch Liên kết ngắn vai trò trung tâm trong LKKT vùng. Phối hợp giữa chính quyền các địa phương Cách thức Liên kết dài hạn Quan hệ cổ phần thị trường hạn có tính chất định hướng để hỗ trợ, thúc đẩy LKKT vùng. Liên kết ngược Mua đầu Ký kết hợp đồng thu Liên doanh với nhà (iii) Mục đích liên kết giữa các chủ thể kinh tế trên vùng là vấn đề lợi ích Ký kết hợp đồng vào phục mua đầu vào dài hạn, cung cấp; thiết lập mua đầu vào một Các chủ thể sản xuất kinh doanh liên kết với nhau để cùng sản xuất và tiêu vụ cho quá các hợp đồng phụ sản các doanh nghiệp lần hoặc không thụ sản phẩm có thể giúp tối đa hoá các nguồn lực sản xuất của các chủ thể, tạo ra trình sản xuất các sản phẩm trung mới cung cấp đầu thường xuyên xuất gian hoặc cuối cùng vào sự chuyên môn hoá sâu hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh làm giảm bớt Liên kết dọc rủi ro, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận. Ký kết hợp đồng dài Bán đầu ra hạn với nhà phân phối 2.1.2 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế cho nhà sản Liên doanh với nhà Ký kết hợp đồng hoặc quan hệ giao hàng Liên kết xuôi xuất ở công phân phối hoặc trọng điểm bán hàng hoá thường xuyên với người đoạn sau người tiêu dùng Qua phân tích các lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết về CLKN, lý một lần hoặc tiêu dùng cuối cùng; hoặc cho cuối cùng; thiết lập không thường hợp đồng dài hạn cung thuyết về chuỗi giá trị và các lý thuyết về phát triển vùng KTTĐ đã rút ra một nhà phân mạng lưới phân xuyên cấp sản phẩm trung gian số kết luận: thứ nhất, không có một quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương phối (người phối mới cho nhà sản xuất ở giai nào có thể cạnh tranh trong mọi lĩnh vực vì vậy mỗi quốc gia, mỗi vùng hay địa tiêu dùng) đoạn sau phương phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Những điều này sẽ dẫn tới việc Liên doanh với các LKKT theo lãnh thổ, trong đó có LKKT vùng. Thứ hai, phát triển vùng KTTĐ là doanh nghiệp cạnh Liên kết ngang mắt xích quan trọng để tạo dựng động lực tăng trưởng nhanh. Thứ ba, tăng cường tranh; thiết lập Thoả thuận hợp Dự án hợp tác với các doanh nghiệp mới liên kết giữa các địa phương trong vùng là nội dung, động lực chính cho phát triển tác một lần hoặc doanh nghiệp cạnh cùng ngành; hình vùng KTTĐ. không thường tranh thành mạng lưới xuyên 2.2 Khung nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm cùng sản xuất các chi tiết của một loại Trên cơ sở khái niệm LKKT vùng đã đưa ra ở mục 2.1.1.3, cùng với các kết sản phẩm luận rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của LKKT vùng và phát triển vùng Ký kết hợp đồng Liên kết hỗ KTTĐ ở mục 2.1.2.5 luận án rút ra khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm một lần hoặc Ký kết hợp đồng dài Liên doanh, góp các nội dung: (i) Các yêu cầu đặt ra với LKKT vùng KTTĐ; (ii) Nội dung và hình trợ không thường hạn với các đơn vị hỗ vốn với các đơn vị thức (mô hình) LKKT vùng KTTĐ; (iii) Đánh giá LKKT vùng KTTĐ và (iv) Các xuyên với các trợ hỗ trợ yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ. Cụ thể như sau: đơn vị hỗ trợ 2.2.1 Các yêu cầu đặt ra với liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Nguồn: UNCTAD (2001) Thứ nhất, LKKT vùng KTTĐ phải tuân theo nguyên tắc thị trường vận 2.2.2.2. Hình thức (mô hình) liên kết kinh tế vùng hành, nhà nước thúc đẩy; Thứ hai, LKKT vùng KTTĐ phải thúc đẩy nâng cao năng Để đảm bảo các yêu cầu và nội dung LKKT vùng KTTĐ được phân tích ở lực cạnh tranh cho vùng, Thứ ba, LKKT vùng phải là động lực chính để nâng cao trên, LKKT vùng KTTĐ có thể được thực hiện theo các hình thức sau: hiệu quả kinh tế của vùng KTTĐ
- 9 10 a) Liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành: Dựa theo cách thức Nội dung đánh giá Tiêu chí Ý nghĩa liên kết và vai trò của các thành viên trong cụm, Makusen (1996) (trích lại theo Đánh giá đảm bảo Boja, C (2011) đã chia CLKN thành 4 loại: (i) Cụm nối mạng (networked các yêu cầu LKKT Cluster); (ii) Cụm trung tâm; (iii) Cụm vệ tinh; (iv) Cụm nhà nước tổ chức. vùng KTTĐ - Số liên kết xuất - Càng nhiều mô hình LKKT xuất - Đảm bảo yêu cầu phát từ chủ thể sản phát từ thị trường, nhiều chính sách b) Liên kết kinh tế vùng dựa trên chuỗi giá trị: các hình thức tổ chức chuỗi giá trị thị trường vận xuất, kinh doanh hỗ trợ của nhà nước thì yêu cầu này gồm: (i) Chuỗi giá trị theo tiêu chuẩn của khách hàng (OEM); (ii) Chuỗi giá trị tự thiết hành, nhà nước - Số các hoạt động càng được đảm bảo. kế sản phẩm (ODM); (iii) Chuỗi giá trị có thương hiệu riêng (OBM) thúc đẩy hỗ trợ của nhà nước - Đảm bảo yêu cầu - Thương số vùng - LQ >1, càng lớn nghĩa là năng lực 2.2.3. Đánh giá liên kết kinh tế vùng cạnh tranh càng cao nâng cao năng lực LQ Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và các mô hình LKKT vùng được phân tích ở cạnh tranh của - Quy mô thu hút - Quy mô thu hút FDI càng lớn tức là phần trên, luận án đánh giá LKKT vùng trên một số khía cạnh sau: Thứ nhất, đánh vùng FDI năng lực cạnh tranh càng cao. giá tổng quát LKKT toàn vùng. Thứ hai, đánh giá mức độ thực hiện các nội dung - Đảm bảo yêu cầu - Mật độ kinh tế - Mật độ kinh tế càng lớn thì hiệu quả là động lực chính - Tỷ lệ VA/GO kinh tế càng cao LKKT của một số mô hình liên kết cụ thể. Thứ ba, đánh giá thực hiện các yêu cầu để nâng cao hiệu - NSLĐ bình quân - Tỷ lệ VA/GO càng gần lớn, gần 1 của LKKT vùng KTTĐ. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá LKKT vùng theo bảng thì hiệu quả càng quả kinh tế của sau: vùng KTTĐ - NSLĐ càng cao thì hiệu quả càng cao Bảng 2.2: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá LKKT vùng KTTĐ Nguồn: NCS Nội dung đánh giá Tiêu chí Ý nghĩa 2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Đánh giá tổng quát Chỉ số Moran (I) Moran (I)=0: không có LKKT giữa Luận án chia các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ thành 5 nhóm: LKKT toàn vùng các địa phương 2.2.4.1 Tư duy liên kết và nhận thức về liên kết kinh tế vùng của các chủ Moran (I) >0: có LKKT theo hướng thể tích cực giữa các địa phương 2.2.4.2 Các điều kiện để thực hiện liên kết kinh tế vùng Các điều kiện thực hiện LKKT vùng có thể chia thành 4 yếu tố như sau: a. Moran (I)
- 11 12 CHƯƠNG 3 Năm 0-65km 0-130km 0-195km 0-260km THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ z-score -1,28 -0,814 -0,298 0,2 TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Moran (I) -0,375 -0,402 -0,272 -0,196 3.1 Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 2015 z-score -0,241 -0,511 -0,102 0,412 3.1.1 Quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Moran (I) 0,201 -0,474 -0,354 -0,27 Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập năm 1997 theo Quyết định số 2016 z-score 0,867 -0,752 -0,465 -0,159 1018/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg về Phương hướng chủ yếu phát Nguồn: Tính toán của NCS triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm Theo số liệu tính toán tất cả các giá trị z-score đều nằm trong khoảng {-1,96 ÷ 2020 bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Từ đó đến nay vùng KTTĐ miền Trung gồm 5 1,96}, vì vậy chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 (Moran (I) = 0). Chứng tỏ không có tỉnh/thành phố: là Đà Nẵng, TT Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. sự tương quan giữa biến GRDP/người giữa các địa phương vùng KTTĐ miền Trung, 3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền hay nói cách khác là chưa có dấu hiệu cho thấy có LKKT vùng. Trung giai đoạn 2011-2016 Có thể giải thích điều này là do mặc dù trên vùng thời gian qua đã hình Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ miền Trung giai thành một số mô hình liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, đoạn 2011-2016 trên các khía cạnh tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và thu hoạt động liên kết chưa chặt chẽ và lâu dài, chủ yếu chỉ diễn ra trong phạm vi một nhập bình quân đầu người cho thấy trình độ phát triển của vùng KTTĐ miền địa phương. Có thể dẫn chứng đối với ngành công nghiệp chế tạo, cụ thể trường Trung khá thấp và một số tiêu chí còn thấp hơn so với trung bình của cả nước, hợp của khu phức hợp (KPH) sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải (THACO): (i) chứng tỏ vùng KTTĐ miền Trung chưa đạt yêu cầu của một vùng KTTĐ. Các công ty sản xuất phụ trợ cho Nhà máy sản xuất và Lắp ráp ô tô Trường Hải 3.2. Thực trạng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung mới đang trong giai đoạn đầu phát triển nên vẫn chưa đảm bảo cung cấp đủ các linh phụ kiện cho các Nhà máy sản xuất và lắp ráp vì vậy trên thực tế Nhà máy 3.2.1 Đo lường tổng quát liên kết kinh tế toàn vùng kinh tế trọng điểm sản xuất Lắp ráp ô ô Chu Lai - Trường Hải vẫn phải nhập khẩu linh kiện từ nước miền Trung ngoài; (ii) Các liên kết phần lớn chỉ đang được thực hiện trong phạm vi KPH, Sử dụng số liệu GRDP/người tính toán từ NGTK các địa phương, toạ độ địa chưa có liên kết giữa các doanh nghiệp trong KPH với các chủ thể bên ngoài cùng lý các địa phương theo trang thông tin của Chính phủ, sử dụng 4 phương án băng khu KKT hay với các KKT khác trong vùng. tần (bandwidth) là 65km, 130km, 195km và 260km, thu được kết quả Moran (I) như sau: 3.2.2 Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung liên kết kinh tế vùng trong một số ngành của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Bảng 3.6: Chỉ số Moran (I) vùng KTTĐ miền Trung tính theo GRDP/người 3.2.2.1 Liên kết trong lĩnh vực du lịch Luận án sử dụng mô hình liên kết du lịch 3 địa phương TT-Huế -Đà Nẵng - Năm 0-65km 0-130km 0-195km 0-260km Quảng Nam làm điển hình nghiên cứu. Kết quả như sau: Moran (I) -0,832 -0,678 -0,367 -0,243 Về liên kết ngang giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh: 2010 Z-score -1,118 -1,44 -0,517 0,052 Theo kết quả khảo sát của luận án, 60,8% các đơn vị kinh doanh du lịch được hỏi Moran (I) -0,828 -0,648 -0,358 -0,229 chưa tham gia các Hiệp hội và các Hội. Trong số các đơn vị không tham gia hội nào thì 2011 có 48,3% doanh nghiệp được hỏi trả lời không biết về có các hội trên địa bàn, 51,7% z-score -1,111 -1,337 -0,477 0,162 doanh nghiệp được hỏi chưa tham gia là do có ý định tham gia. Trong số này chỉ có Moran (I) -0,902 -0,58 -0,337 -0,22 2012 chưa đến 7% có ý định sẽ tham gia vào các Hội. z-score -1,25 -1,1 -0,388 -0,225 Theo kết quả điều tra của luận án, trong quá trình hoạt động, 70,59% các Moran (I) -0,96 -0,473 -0,318 -0,22 2013 doanh nghiệp được hỏi trả lời có hợp tác với các doanh nghiệp kinh doanh cùng z-score -1,36 -0,75 -0,3 0,231 lĩnh vực. Không chỉ hợp tác với các doanh nghiệp trong cùng địa phương, các 2014 Moran (I) -0,915 -0,492 -0,317 -0,224 doanh nghiệp ở 3 địa phương cũng có hợp tác với nhau và cũng đã mở rộng quan
- 13 14 hệ hợp tác với các doanh nghiệp ở các địa phương khác như Hà Nội, TP Hồ Chí Bảng 3.9: Tổng hợp LKKT trong lĩnh vực du lịch Minh... Điều này cho thấy việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh Giao dịch thị Liên kết Liên kết Quan hệ Cách thức du lịch ở khu vực này đã được hình thành, không chỉ giới hạn trong phạm vi một trường ngắn hạn dài hạn cổ phần địa phương mà đã có liên kết vùng và thậm chí là liên vùng. Liên Liên kết ngược 16 56 23 7 Tuy nhiên, khi xem xét hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch cho kết dọc Liên kết xuôi 74 4 20 4 thấy, liên kết thông qua thoả thuận miệng chiếm 68,06%, hình thức hợp tác thông Liên kết ngang 79 23 0 0 qua hợp đồng chiếm 31,94%, các hình thức như thiết lập dự án chung, hình thức Liên kết hỗ trợ 102 0 0 0 liên doanh góp vốn hầu như chưa được thực hiện trên vùng. Cộng 271 83 43 11 Hình thức liên kết thông qua ký hợp đồng chủ yếu là hợp đồng một lần hoặc Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của NCS không thường xuyên, phát sinh khi có nhu cầu, như các liên kết được thực hiện Điểm số cho LKKT các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch được tính theo giữa các doanh nghiệp lữ hành nhằm hỗ trợ nhau về nhân lực (22,7%), doanh phương pháp đưa ra trong chương 2 như sau: nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú để hỗ trợ nhau về phòng nghỉ trong mùa cao {(271 x 1 điểm + 83 x 2 điểm + 43 x 3 điểm + 11 x 4 điểm) : 4}: 102 = 1,5 điểm điểm (33,3%), hoặc các đơn vị kinh doanh vận chuyển hỗ trợ nhau về nguồn Từ những phân tích trên cho thấy liên kết các doanh nghiệp trong lĩnh vực du khách (50%). lịch 3 địa phương vẫn còn thấp, mô hình CLKN du lịch chưa hoàn chỉnh. Về liên kết dọc: 3.2.2.2 Liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản Phần lớn các doanh nghiệp được hỏi đều thực hiện liên kết dọc với các nhà Qua kết quả điều tra lĩnh vực khai thác thủy sản có thể mô tả và phân tích cung cấp trang thiết bị và nguyên liệu vật liệu đầu vào (84,31%). Trong đó, 54,9% LKKT trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản khai thác như sau: đơn vị được hỏi ký hợp đồng 1 lần không thường xuyên, 22,55% ký hợp đồng dài (i) Liên kết ngang giữa ngư dân trong hoạt động khai thác: hạn, 6,86% đơn vị có góp vốn liên doanh với đơn vị cung ứng. Hiện nay liên kết giữa ngư dân trong hoạt động khai thác trên biển chủ yếu được thực hiện theo mô hình tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển. Đến cuối năm Bên cạnh đó liên kết giữa các doanh nghiệp lữ hành với khách sạn, ăn uống 2016, theo số liệu báo cáo từ các địa phương, toàn vùng KTTĐ miền Trung có và vận chuyển cũng đã được thực hiện. Về hình thức hợp tác hiện nay chủ yếu là khoảng 1.415 tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển, với khoảng 7.555 tàu cá. Số liệu công ty lữ hành ký thoả thuận khung dài hạn, khi có nhu cầu các bên sẽ thực hiện cho thấy vẫn còn nhiều ngư dân chưa tham gia vào các tổ đội, mới chỉ có khoảng báo giá và ký hợp đồng chính thức, chiếm 71,4%. Hình thức hợp đồng 1 lần 41,2% số tàu tham gia tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển. Theo điều tra của luận không thường xuyên chiếm 14,3% và hình thức liên doanh có được thực hiện án, tỷ lệ này là 47,8%. nhưng khá hạn chế (chỉ chiếm 14,3%). Liên kết của các đơn vị khác như nhà Tuy nhiên có những trường hợp các tàu có tham gia tổ đội song đến khi đi hàng, khách sạn, đơn vị vận chuyển với nhau rất ít, chủ yếu dưới dạng thoả thuận khai thác lại không đi theo tổ đội, 46,9% ngư dân được điều tra trả lời có tham gia miệng hay các quan hệ truyền thống nhằm thu lợi ích trước mắt. tổ đội nhưng khi khai thác chỉ giữ liên lạc bằng bộ đàm hoặc ứng cứu nhau khi Về liên kết hỗ trợ: gặp sự cố. Về nội dung liên kết: Hiện nay các tàu chủ đã chủ động hỗ trợ nhau và làm Hầu như các doanh nghiệp du lịch đều chưa thực hiện liên kết với các đơn vị công tác cứu hộ, cứu nạn khi có tàu gặp rủi ro, sự cố trên biển, giúp đỡ nhau khi bị hỗ trợ như ngân hàng, cộng đồng dân cư ở địa điểm du lịch, các dịch vụ công mất lưới, tìm lưới... cung cấp thông tin cho nhau về thị trường giá cả. Tuy nhiên, cộng… Chỉ một số doanh nghiệp lữ hành có thoả thuận khung với một số điểm du các hoạt động như chia sẻ ngư trường, hỗ trợ vận chuyển mới chỉ được thực hiện ở lịch tư nhân như Bà Nà, Núi Thần Tài… do có được chiết khấu. một số đội tàu đánh bắt vùng khơi. Hoạt động liên kết giữa các tàu trong tổ luân Đối với đào tạo nhân lực, có 36,3% doanh nghiệp được hỏi có nhu cầu hỗ phiên chở cá về đất liền và mua nhu yếu phẩm ra cho các tàu hầu như không thực trợ trong đào tạo nhân lực, tuy nhiên trên thực tế hầu như chưa có doanh nghiệp hiện được cách này đối với các tàu đánh bắt vùng lộng. Vì theo thông tin điều tra từ nào có thoả thuận với các cơ sở đào tạo. ngư dân, các tàu đi đánh bắt vùng lộng (cách bờ 200-300 hải lý) trung bình đi một chuyến khoảng 13-15 ngày, trong đó phải mất 3-4 ngày mới ra đến khu vực đánh Tổng hợp mức độ LKKT trong lĩnh vực du lịch có thể biểu diễn qua bảng sau:
- 15 16 bắt, nếu hỗ trợ nhau trong vận chuyển sản phẩm vào bờ thì không hiệu quả. Chính chưa chặt chẽ, sự tham gia của doanh nghiệp, ngư dân vào quá trình nghiên cứu vì vậy, hiệu quả của mô hình liên kết ngư dân theo tổ đội đoàn kết đánh bắt trên khoa học công nghệ còn hạn chế. biển chưa cao, chỉ 27,3% người được hỏi (có tham gia tổ đội) trả lời là có hiệu quả. Qua nội dung phân tích trên có thể thấy trên vùng đã hình thành một số nội (ii) Liên kết dọc giữa ngư dân dung liên kết trong chuỗi giá trị thuỷ sản khai thác. Tổng hợp mức độ LKKT Liên kết xuôi của ngư dân với cơ sở chế biến: trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản thể hiện theo bảng sau: Kết quả khảo sát cho thấy, các chủ tàu cá rất mong muốn thực hiện liên kết Bảng 3.12: Tổng hợp thực hiện các nội dung liên kết của ngư dân này, 100% người được phỏng vấn đánh giá rằng khi tham gia vào liên kết này sẽ Đơn vị tính: chủ tàu đạt được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng liên kết Giao dịch thị Liên kết Liên kết dài Quan hệ giữa ngư dân với cơ sở chế biến trên vùng cũng còn rất lỏng lẻo (không ngư dân Cách thức trường ngắn hạn hạn cổ phần nào được hỏi trả lời có liên kết với chủ thể doanh nghiệp). Thể hiện: - Hình thức liên kết giữa ngư dân và cơ sở chế biến: Ký kết hợp đồng tiêu Liên Liên kết ngược 274 0 0 0 thụ sản phẩm mới đang được thí điểm thực hiện đối với sản phẩm cá ngừ đại kết dọc Liên kết xuôi 274 0 0 0 dương. Phần lớn sản lượng đánh bắt được ngư dân bán tiêu thụ qua hệ thống vựa Liên kết ngang 143 131 0 0 (nậu). Tuy nhiên hợp đồng tiêu thụ giữa ngư dân và thương lái nhìn chung cũng chỉ là thoả thuận miệng (100%). Như vậy, trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản ở Liên kết hỗ trợ 274 0 0 0 vùng KTTĐ miền Trung hầu như chưa thiết lập được liên kết giữa ngư dân với Cộng 965 131 0 0 các cơ sở chế biến. Liên kết ngược giữa ngư dân với các đơn vị cung cấp dịch vụ đầu vào Nguồn: Tổng hợp từ tính toán khảo sát của NCS 100% các tàu được hỏi đều thực hiện các giao dịch thị trường thuần tuý, Điểm số cho LKKT của ngư dân trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản được tính mua nguyên liệu và trả tiền ngay hoặc mua nợ và trả sau khi đi khai thác về cho theo phương pháp đưa ra trong chương 2 như sau: người bán, không ký kết hợp đồng mua bán nhiên liệu. Như vậy có thể thấy, liên {(965 x 1 điểm + 131 x 2 điểm) : 4}: 274 = 1,11 điểm kết giữa ngư dân với các đơn vị cung ứng đầu vào cũng chủ yếu là những giao Kết quả tính toán cho thấy liên kết rất thấp và lỏng lẻo, chưa hình thành dịch thị trường thuần tuý, mức độ liên kết là không cao. được chuỗi giá trị thuỷ sản trên vùng. (iii) Liên kết giữa ngư dân với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ 3.2.3 Thực trạng đảm bảo các yêu cầu của liên kết kinh tế vùng kinh tế Liên kết giữa ngư dân với cơ sở đào tạo: Trong thời gian qua, chủ yếu công trọng điểm miền Trung việc hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho ngư dân đi biển mới do Cục Kiểm ngư các địa 3.2.3.1 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy” phương thực hiện bằng cách phối hợp với các Bộ, ban ngành Trung ương và ven Về khía cạnh thị trường vận hành: Phần lớn các nội dung liên kết được thực biển mở các lớp tập huấn. Tuy nhiên, do lực lượng này mới thành lập nên hoạt hiện chưa hoàn toàn xuất phát từ phía thị trường khi các nội dung liên kết được đề động còn nhiều hạn chế. Điều này cho thấy liên kết của ngư dân với các cơ sở đào xuất ở các Diễn đàn hợp tác của vùng chủ yếu do các địa phương đề xuất. Một số tạo hầu như chưa được thực hiện. liên kết xuất phát từ thị trường nhưng lại mang tính tự phát, sự vụ chứ chưa đi vào Liên kết với hệ thống thông tin liên lạc ở đất liền: Hiện nay, hệ thống đài hệ thống như liên kết giữa các đơn vị kinh doanh du lịch đã được phân tích ở trên, thông tin duyên hải thuộc công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt chủ yếu là ngắn hạn, phát sinh khi có nhu cầu. LKKT chưa xuất phát từ thị trường Nam được Nhà nước giao quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin cũng được thể hiện ngay trong tổ chức bộ máy điều phối phát triển vùng KTTĐ: Duyện hải Việt Nam. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, 45,4% ngư dân được hỏi trong chức bộ máy vùng hoàn toàn chưa có các khối liên quan đến thị trường thiếu mong muốn được nhận trợ giúp về thông tin thời tiết. Như vậy cho thấy hoạt động sự tham gia của doanh nghiệp. Điều này cũng tương tự đối với mô hình liên kết hỗ trợ thông tin cho ngư dân còn khá hạn chế. phát triển du lịch 3 địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Bộ máy chỉ đạo Liên kết giữa ngư dân với cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: Hiện phát triển du lịch 3 địa phương này chủ yếu vẫn là các cấp chính quyền. nay hình thức chuyển giao kỹ thuật qua hợp đồng chuyển giao mới được thực hiện Về khía cạnh nhà nước thúc đẩy: Hiện nay còn thiếu các chính sách của nhà với mô hình khai thác cá ngừ ở Bình Định, còn lại là tự phát dựa theo mô hình nước để thúc đẩy LKKT giữa các chủ thể. Thậm chí một số nội dung liên kết xuất mẫu của nước ngoài. Sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất phát từ nhu cầu thị trường lại bị xu hướng hành chính hoá, bị hạn chế.
- 17 18 Như vậy, yêu cầu “thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy” trong thực hiện các vùng KTTĐ còn lại phản ánh hiệu qủa kinh tế trên vùng thấp, vùng KTTĐ miền LKKT vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa được đảm bảo. Trung chưa đảm bảo được vai trò của vùng kinh tế đầu tàu. 3.2.3.2 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “liên kết kinh tế vùng nhằm nâng cao Xem xét tỷ lệ VA/GO của toàn vùng và tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp của năng lực cạnh tranh của vùng” vùng cho thấy tỷ lệ VA/GO của vùng chưa tăng lên và ở mức khá thấp. Đặc biệt là Tính toán chỉ số thương số vùng dựa trên số liệu về vốn đầu tư của vùng ngành công nghiệp, tỷ trọng VA/GO của vùng chỉ đạt khoảng 25%, như vậy, cho cho thấy rất ít các ngành của vùng có hệ số LQ lớn hơn 1 (chỉ có ngành dịch vụ thấy công nghiệp của vùng vẫn chủ yếu là gia công, các ngành thượng nguồn cung lưu trú và ăn uống (LQ là 2,61), xây dựng (LQ là 2,05) và vận tải kho bãi (LQ là cấp đầu vào, các ngành sản xuất hàng hoá trung gian chưa phát triển. Điều này chỉ 1,57), một số ngành hệ số LQ thậm chí còn giảm (ngành công nghiệp chế biến chế ra rằng trong chuỗi giá trị, sản xuất của vùng mới chủ yếu ở giai đoạn cuối, thiếu tạo (từ 1,63 năm 2010, giảm xuống chỉ còn 0,62 năm 2016), ngành nông lâm và các nhà sản xuất ở các khâu đầu vào vì vậy cũng chưa hình thành được LKKT thuỷ sản có chỉ số LQ năm 2013 là 1,26, năm 2014 là 1,65 giảm xuống chỉ còn giữa các nhà sản xuất trong chuỗi giá trị. 0,74 năm 2015 và 0,62 năm 2016). Số liệu này cho thấy vùng KTTĐ miền Trung Kết quả tính toán theo số liệu thống kê, sau giai đoạn suy giảm 2012-2014 chưa thực sự phát huy được năng lực cạnh tranh, chưa hấp dẫn được các nhà đầu NSLĐ bình quân vùng KTTĐ miền Trung có những thay đổi khá tích cực vào tư. Điều này có thể được khẳng định tiếp khi xem xét nguồn vốn đầu tư trực tiếp năm 2015, tốc độ tăng NSLĐ năm 2015 của vùng đạt 11,21% cao gần gấp 2 tốc nước ngoài vào vùng. độ tăng NSLĐ năm 2014. Tuy nhiên, đến năm 2016, tốc độ tăng NSLĐ của vùng Kết quả thu hút FDI vào vùng KTTĐ miền Trung còn rất thấp, thua xa các giảm xuống còn 8,48%. Khoảng cách tuyệt đối giữa NSLĐ của vùng với NSLĐ vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam. Đến 31/12/2016 số dự án FDI còn bình quân cả nước đã được thu hẹp từ năm 2011-2015 (từ khoảng cách 5,07 triệu hiệu lực của cả vùng KTTĐ miền Trung chỉ chiếm 3,55% so với cả nước, 4,01% đồng/lao động năm 2011 và 5,68 triệu đồng/lao động năm 2012 giảm xuống còn so với các vùng KTTĐ, số vốn cũng chỉ chiếm 4,83% so với cả nước và 6,12% so 2,6 triệu đồng/lao động năm 2015), tuy nhiên đến năm 2016 khoảng cách này lại với các vùng KTTĐ. Thực trạng thu hút FDI như vậy được xem là chưa tương tăng lên, NSLĐ bình quân của vùng vẫn thấp hơn so với NSLĐ bình quân chung xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. của cả nước. Số liệu này một lần nữa cho thấy hiệu quả kinh tế của vùng mặc dù có được cải thiện tuy nhiên không ổn định và vẫn còn thấp. Những phân tích trên cho thấy năng lực cạnh tranh của vùng KTTĐ miền Trung chưa cao, chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư. 3.3 Đánh giá liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và nguyên nhân 3.2.3.3 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “ liên kết kinh tế vùng phải là động 3.3.1 Các kết quả đạt được trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm lực chính để nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm” miền Trung Để phân tích hiệu quả các hoạt động kinh tế trên vùng, luận án sử dụng các chỉ Từ những phân tích trên cho thấy LKKT vùng KTTĐ miền Trung trong thời báo gồm mật độ kinh tế (GRDP/km2), tỷ lệ VA/GO, năng suất lao động bình quân. gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định: đã hình thành được một số mô Bảng 3.15: Mật độ kinh tế các vùng KTTĐ Việt Nam (tính theo GRDP) hình LKKT trên vùng. Trong đó một số mô hình liên kết bắt đầu phát huy hiệu Đơn vị tính: tỷ đồng/km2 quả như cụm du lịch 3 địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, CLKN Vùng 2000 2005 2010 2016 Thaco, chuỗi khai thác cá ngừ đại dương ở Bình Định… KTTĐ Bắc Bộ 4,6 10,4 23,9 67,89 3.3.2 Những hạn chế trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung KTTĐ miền Trung 0,7 1,6 3,93 10,46 Thứ nhất, LKKT vùng còn thấp; Thứ hai, mức độ liên kết còn lỏng và chưa KTTĐ phía Nam 5,1 12,3 26,5 64,17 đầy đủ khi xem xét các mô hình LKKT cụ thể; Thứ ba, chưa đảm bảo được các KTTĐ ĐBSCL - - 8,17 17,13 yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ: (i) Chưa đáp ứng được nguyên tắc “thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy”, (ii) LKKT vùng chưa nâng cao được năng Các vùng KTTĐ 3,4 7,8 17,77 39,67 lực cạnh tranh của vùng; (iii) LKKT chưa giúp hoạt động kinh tế trên vùng đạt Nguồn: Tính toán từ số liệu NGTK các địa phương được hiệu quả cao xứng tầm với vai trò của vùng KTTĐ. Mật độ kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung vẫn thấp nhất trong các vùng KTTĐ, thấp hơn cả so với mật độ kinh tế trung bình của cả nước (13,59 tỷ đồng/km2), đồng thời gia tăng mật độ kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung cũng chậm hơn so với
- 19 20 3.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế Ngoài các văn bản mang tính chất luật, quy hoạch và định hướng phát triển đã 3.3.3.1 Tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng của các chủ thể còn được các cơ quan Trung ương chính thức phê duyệt cũng là một căn cứ pháp lý để hạn chế thực hiện liên kết vùng. Tuy nhiên, có thể thấy một số vấn đề trong xây dựng quy Mặc dù nhận thức của các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng về sự cần hoạch ở Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng như sau: Thứ thiết phải LKKT vùng đã có những tiến bộ, các chủ thể đã bước đầu thấy được sự nhất, hệ thống quy hoạch, kế hoạch phát triển ở Việt Nam nói chung thực hiện theo cần thiết phải liên kết cũng như những lợi ích mà LKKT mang lại, tuy nhiên, nhận các cấp hành chính khiến khâu giám sát thực hiện quy hoạch cấp vùng gần như thức của các chủ thể về lợi ích, tầm quan trọng của LLKT vẫn còn hạn chế. không có. Thứ hai, trình tự các quy hoạch cũng khá “lộn xộn” giữa các cấp và giữa các ngành khiến quá trình triển khai thực hiện quy hoạch vùng cũng gặp nhiều khó 3.3.3.2 Thiếu các điều kiện để thực hiện liên kết kinh tế vùng khăn. Thứ ba, thiếu các nội dung phối hợp giữa các địa phương trong quy hoạch; Điều kiện tự nhiên khó khăn: Những khó khăn khách quan về vị trí địa lý, địa Thứ tư, tình trạng quá nhiều loại quy hoạch chồng chéo hình, điều kiện tự nhiên là một trở ngại rất lớn và không dễ khắc phục đối với việc Như vậy, khung pháp lý LKKT vùng nói chung và vùng KTTĐ nói riêng đã triển khai trong thực tế quá trình LKKT nội vùng KTTĐ miền Trung. dần được hoàn thiện tạo điều kiện thúc đẩy liên kết vùng nói chung và LKKT Trình độ phát triển các chủ thể sản xuất kinh doanh còn hạn chế: Nhìn chung vùng. Tuy nhiên, những quy định này chưa đủ tính pháp lý để các liên kết được quy mô các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng còn khá nhỏ bé, các ngành công thực hiện. nghiệp phụ trợ chưa phát triển cũng là yếu tố cản trở thực hiện LKKT. 3.3.3.4 Bộ máy điều phối phát triển vùng còn nhiều bất cập Cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh đồng bộ: Mặc dù đã được tăng cường đầu tư Để thúc đẩy thực hiện liên kết vùng, bộ máy tổ chức điều phối vùng cũng được nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là hạ tầng giao thông Chính phủ quyết định thành lập và củng cố. tuy nhiên vẫn còn có một số bất cập sau: trục chưa phát triển hoàn chỉnh, quy mô nhỏ bé, chưa tạo sự gắn bó, kết nối và liên thông thuận lợi giữa các địa phương trong nội vùng và liên vùng. Về tổ chức: (1) Thiếu tính ổn định tương đối; (2) Bộ máy nhân sự vẫn mang tính chất kiêm nhiệm là chính; (3) Thiếu sự tham gia của thị trường; (4) Thiếu sự Nguồn nhân lực hạn chế về số lượng và chất lượng: So với các vùng KTTĐ tham gia của các nhà tư vấn; (5) Chưa đề cập đến nhiệm vụ của cơ quan thường phía Bắc và vùng KTTĐ phía Nam, lực lượng lao động của vùng KTTĐ miền trực. Trung nhỏ hơn khá nhiều. Bên cạnh đó, chất lượng lao động của vùng KTTĐ miền Trung cũng khá thấp, ngoại trừ Đà Nẵng có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao Về tài chính: hiện nay mới có quy định về kinh phí cho hoạt động của bộ hơn khá nhiều so với mức trung bình của cả nước (20,6%), TT- Huế có tỷ lệ cao máy điều phối phát triển vùng mà chưa có yếu tố cơ chế tài chính cho hoạt động hơn một chút thì các địa phương còn lại đều có tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp liên kết và tài trợ cho thực hiện hoạt động liên kết. Vì thế, thiếu khả năng tổ chức hơn. Quy mô lao động nhỏ, mật độ dân cư thưa, chất lượng nguồn nhân lực thấp thực thi công tác tổ chức điều phối và tổ chức hoạt động liên kết mang tính chất gây khó khăn cho LKKT vùng. thường xuyên, hỗ trợ giữa các địa phương trong vùng KTTĐ. 3.3.3.3 Khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm 3.3.3.5 Thiếu các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng miền Trung chưa đầy đủ Đến nay, vùng KTTĐ miền Trung vẫn cần thêm những cơ chế thúc đẩy Để thúc đẩy liên kết các vùng KTTĐ nói chung và vùng KTTĐ miền Trung LKKT vùng của nhà nước. Điều này cũng đã được nhấn mạnh nhiều trong các hội nói riêng, Chính phủ đã ban hành một số quyết định nhằm xác định khung quy tắc thảo, diễn đàn về liên kết vùng KTTĐ miền Trung. cho thực hiện liên kết vùng KTTĐ. Bên cạnh các quy định riêng đối với vùng KTTĐ, LKKT vùng còn được nêu rõ trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Luật Tổ CHƯƠNG 4 chức chính quyền địa phương (2015). Đồng thời Chính phủ cũng đã có các quyết ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ định để thúc đẩy liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong một số ngành VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG và lĩnh vực. 4.1 Các căn cứ định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng KTTĐ Bên cạnh khung quy tắc điều phối phát triển vùng do Chính phủ ban hành, miền Trung chính quyền các địa phương vùng KTTĐ miền Trung cũng đã có những Diễn đàn 4.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước để xây dựng khung quy tắc cho thực hiện LKKT vùng. Tuy nhiên, các văn bản 4.1.2. Mục tiêu phát triển vùng KTTĐ miền Trung đến 2020, tầm nhìn này chưa có tính pháp lý đầy đủ cho thực hiện LKKT vùng ở các vùng KTTĐ nói đến 2030 chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.
- 21 22 4.1.3 Mục tiêu liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung những sự cần thiết của LKKT vùng, về những lợi ích do LKKT vùng mang lại thì 4.2 Quan điểm và định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế sẽ dẫn tới sự thay đổi trong hành động của các chủ thể và như vậy tạo điều kiện trọng điểm miền Trung thuận lợi để thực hiện LKKT vùng. Do đó tất cả các cấp từ Trung ương đến địa 4.2.1 Quan điểm tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền phương, các doanh nghiệp và các chủ thể khác cần phải nhận thức đầy đủ về sự Trung cần thiết của LKKT vùng. Từ những kết luận rút ra sau khi phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ 4.3.2 Hoàn thiện các điều kiện thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế miền Trung ở chương 3 kết hợp với các căn cứ tăng cường LKKT vùng KTTĐ ở trọng điểm miền Trung mục 4.1, luận án đưa ra quan điểm LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới Phát triển các doanh nghiệp trên vùng: Về phía nhà nước: cải thiện môi như sau: Thứ nhất, coi liên kết doanh nghiệp là trọng tâm, nòng cốt thúc đẩy LKKT trường kinh doanh nhằm giảm bớt và xoá bỏ các chi phí không chính thức mà vùng; Thứ hai, lấy các dấu hiệu thị trường làm cơ sở LKKT vùng; Thứ ba, lấy doanh nghiệp phải gánh chịu; Cung cấp những thông tin có cơ sở xác đáng để các hiệu quả kinh tế làm cơ sở đánh giá LKKT vùng; Thứ tư, nhà nước thúc đẩy là điều doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp; rà soát lại và tháo gỡ kịp thời kiện để thực hiện LKKT vùng; Thứ năm, nội dung và mô hình LKKT vùng phải những vướng mắc, những nút thắt hiện đang cản trở sự phát triển doanh nghiệp phù hợp với đặc trưng của từng lĩnh vực và trình độ phát triển. đồng thời cần thiết kế các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp phù hợp với 4.2.2 Định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và cải thiện chất lượng của các dịch vụ miền Trung hỗ trợ doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp: cần nâng cao trình độ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường chủ động trong ứng dụng khoa học công Thứ nhất, tăng cường mức độ LKKT toàn vùng; Thứ hai, LKKT vùng nghệ, nâng cao năng lực kinh doanh, có ý thức xây dựng và bảo vệ thương hiệu, KTTĐ miền Trung hướng đến gia tăng mức độ chặt chẽ trong thực hiện các nội thực hiện cạnh tranh lành mạnh, sản xuất kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất dung liên kết; Thứ ba, LKKT vùng KTTĐ miền Trung phải đảm bảo các yêu cầu lượng, đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng. của LKKT vùng KTTĐ. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng: đẩy mạnh phát triển đồng bộ hệ thống 4.2.3 Đề xuất một số mô hình liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, hướng tới việc đồng bộ hệ thống kết cấu miền Trung hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế cả về giao thông đường bộ, Mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp LKKT với nhau đường sắt, đường hàng không và hệ thống cảng biển. Phát triển các dịch vụ vận để cùng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm bớt rủi ro, hạ giá thành, tăng tải bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường biển, hàng không. khả năng cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các doanh nghiệp tự Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: các địa phương cần xây dựng chương nguyện cùng nhau lập thỏa thuận LKKT, trong thỏa thuận đó có những quy định, trình phát triển nguồn nhân lực của mình; có chính sách, điều kiện tốt để thu hút quy chế về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên tham gia LKKT. nhân lực có trình độ cao sinh sống và làm việc tại vùng, xây dựng chính sách sử Liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ tạo ra các CLKN, tuỳ vào quy mô của các dụng và đào tạo nguồn nhân lực minh bạch tạo động lực khai thác tối đa tiềm doanh nghiệp tham gia liên kết có thể hình thành nên các dạng cụm khác nhau. năng nguồn nhân lực, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đào tạo khuyến khích liên kết Với các ngành, lĩnh vực đã có doanh nghiệp có quy mô lớn đủ có thể tổ chức theo giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, liên kết giữa các địa phương trong xây mô hình cụm trung tâm. Với các ngành, lĩnh vực chưa có doanh nghiệp lớn đủ dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực. mạnh có thể tổ chức theo cụm nối mạng. 4.3.3 Hoàn thiện khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế Trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình liên kết theo trọng điểm quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trước hết là đẩy mạnh liên Tốt nhất là cần và nên ban hành Luật LKKT (hay Luật Liên kết địa kinh tế, kết “4 nhà” trong sản xuất, sau đó là đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị. hoặc Luật LKKT lãnh thổ) nhằm sắp xếp, chuẩn hóa lại tất cả các loại hình LKKT 4.3 Một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng trong nền kinh tế, quy định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động, cơ chế liên kết, điểm miền Trung trong đó có nội dung về LKKT vùng. 4.3.1 Đổi mới tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng Trước mắt khi chưa xây dựng được luật về LKKT lãnh thổ cần sửa đổi bổ Giải pháp này có thể coi là giải pháp quan trọng nhất để thúc đẩy LKKT sung một số nội dung trong Quy chế phối hợp cho phù hợp và hiệu quả hơn. Theo vùng. Khi tư duy về LKKT vùng thay đổi, các chủ thể nhận thức đầy đủ được đó, quy chế phối hợp cần nhấn mạnh tới một số nội dung sau: (1) Phối hợp, liên
- 23 24 kết trong việc xây dựng quy hoạch, (2) Phối hợp trong giám sát, đánh giá việc đẩy nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng thực hiện các cam kết liên kết, (3) Phối hợp, liên kết trong việc thực hiện khai thác đảm bảo yêu cầu đối với vùng KTTĐ. Để đánh giá các nội dung này sử dụng các hiệu quả tài nguyên môi trường, (4) Phối hợp trong xây dựng cơ chế, chính sách. tiêu chí là (i) Hệ số Moran (I) đo lường tổng hợp mức độ LKKT toàn vùng; 4.3.4 Hoàn thiện bộ máy điều phối vùng (ii)Các tiêu chí đánh giá cụ thể cho mức độ liên kết theo các nội dung (chấm điểm Về tổ chức: (1) Ở Trung ương: cần có bộ phận độc lập, có nhân sự chuyên thực hiện các nội dung LKKT vùng trong một số ngành lĩnh vực, thương số trách với khoảng 3-4 người giúp việc cho Ban Chỉ đạo. (2) Ở cấp vùng: Hội đồng vùng); (iii) Tiêu chí đánh giá hiệu quả liên kết (quy mô FDI, mật độ kinh tế, vùng được tổ chức thành một cơ quan riêng biệt là tốt nhất, nếu không, tạm thời VA/GO, NSLĐ). Bên cạnh đó, các yếu tố tác động đến LKKT vùng KTTĐ được duy trì như hiện nay. Chủ tịch Hội đồng vùng được cử luân phiên từ Chủ tịch các chia thành 5 nhóm gồm: (i) Tư duy nhận thức của các chủ thể, (ii) Điều kiện thực tỉnh thành phố trong vùng, có thể theo nhiệm kỳ của Chủ tịch tỉnh, thành phố. Hội hiện LKKT vùng; (iii) Cơ sở pháp lý, (iv) Bộ máy điều phối vùng và (v) Các đồng vùng cần được trao thực quyền, có con dấu riêng, có nhân sự và tài chính chính sách khuyến khích LKKT vùng. riêng và có đủ thầm quyền cũng như nguồn lực triển khai khác công việc chung Căn cứ vào các nội dung đó, luận án đã chỉ ra được kết quả LKKT vùng của vùng. Hội đồng vùng cũng cần có bộ phận thường trực, độc lập. Cần có tổ tư KTTĐ miền Trung là đã hình thành một số mô hình LKKT trên vùng và có những vấn cho Hội đồng vùng để điều phối phát triển vùng. Tổ tư vấn cần phải có sự hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những dấu hiệu bất cập trong LKKT vùng: tham gia của đại diện các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ sở nghiên cứu (i) mức độ LKKT toàn vùng rất thấp, (ii) các nội dung LKKT chưa được thực hiện khoa học, các trường đại học trên vùng. đầy đủ, liên kết chủ yếu mang tính ngắn hạn; (iii) LKKT chưa thực sự xuất phát từ Cần thành lập Quỹ phát triển vùng. Quỹ này có thể được hình thành từ các thị trường, vai trò thúc đẩy của chính quyền cũng chưa được thực hiện tốt.; (iv) nguồn sau: Thứ nhất, nguồn từ ngân sách nhà nước; Thứ hai, nguồn đóng góp từ Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn lực trên vùng vì thế còn thấp so chính quyền các địa phương; Thứ ba, huy động từ các doanh nghiệp, các đơn vị với mục tiêu trở thành là vùng động lực tăng trưởng của cả nước. Nguyên nhân kinh tế trên địa bàn; Thứ tư, huy động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và của những hạn chế này là: (i) nhận thức của các chủ thể về LKKT vùng chưa đúng ngoài nước. và đầy đủ. (ii) thiếu các điều kiện cho thực hiện LKKT vùng, (iii) thiếu khung pháp lý hoàn thiện, (iv) hoạt động của bộ máy điều phối phát triển vùng KTTĐ Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thể chế vùng: ngoài vấn đề về tổ chức bộ còn nhiều bất cập, (v) thiếu các chính sách khuyến khích LKKT vùng. máy, cơ chế tài chính cũng cần hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ để bộ máy này phải có chức năng chỉ đạo thực sự. Từ những đánh giá như vậy, luận án đề xuất các quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung giai đoạn tới là phải theo quan điểm lấy 4.3.5 Tăng cường các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng LKKT của các doanh nghiệp làm trung tâm, LKKT phải xuất phát từ thị trường, lấy Thứ nhất, có những cơ chế đặc biệt cho vùng KTTĐ miền Trung; Thứ hai, hiệu quả kinh tế làm thước đo đánh giá LKKT, sự thúc đẩy của nhà nước là điều tăng cường các chính sách hỗ trợ nguồn vốn đầu tư; Thứ ba, chính sách khuyến kiện để thúc đẩy LKKT vùng và tính phù hợp của mô hình LKKT. khích, hỗ trợ các chủ thể tham gia các CLKN hoặc tham gia chuỗi giá trị. Để thực hiện các quan điểm, định hướng này cần thực hiện 5 nhóm giải 4.4 Kiến nghị pháp, gồm: (i) Đổi mới tư duy và nhận thức của các chủ thể về LKKT vùng, (ii) Luận án kiến nghị một số nội dung để tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Hoàn thiện các điều kiện thực hiện LKKT vùng, (iii) Hoàn thiện khung pháp lý Trung gồm: Thứ nhất, cần tăng cường phối hợp giữa chính quyền các địa phương; cho thực hiện LKKT vùng KTTĐ, (iv) Hoàn thiện bộ máy điều phối vùng KTTĐ Thứ hai, cần có giải pháp về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. cả về cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, (v) Tăng cường các chính sách khuyến khích LKKT vùng. KẾT LUẬN Tuy luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra nhưng vì những lý do cả Luận án “Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền khách quan và chủ quan nên mới chỉ tập trung nghiên cứu LKKT nội vùng, chưa Trung” đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ với cách tiếp đề cập đến LKKT của vùng KTTĐ miền Trung với các vùng lân cận và quốc tế. cận LKKT từ phía các chủ thể sản xuất kinh doanh là trung tâm. Theo đó LKKT Đây là gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo. Tác giả rất mong nhận được sự đóng vùng là liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng trong quá trình sản góp và giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu để hoàn thiện và phát triển xuất kinh doanh bao gồm 3 nội dung liên kết cơ bản: liên kết ngang, liên kết dọc thêm nghiên cứu của mình. và liên kết hỗ trợ hình thành nên các CLKN hoặc các chuỗi giá trị. Các nội dung liên kết này phải đảm bảo yêu cầu nguyên tắc thị trường vận hành, nhà nước thúc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn